« Home « Kết quả tìm kiếm

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Đoan Hùng


Tóm tắt Xem thử

- LÊ THANH XUÂN QUẢN TRỊ KINH DOANH GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN ĐOAN HÙNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT KHÓA 2010B Hà Nội – Năm 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI.
- LÊ THANH XUÂN GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN ĐOAN HÙNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS.
- Tác giả Lê Thanh Xuân MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 1.1 LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 1.1.1 Khái niệm 3 1.1.2 Đặc trưng của Ngân hàng Thương Mại 3 1.1.3 Chức năng hoạt động của NHTM 5 1.1.3.1 Chức năng trung gian tín dụng 5 1.1.3.2 Chức năng tạo tiền 6 1.1.3.3 Chức năng trung gian thanh toán 6 1.1.3.4 Chức năng cung ứng dịch vụ ngân hàng 7 1.1.4 Vai trò của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế 7 1.1.5 Nghiệp vụ kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại 8 1.1.5.1 Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại 8 1.1.5.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng thương mại Nghiệp vụ đầu tư tài chính Các nghiệp vụ kinh doanh khác 13 1.2.
- HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
- 13 1.2.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại 16 1.2.2 Các chỉ tiêu đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của NHTM Chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu.
- 17 1.2.2.2 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
- 17 1.2.2.3 Kết cấu vốn của NHTM Huy động vốn của NHTM Các hình thức huy động vốn của NHTM Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động Cách xác định nguồn vốn huy động 28 1.3 NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 33 1.3.1 Môi trường bên ngoài 33 1.3.2 Môi trường bên trong 33 CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN ĐOAN HÙNG 38 2.1.
- QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN ĐOAN HÙNG 38 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 38 2.1.2 Cơ cấu tổ chức 39 2.1.3 Sản phẩm, dịch vụ 41 2.2.
- ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 42 2.2.1 Hoạt động huy động vốn.
- 42 2.2.2 Hoạt động cho vay.
- 44 2.2.3 Các hoạt động khác.
- 47 2.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh 49 2.3.
- ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNO&PTNT HUYỆN ĐOAN HÙNG 50 2.3.1 Phân tích môi trường bên ngoài Chu kỳ phát triển kinh tế Môi trường pháp lý Môi trường cạnh tranh Yếu tố tiết kiệm của dân cư 52 2.3.2 Các nhân tố thuộc về Ngân hàng Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng Các hình thức huy động vốn, chất lượng các dịch vụ do Ngân hàng cung ứng và hệ thống các mạng lưới Chính sách lãi suất Đổi mới công nghệ Ngân hàng nhất là khâu thanh toán Hoạt động Marketing Ngân hàng Mức độ thâm niên và uy tín của Ngân hàng 56 2.4.
- ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NN&PTNT HUYỆN ĐOAN HÙNG.
- 56 2.4.1 Yếu tố bên ngoài 56 2.4.2 Yếu tố bên trong 58 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP HUYỆN ĐOAN HÙNG 61 3.1 ĐỊNH HƯỚNG KINH DOANH CỦA AGRIBANK ĐOAN HÙNG 61 3.1.1 Bối cảnh kinh tế 61 3.1.2 Định hướng phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam.
- 61 3.1.3 Định hướng phát triển KTXH của tỉnh Phú Thọ đến năm Định hướng phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT Đoan Hùng 63 3.1.5 Mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của NHNo&PTNT Đoan hùng đến năm .
- MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PTNT HUYỆN ĐOAN HÙNG 65 3.2.1 Nâng cao năng lực tài chính Giải pháp cho hoạt động huy động vốn Giải pháp cho hoạt động tín dụng Nâng cao chất lượng thẩm định Giải pháp về xây dựng, củng cố mối quan hệ với chính quyền Tăng cường quản lý nợ, giải quyết tốt các khoản nợ quá hạn, nợ xấu 76 3.2.2 Năng lực hoạt động kinh doanh Xây dựng chiến lược Marketing ngân hàng Tăng cường hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ Phát triển mạng lưới Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ 83 3.3 KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNN&PTNT HUYỆN ĐOAN HÙNG 89 3.3.1 Đối với Chính phủ.
- 89 3.3.2 Đối với Ngân hàng nhà nước 89 3.3.3 Đối với NHNN&PTNT Việt Nam 90 3.3.4 Đối với ngân hàng No&PTNT tỉnh Phú Thọ 91 KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ATM Máy rút tiền tự động CBCNV Cán bộ công nhân viên CBTD Cán bộ tín dụng NDT Nhân dân tệ Đvt Đơn vị tính NH Ngân hàng NHNN&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTW Ngân hàng trung ương TCKT Tổ chức kinh tế TCTD Tổ chức tín dụng IPCAS Phần mềm ngân hàng TSĐB Tài sản đảm bảo WTO Tổ chức thương mại thế giới DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU STT TÊN BẢNG TRANG Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn 43 Bảng 2.2 Kết quả cho vay của chi nhánh 45 Bảng 2.3 Tình hình nợ xấu của chi nhánh NHNo&PTNT Đoan Hùng 46 Bảng 2.4 Tình hình hoạt động dịch vụ của chi nhánh 47 Bảng 2.5 Kết quả hoạt động thanh toán 49 Bảng 2.6 Kết quả hoạt động kinh doanh 50 Bảng 3.1 Kế hoạch đào tạo cán bộ của chi nhánh 72 Bảng 3.2 Phân loại đối tượng nợ xấu và giải pháp xử lý 79 Bảng 3.3 Dự kiến kế hoạch kinh doanh trong 3 năm của PGD Sóc Đăng 82 Bảng 3.4 Dự kiến bảng tính toán quỹ thu nhập và chi phí của PGD Sóc Đăng 83 Bảng 3.5 Dự kiến kết quả hoạt động kinh doanh đến năm 2015 86 1LỜI MỞ ĐẦU 1.
- Tính cấp thiết của đề tài Năm vừa qua (năm 2012) được xem là một năm biến động lớn và chúng ta có thể thấy rằng trên thị trường tài chính, Ngân hàng, mọi sự khủng hoảng toàn diện về mặt hoạt động được dồn dập, phơi bày.
- Chưa bao giờ mà trong lĩnh vực tài chính, Ngân hàng cùng một lúc mọi hiện tượng lại diễn ra dồn dập ở quy mô sâu, rộng, gây tác động đến mọi tầng lớp dân cư và thể hiện rõ thực trạng kinh tế đất nước như năm 2012 vừa qua.
- Nhiều đến nỗi những người trong giới tài chính, Ngân hàng có cảm tưởng như chẳng thể biết phân biệt thế nào là đúng, thế nào là sai, thế nào là cấm, thế nào là được, làm cũng chết mà không làm cũng chết với thứ rủi ro này.
- Chính vì vậy, hơn lúc nào hết việc tìm hiểu các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh, gia tăng tính cạnh tranh, nâng cao vị thế, quy mô của Ngân hàng đóng vai trò đặc biệt quan trọng.
- Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập, để có thể duy trì, các Ngân hàng thương mại đòi hỏi phải có số vốn đủ lớn với dịch vụ đa dạng và cơ cấu hợp lý.
- Vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh luôn là mục tiêu cấp bách đối với hệ thống các Ngân hàng trong mọi thời kỳ.
- Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ là một Ngân hàng thương mại trên địa bàn vừa thực hiện kinh doanh tiền tệ tín dụng vừa thực hiện chính sách tín dụng theo chương trình xoá đói giảm nghèo phục vụ nhiệm vụ chính sách của địa phương.
- Hoạt động kinh doanh của chi nhánh, dù đã có những thành công nhất định, không phải không còn hạn chế.
- Nếu không tăng cường nâng cao hiệu quả kinh doanh, Chi nhánh sẽ rất khó giữ được vị thế và tiếp tục phát triển.
- Do vậy, để nâng cao hiệu quả 2hoạt động, lành mạnh hóa tình hình tài chính, nâng cao sức cạnh tranh, việc nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận, phân tích đánh giá thực trạng và từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn trong điều kiện hiện nay.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Đoan Hùng.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Đoan Hùng.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Đoan Hùng.
- Cơ sở lý luận về hoạt động Ngân hàng.
- Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Đoan Hùng.
- Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Đoan Hùng.
- 3CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.
- LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại (NHTM) đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá.
- Sự phát triển hệ thống Ngân hàng thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được.
- Nền kinh tế càng phát triển, hoạt động và dịch vụ Ngân hàng càng luồn sâu vào mọi ngõ ngách của nền kinh tế và đợi sống của con người.
- NHTM là loại hình Ngân hàng xuất hiện đầu tiên và phổ biến nhất hiện nay.
- Đây là tổ chức nhận tiền gửi đóng vài trò là trung gian tài chính huy động tiền nhàn rỗi thông qua các dịch vụ nhận tiền gửi rồi cung cấp cho những chủ thể cần vốn chủ yếu dưới hình thức các khoản vay trực tiếp.
- Các NHTM huy động vốn chủ yếu dưới dạng: tiền gửi thanh toán tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn.
- Vốn huy động được dùng để cho vay: cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng, cho vay bất động sản và để mua chứng khoán chính phủ… Luật các tổ chức tín dụng do quốc hội khóa X thông qua ngày định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan.
- Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán”.
- 1.1.2 Đặc trưng của Ngân hàng thương mại Mặc dù có những cách hiểu khác nhau song nhìn chung thì Ngân hàng có những đặc trưng sau: 4 Ngân hàng thương mại là các doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ khác liên quan đến tiền tệ.
- Ngân hàng thương mại là các doanh nghiệp vay mượn, huy động tiền tệ từ các chủ thể đang nắm giữ tiền tạm thời chưa dùng tới để rồi dùng tiền đó cho vay, đầu tư vào những lĩnh vực nhà nước cho phép.
- Đây là đặc điểm cơ bản nhất để phân biệt lĩnh vực kinh doanh ngân hàng với các lĩnh vực kinh doanh khác.
- Tuy nhiên các Ngân hàng ngày càng phải hoạt động trong sự cạnh tranh gay gắt nên sản phẩm và phương thức kinh doanh của Ngân hàng cũng có sự thay đổi, theo đó, sản phẩm của Ngân hàng ngoài các sản phẩm truyền thống là nhận tiền gửi và cấp tín dụng còn bao gồm các dịch vụ khác như: dịch vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, chi trả kiều hối và các sản phẩm dịch vụ khác.
- Hoạt động kinh doanh Ngân hàng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro.
- Thường thì Ngân hàng đi vay, huy động vốn ngắn hạn với lãi suất thấp để cho vay với thời hạn dài hơn với lãi suất cao hơn.
- Từ đó Ngân hàng sẽ thu được lợi nhuận.
- Tuy nhiên chỉ bằng những kinh nghiệm giản đơn cũng có thể thấy được tính chất tập trung rủi ro của lĩnh vực Ngân hàng.
- Nếu đến hạn vì một nguyên nhân nào đó người vay tiền không trả được nợ hoặc trả không đủ sẽ làm cho Ngân hàng lâm vào tình trạng rủi ro.
- Trường hợp khác nữa là Ngân hàng sẽ có thể gặp rủi ro thanh khoản nếu khách hàng đến rút tiền trước hạn, Ngân hàng phải trả tiền cho khách hàng khi đáo hạn nhưng Ngân hàng lại không có đủ tiền để thanh toán do các khoản cho vay hoặc đầu tư chưa thu hồi được và Ngân hàng cũng không thể vay tiền ở các thị trường tài chính khác… Chính vì đặc điểm này mà Ngân hàng phải tạo ra những biện pháp, kỹ thuật để phòng ngừa rủi ro cho người gửi tiền, người vay tiền và cho chính bản thân mình.
- Ngân hàng thương mại kinh doanh mang tính hệ thống cao và chịu sự quản lí nghiêm ngặt của Nhà nước.
- Có thể nói, tình hình lưu thông và giá trị của tiền tệ có ảnh hưởng sâu rộng đến toàn bộ nền kinh tế.
- hơn nữa, rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng luôn mang tính lan truyền, tính hệ thống cao hơn hẳn nhiều lĩnh vực kinh doanh khác.
- Do đó đòi hỏi các cơ quan quản lý Nhà nước phải có các biện pháp quản lý nghiêm ngặt sao 5cho Chính sách tiền tệ quốc gia được đảm bảo thực hiện, hệ thống Tài chính Ngân hàng được đảm bảo an toàn, quyền lợi của người gửi tiền và người đầu tư được bảo vệ.
- Hơn nữa, để tạo ra các dịch vụ toàn diện cho khách hàng, đồng thời các Ngân hàng có thể hỗ trợ nhau khi đứng trước nguy cơ rủi ro, các Ngân hàng luôn phải duy trì ràng buộc theo hệ thống trong quá trình hoạt động của mình cả về mặt tổ chức và về mặt kỹ thuật.
- Chức năng hoạt động của NHTM Ngân hàng thương mại có hoạt động gần gũi nhất với nhân dân và nền kinh tế, thậm chí người ta sử dụng cụm từ “ngân hàng hóa” để chỉ sự phổ cập của các nghiệp vụ Ngân hàng, tương tự như các thuật ngữ tự động hóa, hiện đại hóa, tin học hóa….
- Ít có định chế tài chính nào tác động đến đời sống xã hội, con người mạnh mẽ bằng Ngân hàng và hoạt động của nó.
- Nhiều người cho rằng, thiếu hoạt động của Ngân hàng thì nền kinh tế thế giới không thể được như ngày hôm nay, hay luận điểm “Ngân hàng là cái bóng của nền kinh tế” là hoàn toàn đúng.
- Chức năng trung gian tín dụng Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, Ngân hàng thương mại đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn.
- Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi dưới hình thức lãi tiền gửi mà Ngân hàng trả cho họ và đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi.
- Đối với người đi vay, họ sẽ thỏa mãn được nhu cầu vốn kinh doanh tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp, chi tiêu, thanh toán mà không chi phí nhiều về sức lực thời gian cho việc tìm kiếm những nơi cung ứng vốn riêng lẻ.
- Đặc biệt là đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và mở rộng quy mô sản xuất.
- Chức năng tạo tiền không giới hạn trong hành động in thêm tiền và phát hành tiền mới của Ngân hàng Nhà nước.
- Bản thân các Ngân hàng thương mại trong quá trình thực hiện các chức năng của mình vẫn có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại Ngân hàng thương mại.
- Từ khoản tích trữ ban đầu, thông qua hành vi cho vay bằng chuyển khoản, hệ thống Ngân hàng thương mại có khả năng tạo nên số tiền gửi (tức tiền tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu.
- Hệ số này đến lượt nó chịu tác động bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng.
- Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của Ngân hàng thương mại là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán.
- Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng Ngân hàng và lưu thông tiền tệ.
- Một khối lượng tín dụng mà Ngân hàng thương mại cho vay ra làm tăng khả năng tạo tiền của Ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng.
- Chức năng trung gian thanh toán Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
- Với chức năng này, các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng,… Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương 7thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán.
- Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn.
- Chức năng cung ứng dịch vụ Ngân hàng Ngoài hoạt động trung gian tín dụng, tạo tiền, trung gian thanh toán, các NHTM còn cung ứng ngày càng đa dạng các dịch vụ khác cho nền kinh tế như: dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ kiều hối, nghiệp vụ ủy thác, dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, dịch vụ tư vấn đầu tư.
- Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin nên các dịch vụ hiện đại cũng được các ngân hàng khai thác như: Dịch vụ chuyển tiền liên ngân hàng, dịch vụ rút tiền bằng thẻ, Internet Banking, Mobile Banking, SMS Banking...Như vậy, việc phát triển các dịch vụ Ngân hàng đã từng bước nâng cao khả năng và chất lượng phục vụ khách hàng.
- Điều này có tác dụng hỗ trợ trở lại đối với hoạt động kinh doanh Ngân hàng nói chung.
- Vai trò của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế.
- Ngân hàng thương mại có vai trò tập trung vốn của nền kinh tế.
- Trong nền kinh tế có những chủ thể có dư tiền và khoản tiền đó chưa được sử dụng một cách triệt để.
- Ngược lại có những chủ thể cần tiền để hoạt động kinh doanh.
- Ngân hàng thương mại với vai trò trung gian của mình, nhận tiền từ người muốn cho vay, trả lãi cho họ và đem số tiền ấy cho người cần tiền vay.
- Thực hiện được điều này NHTM huy động và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế.
- mặt khác với số vốn này NHTM sẽ đáp ứng được nhu cầu vốn của nền kinh tế để sản xuất kinh doanh.
- Qua đó nó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- NHTM vừa là người đi vay vừa là người cho vay và với số lãi suất chênh lệch có được nó sẽ duy trì hoạt động của mình.
- Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán: Ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản hay chi trả tiền theo lệnh của chủ tài khoản.
- Khi các khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng, họ sẽ được đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách nhanh chóng tiện lợi, nhất là đối với các khoản thanh toán có giá trị lớn, ở mọi địa phương mà nếu khách hàng tự làm sẽ rất tốn 8kém, khó khăn và không an toàn bởi những chi phí phát sinh về lưu thông, vận chuyển, bảo quản… Ngân hàng thương mại góp phần vào hoạt động điều tiết vĩ mô thông qua chức năng tạo tiền của mình.
- Quá trình tạo ra tiền của NHTM được thực hiện thông qua tín dụng và thanh toán trong hệ thống Ngân hàng, trong mối liên hệ chặt chẽ với hệ thống Ngân hàng trung ương mỗi nước.
- Thông qua những hoạt động của mình, Ngân hàng thương mại góp phần vào việc thức hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ như kiềm chế lạm phát, ổn định lãi suất, ổn định thị trường ngoại hối, thị trường tài chính…Ngân hàng trung ương có thể thay đổi lượng tiền trong lưu thông thông qua Ngân hàng thương mại bằng việc thay đổi lãi suất tín dụng hoặc các nghiệp vụ trên thị trường mở nhằm chống lạm phát và ổn định sức mua của đồng nội tệ.
- Nghiệp vụ kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại bao gồm những việc mà Ngân hàng thực hiện trong khuôn khổ nghề nghiệp của mình.
- Tùy từng điều kiện và mức độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia mà nghiệp vụ kinh doanh của Ngân hàng thương mại có thể khác nhau nhưng nói chung đều gồm ba lĩnh vực nghiệp vụ cơ bản: nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ sử dụng vốn và nghiệp vụ môi giới trung gian.
- Các nghiệp vụ này có quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau để hình thành nên hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
- Trong khuôn khổ đề tài này, chúng ta chỉ đề cập đến hai loại nghiệp vụ chính là nghiệp vụ huy động vốn và nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng thương mại.
- 1.1.5.1 Nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng thương mại Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
- Các NHTM nhận vốn từ những người gửi tiền, các chủ thể cho vay để phục vụ nhu cầu kinh doanh của mình nên nguồn vốn này được xem như một khoản nợ của Ngân hàng.
- Do vậy nghiệp vụ huy động vốn còn được gọi là nghiệp vụ tài sản nợ.
- Mỗi Ngân hàng có nhiều cách huy động vốn khác nhau nhưng nhìn chung đều sử dụng những phương thức huy động cơ bản sau:

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt