« Home « Kết quả tìm kiếm

Đánh giá ảnh hưởng của năng lực của người lao động đối với công tác quản trị chất lượng tại nhà máy nhuộm - tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định


Tóm tắt Xem thử

- TẠ ĐỨC HẢI ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA NĂNG LỰC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TẠI NHÀ MÁY NHUỘM - TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY NAM ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.
- Hà Nội, ngày 20 tháng 09 năm 2013 Học viên Tạ Đức Hải Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐHBK Hà Nội Tạ Đức Hải Khoa Kinh tế & Quản lý MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ NĂNG LỰC NGƯỜI LAO ĐỘNG ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM .
- Chất lượng sản phẩm .
- Khái niệm chất lượng sản phẩm Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản phẩm Vai trò của chất lượng sản phẩm Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm Quản lý chất lượng Khái niệm quản lý chất lượng .
- Vai trò của quản lý chất lượng Hệ thống quản lý ISO Năng lực người lao động và sự ảnh hưởng của nó tới công tác quản trị chất lượng tại doanh nghiệp Khái niệm về năng lực Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực người lao động .
- MQH giữa năng lực người lao động với quản trị chất lượng sản phẩm Năng lực Người lãnh đạo .
- Năng lực Cán bộ công nhân viên CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA NĂNG LỰC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TẠI NHÀ MÁY NHUỘM - TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY NAM ĐỊNH....21 2.1 Tổng quan về công tác sản xuất kinh doanh và quản lý chất lượng tại Nhà máy Nhuộm Lịch sử hình thành nhà máy Nhuộm Đặc điểm về ngành nghề sản xuất kinh doanh .
- Qui trình công nghệ sản xuất tại nhà máy Nhuộm Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐHBK Hà Nội Tạ Đức Hải Khoa Kinh tế & Quản lý 2.1.5 Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 tại Nhà máy .
- Thực trạng chất lượng sản phẩm và những đánh giá ảnh hưởng của năng lực của người lao động tới chất lượng sản phẩm tại nhà máy Nhuộm .
- Thực trạng chất lượng sản phẩm của nhà máy .
- Đánh giá ảnh hưởng của năng lực của người lao động đến chất lượng sản phẩm tại Nhà máy .
- Tổng kết những ưu điểm, nhược điểm của Nhà máy sau khi đánh giá ảnh hưởng của năng lực của người lao động đối với công tác quản trị chất lượng sản phẩm CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ LAO ĐỘNG TẠI NHÀ MÁY NHUỘM - TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY NAM ĐỊNH .
- Mục tiêu chất lượng và yêu cầu đổi mới phát triển lực lượng lao động của Nhà máy Nhuộm – Tổng công ty CP Dệt may Nam Định Mục tiêu chất lượng Mục tiêu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .
- Giải pháp 4: Cơ cấu lại bộ máy quản lý chất lượng.
- 34 Bảng 2.3: Chất lượng sản phẩm giai đoạn Bảng 2.4: So sánh tiêu chuẩn thực tế đạt được và tiêu chuẩn quy định của sản phẩm vải năm 2012.
- 40 Bảng 2.5: Tỷ lệ các yếu tố ảnh hưởng đến CLSP Bảng 2.6: Ảnh hưởng của năng lực lao động đến sản phẩm sai hỏng Bảng 2.7: Bảng tiêu chuẩn năng lực lao động gián tiếp Nhà máy Bảng 2.8: Cơ cấu lao động gián tiếp theo trình độ chuyên môn tại các bộ phận Bảng 2.9: Cơ cấu lao động theo trình độ lao động gián tiếp Bảng 2.10: So sánh chỉ tiêu Doanh thu, Chi phí đạt kế hoạch năm Bảng 2.11: Cơ cấu lao động theo trình độ của công nhân tại các phân xưởng Bảng 2.12: Phân loại chất lượng sản phẩm sản xuất tại Nhà máy.
- 52 Bảng 2.13: Tỷ lệ sản phẩm sai hỏng tại phân xưởng I.
- 54 Bảng 2.14: Phân loại chất lượng sản phẩm sản xuất tại phân xưởng I.
- 55 Bảng 2.15: Ảnh hưởng của năng lực lao động đến sản phẩm sai hỏng PX I Bảng 2.16: Tỷ lệ sản phẩm sai hỏng tại phân xưởng II Bảng 2.17: Phân loại chất lượng sản phẩm sản xuất tại phân xưởng II Bảng 2.18: Ảnh hưởng của năng lực lao động đến sản phẩm sai hỏng PX II.
- 59 Bảng 2.19: Tỷ lệ sản phẩm sai hỏng tại phân xưởng Bobin Bảng 2.20: Phân loại chất lượng sản phẩm sản xuất tại phân xưởng Bobin Bảng 2.21: Ảnh hưởng của năng lực lao động đến sản phẩm sai hỏng PX Bobin Bảng 2.22: Cơ cấu lao động nhà máy theo độ tuổi và giới tính.
- Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
- 23 Hình 2.2: Sơ đồ sản xuất vải tại nhà máy Hình 2.3: Sơ đồ quy trình sản xuất tại nhà máy Hình 2.4: So sánh biến động trình độ lao động gián tiếp và biến động chất lượng sản phẩm.
- Tính cấp thiết của đề tài: Trong nền công nghiệp hoá – hiện đại hoá của đất nước ta hiện nay, chất lượng sản phẩm phải được coi là quan trọng hàng đầu của các Doanh nghiệp, bởi đây là yếu tố quan trọng để các Doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
- Đóng góp vào công tác quản trị chất lượng thì ảnh hưởng của năng lực người lao động được coi là chìa khóa của sự tồn tại và phát triển.
- Đảm bảo chất lượng của sản phẩm gắn liền với năng lực người lao động chính là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với sự phát triển kinh tế xã hội nói chung cũng như sự phát triển của bất cứ doanh nghiệp, tổ chức nào.
- Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thì ảnh hưởng của năng lực người lao động đối với chất lượng sản phẩm càng cần nắm giữ vai trò then chốt.
- Để có thể phát triển trong môi trường cạnh tranh, năng lực người lao động nhất thiết phải có sự nghiên cứu, xây dựng các giải pháp nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ lao động, đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc đem lại sự hài lòng cho khách hàng về chất lượng sản phẩm và đóng góp vào sự phát triển của xã hội nói chung, làm cho các Doanh nghiệp tổ chức và vận hành một cách hiệu quả hơn và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của phát triển kinh tế - xã hội Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nêu trên, việc nghiên cứu đề tài.
- Đánh giá ảnh hưởng của năng lực của người lao động đối với công tác quản trị chất lượng tại nhà máy Nhuộm – Tổng công ty cổ phần Dệt may Nam Định" và đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực của người lao động cho các Doanh nghiệp là hết sức cần thiết.
- Luận văn thạc sỹ này sẽ tập trung nghiên cứu về thực trạng năng lực của người lao động và ảnh hưởng của nó tới chất lượng sản phẩm tại nhà máy Nhuộm – Tổng công ty cổ phần Dệt may Nam Định đồng thời đưa ra một số giải pháp cơ bản Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐHBK Hà Nội Tạ Đức Hải Khoa Kinh tế & Quản lý 2nhằm đóng góp cho sự phát triển năng lực của người lao động của nhà máy Nhuộm ngày càng trở nên hiệu quả, năng động và linh hoạt hơn, đảm bảo trách nhiệm xã hội, nhanh chóng thích ứng trước sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường hiện nay.
- Mục đích nghiên cứu của luận văn: Nghiên cứu, phân tích cơ sở phương pháp luận về ảnh hưởng của năng lực của người lao động tới chất lượng sản phẩm tại các Doanh nghiệp ở Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng ảnh hưởng của năng lực của người lao động đối với công tác quản trị chất lượng tại nhà máy Nhuộm – Tổng công ty cổ phần Dệt may Nam Định.
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Đối tuợng nghiên cứu: Nghiên cứu và phân tích thực trạng ảnh hưởng của năng lực của người lao động đối với công tác quản trị chất lượng tại nhà máy Nhuộm – Tổng công ty cổ phần Dệt may Nam Định, sự cần thiết phải đổi mới hoàn thiện công tác nâng cao năng lực phát triển nguồn nhân lực nói chung và đội ngũ lao động nói riêng Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề thuộc cơ sở lý luận của năng lực người lao động trên cơ sở đó đi sâu nghiên cứu thực trạng ảnh hưởng của năng lực người lao động đối với công tác quản trị chất lượng tại nhà máy Nhuộm – Tổng công ty cổ phần Dệt may Nam Định.
- Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo thì luận văn được chia làm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về Chất lượng, quản trị chất lượng và năng lực của người lao động ảnh hưởng tới quản trị chất lượng.
- Chương II: Thực trạng chất lượng sản phẩm - Đánh giá ảnh hưởng của năng lực của người lao động đối với công tác quản trị chất lượng tại nhà máy Nhuộm – Tổng công ty cổ phần Dệt Nam Định.
- Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐHBK Hà Nội Tạ Đức Hải Khoa Kinh tế & Quản lý 4 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ NĂNG LỰC NGƯỜI LAO ĐỘNG ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM 1.1.
- Chất lượng sản phẩm 1.1.1.
- Khái niệm chất lượng sản phẩm Hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm.
- Đứng trên những góc độ khác nhau, các doanh nghiệp có thể đưa ra những quan niệm về chất lượng sản phẩm khác nhau.
- −Quan niệm xuất phát từ sản phẩm: Chất lượng sản phẩm được phản ánh bởi các thuộc tính đặc trưng của sản phẩm đó.
- Quan niệm này đồng nghĩa chất lượng sản phẩm với số lượng các thuộc tính hữu ích của sản phẩm.
- Theo quan niệm của các nhà sản xuất: Chất lượng sản phẩm là sự hoàn hảo và phù hợp của một sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn, quy cách đã xác định trước.
- −Xuất phát từ người tiêu dùng: Chất lượng sản phẩm là sự phù hợp của sản phẩm với mục đích sử dụng của người tiêu dùng.
- Trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000, Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa (ISO), chương 1 trang 3 đã đưa ra định nghĩa: "Chất lượng sản phẩm là mức độ thỏa mãn của một tập hợp các thuộc tính đối với các yêu cầu".
- Với các khái niệm này, ta thấy chất lượng sản phẩm là một chỉ tiêu “động” tức là khi có sự thay đổi trình độ kỹ thuật , tay nghề của người lao động được nâng cao, nhu cầu của thị trường biến động thì chất lượng sản phẩm sẽ thay đổi theo hướng ngày càng tốt hơn.
- Tóm lại, chất lượng sản phẩm khái quát những khía cạnh sau.
- Chất lượng sản phẩm phải là một tập hợp các chỉ tiêu, những đặc trưng thể hiện tính năng kỹ thuật nói lên tính hữu ích của sản phẩm.
- Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐHBK Hà Nội Tạ Đức Hải Khoa Kinh tế & Quản lý 5- Chất lượng sản phẩm phải thể hiện trong tiêu dùng và cần xem xét sản phẩm thoả mãn tới mức nào yêu cầu của thị trường.
- Chất lượng sản phẩm phải gắn liền với điều kiện cụ thể của nhu cầu thị trường về các mặt kinh tế, kỹ thuật, xã hội và phong tục.
- Phong tục tập quán của một cộng đồng có thể phủ nhận hoàn toàn những thứ mà thông thường ta cho là “có chất lượng”, có tính hữu ích cao.
- 1.1.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm được đánh giá thông qua các chỉ tiêu, các thông số kinh tế - kỹ thuật cụ thể.
- Với mỗi sản phẩm cụ thể vai trò của các nhóm chỉ tiêu trong đánh giá chất lượng là khác nhau.
- Vì vậy đánh giá chất lượng phải sử dụng phạm trù sức nặng để phân biệt vai trò của từng chỉ tiêu đối với chất lượng sản phẩm Những chỉ tiêu chung nhất phản ánh chất lượng sản phẩm gồm.
- Các thuộc tính kỹ thuật: phản ánh công dụng chức năng của sản phẩm.
- Độ tin cậy của sản phẩm: Độ tin cậy được coi là một trong những yếu tố quan trọng nhất phản ánh chất lượng của một sản phẩm và đảm bảo cho doanh nghiệp có khả năng duy trì và phát triển thị trường mình.
- Tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng trong sử dụng trở thành một trong những yếu tố quan trọng phản ánh chất lượng và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường.
- Ngoài ra những dịch vụ đi kèm sản phẩm, đặc biệt là dịch vụ sau khi bán đang trở thành một trong những tiêu chí quan trọng trong thành phần chất lượng sản phẩm.
- Tên, nhãn hiệu, danh tiếng, uy tín của sản phẩm cũng được coi như yếu tố chất lượng vô hình tác động lên tâm lý lựa chọn của khách hàng, thu hút sự chú ý và kích thích ham muốn mua hàng của họ.
- 1.1.3 Vai trò của chất lượng sản phẩm Trong môi trường phát triển kinh tế hội nhập ngày nay, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải tăng khả năng cạnh tranh của mình thông qua hai chiến lược cơ bản là phân biệt hóa sản phẩm (chất lượng sản phẩm) và chi phí thấp.
- Chất lượng sản phẩm trở thành một trong những chiến lược quan trọng nhất làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Vậy ta có thể khẳng định được một điều là: "Nâng cao chất lượng sản phẩm, có tầm quan trọng sống còn đối với các doanh nghiệp".
- Chất lượng luôn là một trong những nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
- Nâng cao chất lượng sẽ tạo được uy tín, danh tiếng, cơ sở cho sự tồn tại, phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
- Tăng cường sản phẩm tương đương với tăng năng suất lao động xã hội tức sẽ tạo điều kiện cho việc tiêu thụ và nâng cao chất lượng chu chuyển trên thị trường.
- Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐHBK Hà Nội Tạ Đức Hải Khoa Kinh tế & Quản lý 7- Nâng cao chất lượng sản phẩm còn là biện pháp hữu hiệu kết hợp các loại lợi ích của doanh nghiệp, người tiêu dùng và người lao động.
- Nâng cao chất lượng sẽ góp phần quan trọng cho việc tiết kiệm nguyên vật liệu, vật tư, năng lượng và thời gian lao động.
- Bên cạnh đó nâng cao chất lượng sản phẩm còn có ý nghĩa to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế - chính trị - xã hội của đất nước.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm là nâng cao vị trí và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường, mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, do đó nâng cao thu nhập cho nhà quản lý cũng như người lao động,… Như vậy nâng cao chất lượng sản phẩm đồng nghĩa với sự phát triển kinh tế nhanh chóng và ổn định trong doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
- Chất lượng sản phẩm còn có ý nghĩa chính trị tư tưởng và xã hội to lớn.
- Tóm lại, nâng cao chất lượng sản phẩm là cơ sở quan trọng cho việc đẩy mạnh quá trình hội nhập, giao lưu kinh tế và mở rộng trao đổi thương mại quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam.
- Chất lượng sản phẩm có ý nghĩa đến nâng cao khả năng cạnh tranh, khẳng định vị thế của sản phẩm hàng hoá Việt Nam và sức mạnh kinh tế của đất nước trên thị trường thế giới.
- Mặt khác, nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ tăng thêm giá trị sử dụng cho sản phẩm và tiết kiệm hao phí cho xã hội.
- Chất lượng sản phẩm chính là yêu cầu quan trọng đối với mọi doanh nghiệp và cũng chính là vấn đề tối quan trọng cho nền kinh tế đất nước.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm có vai trò to lớn trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội nói chung và sự tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp nói riêng.
- 1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm Ở bất kỳ trình độ sản xuất nào, chất lượng sản phẩm bao giờ cũng bị ràng buộc chi phối bởi hoàn cảnh, điều kiện và nhu cầu của nền kinh tế (nhân tố vĩ mô) và các yếu tố bên trong doanh nghiệp (nhân tố vi mô).
- Trang 36, Giáo trình Quản trị chất lượng (2002), Trương Thị Ngọc Thuyên, ĐH Đà Lạt đưa ra sơ đồ sau: Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐHBK Hà Nội Tạ Đức Hải Khoa Kinh tế & Quản lý 8 Hình 1.1.
- Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm 1.1.4.1 Các nhân tố môi trường bên ngoài •Tình hình phát triển kinh tế thế giới Xu hướng toàn cầu hoá với sự tham gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới của mọi quốc gia- đẩy mạnh tự do thương mại quốc tế.
- Vai trò của các lợi thế về năng suất chất lượng đang trở thành hàng đầu.
- •Tình hình thị trường Đây là nhân tố quan trọng nhất, là xuất phát điểm, tạo lực hút định hướng cho sự phát triển chất lượng sản phẩm.
- Xu hướng phát triển và hoàn thiện chất lượng sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào đặc điểm và xu hướng vận động của nhu cầu trên thị trường.
- Nhu cầu càng phong phú đa dạng và thay đổi nhanh càng cần hoàn thiện chất lượng để thích ứng kịp thời đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng.
- CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Kinh tế thế giới Tình hình thị trường Khoa học kỹ thuật Cơ chế quản lý Man Con người Methob Phương pháp MachineMáy móc Công nghệ MaterialsNguyên vật liệu Văn hóa xã hội YẾU TỐ VĨ MÔ YẾU TỐ VI MÔ Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐHBK Hà Nội Tạ Đức Hải Khoa Kinh tế & Quản lý 9• Trình độ tiến bộ khoa học công nghệ Tiến bộ khoa học công nghệ tạo ra khả năng không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Tác động của tiến bộ khoa học công nghệ là không giới hạn, nhờ đó mà sản phẩm sản xuất ra luôn có các thuộc tính chất lượng với những chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật ngày càng hoàn thiện, mức thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng ngày càng tốt hơn.
- Nó cũng tạo ra sức ép thúc đẩy các doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua cơ chế khuyến khích cạnh tranh, bắt buộc các doanh nghiệp phải nâng cao tính tự chủ sáng tạo trong cải tiến chất lượng.
- Mặt khác cơ chế quản lý kinh tế còn là môi trường lành mạnh, công bằng, đảm bảo quyền lợi cho các doanh nghiệp sản xuất đầu tư, cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Các yêu cầu về văn hoá, xã hội Những yêu cầu về văn hoá, đạo đức, xã hội và tập tục truyền thống, thói quen tiêu dùng có ảnh hưởng trực tiếp tới các thuộc tính chất lượng của sản phẩm, đồng thời có ảnh hưởng gián tiếp thông qua các quy định bắt buộc mỗi sản phẩm phải thoả mãn những đòi hỏi phù hợp với truyền thống, văn hoá, đạo đức, xã hội của cộng đồng xã hội.
- Những đặc tính chất lượng sản phẩm chỉ thoả mãn toàn bộ những nhu cầu các nhân nếu nó không ảnh hưởng tới lợi ích của xã hội.
- 1.1.4.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp Sản phẩm là kết quả của một quá trình biến đổi, do vậy chất lượng sản phẩm cũng là kết quả của quá trình.
- Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐHBK Hà Nội Tạ Đức Hải Khoa Kinh tế & Quản lý 10• Lực lượng lao động trong doanh nghiệp Chất lượng không chỉ thoả mãn nhu cầu khách hàng bên ngoài mà còn phải thoả mãn nhu cầu khách hàng bên trong doanh nghiệp.
- Con người là nhân tố trực tiếp tạo ra và quyết định đến chất lượng sản phẩm.
- Cùng với công nghệ con người giúp doanh nghiệp đạt chất lượng cao trên cơ sở giảm chi phí.
- Chất lượng phụ thuộc lớn vào trình độ chuyên môn, tay nghề, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm và tinh thần hiệp tác phối hợp giữa mọi thành viên và bộ phận trong doanh nghiệp.
- Năng lực và tinh thần của đội ngũ lao động, những giá trị chính sách nhân sự đặt ra trong mỗi doanh nghiệp có tác động sâu sắc toàn diện đến hình thành chất lượng sản phẩm tạo ra.
- Trình độ hiện đại về máy móc thiết bị và quy trình công nghệ của doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm, đặc biệt những doanh nghiệp tự động hoá cao, có dây chuyền sản xuất hàng loạt.
- Cơ cấu công nghệ, thiết bị của doanh nghiệp và khả năng bố trí phối hợp máy móc thiết bị, phương tiện sản xuất ảnh hưởng lớn đến chất lượng các hoạt động, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu và hệ thống cung ứng nguyên vật liệu của doanh nghiệp Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào cấu thành sản phẩm và hình thành các thuộc tính chất lượng.
- Đặc điểm và chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm.
- Mỗi loại nguyên vật liệu khác nhau sẽ hình thành những đặc tính chất lượng khác nhau.
- Tính đồng nhất và tiêu chuẩn hoá của nguyên liệu là cơ sở quan trọng cho ổn định chất lượng sản phẩm.
- Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp Chất lượng của hoạt động quản lý phản ánh chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.
- Sự phối hợp, khai thác hợp lý giữa các nguồn lực hiện có để tạo ra sản phẩm lại phụ thuộc vào nhận thức, sự hiểu biết về chất lượng và quản lý chất lượng,

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt