Professional Documents
Culture Documents
Nghị luận xã hội về điện thoại thông minh - đoạn văn nghị luận về Hịch tướng sĩ
Nghị luận xã hội về điện thoại thông minh - đoạn văn nghị luận về Hịch tướng sĩ
Hãy:
- Xác định yêu cầu của đề bài (tìm từ ngữ quan trọng
-> tìm yêu cầu)
- Tìm luận điểm (tìm ý) cho mỗi đề văn
Đề 1. Tác hại của smart phone đối với học sinh, sinh viên
1. Tìm hiểu đề
- Kiểu bài: nghị luận xã hội- về sự vật- hiện tượng
- Vấn đề nghị luận: tác hại của điện thoại thông minh đối với
học sinh, sinh viên
- Phạm vi bàn bạc: đời sống - học sinh, sinh viên
Đề 1. Tác hại của smart phone đối với học sinh, sinh
viên
1. Tìm ý
LĐ 1. Smart phone là gì? (nêu ngắn gọn)
LĐ 2. Hiện nay học sinh sinh viên đang sử dụng điện thoại
thông minh như thế nào ? (hiện trạng): (nêu ngắn gọn)
LĐ 3. Tác hại của điện thoại thông minh đến học sinh, sinh
viên (lí lẽ và dẫn chứng)
LĐ 4. Nguyên nhân dẫn đến tác hại đó? (ngắn gọn)
LĐ 5. Làm thế nào giảm bớt tác hại?
Đề 2. Nêu suy nghĩ của em về mặt lợi và mặt hại của điện
thoại thông minh đối với người đi học, người đi làm.
1. Tìm hiểu đề
- Kiểu bài: nghị luận xã hội- về sự vật- hiện tượng
- Vấn đề nghị luận: mặt lợi, mặt hại của điện thoại thông
minh đối với học sinh, và người đi làm
- Phạm vi bàn bạc: đời sống - học sinh, người đi làm
Đề 2. Nêu suy nghĩ của em về mặt lợi và mặt hại của điện
thoại thông minh đối với người đi học, người đi làm.
1. Tìm ý
LĐ 1. Smart phone là gì? (nêu ngắn gọn)
LĐ 2. Hiện trạng việc sử dụng điện thoại thông minh trong
đời sống hiện nay (nêu ngắn gọn)
LĐ 3. Phân tích mặt lợi (lí lẽ và dẫn chứng)
LĐ 4. Phân tích mặt hại (lí lẽ và dẫn chứng)
LĐ 5. Nên sử dụng điện thoại như thế nào để phát huy mặt
lợi, hạn chế mặt hại.
Đề 3. Điện thoại thông minh, nên sử dụng như thế nào?
1. Tìm hiểu đề
- Kiểu bài: nghị luận xã hội- về sự vật- hiện tượng
- Vấn đề nghị luận: Sử dụng điện thoại thông minh sao cho
hiệu quả
- Phạm vi bàn bạc: đời sống
Đề 3. Điện thoại thông minh, nên sử dụng như thế nào?
1. Tìm ý
LĐ 1. Smart phone là gì? (nêu ngắn gọn 2-4 câu)
LĐ 2. Điện thoại thông minh cần thiết, hữu ích nhưng cũng có
những tác hại (nêu ngắn gọn 2-4 câu)
LĐ 3. Sử dụng điện thoại thông minh đúng cách, hiệu quả
LĐ 4. Liên hệ đến cuộc sống, việc sử dụng của em.
Đề 4. Cuộc sống đã thay đổi như thế nào từ khi có điện
thoại thông minh?
1. Tìm hiểu đề
- Kiểu bài: nghị luận xã hội- về sự vật- hiện tượng
- Vấn đề nghị luận: Ảnh hưởng của điện thoại thông minh
đến cuộc sống con người.
- Phạm vi bàn bạc: đời sống
Đề 4. Cuộc sống đã thay đổi như thế nào từ khi có điện
thoại thông minh?
1. Tìm ý
LĐ 1. Smart phone là gì? (nêu ngắn gọn 2-4 câu)
LĐ 2. Hiện trạng sử dụng điện thoại thông minh trong cuộc
sống hiện nay (ngắn gọn 2-4caau).
LĐ 3. Điện thoại thông minh tác động đến cuộc sống ( tích cực
và tiêu cực): lí lẽ và dẫn chứng
LĐ 4. Liên hệ đến cuộc sống, việc sử dụng của em.
Đề 2. Nêu suy nghĩ của em về mặt lợi và mặt hại của điện
thoại thông minh đối với người đi học, người đi làm.
1. Tìm ý
LĐ 1. Smart phone là gì? (nêu ngắn gọn 2-4 câu)
LĐ 2. Hiện trạng việc sử dụng điện thoại thông minh trong
đời sống hiện nay (nêu ngắn gọn2-4 câu)
LĐ 3. Phân tích mặt lợi (lí lẽ và dẫn chứng)
LĐ 4. Phân tích mặt hại (lí lẽ và dẫn chứng)
LĐ 5. Nên sử dụng điện thoại như thế nào để phát huy mặt
lợi, hạn chế mặt hại.
Đề 2. Nêu suy nghĩ của em về mặt lợi và mặt hại của điện
thoại thông minh đối với người đi học, người đi làm.
LĐ 1. Smart phone là gì? (nêu ngắn gọn)
- Nhiều người coi điện thoại là vật bất li thân, nhiều học sinh
bị nghiện điện thoại.
Hiện
trạng - Có tới 75% người Việt chào ngày mới bằng cách vớ lấy
sử điện thoại di động trong vòng 15 phút ngay sau khi thức.
dụng dậy.
Con người ngày càng lệ thuộc vào điện thoại thông minh.
Là phương tiện liên lạc, kết nối con người nhanh chóng, tiện lợi, không
giới hạn.
Hỗ trợ cho công việc, học tập: gửi email, bài tập, kinh doanh, mua
bán. VD: trong dịch bệnh, mọi người sử dụng điện thoại để học tập
trực tuyến, tổ chức các cuộc họp.
Công cụ học tập hữu hiệu, với kho tư liệu, tri thức phong phú từ
Lợi mạng.
ích - Phương tiện trao đổi tình cảm, mở rộng giao lưu, kết bạn, chia
sẻ vui buồn
- Giải trí đa dạng, phong phú, tiện lợi: nghe nhạc, xem phim, đọc
báo, chơi game,
Đau cổ, thoái hoá cột sống cổ. Ở trẻ em, khi trẻ ngồi xem một tư thế
quá lâu góp phần làm tăng tỷ lệ gù, vẹo cột sống học đường.
- Tổn thương khớp ngón cái: Việc sử dụng ngón tay cái để cầm, điện
thoại, nhắn tin, lướt mạng kéo dài thường dẫn đến tình trạng đau, tê,
hạn chế độ linh hoạt
Mặt
- Nhiễm bệnh do vi khuẩn trên điện thoại: Vi khuẩn E. coli, có thể
hại: sức gây sốt, nôn mửa và tiêu chảy, được tìm thấy trên rất nhiều điện thoại.
khỏe Người ta cũng đã nghiên cứu và chỉ ra, cứ 6 điện thoại thì có 1 điện
thoại dính phân ở trên đó
Rối loạn giấc ngủ, đau đầu kéo dài
- Mất tập trung, không đặt tâm trí vào việc học, bị ảnh
hưởng tin nhắn, trò chơi, video trên mạng… không hiểu bài,
học hành sa sút, hổng kiến thức.
Mặt
hại: - Dễ dàng sử dụng để tìm lời giải trên mạng, xem bài lẫn
học nhau, nên không suy nghĩ, tư duy, không học thực sự, không
tập hiểu bài, sút kém, không theo được bài dạy.
- Theo đuổi quan hệ bạn bè ảo, không chân thành, có nhiều bạn
nhưng đối xử xã giao, không có sự chia sẻ thực sự. Thậm chí còn có
thể nói xấu, tấn công nhau trên mạng
Tình
cảm
- Thiếu quan tâm đến bạn bè, người thân xung quanh, không củng cố
gia tình cảm nên xa cách, không thấu hiểu lẫn nhau. Vào một gia đình,
đình, một cuộc gặp mặt mà ai cũng cầm điện thoại thì không thể chia sẻ
quan hay hiểu nhau.
hệ xã Dẫn chứng: Hình ảnh quen thuộc trong nhiều gia đình vào mỗi buổi
hội tối là bố mẹ cầm điện thoại, con chơi trên ipad, hoặc xem máy tính,
không trò chuyện với nhau. Vì thế, con cái bị trầm cảm, cô đơn,bị bắt
nạt nhiều gia đình không hay biết.Trong nhiều cuộc tụ họp như đám
cưới, lễ giỗ, người ta cũng không cười đùa, hỏi han nhau mà mỗi
người say sưa với thế giới trò chơi, tán chuyện, bình luận trong chiếc
smart phone nhỏ bé. Người thân cứ thế dần trở nên xa lạ.
Giải pháp
• Mỗi người: Xác định rõ mục đích sử dụng điện thoại, hiểu rõ tác hại
của điện thoại, xây dựng qui tắc và thời gian sử dụng và tuân thủ
nghiêm túc.
• Phụ huynh: Quản lí con mình sử dụng điện thoại, không cho sử dụng
vì chiều chuộng, để con tùy ý sử dụng.
• Nhà trường: có nội qui sử dụng hợp lí, không sử dụng trong giờ học
bình thường, không cần dùng điện thoại.
• Học sinh:
+ thực hiện đúng qui định sử dụng điện thoại.
+ tự giác, và nghiêm túc học học tập.
+ tăng cường vận động, vui chơi, tránh lệ thuộc điện thoại.
+ trang bị kiến thức về mạng xã hội tránh bị lạm dụng, bắt nạt.
Chữa bài viết đoạn
Viết 1 đoạn văn diễn dịch khoảng 12 câu chứng minh “Nước Đại Việt ta” là một
áng văn tràn đầy tinh thần yêu nước và niềm tự hào dân tộc, trong đoạn có sử
dụng câu cảm thán.
- Hình thức:
+ Đoạn diễn dịch, dài 12 câu- câu chủ đề nêu được ý đoạn, đặt ở đầu.
+ Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc
+ Sử dụng câu cảm thán, gạch chân câu cảm thán.
- Nội dung
+Khai thác nét đặc sắc về nghệ thuật: câu văn, biện pháp tu từ, giọng điệu, từ ngữ
+ Phân tích, chứng minh lòng yêu nước, thương dân, tự hào dân tộc
. Thương dân mà đánh giặc, đánh giặc Minh xâm lược
. Tự hào về chủ quyền, khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập của dân tộc
. Sức mạnh của nhân nghĩa, của nguyên lí độc lập dân tộc
- Nội dung
*) Lòng yêu nước
Hai câu mở đầu với nghệ thuật đối kết hợp với cách dùng từ chọn lọc, Nguyễn Trãi nêu tư tưởng
nhân nghĩa là “yên dân”, “trừ bạo”. Nhân nghĩa là đem lại thái bình cho nhân dân, phải trừ diệt
giặc Minh bạo tàn. Tư tưởng ấy thể hiện rõ lòng thương dân gắn với yêu nước, chống giặc ngoại
xâm.
*) Niềm tự hào dân tộc
- Với giọng điệu hào sảng, Nguyễn Trãi tuyên bố về một nước Đại Việt thống nhất độc lập.
+ Ông dùng những từ ngữ thể hiện tính chất hiển nhiên, lâu đời, vốn có như “đã lâu”, “từ trước”,
“đã chia”, “vốn”, hùng hồn khẳng định Đại Việt có nền văn hiến ngàn năm rực rỡ, có núi sông
bờ cõi riêng biệt, có thuần phong mĩ tục đặc sắc. Nguyễn Trãi hẳn đã tự hào biết bao về đất
nước ta! Ông dùng từ “đế” để gọi tên người đứng đầu đất nước, đặt vị thế ngang hàng với Trung
Hoa. Ở những câu văn tiếp theo, ông ca ngợi lịch sử các triều đại tương ứng với phong kiến
phương Bắc. Đặc biệt, là niềm tự hào lớn lao về “hào kiệt”, những vị anh tài làm nên Đại Việt
độc lập, tự chủ vang lên đầy kiêu hãnh.
- Không chỉ tự hào về một Đại Việt độc lập, ông còn đanh thép chỉ ra sức mạnh của nhân nghĩa
qua những trang sử vẻ vang của dân tộc. Những chiến công lẫy lừng “bắt sống Toa Đô”, ‘giết
tươi Ô Mã” là bằng chứng hùng hồn cho sự thắng lợi của chính nghĩa. Đó là tinh thần dân tộc,
Những điều cần chú ý sửa:
• Câu chủ đề:
+ không có hoặc câu chủ đề ở câu 2->sai
+ Câu chủ đề không nêu đủ ý (thiếu niềm tự hào dân tộc)
+ Quá dài, quá nhiều ý trong câu chủ đề