« Home « Kết quả tìm kiếm

Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Viễn thông Viettel


Tóm tắt Xem thử

- TRƯƠNG DUY KHÁNH MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL Chuyên ngành : LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PSG.TS.
- 8 Chương I: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- 9 1.1 Cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
- 9 1.2 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- 13 1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh.
- 13 1.2.2 Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- 29 Chương II: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Viễn thông Viettel.
- 79 Chương III:Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Viễn thông Viettel.
- 80 3.2 Tính cấp thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Viễn thông Viettel.
- 80 3.3 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Viễn thông Viettel.
- SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Hình 1.1 Hình 1.2 Sơ đồ 2.1 Biểu đồ 2.1 Bảng 2.2 Bảng 2.3 Biểu đồ 2.4 Biểu đồ 2.5 Bảng 2.6 Biểu đồ 2.7 Bảng 2.8 Bảng 2.9 Biều đồ 2.10 Biểu đồ 2.11 Bảng 2.12 Bảng 2.13 Bảng 2.14 : Các yếu tố cơ bản tạo nên lợi thế cạnh tranh : Mô hình gồm 5 lực lượng của Michel Poter : Cơ cấu tổ chức của Viettel Telecom : Doanh thu Viettel Telecom giai đoạn Kết quả kinh doanh của Viettel Telecom giai đoạn Số thuê bao Viettel Telecom giai đoạn Biểu đồ thuê bao Internet băng thông rộng ADSL, PSTN Biểu đồ số thuê bao di động Viettel Tổng sản phẩm trong nước theo giá thực tế : GDP bình quân đầu người giai đoạn Doanh thu vào số thuê bao di động Viettel giai đoạn Doanh thu và thuê bao của các nhà mạng năm 2011 : Tỷ lệ thị phần theo thuê bao di động năm Thị phần 3G của Viettel, Mobifone và VinaPhone năm 2011 : Bảng giá cước của Viettel và đối thủ cạnh tranh : So sánh một số gói cước của Viettel, Vinaphone và Mibifone : Số lượng các thành phần của kênh phân phối Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Tác giả: Trương Duy Khánh 5 TỪ VIẾT TẮT BCVT :Bưu chính viễn thông Bộ TT&TT : Bộ Thông tin và truyền thông CBCNV : Cán bộ công nhân viên CLKD : Chiến lược kinh doanh DVVT : Dịch vụ viễn thông Mobifone :Công ty thông tin di động Mobifone VNPT : Tổng Công ty Viễn thông Việt Nam Vinaphone :Công ty dịch vụ viễn thông Vinaphone Viettel :Tập đoàn Viễn Thông Quân đội Viettel Telecom :Công ty Viễn thông Viettel Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Tác giả: Trương Duy Khánh 6 LỜI MỞ ĐẦU 1.
- Đặt vấn đề - Lý do lựa chọn đề tài - Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường đều phải chịu tác động của các quy luật kinh tế khách quan, trong đó có quy luật cạnh tranh.
- Theo quy luật này, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được trên thị trường thì phải không ngừng nỗ lực đổi mới phương pháp quản lý, áp dụng khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm… Có như vậy, doanh nghiệp mới thu hút được khách hàng đồng thời chiến thắng được các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
- Vì vậy, vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đã trở thành một vấn đề quan trọng hàng đầu mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm.
- Đặc biệt trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ di động Viettel đã trở thành nhà cung cấp dịch vụ di động số một tại Việt Nam trong thời gian ngắn và có thể so sánh với các đối thủ cạnh tranh đi trước cả hàng chục năm.
- Nhưng trong những năm trở lại đây, việc cạnh tranh giữa các đối thủ ngày càng gia tăng dẫn tới khả năng duy trì vị thế dẫn đầu đang gặp phải nhiều thách thức và khó khăn.
- Những yếu điểm này đang làm sói mòn và giảm đi tính cạnh tranh của công ty Viễn thông Viettel dẫn tới nguy cơ không còn là công ty số 1 tại Việt Nam trong lĩnh vực Viễn thông và Công nghệ thông tin.
- Nếu như Viettel muốn giữ vững vị thế và phát triển bền vững trong tương lai thì việc nâng cao năng lực cạnh tranh so với các đối thủ là một điều vô cùng cấp bách.
- Từ những động cơ và mong muốn trên, với sự hướng dẫn củ Thầy giáo PGS.TS Trần Trọng Phúc, tôi chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Viễn thông Viettel” nhằm giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được những điểm mạnh, điểm yếu của mình trong quá trình cạnh tranh và đưa ra những giải pháp giúp tăng cường sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp với mục tiêu giúp Viettel luôn duy trì được vị trí dẫn đầu và phát triển bền vững trong tương lai.
- Mục tiêu nghiên cứu đề tài - Hệ thống hóa lại lý thuyết cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Viễn Thông Viettel tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Viễn Thông Viettel 3.
- Số liệu từ các đối thủ cạnh tranh và khảo sát điều tra từ phía khách hàng.
- Đó là các phương pháp nghiên cứu tài liệu, hệ thống hoá, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, nghiên cứu điển hình, điều tra thu thập và phân tích những tư liệu thực tế để đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm năng lực cạnh tranh của Công ty Viễn Thông Viettel 6.
- Ý nghĩa của luận văn - Hệ thống hóa lại lý thuyết cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Tác giả: Trương Duy Khánh 8 - Phân tích rõ điểm mạnh điểm yếu và năng lực cạnh tranh hiện tại của Công ty Viễn Thông Viettel, từ đó đưa ra một số đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Viễn thông Viettel.
- Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Chương II: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Viễn thông Viettel Chương III: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Viễn thông Viettel Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Tác giả: Trương Duy Khánh 9 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 CẠNH TRANH VÀ VAI TRÒ CỦA CẠNH TRANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1.1.
- Khái niệm Hiện nay, có nhiều khái niệm khác nhau về cạnh tranh trong các lĩnh vực kinh tế và xã hội.
- Nhưng những mục tiêu cơ bản được đặt ra khác nhau phụ thuộc vào góc độ xem xét là của quốc gia hay doanh nghiệp.
- Trong khi đối với một doanh nghiệp mục tiêu chủ yếu là tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở cạnh tranh trong môi trường quốc gia hay quốc tế thì đối với một quốc gia mục tiêu là nâng cao mức sống vật chất và phúc lợi cho nhân dân.
- Ở đây, thuật ngữ cạnh tranh được tiếp cận dưới góc độ trong lĩnh vực kinh tế, một dạng cụ thể của cạnh tranh.
- Giáo trình Kinh tế học chính trị Mác-Lênin[1] nêu ra định nghĩa: Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham gia sản xuất - kinh doanh với nhau nhằm giành được những điều kiện thuận lợi trong sản xuất - kinh doanh, tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
- Mục tiêu của cạnh tranh là giành được lợi ích, lợi nhuận lớn nhất, bảo đảm sự tồn tại và phát triển của chủ thể tham gia cạnh tranh.
- Như vậy, hiểu theo nghĩa chung nhất thì cạnh tranh trong kinh doanh được hiểu là chạy đua hay ganh đua gay gắt, quyết liệt giữa các chủ thể tham gia kinh doanh trên thị trường để giành giật những điều kiện kinh doanh thuận lợi nhất nhằm đem lại cho mình nhiều lợi ích nhất.
- Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Tác giả: Trương Duy Khánh 10 Kinh doanh trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp bắt buộc phải chấp nhận cạnh tranh, ganh đua với nhau, phải luôn không ngừng phát triển để giành được ưu thế tương đối so với đối thủ.
- Nếu như lợi nhuận là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thì cạnh tranh bắt buộc họ phải tiến hành các hoạt động một cách có hiệu quả cao nhất nhằm thu được lợi nhuận tối đa.
- Kết quả cạnh tranh sẽ loại bỏ được các doanh nghiệp yếu kém và thúc đẩy các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
- Ở Việt Nam, cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế, cạnh tranh được thừa nhận là một quy luật kinh tế khách quan và được coi như là một nguyên tắc cơ bản trong tổ chức điều hành kinh doanh của các doanh nghiệp.
- 1.1.2 Vai trò của cạnh tranh 1.1.2.1.
- Vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp: Cạnh tranh là quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường.
- Bởi vậy, bất cứ doanh nghiệp nào khi tham gia vào nền kinh tế thị trường cũng phải đối mặt với cạnh tranh và phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình bằng cách tạo ra những lợi thế cạnh tranh vượt trội hơn so với đối thủ như là: Nâng cao chất lượng và mẫu mã sản phẩm, giảm giá, nâng cao hiệu quả công tác quản lý và nguồn nhân lực.
- Do đó, cạnh tranh sẽ kích thích các doanh nghiệp năng động hơn, mạnh mẽ hơn và làm ăn có hiệu quả hơn.
- Vai trò của cạnh tranh đối với người tiêu dùng Cạnh tranh thúc đẩy các doanh nghiệp theo đuổi các chiến lược khác nhau, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, áp dụng những công nghệ hiện đại để có thể đứng vững trên thị trường, thu được lợi nhuận cao.
- Vai trò của cạnh tranh đối với nền kinh tế Cạnh tranh là động lực làm cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển vì cạnh tranh loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả đồng thời khẳng định sự tồn tại Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Tác giả: Trương Duy Khánh 11 và phát triển của các doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả.
- Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển bình đẳng của các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường, góp phần xoá bỏ sự độc quyền, sự bất bình đẳng trong kinh doanh.
- Mặt khác, cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phân công lao động xã hội ngày càng sâu rộng, tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng tốt hơn.
- 1.1.3 Các loại hình cạnh tranh Cạnh tranh được phân loại theo các hình thức như sau: 1.1.3.1.
- Căn cứ theo tính chất và mức độ cạnh tranh.
- Cạnh tranh hoàn hảo: Là hình thức cạnh tranh mà trong đó người bán và người mua không có ảnh hưởng lên giá thị trường, giá cả thị trường là do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định.
- Hình thức cạnh tranh hoàn hảo khó tìm thấy hiện nay.
- Cạnh tranh không hoàn hảo: Cạnh tranh không hoàn hảo là hình thức cạnh tranh chiếm ưu thế trong các ngành sản xuất, mà ở đó các doanh nghiệp có đủ sức mạnh và thế lực có thể chi phối được giá cả sản phẩm của mình trên thị trường.
- Cạnh tranh không hoàn hảo có hai loại: Độc quyền nhóm và cạnh tranh mang tính độc quyền.
- Độc quyền nhóm: Tồn tại trong các ngành sản xuất mà ở đó chỉ có một ít người sản xuất, mỗi người đều nhận thức được rằng giá cả các sản phẩm của mình không chỉ phụ thuộc vào hoạt động của mình mà còn phụ thuộc vào hoạt động của những kẻ cạnh tranh quan trọng trong ngành đó.
- Cạnh tranh mang tính độc quyền: Là hình thức cạnh tranh mà trong đó các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau bằng việc bán các sản phẩm phân biệt (đã được làm cho khác sản phẩm của các doanh nghiệp khác), các sản phẩm này có thể thay thế cho nhau ở mức độ cao nhưng không phải là thay thế hoàn hảo.
- Loại hình cạnh tranh này rất phổ biến hiện nay.
- Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường - Cạnh tranh giữa người bán với người mua: Là cuộc cạnh tranh diễn ra theo “luật” mua rẻ - bán đắt.
- Sự cạnh tranh này được thực hiện trong quá trình “ mặc cả” và cuối cùng giá cả được hình thành và hành động bán, mua được thực hiện.
- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Là cuộc cạnh tranh trên cơ sở quy luật cung cầu.
- Khi một loại hàng hoá, dịch vụ nào đó mà mức cung cấp nhỏ hơn nhu cầu tiêu dùng thì cuộc cạnh tranh càng trở nên quyết liệt và giá hàng hoá, dịch vụ đó sẽ càng tăng.
- Đây là cuộc cạnh tranh mà những người mua tự làm hại chính mình.
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh chính trên vũ đài thị trường, đồng thời cũng là cuộc cạnh tranh khốc liệt nhất, có ý nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp.
- Tất cả các Doanh nghiệp đều muốn giành giật lấy lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần của đối thủ.
- Kết quả để đánh giá doanh nghiệp nào chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này là việc tăng doanh số tiêu thụ, tăng tỉ lệ thị phần.
- Căn cứ theo phạm vi lãnh thổ - Cạnh tranh trong nước.
- Cạnh tranh quốc tế.
- Trong bối cảnh hội nhập ngày nay thì cạnh tranh quốc tế ngày càng trở nên gay gắt, cạnh tranh quốc tế đòi hỏi các chủ thể phải tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế, thông lệ quốc tế.
- Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế - Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó.
- Trong cuộc cạnh tranh này, Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Tác giả: Trương Duy Khánh 13 các doanh nghiệp thôn tính nhau.
- Những doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt động của mình trên thị trường.
- những doanh nghiệp thua cuộc sẽ phải thu hẹp kinh doanh, thậm chí bị phá sản.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, hay đồng minh các doanh nghiệp trong ngành kinh tế khác nhau, nhằm giành lấy lợi nhuận lớn nhất.
- Trong quá trình cạnh tranh này, các doanh nghiệp luôn say mê với những ngành đầu tư có lợi nhuận nên đã chuyển vốn từ ngành ít lợi nhuận sang ngành nhiều lợi nhuận.
- 1.2 NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh Thuật ngữ “Năng lực cạnh tranh” dù được sử dụng rất rộng rãi nhưng vẫn chưa có một khái niệm rõ ràng cũng như cách thức đo lường năng lực cạnh tranh ở cả cấp độ quốc gia lẫn cấp ngành.
- Năng lực cạnh tranh quốc gia được đề cập trong báo cáo hàng năm của WEF, trong đó năng lực cạnh tranh được định nghĩa là năng lực của nền kinh tế trong việc đạt và duy trì được mức tăng trưởng cao.
- Trong cách tiếp cận của Porter, chỉ có chỉ số năng suất là có nghĩa cho khái niệm tính cạnh tranh quốc gia bởi vì đây là yếu tố cơ bản quyết định việc nâng cao mức sống của quốc gia về dài hạn.
- Ngược lại với khái niệm năng lực cạnh tranh mang tính tổng quát áp dụng ở cấp quốc gia nói trên, quan điểm tân cổ điển dựa trên lý thuyết thương mại truyền thống xem xét lợi thế cạnh tranh hay tính cạnh tranh đối với, một sản phẩm (đồng nhất) thông qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và năng suất.
- Theo Westgren (1991), năng lực cạnh tranh của một ngành/doanh nghiệp là năng lực duy trì được lợi nhuận và thị phần trên thị trường trong và ngoài nước.
- Tuy nhiên, trong phạm vi và giới hạn đề tài nghiên cứu, tác giả sẽ chỉ đi sâu nghiên cứu năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp.
- Có rất nhiều quan niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhưng quan niệm cho rằng “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng (so với các đối thủ cạnh tranh) và đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và quốc tế” có lẽ là phù hợp hơn cả.
- Xuất phát điểm của năng lực cạnh tranh là lợi thế cạnh tranh - nghĩa là khả năng sản xuất và cung cấp sản phẩm tốt hơn đối thủ.
- Tuy nhiên không phải những gì doanh nghiệp hơn đối thủ đều là lợi thế cạnh tranh.
- Lợi thế cạnh tranh trước hết phải là yếu tố thành công cơ bản, gắn liền với nhu cầu của khách hàng, đồng thời là điểm mạnh của doanh nghiệp và luôn so sánh với đối thủ.
- Vì thế điều sống còn đối với mỗi doanh nghiệp là phải hiểu rất rõ lợi thế cạnh tranh của mình là gì, bắt nguồn từ đâu và làm thế nào để duy trì và phát triển lợi thế cạnh tranh đó.
- 1.2.2 Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp 1.2.2.1.
- Khái niệm Lợi thế cạnh tranh (LTCT) là các yếu tố năng lực, nguồn lực mà doanh nghiệp có thể sử dụng để tiến hành các hoạt động kinh doanh một cách có kết quả và có hiệu quả hơn so với đối thủ cạnh tranh.
- Để có lợi thế cạnh tranh các doanh nghiệp cần phải có chi phí trên một đơn vị sản phẩm là thấp hơn (LTCT về chi phí) hoặc là cho sản phẩm của mình khác biệt với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh về một khía cạnh nào đó để có thể đặt giá cao hơn so với đối thủ (LTCT về khác biệt sản phẩm) hoặc làm đồng thời cả hai cách trên.
- Lợi thế về chi phí (được gọi là lợi thế cạnh tranh bên trong) dựa trên tính ưu việt của doanh nghiệp trong việc làm chủ chi phí sản xuất.
- Nó tạo nên giá trị cho người sản Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Tác giả: Trương Duy Khánh 15 xuất bằng cách tạo ra cho doanh nghiệp một giá thành thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh chủ yếu.
- Lợi thế này tạo cho doanh nghiệp “Quyền lực thị trường”.
- Các yếu tố cơ bản tạo nên lợi thế cạnh tranh.
- Để có được lợi thế cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải hoạt động tốt trên bốn phương diện cơ bản: Hiệu suất và hiệu quả cao hơn, chất lượng tốt hơn, đổi mới nhanh hơn và đáp ứng cho khách hàng nhanh hơn.
- Đây là bốn cách cơ bản nhất để giảm chi phí và đa dạng hóa mà bất kỳ doanh nghiệp nào ở một ngành nào đó cũng có thể áp dụng.
- Do đó, hiệu suất giúp doanh nghiệp đạt được lợi thế cạnh tranh về chi phí.
- Tác động của chất lượng sản phẩm đến lợi thế cạnh tranh mang tính hai mặt.
- Thứ nhất, việc cung cấp những sản phẩm có chất lượng cao tạo nên uy tín cho thương hiệu những sản phẩm của doanh nghiệp.
- Điều này cho phép doanh nghiệp có thể bán các sản phẩm của mình với giá cao hơn.
- Đổi mới nhanh hơn: Đổi mới được hiểu là bất cứ cái gì mới, có thể là cách vận hành một doanh nghiệp hay những sản phẩm mà nó sản xuất ra

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt