« Home « Kết quả tìm kiếm

Phân tích và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty 19/5 Bộ Công an


Tóm tắt Xem thử

- PHẠM THỊ HƯƠNG PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY 19/5 BỘ CÔNG AN Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS.
- 1 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP.
- Hiệu quả sử dụng vốn.
- Khái niêm về hiệu quả sử dụng vốn.
- Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
- Nội dung và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tổng hợp.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong DN.
- PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY 19/5- BỘ CÔNG AN.
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty 19/5- Bộ Công an.
- Biến động cơ cấu tài sản và nguồn vốn.
- Phân tích tổng quá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty.
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Nhận xét, đánh giá thực trạng sử dụng vốn tại doanh nghiệp.
- Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn .
- 75 vCHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY 19/5.
- 81 3.2.Biện pháp 2:“Xây dựng kế hoạch sử dụng vốn bằng tiền nhàn rỗi.
- Một số thông tin liên quan đến ngân quỹ trong doanh nghiệp.
- 40 Bảng 2.4 : Cơ cấu vốn.
- Một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh năm 2010-2011.
- Cơ cấu tài sản dài hạn của Công ty năm 2010-2011.
- 47 Bảng 2.7: Cơ cấu tài sản dài hạn của doanh nghiệp năm 2010-2011.
- Hệ số hao mòn tài sản cố định hữu hình năm 2010-2011.
- Tình hình trang bị tài sản cố định năm 2010-2011.
- 52 Bảng 2.10.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn năm 2010-2011.
- 54 Bảng 2.11: Tính chỉ tiêu tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn.
- 57 Bảng 2.12: Mức tiết kiệm của tài sản ngắn hạn.
- 58 Bảng 2.13: Hàm lượng và hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn.
- 59 Bảng 2.14: Sức sinh lợi tài sản ngắn hạn.
- 60 Bảng 2.15: Kết cấu tài sản ngắn hạn năm 2011.
- 63 Bảng 2.17: Bảng kết cấu tài sản.
- Tình hình tồn quỹ của doanh nghiệp.
- 92 Bảng 3.10.
- 92 Bảng 3.11.
- 93 Bảng 3.12.
- 94 Bảng 3.13.
- 95 Bảng 3.14.
- 96 Bảng 3.15.
- 36 Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty.
- 42 ixDANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BH : Bán hàng CPNVL : Chi phí nguyên vật liệu CPNC : Chi phí nhân công CP : Chi phí CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp CPMN : Chi phí mua ngoài KH : Khấu hao HTK : Hàng tồn kho HÐLÐ : Hợp đồng lao động HÐQT : Hội đồng quản trị LN : Lợi nhuận LÐ : Lao động HÐTC : Hoạt động tài chính DN : Doanh nghiệp HÐKH : Hoạt động kinh doanh NVCSH : Nguồn vốn chủ sở hữu NXBGD : Nhà xuất bản giáo dục NXB : Nhà xuất bản NH : Ngắn hạn KPT : Khoản phải thu TCP : Tổng chi phí TSNH : Tài sản ngắn hạn TSDH : Tài sản dài hạn TSCÐ : Tài sản cố định TSLÐ : tài sản lưu động TTS : Tổng tài sản SXKDDD : Sản xuất kinh doanh dở dang SGK : Sách giáo khoa VQHTK : Vòng quay hàng tồn kho VCSH : Vốn chủ sở hữu NH : Ngắn hạn DH : Dài hạn VLĐ : Vốn lưu động VCĐ : Vốn cố định 1PHẦN MỞ ĐẦU 1.
- Lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế hàng hóa, tiền tệ, một trong những điều kiện đầu tiên và quan trọng nhất để doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình là phải có một lượng vốn nhất định để đầu tư cho hoạt động sản xuất.
- Do đó vốn vừa là cơ sở, vừa là phương tiện cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hay nói đúng hơn không có tài sản - vốn, doanh nghiệp không thể thực hiện được bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào.
- Hơn nữa, mục tiêu của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, vì thế nhiệm vụ đặt ra cho các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay là phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả.
- Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp khẳng định được vị trí vững chắc của mình trên thị trường.
- Như ta đã biết, với mỗi doanh nghiệp, kết quả kinh tế cuối cùng là mức lợi nhuận thu được, điều này phụ thuộc vào vấn đề sử dụng vốn có hợp lý hay không.
- Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn cần thiết, lựa chọn phương án đầu tư đem lại hiệu quả cao.
- Để đạt được lợi nhuận cao nhất mà vẫn đảm bảo được chất lượng, uy tín, giá cả, vững vàng trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh, quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Đây là một đòi hỏi tất yếu đối với các doanh nghiệp.
- Vì thế, có thể nói tổ chức nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh đang là một vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp Nhà nước nói riêng.
- Thực tế đã chứng minh khi các doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng với nhau nếu doanh nghiệp nào sử dụng vốn – tài sản hiệu quả hơn thì doanh nghiệp đó sẽ có nhiều cơ hội và ưu thế trên con đường đạt tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
- Để đạt được lợi nhuận cao nhất mà vẫn đảm bảo được chất lượng, uy tín, giá cả, vững vàng 2trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh, quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
- Qua thực tiễn thực tập tại Công ty 19/5 - Bộ Công an được sự hướng dẫn tận tình của cô Nguyễn Thị Mai Anh và các cán bộ phòng kế toán, em đã từng bước làm quen với thực tế, vận dụng lý luận vào thực tiễn của doanh nghiệp.
- Do nhận thức được tầm quan trọng và tính chất của vấn đề, em xin tìm hiểu, nghiên cứu, hoàn thành đồ án thực tập với đề tài “Phân tích và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty 19/5 – Bộ Công an”.
- Mục đích của đề tài Vận dụng những lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp để nghiên cứu, phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty 19/5, để đưa ra các giải pháp cải thiện hiệu quả sử dụng vốn – tài sản tại Công ty.
- Tổng hợp cơ sở lý thuyết về vốn và hiệu quả sử dụng vốn.
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty 19/5 – Bộ Công an.
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty 19/5- Bộ Công an.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài thực hiện các đánh giá và phân tích thực trạng môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình quản lý và sử dụng vốn của Công ty 19/5, từ đó xây dựng và đề xuất một số giải pháp chiến lược cho Công ty 19/5 trong năm 2012.
- Đề tài tập trung sử dụng và phân tích số liệu Công ty 19/5 trong các năm là những số liệu mới nhất về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
- Chương 2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty 19/5 - Bộ Công an.
- Chương 3: Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty 19/5 - Bộ Công an.
- 5CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1.
- Các khái niệm cơ bản Để bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn ban đầu.
- Lượng vốn này có thể được huy động từ nhiều nguồn khác nhau và được sử dụng để đầu tư vào vốn thuộc tư liệu sản xuất cũng như mua đối tượng lao động để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Định nghĩa về vốn Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 1-VAS1: “Vốn là toàn bộ nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai”.
- Vốn được ghi nhận trong bảng cân đối kế toán khi doanh nghiệp có khả năng chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và giá trị của vốn đó được xác định một cách đáng tin cậy.
- Là các nguồn lực mà doanh nghiệp sở hữu và có quyền kiểm soát.
- Phân loại vốn Để quá trình quản lý và sử dụng vốn trở nên dễ dàng thuận lợi và đạt hiệu quả cao, các doanh nghiệp phải phân loại vốn thành các loại khác nhau tuỳ theo mục đích là loại hình của từng doanh nghiệp.
- Vốn cố định Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền giá trị tài sản dài hạn, sự vận động của nó luôn gắn liền với sự vận hành và chu chuyển của tài sản dài hạn, chính vì vậy để có thể nghiên cứu sâu hơn vốn cố định trước hết ta phải tìm hiểu những đặc điểm tài sản dài hạn.
- Tài sản dài hạn là những tài sản mà doanh nghiệp dùng làm tư liệu lao động, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Tài sản dài hạn trong doanh nghiệp gồm: tài sản cố định, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, bất động sản đầu tư, các khoản phải thu dài hạn.
- Thông thường đối với doanh nghiệp sản xuất tài sản cố định luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản dài hạn.
- Do đó, trong bài luận văn này em xin trình bày chủ yếu là tài sản cố định.
- Đặc điểm của tài sản cố định - Thời gian sử dụng dài, tham gia nhiều lần vào nhiều kỳ hoạt động kinh doanh mà vẫn giữ nguyên được hình thái ban đầu.
- Trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị hao mòn dưới 2 dạng: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Chi phí sử dụng tài sản cố định hạch toán vào chi phí kinh doanh sản phẩm dưới dạng khấu hao tài sản cố định.
- Giá trị tài sản cố định được chuyển nhiều lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa.
- Thời gian luân chuyển được đo bằng thời gian sử dụng tài sản cố định đó.
- Các tài sản này thông thường là: bằng sáng chế phát minh, nhãn hiệu thương mại..
- Thông qua quá trình tìm hiểu về tài sản dài hạn ở trên ta có thể đưa ra kết luận vốn cố định là biểu hiện bằng tiền giá trị của tài sản dài hạn, sự vận động của vốn cố định chính là sự vận động giá trị tài sản dài hạn, trong quá trình sản xuất kinh doanh nó sẽ luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản dài hạn hết thời gian sử dụng.
- Vốn cố định là một bộ phận 7quan trọng không thể thiếu trong vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vì vậy, doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trước hết doanh nghiệp phải làm tốt công quản lý, tổ chức phân bổ và sử dụng vốn cố định.
- Vốn lưu động Nếu mỗi doanh nghiệp chỉ có vốn cố định điều đó sẽ không đảm bảo chu kỳ sản xuất kinh doanh được bình thường, như vậy phải có vốn lưu động, đó là nguồn vốn hình thành trên tài sản ngắn hạn, là lượng tiền ứng trước để có tài sản ngắn hạn.
- Khác với tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị vào sản phẩm tạo nên thực tế sản phẩm.
- Trong quá trình sản xuất, tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp thường xuyên vận động qua các giai đoạn khác nhau.
- Sau mỗi giai đoạn vận động, tài sản ngắn hạn không chỉ biến đổi về hình thái biểu hiện mà quan trọng hơn, tài sản ngắn hạn còn biến đổi cả về lượng giá trị.
- Sự vận động của tài sản ngắn hạn, xét trong một quá trình liên tục, kế tiếp nhau không ngừng theo một trật tự xác định để tạo thành một chu kỳ khép kín gọi là sự tuần hoàn của vốn.
- Xác định cơ cấu vốn lưu động hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong công tác sử dụng có hiệu quả vốn lưu động.
- Nó đáp ứng yêu cầu về vốn trong từng khâu, từng bộ phận, trên cơ sở đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả thì việc phân loại vốn lưu động là rất cần thiết

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt