« Home « Kết quả tìm kiếm

Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động y tế tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình


Tóm tắt Xem thử

- PHẠM ĐỨC HUY ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HÒA BÌNH Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.
- NGUYỄN VĂN THANH HÀ NỘI - 2013 Luận văn CH QTKD Viện Ktế & Qlý ĐHBK HN Phạm Đức Huy, CH LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động Y tế tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập, nghiêm túc.
- Tôi xin cam đoan các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu đã được công bố, các trang web.
- Tôi xin cam đoan các giải pháp nêu trên được rút ra từ các cơ sở lý luận và quá trình nghiên cứu.
- Hà Nội,ngày 20 tháng 3 năm 2013 Phạm Đức Huy Học viên cao học Lớp QTKD khóa Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn CH QTKD Viện Ktế & Qlý ĐHBK HN Phạm Đức Huy, CH MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU.
- 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN.
- CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG Y TẾ.
- Khái niệm CNTT Y tế Bệnh viện[3.
- Vị trí, vai trò của công nghệ thông tin đối với Y tế Bệnh viện.
- CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG Y TẾ CỦA BỆNH VIỆN.
- Các ứng dụng của công nghệ thông tin trong hoạt động chuyên môn của bệnh viện.
- Những lợi ích của công nghệ thông tin trông hoạt động Y tế của Bệnh viện.
- CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG QUY TRÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG Y TẾ BỆNH VIỆN.
- Đánh giá hiệu quả ứng dụng CNTT trong hoạt động Y tế Bệnh viện.
- CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC DỊCH VỤ HỖ TRỢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN.
- Đánh giá kết quả ứng dụng CNTT thông qua chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh.
- 27 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG Y TẾVÀ ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HÒA BÌNH.
- GIỚI THIỆU VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HÒA BÌNH.
- 28 Luận văn CH QTKD Viện Ktế & Qlý ĐHBK HN Phạm Đức Huy, CH Quá trình hình thành và phát triển.
- PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ NHU CẦU CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG Y TẾ VÀ NHU CẦU HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HÒA BÌNH.
- Quy trình khám chữa bệnh tại bệnh viện.
- PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU VÀ XÂY DỰNG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG Y TẾ CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HÒA BÌNH TỪ NĂM .
- Nhiệm vụ đặt ra đối với bệnh viện.
- PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG Y TẾ TỪ NĂM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HÒA BÌNH.
- Cơ sở vật chất về công nghệ thông tin.
- Ứng dụng CNTT trong quản lý Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình….47 2.4.3.
- Đánh giá hiệu quả ứng dụng CNTT trong hoạt động Y tế tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình giai đoạn .
- PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÁC DỊCH VỤ HỖ TRỢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỌNG Y TẾ TỪ NĂM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HÒA BÌNH.
- 54 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN VÀ GIAI ĐOAN TIẾP THEO.
- 55 Luận văn CH QTKD Viện Ktế & Qlý ĐHBK HN Phạm Đức Huy, CH .
- XU HƯỚNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG Y TẾ TRÊN THẾ GIỚI, CÁC NƯỚC ASEAN, TRONG NƯỚC TẠI BỆNH VIỆN.
- Xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt Y tế trên thế giới và các nước ASEAN.
- Xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động y tế tại các Bệnh viện trong nước.
- NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA BỆNH VIỆN BƯU ĐIỆN HÀ NỘI VÀ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HÒA BÌNH TRONG THỜI GIAN TỚI.
- Mô hình ứng dụng CNTT của Bệnh viện Bưu Điện Hà Nội.
- Định hướng ứng dụng công nghệ thông tin của Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình trong thời gian tới.
- CÁC GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HÒA BÌNH ĐẾN NĂM 2015 VÀ GIAI ĐOẠN TIẾP THEO.
- Giải pháp 1: Nghiên cứu định hướng ứng dụng công nghệ thông tin ở các bệnh viện tiên tiến, khu vực phía Bắc và xây dựng điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin của Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình.
- Giải pháp 2: Xây dựng lộ trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động y tế tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình từ năm và giai đoạn tiếp theo.
- Giải pháp 3: Dịch vụ hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động Y tế tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình.
- Tóm tắt nội dung và lợi ích các giải pháp đề xuất ở chương 3.
- 99 PHỤ LỤC Luận văn CH QTKD Viện Ktế & Qlý ĐHBK HN Phạm Đức Huy, CH DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nội dung KCB Khám chữa bệnh CNTT Công nghệ thông tin BV Bệnh viện BHYT Bảo hiểm Y tế KHCN Khoa học công nghệ CBNV Cán bộ nhân viên CBVC Cán bộ viên chức QLBV Quản lý Bệnh viện BVĐK Bệnh viện đa khoa TNDN Thu nhập doanh nghiệp BN Bệnh nhân CBCNV Cán bộ công nhân viên TƯ Trung ương PT Phẫu thuật Luận văn CH QTKD Viện Ktế & Qlý ĐHBK HN Phạm Đức Huy, CH DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ Danh mục bảng TÊN BẢNG Tr.g Bảng 2.1: Cơ cấu thu chi của Bệnh viện 33 Bảng 2.2: Kết quả thu chi của bệnh viện 34 Bảng 2.3: Tổng thu từ dịch vụ KCB của Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình 36 Bảng 2.4: Chỉ số giường bệnh giữa Bệnh viện Bưu Điện Hà Nội và Hòa Bình 38 Bảng 2.5: Cơ cấu BN khám và điều trị tại bệnh viện 39 Bảng 2.6: Cơ sở vật chất cho công nghệ thông tin của các khoa, phòng trong bệnh viện năm Bảng 2.7: Tình hình đầu tư hạ tầng CNTT trong Bệnh viện giai đoạn Bảng 3.1: Quy trình công việc theo các nội dung 71 Bảng 3.2: Tóm tắt dự kiến kinh phí thực hiện giải pháp 71 Bảng 3.3: Qui trình công việc theo các nội dung 78 Bảng 3.4: Tóm tắt dự kiến kinh phí thực hiện giải pháp 79 Bảng 3.5: Qui trình công việc theo các nội dung 85 Bảng 3.6: Tóm tắt dự kiến kinh phí thực hiện giải pháp 86 Bảng 3.7: Tóm tắt lợi ích các giải pháp 89 Luận văn CH QTKD Viện Ktế & Qlý ĐHBK HN Phạm Đức Huy, CH Danh mục hình TÊN HÌNH Tr.g Hình 1.1: Mối quan hệ giữa các hệ thống CNTT Y tế tại Bệnh viện hoạt động dựa trên chuẩn hình ảnh DICOM và chuẩn trao đổi dữ liệu HL7 6 Hình 1.2: Quy trình tạo ra Profile tích hợp trong IHE 7 Hình 3.1: Máy ảnh kỹ thuật số quét hình ảnh khuôn mặt lên máy tính để phân tích màu da 55 Hình 3.2: Cầu truyền hình 4 điểm ca ghép gan trên người đầu tiên tại Việt Nam do Ban CNTT - HVQY ứng dụng công nghệ Video Conference 59 Hình 3.3: Quá trình nghiên cứu và kiểm soát mô hình ứng dụng CNTT tại BVĐK tỉnh Hòa Bình 66 Hình 3.4: Mô hình ứng dụng CNTT tại Bệnh viện 67 Danh mục sơ đồ TÊN HÌNH Tr.g Sơ đồ 2.2: Quy trình khám chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình 32 Sơ đồ 3.1: Sơ đồ thực hiện các nội dung giải pháp 69 Sơ đồ 3.2: Sơ đồ thực hiện các nội dung giải pháp 77 Sơ đồ 3.3: Sơ đồ thực hiện các nội dung giải pháp 84 Luận văn CH QTKD Viện Ktế & Qlý ĐHBK HN Phạm Đức Huy, CH PHẦN MỞ ĐẦU 1.
- Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài Bước vào Thế kỷ XXI, kinh tế tri thức với sản phẩm mũi nhọn là công nghệ thông tin đang thể hiện vai trò và sức mạnh vượt trội chi phối các hoạt động của con người.
- Trong những năm qua, lĩnh vực công nghệ thông tin đã và đang tạo ra những thay đổi mới mẻ, không chỉ thúc đẩy cho quá trình cải cách hành chính trong công tác quản lý, hoạt động của đơn vị y tế mà còn hỗ trợ hiệu quả công tác ứng dụng thành công kỹ thuật cao trong các hoạt động khám chữa bệnh như: chụp cắt lớp, mổ nội soi, khám chữa bệnh từ xa, đào tạo E-Learning, y tế điện tử, bệnh viện không giấy tờ.
- Đặc biệt trong quá trình triển khai dự án bệnh viện vệ tinh.
- Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực y tế, đặc biệt là khám chữa bệnh không còn là vấn đề mới tại Việt Nam nhưng tính hiệu quả của mô hình này vẫn mang tính chất đơn lẻ ở từng đơn vị khám chữa bệnh, đào tạo (chủ yếu là những cơ sở y tế tuyến trung ương).
- Trong những năm qua, Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình đã ứng dụng CNTT vào công tác khám chữa bệnh và quản lý bệnh viện.Tuy nhiên, thực tế cho thấy ứng dụng CNTT mới chỉ được ứng dụng ở một số công tác như quản lý hồ sơ bệnh án, quản lý thanh toán viện phí, BHYT, nhưng các hệ thống còn riêng lẻ, chưa kết nối thành hệ thống tổng thể và còn đem đến nhiều bất cập Luận văn CH QTKD Viện Ktế & Qlý ĐHBK HN Phạm Đức Huy, CH trong công tác quản lý Bệnh viện, đặc biệt là chưa đáp ứng được công tác quản lý, điều hành Bệnh viện trong giai đoạn mới cần một mô hình ứng dụng CNTT tổng thể đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ chuyên môn.
- Ý thức sâu sắc được những vẫn đề nêu trên, chúng tôi thấy cần phải đầu tư nghiên cứu đưa ra những giải pháp định hướng phát triển dựa trên cơ sở lý luận thực tiễn để góp phần vào công tác phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động Y tế tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình.
- Do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động Y tế tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình” 2.
- Mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài a.
- Mục đích nghiên cứu.
- Phân tích thực trạng và điều kiện ứng dụng CNTT trong hoạt động Y tế tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình, nhằm xác định được những thuận lợi và khó khăn khi xây dựng mô hình và đề ra hướng giải quyết.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng đó đề xuất các giải pháp xây dựng mô hình ứng dụng CNTT, góp phần thúc đẩy ứng dụng CNTT trong hoạt động y tế tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình.
- Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu thuộc Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình.
- Số liệu thống kê của Bệnh viện tiếp cận các năm số liệu mục tiêu dựa trên bản phương hướng nhiệm vụ của Bệnh viện giai đoạn .
- Dựa vào đó, luận văn tập trung nghiên cứu các giải pháp có phạm vi ứng dụng hiệu quả nhất vào giai đoạn .
- Do thời gian hạn chế, luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu để xây dựng các giải pháp ở dạng dự án tiền khả thi.
- Luận văn CH QTKD Viện Ktế & Qlý ĐHBK HN Phạm Đức Huy, CH .
- Đối tượng và phương pháp nghiên cứu a.
- Đối tượng nghiên cứu Để tìm và xây dựng được những giải pháp thiết thực cho ứng dụng công nghệ thông tin tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình, nội dung nghiên cứu của luận văn sẽ tập trung vào 2 đối tương sau.
- Các mô hình bệnh viện ứng dụng CNTT thành công và thực trạng ứng dụng CNTT của Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, khảo sát thực tế được sử dụng trong việc hệ thống hóa các cơ sở lý luận ở Chương 1 và thu thập số liệu của luận văn tại Chương 2.
- Những đóng góp của đề tài và giải pháp đề xuất - Chương 1: Hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản của lý thuyết về ứng dụng CNTT trong hoạt động Y tế, các nội dung về mô hình ứng dụng CNTT trong hoạt động y tế góp phần thúc đẩy quá trình phát triển ứng dụng CNTT.
- Chương 2: Trình bày về thực trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động Y tế tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình từ đó nhận thấy được những điều kiện thuận lợi và khó khăn trong việc ứng dụng CNTT trong hoạt động Y tế tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình.
- Luận văn CH QTKD Viện Ktế & Qlý ĐHBK HN Phạm Đức Huy, CH Chương 3: Trên cơ sở các nội dung phân tích ở Chương 2, luận văn đề xuất các giải pháp thúc đẩy ứng dụng CNTT trong hoạt động Y tế tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình đến năm 2015 và giai đoạn tiếp theo cụ thể như sau: Giải pháp 1: Nghiên cứu định hướng ứng dụng công nghệ thông tin ở các Bệnh viện tiên tiến, khu vực phía Bắc và xây dựng điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin của Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình.
- Giải pháp 2: Xây dựng lộ trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động Y tế tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình từ năm và giai đoạn tiếp theo.
- Giải pháp 3: Dịch vụ hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động Y tế tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình.
- Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, tóm tắt luận văn, luận văn được chia làm ba chương nội dung chính: Chương 1: Cơ sở lý luận về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động Y tế.
- Chương 2: Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động Y tế và điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin của Bệnh viện đa khoa tỉnh Hoà Bình.
- Chương 3: Giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động Y tế tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình giai đoạn và giai đoạn tiếp theo.
- Phối cảnh góc công trình Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình Luận văn CH QTKD Viện Ktế & Qlý ĐHBK HN Phạm Đức Huy, CH CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN 1.1.
- Khái niệm về CNTT [1] Công nghệ thông tin, viết tắt CNTT, (tiếng Anh: Information Technology hay là IT) là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin CNTT là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền, và thu thập thông tin.
- Ở Việt Nam: Khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong nghị quyết Chính phủ 49/CP kí ngày Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội.
- Khái niệm CNTT Y tế Bệnh viện[3] Trong những năm qua, ứng dụng CNTT trong y tế ngày càng phát triển mạnh mẽ, các hệ thống thông tin y tế HIS, RIS và PACS được triển khai ứng dụng rộng rãi và hiệu quả, xây dựng dựa trên tiêu chuẩn DICOM và HL7 nhằm hướng tới thống nhất về trao đổi và xử lý thông tin dữ liệu giữa các cơ sở y tế phục vụ công tác quản lý, chẩn đoán, điều trị và chăm sóc sức khỏe.
- Sau đây là một số khái niệm về hệ thống, tiêu chuẩn CNTT y tế ứng dụng phổ biến trên thế giới cũng như tại Việt Nam hiện nay.
- Luận văn CH QTKD Viện Ktế & Qlý ĐHBK HN Phạm Đức Huy, CH HIS (Hospital Information System): Hệ thống thông tin bệnh viện là hệ thông tin quản lý, điều hành công việc tại Bệnh viện.
- phục vụ nghiên cứu - đào tạo.
- tại Bệnh viện.
- EPR (Electronic Patient Record): Bệnh án điện tử là hệ thống phần mềm dùng thay thế cho Bệnh án giấy trong quản lý thông tin bệnh nhân, kết quả chẩn đoán, xét nghiệm, liệu trình điều trị.
- phục vụ điều trị và hỗ trợ nghiên cứu.
- Hình 1.1: Mối quan hệ giữa các hệ thống CNTT Y tế tại Bệnh viện hoạt động dựa trên chuẩn hình ảnh DICOM và chuẩn trao đổi dữ liệu HL7 RIS (Radiology Information System): Hệ thống thông tin chẩn đoán hình ảnh có nhiệm vụ quản lý bệnh nhân tại Khoa chẩn đoán hình ảnh.
- Thông tin dữ liệu của RIS gồm dạng Text và dạng ảnh theo tiêu chuẩn DICOM (từ các thiết bị chiếu chụp: X-quang, cắt lớp, siêu âm, cộng hưởng từ.
- Luận văn CH QTKD Viện Ktế & Qlý ĐHBK HN Phạm Đức Huy, CH PACS (Picture Archiving and Communication System): Hệ thống thông tin lưu trữ và truyền hình ảnh, có nhiệm vụ: quản lý, lưu trữ và truyền hình ảnh từ những thiết bị như: siêu âm, X-quang, chụp cắt lớp, cộng hưởng từ hạt nhân.
- là qui chuẩn về định dạng và trao đổi ảnh y tế cùng các thông tin liên quan, từ đó tạo ra một phương thức chung nhằm đáp ứng nhu cầu của các nhà sản xuất cũng như người sử dụng trong kết nối, lưu trữ, trao đổi, in ấn ảnh y tế.
- còn chứa thêm một số thông tin dạng Text như: tên bệnh nhân, loại thiết bị chụp chiếu tạo ra hình ảnh….
- chia sẻ, kết hợp, truy xuất các thông tin y tế điện tử giữa các bệnh viện cũng như các cơ sở y tế.
- Ra đời từ năm 1987, trải qua nhiều phiên bản, cho đến nay HL7 ngày càng được hoàn thiện và ứng dụng rộng rãi.
- Hình 1.2: Quy trình tạo ra Profile tích hợp trong IHE Luận văn CH QTKD Viện Ktế & Qlý ĐHBK HN Phạm Đức Huy, CH IHE (Intergrating Healthcare Enterprise): được phát triển từ năm 1998, là giải pháp tích hợp các hệ thống, tiêu chuẩn giữa các tổ chức y tế bằng cách đưa ra các quy trình thực hiện (Process) và cách thức giao dịch (Transaction).
- IHE sử dụng các tiêu chuẩn DICOM và HL7, đưa ra các “Profile” tích hợp (Intergration Profile), hướng dẫn các thông tin hoặc quy trình làm việc dựa trên các tiêu chuẩn có sẵn như DICOM hoặc HL7.
- Vị trí, vai trò của công nghệ thông tin đối với Y tế Bệnh viện [2] Thế giới luôn luôn phát triển không ngừng, luôn hướng tới những cái mới, ngày càng tạo ra nhiều tri thức mới để phục vụ cho cuộc sống con người.
- Tri thức Khoa học Công nghệ là một tri thức khoa học mà sản phẩm của nó là các thành tựu khoa học vô cùng quý giá.
- Việc tạo ra các tri thức Khoa học, công nghệ như là một bước đột phá của sự phát triển trong xã hội loài người, nó thể hiện những gì tinh túy nhất của tri thức con người.
- Giờ đây khoa học công nghệ (KHCN) đã không thể thiếu trong cuộc sống con người, nó đã đi sâu vào mọi mặt mọi lĩnh vực của cuộc.
- Trong các doanh nghiệp, trường học, bệnh viện…thì việc quản lý đã trở nên dễ dàng hơn rất nhiều nhờ các phần mềm quản lý do con người tạo ra.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt