« Home « Kết quả tìm kiếm

Dự án quản lý nội dung cho trang báo điện tử


Tóm tắt Xem thử

- DỰ ÁN QUẢN LÝ NỘI DUNG CHO TRANG BÁO ĐIỆN TỬ.
- Chuyên ngành: Quản lý hệ thống thông tin Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm.
- Vì sao chọn “Hệ quản lý nội dung” cho trang báo điện tử.
- Khảo sát các hệ quản lý nội dung.
- Mô hình DFD quan niệm hệ thống.
- Quản lý tin bài.
- Quản lý tài nguyên.
- Quản lý người dùng.
- Quản lý phân quyền.
- Quản lý quảng cáo.
- Hệ thống Newsletter.
- Mô hình tổng thể của hệ thống.
- Kiến trúc trao đổi dữ liệu với các hệ thống khác.
- Kiến trúc triển khai vật lý của hệ thống.
- Năng lực đáp ứng của hệ thống.
- Công cụ và môi trường phát triển hệ thống.
- Xây dựng “Hệ quản lý nội dung.
- quản lý nội dung.
- Hình 2.7 Phân hệ quản lý.
- Hình 3.3 Mô hình tổng thể của hệ thống.
- Hình 3.6 Kiến trúc triển khai vật lý hệ thống.
- Hình 4.5 Giao diện quản lý quảng cáo.
- Hình 4.6 Giao diện quản lý danh mục.
- Hình 4.7 Giao diện quản lý nhóm.
-  Chương 2: Phân tích yêu cầu hệ thống.
- Vì sao chọn “Hệ quản lý nội dung” cho trang báo điện tử 1.1.1.
- Hệ thống quản lý nội dung hay CMS (Content Management System) là phần mềm để tổ chức và tạo môi trường cộng tác thuận lợi nhằm mục đích xây dựng một hệ thống tài liệu và các loại nội dung khác một cách thống nhất..
- Yêu cầu hệ thống.
- Theo dõi hệ thống Mã nguồn.
- Triển khai hệ thống 1.3.
- hạn được phân người dùng bằng cách sử dụng hệ thống Asp Membership phiên bản mới..
- Những người sử dụng hệ thống bao gồm:.
- Là nhóm có chức năng nhập thông tin vào hệ thống.
- b) Nhóm quản lý.
- Là nhóm các kỹ sư tin học có chức năng quản trị hệ thống chạy ổn định, bao gồm các tác vụ: cấp quyền truy cập, quản lý đường truyền, sao lưu….
- Mô hình “hệ quản lý nội dung” cho trang báo điện tử a) Mô hình tổng thể.
- Nhân viên quản lý và quản trị viên là hai vị trí làm việc trong hệ thống..
- Quản trị viên có nhiệm vụ quản trị hệ thống kĩ thuật của trang báo điện tử.
- Phân hệ quản lý.
- Bộ phận quản lý.
- Ban đầu, những tiêu chuẩn về cơ cấu tổ chức, định hướng hoạt động do bộ phận quản lý đề ra và được người quản trị thực hiện thiết lập lên hệ thống (thông qua chức năng: Nhập các danh mục).
- Người dùng muốn trở thành thành viên của Hệ thống cần đăng kí.
- Một người dùng khi được chấp nhận hoạt động trong hệ thống phải được phân vào các nhóm phù hợp với chức năng (hay còn gọi là gán chức danh).
- Hệ thống xử lý tin bài.
- Hệ thống quản lý nội dung cung cấp các chức năng xử lý tin bài với công cụ soạn thảo hiện đại với nhiều tính năng tiện lợi giúp việc nhập nội dung trở nên vô cùng dễ dàng.
- Hệ thống danh mục đa cấp.
- Hệ thống quản lý nội dung cung cấp chức năng nhận phải hồi trực tiếp của độc giả trên hệ thống.
- Hệ thống quản lý nội dung cung cấp chức năng tự động phân chia, tổ chức thư mục tài nguyên khoa học: /user/năm/tháng/ngày.
- Hệ thống quản lý nội dung cung cấp chức năng quản lí hồ sơ người dùng.
- Quản lý nhóm người dùng..
- Hệ thống quản lý nội dung cung cấp chức năng phân quyền cho từng nhóm.
- Phân quyền người dùng theo nhiều phạm vi trên hệ thống..
- Hệ thống quản lý nội dung cung cấp chức năng đẩy quảng cáo ở nhiều vị trí.
- Hệ thống cho phép mở nhiều cuộc thăm dò diễn ra đồng thời.
- Là hệ thống quản lý nội dung cho nhà mạng, hệ thống phải có chức năng cho phép đăng ký nhận các bản tin điện tử với khác hàng.
- Hệ thống gửi thư định kì tới độc giả các thông tin mới nhất chính xác nhất đến độc giả.
- Hệ thống cung cấp chức năng thống kê thành viên đăng ký để hỗ trợ quản lý..
- Hệ thống sử dụng giao thức an toàn bảo mật dựa trên SSL.
- Hệ thống kiểm tra tất cả các định dạng file khi up lên.
- Hệ thống cung cấp đầy đủ log các thao tác người sử dụng trên hệ thống.
- Hệ thống phải đảm bảo luôn sẵn sàng hoạt động 24/24.
- Hệ thống ít hơn 10 lỗi/tháng.
- Một số yêu cầu dành cho hệ thống là yêu cầu hiệu năng.
- Hệ thống đảm bảo 90% các phản hồi đối với người dùng dưới 3s.
- Hệ thống đảm bảo phục vụ truy cập online 20000 người cùng một lúc..
- Ngôn ngữ sử dụng trong toàn bộ hệ thống là tiếng Việt (Front-end) và tiếng Anh (Back-end).
- Định dạng ngày được sử dụng trong hệ thống là dd/mm/yyyy..
- Hệ thống giao tiếp với các hệ thống khác thông giao thức HTTP..
- Giao tiếp với hệ thống SMS qua giao thức HTTP.
- SMSGW Hệ thống quản trị nọi dung.
- Hệ thống gồm 3 lớp:.
- Lớp business (xử lý): Là các module nghiệp vụ của hệ thống (quản lý tin bài, phân quyền người dùng, các dịch vụ …)..
- Lớp Storage (Data layer): Chứa dữ liệu hệ thống..
- Hệ thống có 4 phân hệ chính, phần hệ back-end gồm quản lý nội dung, quản lý tài khoản, bóc tách dữ liệu.
- Hệ thống quản trị nội.
- Hệ thống quản lý nội dung gồm 2 phần chính.
- Hình trên mô tả sơ đồ hệ thống back-end đang sử dụng của hệ thống..
- Quản trị tương tác quản lý tương tác với các hệ thống khác, khi báo các hệ thống khi đẩy tin hoặc đồng bộ tin tức về.
- Quản trị hệ thống làm nhiệm vụ quản lý thông tin về user trên hệ thống, các nhóm và phân quyền nhóm và user của hệ quản lý nội dung.
- Dữ liệu hệ thống gồm 4 db chính:.
- Data exchange là dữ liệu giao tiếp với các hệ thống khác..
- Mô hình kiến trúc trao đổi dữ liệu của hệ quản lý nội dung với các hệ thống khác.
- Tất cả các trao đổi dữ liệu với hệ thống khác dùng chuẩn dữ liệu XML để giao tiếp.
- Hệ thống quản lý nội dung có kiến trúc triển khai vật lý chia làm 5 phần chính.
- Phần 4 là database mơi lưu trữ tin bài, tiện ích, quảng cáo… của hệ thống.
- Phần 5 là cms quản lý nội dung của hệ thống..
- Hệ thống SMS đảm bảo phục vụ được 50 tps..
- Hệ thống ít hơn 10 lỗi/tháng..
- Backup dữ liệu (file, media) của hệ thống theo tuần/ tháng..
- Xây dựng “Hệ quản lý nội dung”.
- Hệ thống cung cấp các loại file quảng cáo khác nhau (file ảnh, file flash.
- Hệ thống cung cấp chức năng nhập quảng cáo cho từng dòng điện thoại khác nhau để nâng cao hiệu suất phản hồi của khách hàng.
- Hệ thống thực hiện việc phần quyền theo nhóm giống như trong windows.
- Hệ thống cung cấp các chức năng phân quyền truy nhập theo từng menu, trong menu thì phân quyền chức năng thực thi.
- (6) Danh sách các nhóm trong hệ thống..
- Công cụ thu thập tin tức cho phép lấy từng nguồn tin bài và cho vào từng chuyên mục của hệ thống.
- Danh sách các file nguồn báo đã crawler được cho hệ thống.
- Hệ thống xây dựng dạng plugin mỗi một nguồn báo là một plugin..
- Xây dựng hệ thống theo dạng plugin nâng cao tính linh hoạt và mở rộng của hệ quản lý nội dung..
- Mở rộng ứng dụng cho hệ quản lý nội dung sang các lĩnh vực khác như hệ thống chăm sóc khác hàng, hệ thống thi điện tử…