Academia.eduAcademia.edu
i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan dưới đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Hoàng Thị Tuyết Nhung Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 ii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ĐỐI VỚI VỐN CHỦ SỞ HỮU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..........................................................................................................................12 1.1. Tổng quan về ngân hàng trung ương .................................................................12 1.1.1. Khái niệm ngân hàng trung ương....................................................................12 1.1.2. Chức năng của ngân hàng trung ương ............................................................12 1.2. Quản lý của ngân hàng trung ương đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại ................................................................................................................16 1.2.1. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại....................................................16 1.2.2. Quản lý của ngân hàng trung ương đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại .......................................................................................................26 1.2.3. Yếu tố tác động đến quản lý của ngân hàng trung ương đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại ..........................................................................47 1.2.4. Kinh nghiệm quản lý của một số ngân hàng trung ương các nước khu vực và thế giới đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại .........................51 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................63 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI VỐN CHỦ SỞ HỮU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM .........................................................................64 2.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng Việt Nam.....................................................64 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam...........64 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam...66 2.2. Thực trạng quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.........................................................................72 2.2.1. Cơ sở pháp lý của Ngân hàng Nhà nước về quản lý vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.........................................................................72 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 iii 2.2.2. Nội dung quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.........................................................................76 2.2.3. Công cụ và phương pháp quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam..............................................107 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam...................................................109 2.3.1. Thành công....................................................................................................110 2.3.2. Hạn chế..........................................................................................................120 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................133 Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI VỐN CHỦ SỞ HỮU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM ..........................................................134 3.1. Định hướng quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020 ..............................134 3.1.1. Dự báo phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 ..........................................................................................134 3.1.2. Định hướng phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030......................................................................................137 3.1.3. Định hướng quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020 ..............................137 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020 ................139 3.2.1. Giải pháp đối với Ngân hàng Nhà nước .......................................................139 3.2.2. Giải pháp đối với ngân hàng thương mại......................................................162 3.2.3. Kiến nghị với Chính phủ và Bộ Tài chính ....................................................166 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................169 KẾT LUẬN ............................................................................................................170 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................173 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Tên viết tắt Tên đầy đủ ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu AMA Advanced Measurement Approach BĐS Bất động sản BGĐ Ban giám đốc BIA Basic Indicator Approach BIDV Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam CBRC Ủy ban giám sát ngân hàng Trung Quốc CIC EAD Trung tâm thông tin ứng dụng Exposure at Defalt (Tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được nợ) ECA Economics Community of Asean EWS Early Warning System Eximbank Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam FDIC Tổng công ty bảo hiểm tiền gửi liên bang Mỹ FED Cục dự trữ liên Bang Mỹ FSIs Financial Soundness Indicators (Các chỉ số lành mạnh tài chính) GDP Tổng sản phẩm quốc nội HĐQT Hội đồng quản trị IMF Quỹ tiền tệ quốc tế IRB Phương pháp xếp hạng nội bộ M&A Mua bán và sáp nhập Maritimebank Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam MAS MB NHNN Cơ quan quản lý tiền tệ Singapore Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội Ngân hàng Nhà nước Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 v Tên viết tắt Tên đầy đủ NHTM Ngân hàng thương mại NHTW Ngân hàng trung ương QIS Result of the fifth quanlitative impact study ROA Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản ROE Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu RRTD Rủi ro tín dụng RWA Tài sản có rủi ro SA Sacombank STA TCTD Standardised Approach (Phương pháp chuẩn hóa) Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín The Standardised Approach (Cách tiếp cận chuẩn hóa) Tổ chức tín dụng Techcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam TMCP Thương mại cổ phần TTGSNH Thanh tra, giám sát ngân hàng UBCKNN Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBGSTCQG Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia USD Đô la Mỹ VAMC Công ty TNHH MTV quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam VCSH Vốn chủ sở hữu VIB Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Vietcombank Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam Vietinbank VND VPbank Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam Việt Nam đồng Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Bảng cân đối hợp nhất của Ngân hàng Tokyo Mitsubishi .......................24 Bảng 1.2: Hệ số trong cách tiếp cận chuẩn hóa ........................................................31 Bảng 1.3: Ví dụ một ngân hàng có quy mô và cấu trúc tài sản như sau:..................37 Bảng 1.4: Thông tin về cơ cấu vốn ...........................................................................41 Bảng 1.5: Thông tin về rủi ro ....................................................................................41 Bảng 2.2: Mức vốn pháp định cho các tổ chức tín dụng ở Việt Nam.......................73 Bảng 2.3: Hệ số rủi ro của các cam kết ngoại bảng ..................................................88 Bảng 2.4: Vốn điều lệ của một số ngân hàng thương mại giai đoạn 2006-2009..............110 Bảng 2.5: Vốn điều lệ..............................................................................................112 Bảng 2.6: Vốn điều lệ của hệ thống ngân hàng giai đoạn 2012-2015 ....................115 Bảng 2.7: Hệ số CAR của một số ngân hàng thương mại Việt Nam......................119 Bảng 2.8: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu toàn hệ thống giai đoạn 2012-2015.............119 Bảng 2.9: Tỷ lệ sở hữu của doanh nghiệp nhà nước tại một số ngân hàng TMCP 121 Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu chủ yếu của Việt Nam tới năm 2020.............................135 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 vii DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1 : Tình hình ứng dụng các phương pháp đánh giá RRTD của Basel ..........51 đối với các ngân hàng ở nhóm 1 [15]........................................................................51 Hình 1.2: Tình hình ứng dụng các phương pháp đánh giá RRTD của Basel đối với các ngân hàng ở nhóm 2 [15] .............................................................................51 Hình 2.1: Số lượng các ngân hàng tại Việt Nam giai đoạn 2005-2015 ....................65 Hình 2.2: Tình hình huy động vốn qua các năm.......................................................66 Hình 2.3: Tổng tín dụng toàn ngành ngân hàng qua các năm...................................68 Hình 2.4: Tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống qua các năm...................................................69 Hình 2.5: Tỷ suất sinh lời của hệ thống ngân hàng Việt Nam ..................................70 Hình 2.6: Chi phí dự phòng tổn thất tín dụng năm 2014 của các ngân hàng............71 Hình 2.7: Tỷ lệ an toàn vốn của các NHTM nhà nước giai đoạn 2005-2009.........117 Hình 2.8: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của một số ngân hàng giai đoạn 2006-2010 118 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Vốn là yếu tố không thể thiếu, là điều kiện tiền đề cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế nói chung, cho quá trình hoạt động của một doanh nghiệp nói riêng. Đối với các ngân hàng thương mại (NHTM), quy mô vốn quyết định sức cạnh tranh và tác động trực tiếp đến việc mở rộng hay thu hẹp hoạt động dịch vụ ngân hàng. Nguồn vốn trong NHTM bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn đi vay và vốn huy động trong dân cư và các tổ chức, trong đó vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ nhưng lại có vai trò quan trọng đảm bảo cho ngân hàng hoạt động ổn định. Uy tín của một ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào tiềm lực vốn chủ sở hữu cũng như khả năng sử dụng, vận hành hiệu quả tiềm lực đó trong hoạt động của ngân hàng. Điều này chỉ phát huy tác dụng khi ngân hàng thương mại thực hiện tốt các yêu cầu quản lý vốn chủ sở hữu của ngân hàng trung ương (NHTW) thông qua việc ban hành cơ chế chính sách và kiểm tra giám sát việc thực hiện của các NHTM. NHTW quản lý vốn chủ sở hữu của các NHTM nhằm đảm bảo các NHTM đáp ứng các quy định về an toàn. Hiệp ước quốc tế về đo lường vốn và các chuẩn mực về vốn, thường gọi là Hiệp ước vốn Basel, đã đưa ra các chuẩn mực tính toán tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR), chuẩn mực quản trị rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động và cơ chế giám sát. Kể từ Basel 1, đến nay là Basel 3 (ban hành ngày 12/09/2010), các NHTM không chỉ tuân thủ các quy định về việc tính toán mức vốn chủ sở hữu và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu so với tài sản có rủi ro, mà nhiều ngân hàng hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con tiến thêm một bước trong việc tuân thủ 29 nguyên tắc thanh tra cơ bản của Ủy ban Basel. Theo Basel 2, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8%, nhiều nước trên thế giới đã áp dụng tỷ lệ này phổ biến theo tiêu chuẩn Basel 2 đã ở mức 12% - 13%. Tại Việt Nam, ngân hàng nhà nước Việt Nam (NHNN) có chức năng là ngân hàng của các ngân hàng, đồng thời là cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng nhằm đảm bảo cho hệ thống NHTM hoạt động an toàn và đúng các quy định của pháp luật. Hoạt động quản lý của NHNN Việt Nam bao gồm: cấp phép Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 2 thành lập, kinh doanh (cho một hoạt động cụ thể), đưa ra các chính sách an toàn mà các NHTM phải tuân thủ, thanh tra, giám sát và xử lý các ngân hàng yếu kém... Trong những nội dung này, quy định và quản lý các tỷ lệ an toàn vốn của các NHTM đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì hệ thống NHTM phát triển an toàn và lành mạnh. Hoạt động quản lý vốn chủ sở hữu nói riêng và quản lý NHTM nói chung của NHNN được thực hiện theo quy định của pháp luật và hướng tới thực hiện các yêu cầu mà Ủy ban Basel 2 đưa ra. Vốn chủ sở hữu của nhiều NHTM không chỉ thuộc sở hữu riêng của NHTM, mà còn thuộc sở hữu của Nhà nước (NHNN). Hiện nay, NHNN đang nắm giữ 113.000 tỷ đồng vốn chủ sở hữu của 07 NHTM, chiếm ¼ số vốn chủ sở hữu của cả hệ thống. Đối với các NHTM cổ phần vốn chủ sở hữu do các cá nhân, có thể là của tư nhân hoặc các tổ chức pháp nhân ở trong và ngoài nước đóng góp. Mặc dù đa số NHTM vượt tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của Thông tư 36/2014/TT-NHNN là 9% giữa vốn chủ sở hữu so với tổng tài sản có rủi ro, thay vì 8% như quy định tại Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN về việc quy định các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. Song vấn đề đặt ra là hệ thống NHTM Việt Nam vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro từ ngay trong vấn đề vốn sở hữu, thể hiện qua vốn tự có thực và mức độ phức tạp trong hoạt động của các NHTM Việt Nam; trong khi thanh tra giám sát hoạt động của các NHTM còn nhiều bất cập. Điều này khiến việc tính toán tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và các tỷ lệ an toàn khác không phản ánh chính xác thực trạng vốn trong hệ thống ngân hàng. Bên cạnh đó, quá trình tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam đặt ra nhiều thách thức trong quản lý các NHTM trong và sau khi tái cơ cấu, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng của nền kinh tế Việt Nam theo các cam kết quốc tế. Do đó, hoạt động quản lý của NHNN đối với vốn chủ sở hữu của các NHTM đứng trước nhiều khó khăn khi quản lý về huy động vốn, thanh tra kiểm soát về tổ chức bộ máy, nhân sự điều hành cũng như các tỷ lệ an toàn... Qua trình bày trên cho thấy, cần có những luận cứ khoa học chứng minh sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý của NHNN đối với vốn chủ sở hữu của các NHTM tại Việt Nam và những luận cứ khoa học nhằm đưa ra những gợi ý chính sách, kiến nghị, giải pháp cho NHNN Việt Nam trong việc quản lý vốn chủ sở hữu của các NHTM tại Việt Nam. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 3 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Jun Hua Sun (2009) “Basel 2 implementation in the chinese banking system”: Báo cáo này đánh giá việc thực hiện tiêu chuẩn quốc tế Basel 2 trong hệ thống ngân hàng Trung Quốc. Trong báo cáo này, tác giả xem xét hiệp định Basel, bao gồm Basel 1 và Basel 2, cũng như tiến hành so sánh chi tiết và phân tích các thay đổi chính sách và tác động của hiệp ước này vào ngân hàng quốc tế. Sau đó, tác giả tóm tắt sự phát triển vốn của hệ thống ngân hàng Trung Quốc và các đặc trưng của hệ thống ngân hàng Trung Quốc hiện có. Nhìn chung, các kết quả của nghiên cứu cho thấy bốn đặc trưng quan trọng của các ngân hàng Trung Quốc, cụ thể là, quy mô và chất lượng tài sản, tỷ lệ an toàn vốn và lợi nhuận, đã được tăng lên trong việc tuân thủ tiêu chuẩn Basel 2, đặc biệt là cho các ngân hàng thương mại nhà nước. Từ đó, tác giả đưa ra những khuyến nghị tập trung chủ yếu vào việc thực hiện phương pháp tiếp cận IRB cho hệ thống ngân hàng Trung Quốc và một khung giám sát cho cơ quan quản lý ngân hàng Trung Quốc [5]. Monetary authority of Singapore (MAS, 2006) ban hành “Proposals for the Implementation of Basel 2 in Singapore”. Văn bản giới thiệu khung tiêu chuẩn và hướng dẫn để thực hiện Basel 2, cũng như các yêu cầu chung liên quan đến phạm vi áp dụng, tỷ lệ an toàn vốn, thỏa thuận chuyển tiếp và định nghĩa về vốn. Văn bản cũng đề xuất các tiêu chuẩn cho các phương pháp tiếp cận rủi ro hoạt động đơn giản theo Basel 2. Cấu trúc của văn bản tuân theo ba trụ cột của Basel 2. Trụ cột 1 quy định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và phương pháp sử dụng để tính toán tỷ lệ này. Trụ cột 2, MAS đặt ra kỳ vọng đối với các đánh giá nội bộ liệu một ngân hàng có đủ vốn để trang trải cho các rủi ro. Trụ cột 3 quy định các yêu cầu công bố tối thiểu của một ngân hàng liên quan đến an toàn vốn nhằm tuân thủ kỷ luật thị trường [7]. Kozo Ishimura (2008) “The impact of the Basel 2 accord on the US. and Japanese financial systems”. Bài viết này xem xét nỗ lực pháp lý của các nước hiện nay để thực hiện Basel 2 và xem xét khoảng cách giữa các mục tiêu theo khuôn khổ quốc tế và thực tế ở Hoa Kỳ và Nhật Bản. Nó cũng đề cập đến câu hỏi về cách thức Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 4 Basel 2 sẽ ảnh hưởng đến hệ thống tài chính của mỗi nước. Tác giả kiểm tra những thay đổi xung quanh quy định tuân thủ Basel cũng như chỉ ra sự khác biệt trong cơ cấu quản lý giữa Hoa Kỳ và Nhật Bản. Điều này nhấn mạnh rằng các điều kiện khác nhau trong hệ thống tài chính dẫn đến những thách thức và xung đột khác nhau trong từng nước. Từ đó, tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của sự hợp tác sâu rộng giữa các cơ quan giám sát tài chính nhằm điều tiết hệ thống tài chính hiện nay [6]. Basel committee on banking supervision (2006) công bố “Result of the fifth quanlitative impact study (QIS 5)”. Để đánh giá ảnh hưởng của Khuôn khổ Basel 2 về mức vốn, Ủy ban Basel đã tiến hành đề tài nghiên cứu toàn cầu lần thứ 5 (QIS 5) tại 31 quốc gia gồm tất cả các nước G10 (ngoại trừ Mỹ) và 19 nước không thuộc G10. Báo cáo này tóm tắt các kết quả của QIS 5. Ban Thư ký của Ủy ban Basel đã nhận được dữ liệu từ 56 ngân hàng nhóm 1 nằm trong các nước G10, 146 ngân hàng nhóm 2 (bao gồm cả một số Ngân hàng Đức trên cơ sở của QIS 4 trở về trước) và 155 ngân hàng từ các nước khác. Mục tiêu chính của nghiên cứu là để cho phép Uỷ ban đánh giá tiềm năng những thay đổi về mức vốn tối thiểu phải có theo khung Basel 2. QIS 5 phản ánh tất cả những thay đổi gần đây với khung Basel 2, đặc biệt là việc tuân thủ khuôn khổ tính toán trọng số tài sản rủi ro, sự thay đổi trong dự phòng và các yếu tố áp dụng cho các tài sản rủi ro tín dụng [2]. 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Đào Ngọc Chuyền (2012), Luận án tiến sĩ “Chiến lược tăng vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại nhà nước trong tiến trình hội nhập quốc tế”. Trong luận án này, tác giả đã trình bày những vấn đề cơ bản về chiến lược tăng vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại. Trên cơ sở đó, phân tích thực trạng tăng vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam và đưa ra các giải pháp tiếp tục thực hiện chiến lược tăng vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại nhà nước trong tiến trình hội nhập [34]. Nguyễn Đức Trung (2012), Luận án tiến sĩ “Đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trên cơ sở áp dụng hiệp ước Basel 2”. Đây là luận cứ khoa học về đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng thương mại trên cơ sở áp dụng Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 5 hiệp ước tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel. Luận án đã tập trung làm rõ các quan niệm về an toàn ngân hàng, làm rõ các nội dung đánh giá an toàn ngân hàng trên giác độ vi mô và vĩ mô; chỉ rõ nội dung và ý nghĩa của tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel đối với việc góp phần đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng. Từ đó, luận án phân tích thực trạng đảm bảo an toàn đối với hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam theo tiêu chuẩn của Basel 2, rút ra một số mặt còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trong đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng và đưa ra các định hướng, lộ trình nhằm áp dụng Basel 2 và 3 theo định hướng đảm bảo an toàn hệ thống NHTM Việt Nam, xây dựng các giải pháp và kiến nghị nhằm đảm bảo việc áp dụng Basel 2 và 3 tại Việt Nam [43]. Ủy ban giám sát ngân hàng (bản dịch 2008), “Basel 2: Sự thống nhất quốc tế về đo lường và các tiêu chuẩn vốn”. Bản dịch trình bày các chuẩn mực Basel 2 trong đo lường và quản lý rủi ro đối với hoạt động ngân hàng, góp phần đẩy mạnh tiến trình hội nhập kinh tế của ngân hàng. Bản dịch được dịch từ phiên bản toàn diện bằng tiếng Anh năm 2006 của Ủy ban Basel và là tài liệu được biên soạn tổng hợp từ Cấu trúc khung Basel 2 tháng 6 năm 2004 các yếu tố của Hiệu ước 1988 mà không được sửa đổi trong quá trình của Basel 2, Chỉnh sửa năm 1996 theo Hiệp ước vốn có liên kết với các rủi ro thị trường và bài báo năm 2005 về Áp dụng Basel 2 theo các hoạt động giao dịch và Đối xử về hiệu ứng không trả nợ hai lần. Không có các yếu tố mới nào khác được giới thiệu trong biên soạn này. Theo phiên bản toàn diện này, tất cả các nội dung của Hiệp ước Basel 2 năm 2004 đều được giữ nguyên, trong đó một số mục được thay thế bằng một hoặc các mục mới làm rõ hơn và cụ thể hơn, nhưng không làm mất đi các nội dung của mục đã được đề cập trong Hiệp ước Basel 2 phiên bản 2004. Bản dịch bao hàm các nội dung có ý nghĩa là các mốc dịch mà các định chế tài chính cần hướng tới để thực hiện, là tài liệu đáng được tham khảo để làm rõ hơn các phương pháp đo lường, các tiêu chí và các vấn đề trong quá trình hoạch định con đường đi đến thực hiện Basel 2I [9]. Trương Quốc Cường (2012) với bài viết “Đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng Việt Nam – nhìn từ tiêu chuẩn Basel” đã phân tích một số khía cạnh của các Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 6 quy định về an toàn hoạt động ngân hàng Việt Nam hiện nay, mà chủ yếu là các quy định tại Thông tư số 13/2010/TT-NHNN “Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng” ban hành ngày 20/5/2010 và các thông tư sửa đổi liên quan. Đồng thời, tác giả đưa ra một số khuyến nghị nhằm đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng tại Việt Nam trên cơ sở áp dụng Basel 2 và Basel 3 [12]. Lê Thị Lợi (2013), “Vốn chủ sở hữu trong các ngân hàng tại Việt Nam, các vấn đề về quản trị vốn”. Bài viết tập trung phân tích thực trạng tăng vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại Việt Nam đồng thời chỉ ra các vấn đề phát sinh trong quản trị vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại về quy mô và hiệu quả hoạt động, về vấn đề tăng trưởng vốn và an toàn hoạt động, về khả năng đáp ứng, khả năng tài chính của các cổ đông trong việc tăng vốn, về quản trị và giám sát vốn. Từ đó, bài viết đưa ra một số định hướng và gợi ý điều hành quản trị vốn chủ sở hữu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam [22]. Phan Diên Vỹ (2013), Luận án Tiến sĩ “Sáp nhập, hợp nhất và mua bán ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam”. Luận án đã tổng hợp các nội dung cần thiết để làm sáng tỏ cơ sở lý luận về hoạt động M&A ngân hàng. Đồng thời dựa vào quá trình phát triển, thực trạng hoạt động M&A ngân hàng TMCP Việt Nam để có những phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh, đánh giá những mặt được, chưa được, nguyên nhân đang tồn tại. Từ đó, Luận án đưa ra định hướng phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam đến năm 2020, những quan điểm của NHNN Việt Nam đối với hoạt động M&A ngân hàng, xây dựng các nhóm giải pháp cho lộ trình M&A ngân hàng TMCP Việt Nam đến năm 2020. Tác giả khẳng định M&A ngân hàng là một chiến lược kinh doanh cốt lõi trong hoạt động ngân hàng phù hợp với xu hướng phát triển của thời đại [49]. Nguyễn Quỳnh Hoa (2014), Luận án Tiến sĩ “Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam”. Trong Luận án, tác giả đã tổng hợp cơ sở lý luận về tái cấu trúc hệ thống NHTM bao gồm tái cấu trúc tài chính, tái cấu trúc hoạt động kinh doanh, tái cấu trúc hệ thống quản trị và tái cấu trúc sở hữu, đồng thời đưa ra các kinh nghiệm quốc tế về tái cấu trúc hệ thống NHTM và rút ra bài học kinh nghiệm Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 7 trong quá trình tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam. Từ đó, luận án tập trung phân tích, đánh giá thực trạng tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam và đưa ra hai nhóm giải pháp nhằm đẩy mạnh tiến trình tái cấu trúc của các NHTM Việt Nam đến năm 2020 gồm nhóm giải pháp vĩ mô và giải pháp từ phía các NHTM Việt Nam [19]. Tô Ngọc Hưng (2010) với bài viết “Lộ trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống giám sát tài chính Việt Nam tới năm 2020”. Ngày nay, xu thế thành lập một cơ quan giám sát tài chính hợp nhất khá phổ biến trên thế giới. Do sự thành công của một số quốc gia khi áp dụng mô hình này nhằm đảm bảo mục tiêu đề ra đối với hệ thống giám sát tài chính bao gồm: ổn định hệ thống tài chính, đảm bảo sự an toàn và lành mạnh của các định chế tài chính, bảo vệ người tiêu dùng các sản phẩm tài chính và đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trường tài chính. Tuy nhiên, tại Việt Nam, để cơ quan giám sát tài chính thực sự mang lại hiệu quả, cần có một chiến lược cho sự phát triển của hệ thống giám sát tài chính quốc gia. Trong bài viết, tác giả góp phần giải quyết vấn đề này qua các nội dung: Thứ nhất, định hướng phát triển hệ thống giám sát tài chính Việt Nam tới năm 2020 vừa phù hợp với thể chế, pháp luật, trình độ phát triển kinh tế - xã hội, vừa hiện đại, hợp lý về cơ cấu, có khả năng huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Thứ hai, xây dựng lộ trình hoàn thiện hệ thống giám sát tài chính Việt Nam tới năm 2020 qua hai giai đoạn: Giai đoạn 2011-2015 củng cố hiệu lực hệ thống giám sát chuyên ngành và chuẩn bị điều kiện cho mô hình giám sát hợp nhất dạng chuyển đổi; Giai đoạn 2015-2020 hoàn thiện mô hình giám sát hợp nhất với việc hình thành hệ thống thanh tra – giám sát theo 2 cấp là Ủy ban giám sát tài chính Nhà nước và Cơ quan thanh tra giám sát quốc gia. Thứ ba, đưa ra các kiến nghị thực hiện giải pháp theo lộ trình [20]. 2.3. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu, giải quyết Có thể thấy, mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về vốn, quản lý vốn của NHTM dưới những hình thức khác nhau, nhưng do yêu cầu, phạm vi, mục đích khác nhau và thời điểm công bố, những công trình nghiên cứu trên chưa tập trung nghiên cứu nhiều về quản lý vốn chủ sở hữu của NHTM đứng từ góc độ cơ quan quản lý là NHNN Việt Nam, nhất là trong giai đoạn từ năm 2010 đến nay, khi hoạt động của các NHTM Việt Nam rơi vào tình trạng khó khăn, nợ xấu tăng cao, nhiều Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 8 NHTM phải sáp nhập hoặc bị NHNN mua lại. Vì thế tính đến thời điểm này chưa có công trình nghiên cứu, phân tích, tổng hợp đầy đủ, sâu sắc và toàn diện về quản lý của NHNN Việt Nam đối với vốn chủ sở hữu của các NHTM tại Việt Nam. Từ các công trình nghiên cứu trên có thể thấy rằng, khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu là: Một là, Nội dung quản lý của NHNN đối với NHTM trong quản lý vốn chủ sở hữu chưa được nghiên cứu đầy đủ. Hai là, Tiến trình áp dụng các tiêu chuẩn của Ủy ban Basel 2 ở Việt Nam mà NHNN quy định cho các NHTM là đến năm 2018, sau khi thí điểm đối với 10 NHTM lớn ở Việt Nam. Các vấn đề cần được làm rõ trong việc đánh giá thực trạng hoạt động quản lý vốn chủ sở hữu của NHTM tại NHNN. Ba là, Theo quá trình tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam, quy mô và cơ cấu các NHTM có nhiều thay đổi để tạo ra một số NHTM lớn đạt quy mô trung bình trong khu vực. Quá trình này đặt ra nhiều vấn đề không chỉ quản lý vốn chủ sở hữu mà còn liên quan đến một số vấn đề như hoạch định chính sách, tổ chức bộ máy, cơ cấu nhân sự, thanh tra giám sát… Bốn là, Thực hiện quản lý vốn chủ sở hữu của các NHTM, NHNN cũng gặp khó khăn về nguồn lực đầu vào khi mà áp lực hội nhập kinh tế quốc tế trong hoạt động kinh doanh tiền tệ ngày càng lớn và sâu rộng, đòi hỏi phải hoàn thiện về chính sách và có các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả quản lý vốn chủ sở hữu của NHNN đối với các NHTM hiệu quả hơn. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Đề xuất các luận cứ khoa học và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý của NHNN đối với vốn chủ sở hữu các NHTM tại Việt Nam. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên luận án tập trung làm rõ 2 câu hỏi nghiên cứu chính sau: 1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý của NHNN đối với vốn chủ sở hữu các NHTM tại Việt Nam? 2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoàn thiện quản lý về vốn chủ sở hữu đối Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 9 với các ngân hàng thương mại tại Việt Nam như thế nào trong điều kiện hiện nay? 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về vốn chủ sở hữu và hoạt động quản lý của NHTW đối với vốn chủ sở hữu của các NHTM. - Phân tích kinh nghiệm quản lý vốn/vốn chủ sở hữu NHTM của NHTW một số quốc gia khu vực và thế giới, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho NHNN Việt Nam. - Phân tích, đánh giá thực trạng nguồn vốn và các tỷ lệ an toàn vốn của các NHTM Việt Nam, trên cơ sở đó đánh giá hoạt động quản lý của NHNN Việt Nam đối với vốn chủ sở hữu của các NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2010-2015. - Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý của NHNN Việt Nam đối với vốn chủ sở hữu của các NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý của NHTW đối với vốn chủ sở hữu của các NHTM. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung nghiên cứu: + Về nguồn vốn chủ sở hữu: luận án tập trung nghiên cứu vốn chủ sở hữu (vốn cấp 1 và vốn cấp 2) của các NHTM. + Các nội dung về quản lý vốn chủ sở hữu sẽ tập trung chủ yếu vào : (i) Xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách, quy định về vốn chủ sở hữu (ii) Thanh tra, giám sát việc tuân thủ các quy định - Về thời gian nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu giai đoạn 2010-2015. - Về không gian nghiên cứu: Từ thực tế quản lý vốn của NHNN Việt Nam đối với các NHTM nhằm đảm bảo cho hệ thống NHTM vận hành an toàn và hiệu quả, luận án lựa chọn khảo sát và sử dụng số liệu của 10 ngân hàng; trong đó có các NHTM nhà nước sở hữu 100% (Agribank), NHTM cổ phần nhà nước chiếm cổ phần chi phối (VCB, BIDV và Vietinbank), 6 NHTM có số vốn chủ sở hữu lớn là ACB, Techcombank, Maritime Bank, VPBank, MB, Eximbank. 8 ngân hàng trong Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 10 10 ngân hàng được lựa chọn (trừ Agribank, Eximbank) thuộc nhóm thí điểm triển khai quản trị rủi ro theo Basel 2 của NHNN. 5. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử trong quá trình thực hiện luận án, luận án chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau: 5.1. Phương pháp nghiên cứu tại bàn, bao gồm: Phương pháp phân tích tổng hợp, kết hợp phân tích định lượng và định tính để giải thích số liệu, liên hệ với các nguyên nhân từ thực tiễn. Thu thập, tổng hợp, phân tích, so sánh, đánh giá các tài liệu từ các nghiên cứu trước, kế thừa có chọn lọc những tài liệu này để nghiên cứu một số nội dung liên quan đến đề tài. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình (case study), đây là phương pháp nghiên cứu quan trọng của đề tài. Đề tài sẽ xem xét, nghiên cứu một số trường hợp điển hình mà tác động của quản lý của NHTW đối với một số ngân hàng thương mại sau khi M&A. Phương pháp thống kê so sánh, sử dụng số liệu theo chuỗi thời gian và tại một thời điểm để so sánh qua các thời kỳ phát triển. Các hàm thống kê như tần suất, tỷ trọng, trung bình, tỷ lệ tăng trưởng được ứng dụng để phân tích, so sánh. 5.2. Phương pháp chuyên gia Phối hợp với các chuyên gia để xây dựng nội dung nghiên cứu và xử lý tài liệu thu thập của đề tài nhằm có các kết quả tối ưu và có những nhận định, đánh giá khách quan về các nội dung quản lý của NHTW cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý của NHTW đối với vốn chủ sở hữu của NHTM. 5.3. Nguồn tài liệu và số liệu Luận án sử dụng các nguồn số liệu từ các báo cáo thường niên của NHNN, báo cáo thường niên của NHTM,… Dựa trên số liệu thứ cấp của các NHTM Việt Nam trên các báo cáo đã được kiểm toán, luận án sẽ phân tích mức vốn cấp 1 và các khoản giảm trừ để đánh giá mức độ tuân thủ quy định của NHNN Việt Nam và Basel 2. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 11 Dựa trên quy định về giám sát mức vốn cấp 1 của NHNN Việt Nam, luận án sẽ tiến hành phỏng vấn sâu chuyên gia để đánh giá mức độ/hiệu lực quản lý của NHNN Việt Nam. 6. Dự kiến những đóng góp mới của luận án - Hệ thống hóa và làm rõ hơn những lý luận cơ bản về quản lý của NHTW đối với vốn chủ sở hữu của các NHTM. - Phân tích và chỉ ra sự cần thiết phải quản lý của NHNN Việt Nam đối với vốn chủ sở hữu của các NHTM Việt Nam theo thông lệ quốc tế và phù hợp với các quy định của NHNN Việt Nam; đánh giá quản lý của NHNN Việt Nam đối với vốn chủ sở hữu các NHTM tại Việt Nam trong quá trình tái cơ cấu NHTM Việt Nam, trước và sau khi có M&A; - Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý của NHNN Việt Nam về vốn chủ sở hữu của các NHTM Việt Nam giai đoạn từ nay đến năm 2030 (20162020 và đến năm 2030). 7. Cấu trúc của Luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận án bao gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý của ngân hàng trung ương đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại. Chương 2. Thực trạng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 12 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ĐỐI VỚI VỐN CHỦ SỞ HỮU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về ngân hàng trung ương 1.1.1. Khái niệm ngân hàng trung ương Ngân hàng trung ương (NHTW) là một định chế tài chính công thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động lưu thông tiền tệ - tín dụng – ngân hàng (là ngân hàng phát hành tiền, là ngân hàng của các ngân hàng, là ngân hàng của Chính phủ). Tùy từng quốc gia, NHTW có thể độc lập hoặc trực thuộc Chính phủ. Với mỗi mô hình khác nhau thì hiệu lực quản lý của NHTW cũng sẽ khác nhau. Mặc dù vậy, những chức năng cơ bản của NHTW về cơ bản là giống nhau, đó là cơ quan độc quyền phát hành giấy bạc ngân hàng, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ - tín dụng – ngân hàng. Bên cạnh đó, NHTW nắm giữ công cụ quản lý kinh tế vĩ mô quan trọng nhất – chính sách tiền tệ, đồng thời còn thực hiện chức năng quản lý bằng biện pháp hành chính, kết hợp các nghiệp vụ kinh tế có tính sinh lời. 1.1.2. Chức năng của ngân hàng trung ương Ngân hàng trung ương thực hiện các chức năng cơ bản là: ngân hàng của quốc gia và quản lý vĩ mô các hoạt động tiền tệ, tín dụng và ngân hàng nhằm đảm bảo sự ổn định tiền tệ và an toàn cho cả hệ thống ngân hàng, qua đó thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô của nền kinh tế [40]. Chức năng ngân hàng của quốc gia Chức năng là ngân hàng của quốc gia của NHTW được thể hiện ở các nhiệm vụ sau đây: - Ngân hàng phát hành tiền Ngân hàng trung ương được giao trọng trách độc quyền phát hành tiền theo các quy định trong luật hoặc được Chính phủ phê duyệt (về mệnh giá, loại tiền, mức phát hành...) nhằm đảm bảo thống nhất và an toàn cho hệ thống lưu thông tiền tệ của quốc gia. Đồng tiền do NHTW phát hành là đồng tiền lưu thông hợp pháp duy nhất, nó mang tính chất cưỡng chế lưu hành. Vì vậy, mọi người không có quyền từ Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 13 chối nó trong thanh toán. Nhiệm vụ phát hành tiền còn bao gồm trách nhiệm của NHTW trong việc xác định số lượng tiền cần phát hành, thời điểm phát hành cũng như phương thức phát hành để đảm bảo sự ổn định tiền tệ và phát triển kinh tế. - Ngân hàng của các ngân hàng Ngân hàng trung ương không tham gia kinh doanh tiền tệ, tín dụng trực tiếp với các chủ thể trong nền kinh tế mà chỉ thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng với các ngân hàng trung gian. Bao gồm: - Mở tài khoản và nhận tiền gửi của các ngân hàng trung gian. NHTW nhận tiền gửi từ các ngân hàng trung gian dưới hai dạng sau: + Tiền gửi dự trữ bắt buộc: Là khoản tiền dự trữ mà các ngân hàng trung gian bắt buộc phải gửi tại NHTW để nhằm đảm bảo khả năng chi trả của các ngân hàng này trước nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng. Tiền dự trữ bắt buộc được tính toán trên cơ sở số dư tiền gửi huy động bình quân trong kỳ tại ngân hàng trung gian nhân với tỷ lệ dự trữ bắt buộc được NHTW quy định trong từng thời kỳ. + Tiền gửi thanh toán: Ngoài khoản dự trữ bắt buộc, các ngân hàng trung gian còn phải duy trì thường xuyên một lượng tiền gửi trên tài khoản tại NHTW cho các nhu cầu chi trả trong thanh toán với các ngân hàng khác trong cùng hệ thống hoặc đáp ứng các nhu cầu giao dịch với NHTW, chẳng hạn các khoản chi trả liên quan đến các khoản vay từ NHTW. - Cấp tín dụng cho các ngân hàng trung gian. NHTW cấp tín dụng cho các ngân hàng trung gian dưới hình thức chiết khấu lại (tái chiết khấu) các chứng từ có giá ngắn hạn do các ngân hàng trung gian nắm giữ. Ngoài ra, NHTW còn góp phần quan trọng trong việc đảm bảo cho sự an toàn của hệ thống ngân hàng thông qua hoạt động cấp tín dụng khi đóng vai trò "người cho vay cuối cùng" của các ngân hàng. Trong trường hợp một ngân hàng có nguy cơ phá sản, NHTW có thể sẽ cung cấp những khoản tín dụng không hạn chế nhằm giúp cho ngân hàng đó tránh khỏi sự đổ vỡ. - Là trung tâm thanh toán bù trừ cho hệ thống ngân hàng trung gian. Do các ngân hàng trung gian đều mở tài khoản, ký gửi các khoản dự trữ bắt buộc và dự trữ vượt mức tại NHTW nên các ngân hàng này có thể thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt qua NHTW thay vì thanh toán trực tiếp với nhau. Khi đó, NHTW đóng vai trò là trung tâm thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng trung gian. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 14 - Ngân hàng của Chính phủ Là một định chế tài chính công cộng, NHTW đã được xác định ngay từ khi ra đời là ngân hàng của Chính phủ. Với chức năng này, NHTW có nghĩa vụ cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho Chính phủ, đồng thời làm đại lý, đại diện và tư vấn chính sách cho Chính phủ. - Làm thủ quỹ cho kho bạc nhà nước thông qua quản lý tài khoản của kho bạc; - Quản lý dự trữ quốc gia; - Cấp tín dụng cho Chính phủ; - Làm đại lý, đại diện và tư vấn cho Chính phủ. Chức năng quản lý vĩ mô về tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng Đây là chức năng quyết định bản chất ngân hàng trung ương của một ngân hàng phát hành. Việc thực hiện chức năng này không thể tách rời khỏi các nghiệp vụ ngân hàng của NHTW. - Xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia Chính sách tiền tệ là chính sách kinh tế vĩ mô trong đó NHTW sử dụng các công cụ của mình để điều tiết và kiểm soát khối lượng tiền trong lưu thông nhằm đảm bảo sự ổn định giá trị tiền tệ đồng thời thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và đảm bảo công ăn việc làm. Chính sách tiền tệ có thể được hoạch định theo một trong hai hướng sau: Chính sách tiền tệ mở rộng: nhằm tăng lượng tiền cung ứng để khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo việc làm. Mục đích của chính sách này là chống suy thoái kinh tế và thất nghiệp. Chính sách tiền tệ thắt chặt: nhằm giảm lượng tiền cung ứng để hạn chế đầu tư, kìm hãm sự phát triển quá đà của nền kinh tế. Mục đích của chính sách này là chống lạm phát. - Thanh tra, giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng Với tư cách là ngân hàng của các ngân hàng, NHTW không chỉ cung ứng các dịch vụ ngân hàng thuần tuý cho các ngân hàng trung gian, mà thông qua các hoạt Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 15 động đó, NHTW còn thực hiện vai trò điều tiết, giám sát thường xuyên hoạt động của các ngân hàng trung gian nhằm: - Đảm bảo sự ổn định trong hoạt động ngân hàng. Để thực hiện mục đích này, NHTW sử dụng một hệ thống chỉ tiêu điều tiết được phân bổ theo các tiêu thức sau: + Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn; + Chỉ tiêu phản ánh tính chất đầy đủ của vốn; + Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán; + Chỉ tiêu phản ánh chất lượng tài sản có; + Các chỉ tiêu khác: Giới hạn cho vay và bảo lãnh; Các phương pháp tự bảo hiểm; + Hệ thống chỉ tiêu liên quan đến việc thực hiện chính sách tiền tệ; + Hệ thống chỉ tiêu liên quan đến mục đích phân bổ vốn tín dụng cho các mục tiêu ưu tiên. Quy chế về cấp giấy phép là các quy định về thắt chặt hay nới lỏng việc cấp giấy phép tham gia vào ngành công nghiệp ngân hàng. Căn cứ vào hệ thống chỉ tiêu trên, trước hết bản thân các ngân hàng trung gian phải tự điều chỉnh hoạt động một cách thường xuyên nhằm tôn trọng các chỉ tiêu điều tiết. Mức kiểm tra cao hơn được thực hiện bởi NHTW thông qua hình thức thanh tra tại chỗ hay giám sát từ xa. - Bảo vệ lợi ích của các chủ thể trong nền kinh tế, đặc biệt là của những người gửi tiền, trong quan hệ với ngân hàng nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của khách hàng. Bên cạnh đó, NHTW tạo điều kiện thúc đẩy cạnh tranh và hiệu quả thông qua quy định về chất lượng và sự cập nhật của thông tin mà ngân hàng có nghĩa vụ cung cấp cho những người tham gia thị trường. Cụ thể, cần quy định rõ cơ chế cung cấp thông tin, loại thông tin và phạm vi cung cấp. Như vậy, NHTW thông qua các chức năng phải thể hiện được vai trò giám sát, bảo vệ người gửi tiền, ổn định hệ thống. Trước đây, NHTW đóng vai trò điều tiết là chính, nhưng từ khi các vụ khủng hoảng ngân hàng ở một số quốc gia, khu vực nảy sinh thì NHTW có quyền lực rất lớn, không chỉ tập trung vào điều tiết hoạt động của NHTM mà còn phải bảo vệ người gửi tiền, giám sát an toàn, ổn định hệ thống và ổn định giá. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 16 1.2. Quản lý của ngân hàng trung ương đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại 1.2.1. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại 1.2.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại Khái niệm Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế thị trường – thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành định chế tài chính không thể thiếu được. Có nhiều cách thể hiện khác nhau về định nghĩa NHTM, tuỳ thuộc vào tập quán pháp luật của từng quốc gia, từng vùng lãnh thổ nhưng khi đi sâu phân tích, khai thác nội dung của từng định nghĩa đó thì tất cả các NHTM đều có chức năng, nghiệp vụ tương đối giống nhau, đó là việc: nhận tiền gửi ký thác, tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các nghiệp vụ kinh doanh khác của chính ngân hàng. Ở Mỹ: “NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính”. Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) định nghĩa: “NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính” . Ở Việt Nam, theo Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 quy định tại Khoản 2, Điều 4: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm NHTM, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã” và Khoản 3, Điều 4: “NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận” [31]. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 17 Như vậy, NHTM là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ thông qua huy động tiền gửi và sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp phương tiện thanh toán và cung ứng các dịch vụ ngân hàng. NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt vì lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng chịu sự chi phối rất lớn bởi chính sách tiền tệ của NHTW và Chính phủ; nguồn vốn chủ yếu ngân hàng sử dụng là nguồn vốn từ bên ngoài. NHTM đóng vai trò một tổ chức trung gian huy động các nguồn tiền trong nền kinh tế để cho vay, cấp tín dụng, đáp ứng các nhu cầu vốn của nền kinh tế. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại Hoạt động của NHTM bao gồm 3 loại cơ bản: huy động vốn, sử dụng vốn và hoạt động khác (thanh toán, đại lí, tư vấn, thông tin, giữ hộ chứng từ có giá,…). Ba loại hoạt động đó có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ, thúc đẩy nhau phát triển, tạo nên uy tín cho ngân hàng. ϖ Huy động vốn Hoạt động huy động vốn là một hoạt động cơ bản, là tiền đề cho mọi hoạt động kinh doanh khác của NHTM. Nếu không có vốn, không duy trì được một quy mô vốn đủ để dự phòng rủi ro và để kinh doanh, tái đầu tư để kiếm lời thì NHTM không thể hoạt động được. Tuy nhiên, cũng giống như các hoạt động sản xuất kinh doanh khác, nó chịu sự chi phối của luật pháp và cơ quan quản lý. Quy mô vốn huy động của NHTM tùy thuộc vào quy mô vốn tự có của chính nó để đảm bảo khả năng chi trả. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại gồm: Vốn chủ sở hữu: Để bắt đầu hoạt động của ngân hàng, chủ ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định do ngân sách nhà nước cấp, do các bên liên doanh đóng góp, hoặc vốn thuộc sở hữu tư nhân. Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: từ lợi nhuận, phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm, các quỹ. Tiền gửi của doanh nghiệp, cá nhân, các tổ chức: - Tiền gửi thanh toán: là tiền của các doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ hộ, thanh toán. - Tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội: nhiều khoản thu bằng Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 18 tiền của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ được chi trả sau một thời gian xác định. - Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng. Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân hàng, họ đều có thể gửi tài khoản nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời với các tài khoản. - Tiền gửi của các ngân hàng khác: Tiền vay: Nguồn tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, tuy nhiên, khi cần ngân hàng thương mại thường vay mượn thêm. - Vay Ngân hàng trung ương: đây là các khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán), ngân hàng thương mại thường vay NHTW. - Vay các tổ chức tín dụng khác: Đây là nguồn ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. - Vay trên thị trường vốn: như phát hành các giấy nợ. - Các nguồn khác: nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán. ϖ Sử dụng vốn Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chủ yếu của ngân hàng, nhằm tài trợ cho các doanh nghiệp, cá nhân, các định chế tài chính, các tổ chức.... Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu vốn ngày càng tăng, hoạt động tín dụng của các NHTM lại ngày một cần thiết hơn. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng với một bên là tất cả các tổ chức cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng giao quyền sử dụng tiền cho họ với những điều kiện thoả thuận nhất định (thời gian, lãi suất, khối lượng, điều kiện đảm bảo) qua các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. - Tài trợ cho dự án: Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho xây dựng nhà máy mới, đặc biệt là trong các ngành công nghệ cao. Do rủi ro trong loại hình tín dụng này nói chung là cao song lợi nhuận lại lớn, các ngân hàng luôn tìm kiếm và phân Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 19 tích các dự án, cho vay dự án. - Tài trợ các hoạt động của Chính phủ: Hoạt động này có thể được nhiều ngân hàng thương mại tham gia thực hiện bắt nguồn từ ưu điểm của ngân hàng: khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn, trong thời gian dài. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp bách trong khi thu không đủ, Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay của ngân hàng. Ngân hàng thương mại khi đáp ứng được các hoạt động này cũng là đáp ứng các mục tiêu hướng tới của chính sách vĩ mô về kinh tế mà Chính phủ đang thực hiện. - Bảo lãnh: Khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn và ngân hàng lại nắm giữ tiền gửi của các khách hàng, nên ngân hàng có uy tín trong bảo lãnh cho khách hàng như bảo lãnh cho mua chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác, thanh toán tiền hàng trong nước và quốc tế. - Cho thuê tài chính: Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê. Cuối hợp đồng thuê, khách hàng có thể mua (do vậy còn gọi là hợp đồng thuê mua). Hợp đồng cho thuê thường phải đảm bảo yêu cầu khách hàng phải trả tới hơn 2/3 giá trị của tài sản cho thuê. ϖ Các hoạt động khác - Dịch vụ mua bán (trao đổi) ngoại tệ, là một trong số những dịch vụ ngân hàng được cung cấp đầu tiên. Thực hiện dịch vụ này, một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Trong thị trường tài chính ngày nay, mua bán ngoại tệ thường được các ngân hàng tham gia khai thác nhằm đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh của mình. - Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán. Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách (còn được gọi là séc), khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận được tiền. Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt (an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí) đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho các doanh nhân. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 20 - Bảo quản vật có giá: Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản. Ngân hàng giữ vàng và giao cho khách tờ biên nhận (giấy chứng nhận do ngân hàng phát hành). Do khả năng chi trả bất cứ lúc nào cho giấy chứng nhận, nên giấy chứng nhận đã được sử dụng như tiền dùng để thanh toán các khoản nợ trong phạm vi ảnh hưởng của ngân hàng phát hành. - Quản lý ngân quỹ. Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán. Hoạt động này đang ngày càng phát triển do yêu cầu chi trả lương cho cán bộ công nhân viên của một cơ quan, tổ chức hay doanh nghiệp và do tính chuyên nghiệp, công nghệ hiện đại sẵn có của ngân hàng. - Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: Ngân hàng cung cấp các dịch vụ môi giới chứng khoán, tạo cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác. Tùy theo mỗi quốc gia mà ngân hàng tổ chức ra công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới chứng khoán. Nhờ các công ty này mà hoạt động của ngân hàng trong cùng hệ thống phối hợp nhịp nhàng hơn để đáp ứng đa dạng nhu cầu của khách hàng. - Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm: Các dịch vụ bảo hiểm được ngân hàng cung cấp cũng giống như các dịch vụ bảo hiểm mà công ty bảo hiểm chuyên biệt cung cấp. Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó bảo đảm việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán. Để có được các dịch vụ này, khách hàng phải trả cho ngân hàng phí bảo hiểm thể hiện trong hợp đồng bảo hiểm. - Cung cấp các dịch vụ đại lý: Hoạt động này xuất phát từ các đặc điểm kinh doanh chung trong ngành ngân hàng của các ngân hàng thương mại. Họ có thể hiểu các hoạt động của nhau, thành thục trong vấn đề cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi. Qua đó, các ngân hàng được cung cấp dịch vụ đại lý mà không phải tốn khoản vốn lớn để đầu tư mở chi nhánh khi xét thấy không cần thiết. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 21 - Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn: Chuyên hoạt động trong lĩnh vực tài chính, các ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về quản lý tài chính, thông hiểu lĩnh vực tài chính và có nhiều nguồn thông tin trong lĩnh vực này. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác phát triển sang cả uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát hành, uỷ thác đầu tư, uỷ thác trong di chúc. Nhiều khách hàng còn coi ngân hàng như một chuyên gia tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, về quản lý tài chính, về thành lập mua bán, sáp nhập doanh nghiệp và các hoạt động khác liên quan đến lĩnh vực tài chính. - Ngoài ra, NHTM còn cung cấp các dịch vụ như dịch vụ tư vấn, môi giới, quản lý hộ tài sản; giữ hộ vàng, tiền; cho thuê két sắt, bảo mật... Các hoạt động này không thể hiện trên bảng cân đối tài sản, và ít rủi ro hay không có rủi ro nhưng mang lại cho ngân hàng thu nhập cao và tạo điều kiện cho hoạt động nhận tiền ký thác và cho vay của ngân hàng. 1.2.1.2. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại Khái niệm Theo chuẩn mực kế toán, vốn chủ sở hữu là giá trị của doanh nghiệp được tính bằng số chênh lệch giữa giá trị tài sản và nợ phải trả. Vốn chủ sở hữu - thuộc sở hữu của ngân hàng trên bảng cân đối kế toán- chính là phần chênh lệch giữa tổng tài sản và tổng nợ [18]. Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản - Tổng nợ Quy mô và các bộ phận cấu thành vốn chủ sở hữu được xác định trên hai quan điểm khác nhau: quan điểm của chủ ngân hàng và quan điểm của ngân hàng trung ương. Các bộ phận cấu thành của vốn chủ sở hữu ϖ Trên quan điểm của chủ ngân hàng Trên quan điểm của chủ ngân hàng, vốn chủ sở hữu thường bao gồm các khoản sau: Cổ phiếu thường, thặng dư vốn và lợi nhuận giữ lại: Cổ phiếu thường, thặng dư vốn và lợi nhuận giữ lại hình thành nên phần lớn giá trị của vốn chủ sở hữu. Đối với ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước, vốn chủ sở hữu do nhà nước cấp, Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 22 Các ngân hàng liên doanh, vốn chủ sở hữu do các bên góp vốn. Đối với ngân hàng cổ phần phát hành cổ phiếu: Giá trị ghi sổ của cổ = phiếu thường Số lượng cổ Mệnh giá của một cổ x phiếu thường phiếu thường. Khi ngân hàng phát hành cổ phiếu mới, phần chênh lệch giữa thị giá và mệnh giá cổ phiếu được ghi lại dưới tên gọi thặng dư vốn. Thặng dư vốn = Giá trị của cổ phiếu thường khi phát hành Mệnh giá của cổ - phiếu thường. Lợi nhuận sau thuế sau khi bù đắp các khoản chi phí đặc biệt, phần không chia được tính vào bổ sung vốn chủ sở hữu dưới tên gọi “lợi nhuận giữ lại”. Quỹ (dự trữ) định giá lại: Do giá trị các tài sản của ngân hàng thường xuyên thay đổi theo giá thị trường nên ngân hàng thường xuyên đánh giá lại các tài sản theo giá thị trường (đối với tài sản chưa hiện thực hóa lợi nhuận/ thua lỗ). Quỹ (dự trữ) định giá lại = Giá trị thị trường của các tài sản cố định và đầu tư dài hạn - Giá mua của các tài sản cố định và đầu tư dài hạn Việc sử dụng các quỹ dùng cho việc định giá lại phụ thuộc vào các tiêu chuẩn kế toán được áp dụng. Cổ phiếu ưu đãi: Cổ phiếu ưu đãi là một biểu hiện không phổ biến của vốn chủ sở hữu. Cổ phiếu ưu đãi có thể được tích lũy, đồng nghĩa với việc nếu cổ tức chưa được chia, thì nó sẽ được cộng dồn và phải được thanh toán trước khi cổ đông sở hữu cổ phiếu thường nhận được cổ tức. Cổ phiếu ưu đãi có thể được chuyển đổi hoặc không được chuyển đổi sang cổ phiếu thường.Tuy nhiên, người nắm giữ không có quyền bỏ phiếu. Cổ phiếu ưu đãi thanh toán cổ tức cố định và có mức độ ưu tiên trong thứ tự thanh toán cổ tức và khi ngân hàng bị thanh lý do phá sản. Các quỹ: Vốn chủ sở hữu cũng bao gồm các quỹ dự phòng và các quỹ dự trữ vốn khác được trích lập từ lợi nhuận sau thuế. Để bảo toàn giá trị vốn chủ sở hữu, ngân hàng có thể trích lập quỹ bảo toàn vốn tính theo tỷ lệ lạm phát, quỹ bổ sung vốn điều lệ. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 23 Một số trường hợp ngân hàng tính cả quĩ phúc lợi, khen thưởng...vào vốn chủ sở hữu (quĩ này có thể dược phân phối hết). ϖ Trên quan điểm của ngân hàng trung ương Ngân hàng trung ương xem xét vốn ngân hàng trên khía cạnh đảm bảo lợi ích của người gửi tiền thông qua đảm bảo an toàn cho các hoạt động của ngân hàng. Các bộ phận vốn ngân hàng dùng để đảm bảo cho các tổn thất đều được ngân hàng trung ương xem xét. Hiện nay, theo chuẩn mực của Ủy ban Basel, vốn chủ sở hữu NHTM được chia thành: - Vốn cấp 1: Là nguồn vốn sẵn có, chắc chắn, bao gồm các khoản mục cổ phiếu thường, thặng dư vốn và lợi nhuận giữ lại. Ngân hàng trung ương chỉ giữ phần lớn vốn chủ sở hữu làm vốn cấp 1 và loại trừ khỏi vốn cấp 1 các khoản mục không đảm bảo mục tiêu mà ngân hàng trung ương đặt ra đối với vốn ngân hàng như: + Khoản lỗ kinh doanh bao gồm lỗ lũy kế. + Các khoản góp vốn, mua cổ phần của các tổ chức tín dụng khác. + Các khoản góp vốn, mua cổ phần của công ty con, công ty ngân hàng, chứng khoán và các công ty tài chính khác. + Các khoản đầu tư thiểu số đáng kể và đầu tư đa số trong các công ty thương mại mà vượt quá một hạn mức cần thiết. - Vốn cấp 2: Là nguồn vốn bổ sung có độ tin cậy thấp hơn, bao gồm cổ phần ưu đãi có thời hạn, trái phiếu có khả năng chuyển đổi, giấy nợ dài hạn, đánh giá lại tài sản cố định do định giá lại, đánh giá lại chứng khoán đầu tư do định giá lại theo quy định của pháp luật, quỹ dự phòng tài chính,… Phần lớn các khoản mục trên có lãi suất cố định và thứ tự ưu tiên thanh toán đứng sau người gửi tiền và các chủ nợ khác. Vốn cấp 2 trực tiếp làm tăng khả năng của ngân hàng trong việc thanh toán các khoản nợ. Mặc dù mang tính chất của một khoản nợ song các tài sản do nguồn này hình thành vẫn được ưu tiên dùng để trả cho người gửi tiền. Các khoản mục được tính vào vốn cấp 2 thường bị ngân hàng trung ương giới hạn và kiểm soát chặt chẽ. Trên quan điểm của ngân hàng trung ương, vốn ngân hàng được chia thành vốn cấp 1 và vốn cấp 2. - Ngoài ra, Basel còn tính một số khoản nợ ngắn hạn vào vốn cấp 3 để đảm Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 24 bảo an toàn thanh khoản, bao gồm các khoản nợ thứ cấp để đáp ứng một phần yêu cầu về vốn đối với rủi ro thị trường. Do vậy, một số ý kiến đề xuất tổng vốn cấp 2 và vốn cấp 3 không được vượt vốn cấp 1 khi tính CAR (Vốn cấp 1>=Vốn cấp 2+Vốn cấp 3) để chủ động sử dụng các nguồn vốn này khi ứng phó với rủi ro giảm dần từ vốn cấp 1 đến vốn cấp 3. Theo Basel 3 (có hiệu lực từ năm 2013), tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu (cổ phần phổ thông) lên tới 4,5%, tỷ lệ vốn cấp 1 tối thiểu lên 6%, bổ sung vốn đệm dự phòng tài chính đảm bảo bằng vốn chủ sở hữu 2,5%. Như vậy, mức tối thiểu vốn chủ sở hữu trong tổng vốn tự có phải đạt 7%. Ví dụ về thành phần vốn chủ sở hữu của Ngân hàng Tokyo Mitsubishi. Bảng 1.1: Bảng cân đối hợp nhất của Ngân hàng Tokyo Mitsubishi Đơn vị: Triệu Yên TT 1 2 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 3 3.1 3.2 3.3 4 5 6 7 7.1 7.2 7.3 8 Khoản mục Cổ phần thường Thặng dư vốn Quỹ đầu năm Giá phát hành cổ phần ưu đãi vượt mệnh giá Thặng dư thu được khi trái phiếu chuyển đổi chuyển thành cổ phiếu Lời (lỗ) do bán trái phiếu chính phủ Quĩ cuối năm Thu nhập giữ lại Quĩ đầu năm Thu tăng trong năm Lãi (lỗ) trong năm Chia cổ tức Cổ phần ưu đãi loại 1 Tổng 1+2+3+4+5 Các khoản thay đổi từ tài sản và nợ (không phải từ VCSH) ảnh hưởng tới VCSH Khoản tăng (giảm ) do giá thị trường thay đổi đối với chứng khoán sẵn sàng bán Điều chỉnh đối với nghĩa vụ trợ cấp tối thiểu Điều chỉnh do chuyển đổi tỷ giá Tổng 6+7 X 663.870 X+1 663.870 470.414 121.647 464.876 5.544 (1) 592.060 (6) 470.414 958.997 7.974 (344.423) (47.716) 122.100 1.952.862 1.772.397 7.967 (773.737) (47.637) 2.093.274 688.896 650.409 905.337 852.645 (41.772) (174.669) 2.641.758 (67.227) (135.009) 2.743.683 Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng Tokyo - Mitsubishi. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 25 Vai trò của vốn chủ sở hữu trong hoạt động của ngân hàng thương mại Vốn chủ sở hữu chỉ chiếm khoảng 5-10% tổng nguồn vốn kinh doanh nhưng có vai trò cực kỳ quan trọng. Thứ nhất, Tạo lập tư cách pháp nhân và duy trì hoạt động của ngân hàng. Để hoạt động, điều kiện đầu tiên là ngân hàng phải có được số vốn chủ sở hữu tối thiểu ban đầu (vốn pháp định). Số vốn này, trước hết để mua sắm trang thiết bị, nhà cửa cần thiết cho quá trình kinh doanh, để nhập công nghệ mới, xây thêm chi nhánh hoặc quầy giao dịch, mở văn phòng đại diện... Thứ hai, Vốn chủ sở hữu là một nguồn tài trợ cho các hoạt động. Bên cạnh mua các tài sản cố định, vốn chủ sở hữu có thể được sử dụng để tài trợ cho các khoản cho vay và đầu tư. Việc thành lập công ty con, hoặc tham gia góp vốn để đa dạng hoạt động đòi hỏi phải có vốn chủ sở hữu. Việc mua cổ phiếu của doanh nghiệp khác (ngân hàng trở thành cổ đông) phải sử dụng vốn chủ sở hữu. Trong trường hợp khó huy động được nợ dài hạn, ngân hàng sử dụng vốn chủ sở hữu trong cho vay dài hạn. Như vậy, phần lớn các hoạt động có rủi ro cao đều được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu. Thứ ba, Vốn chủ sở hữu như tài sản đảm bảo để bảo vệ lợi ích của người gửi tiền. Đây là vai trò chủ yếu của vốn chủ sở hữu, chứng tỏ với công chúng và các cơ quan quản lý ngân hàng về khả năng của ngân hàng thương mại trong việc bù đắp các tổn thất trong kinh doanh, tức là khả năng thanh toán cuối cùng của ngân hàng đối với các khoản nợ. Khi một khoản cho vay hay đầu tư không có khả năng thu hồi, ngân hàng bù đắp bằng quỹ dự phòng. Nếu tổn thất rất lớn vượt giá trị dự phòng, sẽ được bù đắp bằng vốn chủ sở hữu. Trong trường hợp ngân hàng phá sản hoặc ngừng hoạt động, các khoản tiền gửi sẽ được hoàn trả trước, sau đó đến nghĩa vụ với Chính phủ và người lao động, các khoản vay, cuối cùng mới đến phần các chủ sở hữu. Như vậy, nếu quy mô vốn chủ sở hữu lớn, người gửi tiền và người cho vay sẽ cảm thấy an tâm hơn về ngân hàng (với các điều kiện khác là như nhau). Khi cơ quan bảo hiểm tiền gửi được thành lập, vốn chủ sở hữu giảm bớt rủi ro cho cơ quan bảo hiểm. Vốn chủ sở hữu đóng vai trò là một lá chắn về tài chính để giảm xác suất ngân hàng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, dẫn tới phá sản và hậu quả là những người gửi tiền và các chủ nợ của ngân hàng có thể mất tiền. Vì vậy, Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 26 vốn chủ sở hữu có giá trị quan trọng về mặt tâm lý. Nếu những người gửi tiền và vay tiền tin tưởng rằng một ngân hàng có đủ vốn để vượt qua những khó khăn nhất định, họ sẽ không đồng loạt rút tiền gửi và người vay tiền có xu hướng thực hiện nghĩa vụ của mình tốt hơn. Thứ tư, Vốn chủ sở hữu giúp điều chỉnh các hoạt động của ngân hàng. Với góc độ hạn chế rủi ro cho người gửi tiền, rất nhiều hoạt động của ngân hàng được quy định liên quan chặt chẽ với vốn chủ sở hữu. Ví dụ: quy mô huy động tiền gửi được tính theo tỷ lệ với vốn chủ sở hữu, quy mô cho vay tối đa đối với một hoặc một nhóm khách hàng, quyền đầu tư vào chứng khoán của công ty, số lượng chi nhánh, giá trị tài sản cố định, danh mục tài sản rủi ro... đều tính theo tỷ lệ với vốn chủ sở hữu. Vì vậy, quy mô, cấu trúc và sự phát triển hoạt động của ngân hàng được điều chỉnh theo vốn chủ sở hữu tại rất nhiều các quốc gia. Mặt khác, cơ cấu vốn chủ sở hữu có tác động quan trọng tới hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. 1.2.2. Quản lý của ngân hàng trung ương đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại 1.2.2.1. Khái niệm, mục tiêu quản lý của ngân hàng trung ương đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại Khái niệm Quản lý là khái niệm phổ biến và quan trọng. Trong kinh tế thị trường hiện đại, nhà nước ngày càng gia tăng vai trò quản lý các hoạt động của nền kinh tế để giảm bớt các tiêu cực của kinh tế thị trường, tăng cường sự hoạt động nhất quán của các chủ thể kinh tế thông qua nhiều hình thức, công cụ, phạm vi, mức độ khác nhau. Hoạt động quản lý của NHTW đối với NHTM là quá trình thực hiện các hoạt động hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra, thanh tra, giám sát các NHTM nhằm đạt các mục tiêu của chính sách tiền tệ. Quản lý của ngân hàng trung ương đối với vốn chủ sở hữu ngân hàng thương mại thực chất là xác định và thanh tra giám sát việc thực hiện quy mô, cấu trúc vốn chủ sở hữu ngân hàng sao cho phù hợp với yêu cầu an toàn vốn và phòng ngừa rủi ro cho các NHTM, nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHTM. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 27 Mục tiêu quản lý - Xây dựng một hệ thống ngân hàng ổn định, NHTW thiết lập những đòi hỏi về vốn chủ sở hữu nhằm đảm bảo mức độ an toàn đối với các ngân hàng, hạn chế được những tổn thất xảy ra và bảo vệ cho người gửi tiền. - Yêu cầu về mức đủ vốn của NHTW là một chỉ dẫn quan trọng cho công chúng biết về uy tín của ngân hàng. Vốn ngân hàng càng lớn, càng tạo cho người gửi tiền niềm tin và tâm lý an toàn. - Một mục tiêu quan trọng của quản lý vốn chủ sở hữu là tạo ra một cơ cấu vốn hợp lý, hạn chế tình trạng tăng vốn ảo, thâu tóm ngân hàng. Đứng ở góc độ cơ quan quản lý (NHTW), cơ cấu vốn chủ sở hữu hợp lý phải đảm bảo ngân hàng có đủ vốn chủ sở hữu để phòng ngừa được các rủi ro trong hoạt động ngân hàng, đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng. Đứng trên góc độ các cổ đông/người sở hữu ngân hàng, một cơ cấu vốn chủ sở hữu được coi là tối ưu khi vốn đó đảm bảo triển khai được mô hình kinh doanh, đem lại lợi ích tối đa trên mỗi đồng vốn, bù đắp được những khoản tổn thất ngoài dự kiến, đảm bảo các tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của pháp luật. Cơ cấu vốn chủ sở hữu bao gồm vốn cấp 1 và vốn cấp 2, trong đó, quản lý vốn cấp 1 có vai trò quan trọng vì nó có ảnh hưởng lớn đến hoạt động ổn định của ngân hàng. Quản lý vốn cấp 1 là việc xác định quy mô và cấu trúc vốn sao cho phù hợp với yêu cầu đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng, bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, tăng cường khả năng chịu đựng rủi ro của các TCTD trước những cú sốc của thị trường. Để bảo vệ những người gửi tiền và xây dựng một hệ thống ngân hàng ổn định, NHTW đã thiết lập những yêu cầu về vốn cấp 1. Đây là chỉ tiêu quan trọng cho công chúng biết về uy tín của ngân hàng. Do vậy, yêu cầu đặt ra với các NHTM là phải coi quản lý vốn cấp 1 như một bộ phận quan trọng của quản lý vốn ngân hàng. Ngoài ra, các yêu cầu quản lý về vốn cấp 2 là vô cùng quan trọng để giảm thiểu các tính toán ảo về vốn chủ sở hữu mà các NHTM có thể thực hiện nhằm đạt các yêu cầu quản lý của NHTW nhưng không thể hiện đúng bản chất và quy mô vốn chủ hữu. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 28 1.2.2.2. Cơ sở pháp lý về quản lý của ngân hàng trung ương đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại Các thông lệ và quy định của các tổ chức tài chính quốc tế Tại mỗi quốc gia, hệ thống ngân hàng luôn có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế. Do đó, an toàn trong hoạt động là một trong những mục tiêu ưu tiên hàng đầu của hệ thống ngân hàng. Để ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động ngân hàng, một Ủy ban về giám sát hoạt động ngân hàng được thành lập bởi các đại diện cấp cao các cơ quan giám sát nghiệp vụ ngân hàng và bản thân Ngân hàng trung ương các nước nhóm phát triển G-10 - Ủy ban Basel (gồm các nước: Anh, Pháp, Đức, Mỹ, Hà Lan, Canada, Bỉ, Italia, Nhật Bản, Thụy Điển). Ủy ban này đưa ra các chuẩn mực về an toàn hoạt động cũng như các nguyên tắc giám sát việc thực hiện các chuẩn mực đó. Trong nền kinh tế toàn cầu, các quốc gia đều có những mối quan hệ và lợi ích kinh tế ảnh hưởng lẫn nhau, do đó, sự mất an toàn của bất cứ một hệ thống ngân hàng nào đều có mức ảnh hưởng nhất định tới sự ổn định tài chính của các nước khác. Vì vậy, các chuẩn mực trên được khuyến nghị áp dụng đối với các nước và trở thành cơ sở pháp lý chung cho việc quản lý của ngân hàng trung ương đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại [13]. Hiện nay, hiệp ước quốc tế về vốn Basel có ba phiên bản: Basel 1, Basel 2 và Basel 3. Phiên bản sau là sự kế thừa, bổ sung và khắc phục những hạn chế của phiên bản trước. Basel 1 dừng lại ở việc đưa ra định nghĩa quốc tế chung nhất về vốn ngân hàng, đưa ra tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% của ngân hàng và đề cập tới rủi ro tín dụng. Basel 2 vẫn duy trì CAR 8% nhưng đã khắc phục những hạn chế của Basel 1 là đề cập đến cả rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường trong việc quản lý vốn ngân hàng đồng thời xây dựng ba trụ cột chính về an toàn vốn, Basel 2 hiện được áp dụng rộng rãi tại nhiều nước trên thế giới. Basel 3 đưa ra những quy định mới về khái niệm và các tiêu chuẩn tối thiểu cao hơn (CAR 11,5%), cùng phương pháp giám sát an toàn vĩ mô được đánh giá là sự thay đổi lịch sử trong quy định về hoạt động ngân hàng, tuy nhiên Basel 3 mới được triển khai ở một vài nước [21]. Song cũng cần phải thấy rõ các yêu cầu về vốn đối với các NHTM ngày càng được nâng cao, điều Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 29 này có tác động rất lớn đến nhu cầu vốn của NHTM khi triển khai tuân thủ về an toàn vốn theo Basel. Để sát với vốn thực tế tại các NHTM Việt Nam và mốc thí điểm triển khai Basel 2 từ năm 2015, trong khuôn khổ luận án, tác giả đề cập đến Basel 2 làm cơ sở pháp lý chung cho đề tài. Theo đó, ngân hàng trung ương quản lý vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại dựa trên quy định về an toàn vốn và phòng ngừa rủi ro trong Basel 2 với 3 trụ cột chính: Trụ cột thứ nhất – Các yêu cầu vốn tối thiểu [13], [21], [43] Theo quy định trong Basel 2, một tổ chức tài chính được gọi là đủ vốn khi tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (Capital Adequacy Ratio – CAR) đạt tối thiểu 4% đối với vốn cấp 1 và 8% đối với vốn cấp 2. Tỷ lệ CAR [37] được tính theo công thức: Vốn ngân hàng – Các khoản giảm trừ Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu khỏi vốn ngân hàng = Tài sản có điều chỉnh rủi ro ≥ 8% ϖ Vốn ngân hàng [13]: Vốn ngân hàng bao gồm vốn cấp 1 và vốn cấp 2. Theo Basel 2, Vốn ngân hàng được giới hạn bởi một số quy định: Tổng vốn cấp 2 được đưa vào tính toán tỷ lệ CAR không được quá 100% vốn cấp 1; Nợ thứ cấp tối đa bằng 50 % vốn cấp 1; Dự phòng chung tối đa bằng 1,25% tài sản có rủi ro; Dự trữ tài sản đánh giá lại được chiết khấu 55%; Thời gian đáo hạn còn lại của nợ thứ cấp tối thiểu là 5 năm; Vốn ngân hàng không bao gồm vốn vô hình. ϖ Các khoản giảm trừ khỏi vốn ngân hàng Tùy vào tình hình hoạt động của hệ thống ngân hàng từng nước, các khoản giảm trừ khỏi vốn ngân hàng được quy định cụ thể. Nhìn chung, các khoản này có thể bao gồm: lợi thế thương mại, khoản lỗ kinh doanh, các khoản góp vốn, mua cổ phần tại tổ chức tín dụng khác, các khoản góp vốn, mua cổ phần của công ty trực thuộc,… ϖ Tài sản có điều chỉnh rủi ro (RWA - Risk Weighted Assets) Bên cạnh rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường đã được quy định trong Basel 1, Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 30 Basel 2 bổ sung thêm rủi ro hoạt động. Do đó, cách tính RWA trong Basel 2 phức tạp hơn so với Basel 1 và có khả năng đánh giá chính xác mức độ an toàn vốn. - Rủi ro tín dụng [43], Basel 2 đưa ra các phương pháp đo lường: + Phương pháp chuẩn hóa : Tài sản có điều chỉnh rủi ro (RWA): = Tài sản * Hệ số rủi ro Mỗi loại tài sản sẽ được gắn cho một trọng số rủi ro. Ở Basel 1 trọng số rủi ro của tài sản được chia thành 4 mức là 0%, 20%, 50% và 100% theo mức độ rủi ro của từng loại tài sản, không đề cập đến xếp hạng tín nhiệm. Basel 2 đã khắc phục nhược điểm này, không áp đặt hệ số rủi ro cho từng khoản mục mà còn tùy thuộc xếp hạng tín nhiệm của chủ nợ. Ngoài ra, điểm khác biệt nữa trong Basel 2 là nợ được chia thành 5 nhóm có trọng số lần lượt là 0%, 20%, 50%, 100% và 150%. +Phương pháp xếp hạng nội bộ (IRB) cơ bản và nâng cao: RWA = 12.5 * EAD * K Trong đó: EAD: Exposure at Defalt – Tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được nợ. K – Capital Required: Tỷ lệ vốn cần thiết để dự phòng những trường hợp RRTD không lường trước nhưng lại xảy ra. Với phương pháp này, Basel 2 đưa ra cách xác định vỡ nợ, kỳ đáo hạn hiệu dụng, tỷ trọng tổn thất tín dụng, từ đó tính toán tài sản Có rủi ro quy đổi. Điều này xác định chính xác hơn vốn yêu cầu tối thiểu đối với rủi ro tín dụng đồng thời phân biệt vốn yêu cầu tối thiểu giữa các khoản cho vay đối với từng đối tượng. - Rủi ro hoạt động, Basel 2 đưa ra ba cách tính vốn tối thiểu cho rủi ro này [18]: + Cách tiếp cận chỉ số cơ bản (BIA) – the Basic Indicator Approach: Theo cách này, để tính toán lượng vốn tối thiểu cần đảm bảo đối với rủi ro hoạt động, ngân hàng lấy tổng thu nhập bình quân hàng năm của những năm có thu nhập dương trong ba năm gần nhất nhân với 0,15 (hệ số này do Basel 2 quy định). Tổng thu nhập bình quân bằng thu nhập thuần từ tiền lãi cộng với thu nhập thuần không phải từ Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 31 lãi, là thu nhập trước khi trích lập dự phòng, không bao gồm các khoản lãi lỗ thu được từ kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và các khoản thu nhập bất thường. KBIA = [ ∑ (GI1….n * α) ] / n Trong đó: KBIA: chi phí vốn cho cách tiếp cận chỉ số cơ bản GI: tổng thu nhập bình quân dương hàng năm trong ba năm; n: Số năm có thu nhập dương trong ba năm α: bằng 0,15 + Cách tiếp cận chuẩn hóa (STA) – The Standardised Approach: Với cách này, hoạt động ngân hàng được chia làm 8 lĩnh vực kinh doanh. Ngân hàng sẽ tính toán lượng vốn tối thiểu cần đảm bảo cho từng lĩnh vực kinh doanh bằng cách nhân thu nhập thuần từ lĩnh vực đó với các hệ số tương ứng dưới đây. Lượng vốn tối thiểu đối với rủi ro hoạt động của toàn ngân hàng sẽ bằng tổng vốn tối thiểu của từng lĩnh vực kinh doanh. Bảng 1.2: Hệ số trong cách tiếp cận chuẩn hóa Lĩnh vực kinh doanh Hệ số β (%) Tài trợ doanh nghiệp 18 Các hoạt động mua bán 18 Hoạt động ngân hàng bán lẻ 12 Hoạt động ngân hàng thương mại 15 Thanh toán 18 Dịch vụ đại lý 15 Quản lý tài sản 12 Môi giới bán lẻ 12 Nguồn: Basel 2, giáo trình ngân hàng thương mại năm 2013 (Đại học KTQD) Tổng vốn cần thiết được tính bằng công thức: KSTA = { ∑năm 1-3 max [ ∑(GI1-8 x β1-8), 0] } / 3 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 32 Trong đó: KSTA: tổng vốn theo cách tiếp cận STA; GI1-8: tổng thu nhập hằng năm của một lĩnh vực kinh doanh; β1-8: tỷ lệ cố định theo bảng trên; + Cách tiếp cận đo lường nội bộ nâng cao (AMA) – Advanced Mesurement Aproach: Theo cách tiếp cận này, mức vốn tối thểu ngân hàng cần duy trì sẽ tương đương với mức rủi ro mà ngân hàng tính toán được bằng hệ thống đo lường rủi ro hoạt động nội bộ của ngân hàng. Tuy nhiên, để áp dụng cách tiếp cận này, một ngân hàng phải đảm bảo các tiêu chuẩn định tính và định lượng do Ủy ban đề ra và phải được cơ quan thanh tra giám sát chấp nhận nên cách này ít thông dụng so với cách tiếp cận STA. - Rủi ro thị trường [43], Vốn yêu cầu được tính thêm phần vốn cấp 3 gồm các khoản nợ phụ thuộc ngắn hạn với mục đích dự trữ. Vốn yêu cầu tối thiểu được tính qua các phương pháp: + Phương pháp chuẩn hóa: Phương pháp này xem xét từng yếu tố rủi ro bao gồm: rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro hàng hóa và rủi ro trạng thái vốn. Các quy định cụ thể về cách tính vốn tối thiểu với từng loại rủi ro được đề cập trong phần A của tài liệu “Điều chỉnh của hiệp ước tiêu chuẩn vốn liên quan đến rủi ro thị trường” do Ủy ban ban hành vào tháng 11/2005. + Phương pháp mô hình nội bộ: Khi áp dụng phương phương pháp này, ngân hàng phải được sự cho phép của cơ quan giám sát và phải đáp ứng được các yêu cầu như: hệ thống quản trị rủi ro tương thích, hiện đại, đầy đủ dữ liệu cần thiết; chuyên viên có trình độ chuyên môn được trang bị kỹ năng sử dụng các mô hình phức tạp; mô hình của ngân hàng được cơ quan giám sát đánh giá có chất lượng, đã qua kiểm định về tính chính xác và hợp lý khi đo lường rủi ro. Đây là phương pháp đòi hỏi yêu cầu cao nên không Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 33 nhiều ngân hàng áp dụng phương pháp này. Trụ cột thứ hai - Tăng cường cơ chế giám sát [13] Với trụ cột này, Basel 2 tập trung vào việc xây dựng hệ thống quản lý rủi ro. Quy trình kiểm tra kiểm soát vừa đảm bảo rằng ngân hàng có đủ vốn để giải quyết tất cả các rủi ro vừa khuyến khích ngân hàng kiểm soát và quản lý các rủi ro thông qua phát triển và sử dụng các kỹ thuật quản lý rủi ro tốt hơn. Có bốn nguyên tắc chính được đề cập trong trụ cột hai: ϖ Nguyên tắc 1: Ngân hàng nên có quy trình đánh giá tổng quan mức độ an toàn vốn, quản lý hồ sơ rủi ro của ngân hàng và một chiến lược duy trì các mức vốn. Các thuộc tính chính của một quy trình chặt chẽ bao gồm [1]: - Giám sát của hội đồng quản trị và ban điều hành; - Ước tính mức vốn hợp lý; - Đánh giá toàn diện các rủi ro; - Giám sát và báo cáo; - Xem xét đánh giá hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ. ϖ Nguyên tắc 2: Cơ quan giám sát cần kiểm tra và đánh giá các chiến lược và công tác đánh giá mức đủ vốn nội bộ của ngân hàng, cũng như khả năng giám sát và đảm bảo sự tuân thủ các tỷ lệ vốn của các ngân hàng thương mại. Cơ quan giám sát cần phải có những biện pháp xử lý phù hợp nếu họ không đồng ý với kết quả của quy trình giám sát. ϖ Nguyên tắc 3: Cơ quan giám sát yêu cầu ngân hàng duy trì các chỉ số an toàn vốn ở mức cao hơn tỷ lệ vốn điều chỉnh tối thiểu và phải có khả năng yêu cầu các đơn vị thành viên duy trì mức vốn cao hơn mức tối thiểu. ϖ Nguyên tắc 4: Cơ quan giám sát phải có biện pháp can thiệp ngay ở giai đoạn đầu tiên để ngăn mức vốn không xuống thấp hơn mức tối thiểu, giải quyết những thuộc tính rủi ro của một ngân hàng nhất định và cần có hành động giải quyết tức thì nếu vốn không duy trì hoặc khôi phục được. Trụ cột thứ ba – Tuân thủ kỷ luật thị trường [1] Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 34 Basel 2 nhấn mạnh tính kỷ luật của thị trường trong việc đảm bảo các quy định về vốn và những nỗ lực giám sát nhằm thúc đẩy sự an toàn và lành mạnh trong các ngân hàng. Do đó, các ngân hàng cần phải công khai thông tin một cách thỏa đáng theo nguyên tắc thị trường. Basel 2 xây dựng một tập hợp các yêu cầu về công bố cho phép người tham gia thị trường đánh giá những thông tin trọng yếu về quy mô áp dụng, vốn, mức độ rủi ro, quá trình đánh giá rủi ro. Việc công bố thông tin dựa trên một khuôn khổ chung là một phương tiện hữu hiệu trong việc cho thị trường thấy về mức độ thiệt hại của ngân hàng đối với những rủi ro này, tạo ra một khuôn khổ công bố thông tin nhất quán và dễ hiểu nhằm nâng cao khả năng so sánh được. Việc công bố thông tin phụ thuộc vào “tính trọng yếu”. Thông tin là trọng yếu nếu việc bỏ lỡ thông tin này hoặc công bố sai thông tin này có thể thay đổi hoặc ảnh hưởng đến việc đánh giá hoặc ra quyết định của người sử dụng dựa trên thông tin đó. Do đó, các ngân hàng cần có một chính sách công bố thông tin do hội đồng quản trị thông qua, đưa ra cách tiếp cận của ngân hàng trong việc quyết định công bố thông tin nào và kiểm soát nội bộ đối với các quá trình công bố thông tin. Ngoài ra, các ngân hàng cần thực thi quá trình đánh giá tính phù hợp của những thông tin họ công bố, bao gồm tính giá trị và tần suất của chúng. Như vậy, cùng với quá trình phát triển của Basel và những Hiệp ước mà tổ chức này đưa ra, các ngân hàng thương mại càng ngày càng được yêu cầu hoạt động một cách minh bạch hơn, đảm bảo vốn phòng ngừa cho nhiều loại rủi ro hơn và do vậy, hy vọng sẽ giảm thiểu được rủi ro. Quy định của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) Để góp phần ổn định hệ thống tài chính - ngân hàng, Quỹ tiền tệ quốc tế IMF - đã công bố “Bộ chỉ số lành mạnh tài chính - FSIs” với 40 chỉ số, trong đó có 25 chỉ số phản ánh tình hình tài chính của khu vực ngân hàng (12 chỉ số cốt lõi và 13 chỉ số khuyến khích). Đây chính là cơ sở để đánh giá hiệu quả quản lý của NHTW đối với các NHTM nói chung. Về lĩnh vực quản lý vốn chủ sở hữu, trong bộ Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 35 chỉ số FSIs có 2 chỉ số cốt lõi là: ϖ Tỷ lệ vốn pháp định/điều lệ so với tài sản điều chỉnh theo trọng số rủi ro (Regulatory capital to risk-weighed assets) Đây là chỉ số đo lường khả năng bù đắp rủi ro của NHTM từ vốn pháp định, các quỹ dự trữ, các quỹ dự phòng và các khoản vay có kỳ hạn dài trước các tổn thất do các loại Tài sản Có rủi ro gây ra. Chỉ số này còn cho biết khả năng đối phó của NHTM trước các cú sốc của môi trường vĩ mô. ϖ Tỷ lệ vốn cấp 1 so với tài sản điều chỉnh theo trọng số rủi ro (Regulatory tier 1 capital to risk weighed assets) Chỉ số này cho biết sự an toàn vốn của NHTM dựa trên định nghĩa về vốn của Basel. Các bộ luật và các văn bản dưới luật điều chỉnh hoạt động ngân hàng trung ương và các tổ chức tín dụng Bên cạnh các thông lệ quốc tế và các quy định của các tổ chức tài chính quốc tế, việc quản lý vốn chủ sở hữu của NHTW đối với các NHTM còn chịu sự chi phối của các bộ luật và các văn bản dưới luật điều chỉnh về hoạt động của ngân hàng trung ương và các tổ chức tín dụng. Tùy vào hệ thống luật pháp cũng như tình hình hoạt động của hệ thống ngân hàng của từng quốc gia, các bộ luật và văn bản dưới luật này được ban hành, áp dụng cho từng đối tượng cụ thể, có tác động tới việc quản lý của NHTW về vốn chủ sở hữu của các NHTM. Tại một số quốc gia, NHTW thường áp dụng khuyến nghị của Basel trong quản lý vốn (quản lý an toàn vốn) của NHTM để ban hành các bộ luật và văn bản dưới luật điều chỉnh. Việc này thể hiện qua các văn bản pháp quy mà NHTW soạn thảo và ban hành, như quyết định, thông tư, quy chế. 1.2.2.3. Nội dung quản lý của ngân hàng trung ương đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại Dựa trên các cơ sở pháp lý mang tính phổ biến, các NHTW thể hiện cụ thể các quy định này qua các văn bản chuyên ngành để quản lý vốn chủ sở hữu của các NHTM nhằm thực hiện các mục tiêu an toàn của hệ thống. Tùy theo tình hình mà NHTW đưa ra những quy định an toàn liên quan tới vốn chủ sở hữu. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 36 Quy định các tỷ lệ an toàn liên quan tới vốn chủ sở hữu[18] ϖ Vốn pháp định Để bắt đầu hoạt động ngân hàng, chủ ngân hàng phải tuân thủ mức vốn pháp định. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, không phải hoàn trả, hình thành nên thiết bị, nhà cửa ngân hàng. Nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành loại vốn này rất đa dạng tùy theo tính chất sở hữu, năng lực sinh lời của chủ ngân hàng và sự phát triển của thị trường tài chính. Nếu ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước, ngân sách nhà nước cấp. Nếu là ngân hàng cổ phần, các cổ đông sáng lập đóng góp thông qua mua cổ phần hoặc cổ phiếu. Ngân hàng liên doanh do các bên góp vốn; ngân hàng tư nhân là vốn thuộc sở hữu tư nhân. Tùy vào hệ thống ngân hàng của từng nước và trong từng thời kỳ, ngân hàng trung ương quy định mức vốn pháp định đối với ngân hàng thương mại. Nếu ngân hàng thương mại không đảm bảo yêu cầu về vốn pháp định sẽ bị liệt vào danh sách theo dõi, kiểm soát chặt chẽ, trong nhiều trường hợp ngân hàng trung ương sẽ tiến hành mua bán hoặc sáp nhập các ngân hàng này với nhau để đảm bảo đủ yêu cầu về vốn pháp định. ϖ Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu Vốn cấp 1 + vốn cấp 2 – các khoản giảm trừ khỏi vốn ngân hàng Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu = Tổng tài sản nội và ngoại bảng x hệ số rủi ro + Vốn yêu ≥ 8% cầu tối thiểu đối với rủi ro hoạt động+ Vốn yêu cầu tối thiểu đối với rủi ro thị trường Theo yêu cầu của Basel 2, CAR ≥8% (hoặc 9% theo Basel 3) Theo chỉ tiêu này, tài sản của ngân hàng được phân loại theo mức độ rủi ro (khả năng tổn thất) dựa trên kinh nghiệm nhiều năm, có tính đến các nhân tố mới. Thông qua các hệ số chuyển đổi tính cho từng loại tài sản rủi ro, các ngân hàng tính được tổng tài sản đã chuyển đổi. Sau đó một tỷ lệ giữa tổng tài sản rủi ro đã chuyển Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 37 đổi và vốn ngân hàng sẽ được các nhà chức trách tiền tệ tìm kiếm sao cho thoả mãn nhu cầu an toàn. Quan niệm về tài sản chuyển đổi rủi ro được mở rộng sang tài sản ngoại bảng khi thị trường phái sinh phát triển, đồng thời không chỉ vốn chủ sở hữu mà cả nợ - vốn cấp 2 - cũng được coi là có khả năng đảm bảo an toàn. CAR đang được các nhà quản lý ngân hàng thay đổi các bộ phận cấu thành cũng như giới hạn nhằm đáp ứng yêu cầu đảm bảo an toàn trong môi trường kinh doanh ngân hàng có nhiều thay đổi. Bảng 1.3: Ví dụ một ngân hàng có quy mô và cấu trúc tài sản như sau: Qui mô Tỷ lệ chuyển Qui mô tài tài sản đổi (%) sản có rủi ro 1. Tiền mặt và tiền gửi tại NHNN 100 0 0 2. Cho vay có đảm bảo 400 50 200 3. Cho vay không có đảm bảo 300 100 300 Tổng tài sản nội bảng 800 Phân loại các tài sản nội bảng 500 Các nhà chức trách ngân hàng xây dựng tỷ lệ chuyển đổi đối với các loại tài sản khác nhau. Quy mô tài sản rủi ro được tính bằng cách nhân quy mô tài sản (số dư) với tỷ lệ chuyển đổi (theo ví dụ là 500). Sau đó quy định tỷ lệ hợp lý giữa vốn ngân hàng và vốn chủ sở hữu với quy mô tài sản rủi ro (tiêu chuẩn dựa trên rủi ro: Risk - based Capital Standards). Nếu yêu cầu Vốn chủ sở hữu /Tài sản có rủi ro là 5% thì Vốn chủ sở hữu cần thiết tối thiểu là 25. Nếu yêu cầu Vốn chủ sở hữu /Tài sản có rủi ro là 8% thì Vốn chủ sở hữu ( cấp 1 + cấp 2 – các khoản giảm trừ) tối thiểu là 40. Đây là chỉ tiêu xác định vốn cần thiết dựa trên căn cứ mức độ rủi ro của tài sản nội và ngoại bảng. Vốn chủ sở hữu được tính toán trong mối liên hệ với mức độ rủi ro của các loại tài sản. Một ngân hàng có thể tăng quy mô tài sản (bằng cách tăng các khoản nợ) mà không cần tăng vốn chủ sở hữu nếu thay đổi cấu trúc danh Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 38 mục đầu tư. Với quy mô đầu tư như nhau song ngân hàng nào có nhiều tài sản chuyển đổi theo hệ số rủi ro hơn sẽ cần có vốn chủ sở hữu nhiều hơn. ϖ Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tiền gửi Nhiều quan điểm cho rằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tiền gửi càng cao ngân hàng càng an toàn. Do quy mô tiền gửi phản ánh trách nhiệm chi trả bất kì lúc nào của ngân hàng, nên nếu tiền gửi càng lớn, yêu cầu chi trả càng cao khi ngân hàng bị phá sản. Các cơ quan quản lý ngân hàng ở nhiều nước đã quy định tỷ lệ vốn chủ sở hữu /tiền gửi tối đa, và coi đó như là một tiêu thức xác định an toàn trong thanh toán. Cách xác định này đơn giản, dễ áp dụng và kiểm soát. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tiền gửi thường nhỏ hơn 1. Tuy nhiên, các vụ phá sản ngân hàng đã chứng minh rằng, quy mô vốn chủ sở hữu nhỏ ít liên quan đến các thua lỗ trong kinh doanh. Và ngay các ngân hàng có tỷ lệ này cao cũng không có khả năng thanh toán các khoản nợ của người gửi tiền khi lâm vào tình trạng phá sản. Khi cơ quan bảo hiểm tiền gửi hoạt động có hiệu quả thì người gửi tiền càng ít quan tâm tới vốn chủ sở hữu so với mức lãi suất và tính thuận tiện trong các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Độ an toàn của các ngân hàng được quyết định bởi tính an toàn của danh mục tài sản, trong đó chủ yếu là tín dụng và đầu tư vào chứng khoán. ϖ Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản = Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phần trăm giảm trong tổng tài sản có thể được bù đắp bởi vốn chủ sở hữu, bởi vì toàn bộ các tài sản đều có một khả năng tổn thất nhất định và bất cứ tổn thất hay sụt giảm nào về giá trị đều dẫn đến giảm khoản mục dự phòng hay vốn chủ sở hữu. ϖ Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản rủi ro Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản rủi ro = Vốn chủ sở hữu / (Tổng tài sản – Tiền – Chứng khoán chính phủ - Chứng khoán được phát hành bởi các cơ quan thuộc Chính phủ). Do ngân quỹ và trái phiếu chính phủ có rủi ro gần bằng không, tỷ lệ trên cho thấy khả năng bù đắp tổn thất bằng vốn chủ sở hữu cho các khoản cho vay và đầu tư rủi ro (cổ phiếu, trái phiếu công ty). Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 39 ϖ Quy định về quản lý rủi ro: ♣ Về hệ số rủi ro: Xác định hệ số rủi ro là xác định giá trị tổn thất của mỗi loại tài sản sẽ phải bù đắp bằng vốn ngân hàng khi ngân hàng bị phá sản. Dựa trên cách tính hệ số rủi ro của Basel 2, ngân hàng trung ương quy định cách tính hệ số rủi ro của từng loại rủi ro tín dụng, rủi ro tác nghiệp và rủi ro thị trường với các mức hệ số rủi ro (từ 0%-150% hoặc hơn) và rất nhạy cảm với xếp hạng [1]. - Các tài sản có hệ số rủi ro bằng 0%: Tiền mặt; Vàng; Dư nợ cho vay theo quốc gia và các NHTW có xếp hạng tín dụng từ AAA đến AA- hoặc có thang điểm 1 theo ECA; Dư nợ cho vay Ngân hàng thanh toán quốc tế BIS, Quỹ tiền tệ quốc tế, NHTW Châu Âu; - Các tài sản có hệ số rủi ro bằng 20%: Dự nợ cho vay với các tổ chức tín dụng, các công ty có xếp hạng tín dụng từ AAA đến AA-; Kim loại quý (trừ vàng), đá quý; Dư nợ cho vay theo quốc gia và các NHTW có xếp hạng tín dụng từ A+ đến A- hoặc có thang điểm 2 theo ECA. - Các tài sản có hệ số rủi ro bằng 50%: Dư nợ cho vay theo quốc gia và các NHTW có xếp hạng tín dụng từ BBB+ đến BBB- hoặc có thang điểm 3 theo ECA; Dư nợ cho vay với các tổ chức tín dụng, các công ty có xếp hạng tín dụng từ A+ đến A-; Các khoản dư nợ cho vay được đảm bảo bằng bất động sản dùng để ở. - Các tài sản có hệ số rủi ro bằng 100%: Dư nợ cho vay theo quốc gia và các NHTW có xếp hạng tín dụng từ BB+ đến B- và không xếp hạng hoặc có thang điểm 4 đến 6 theo ECA; Dự nợ cho vay với các tổ chức tín dụng, các công ty có xếp hạng tín dụng từ BBB+ đến BBB- hoặc không xếp hạng; Các khoản vay được đảm bảo bằng bất động sản thương mại; Nợ quá hạn có dự phòng riêng không thấp hơn 20% tổng dư nợ của khoản vay. - Các tài sản có hệ số rủi ro là 150% hoặc cao hơn: Các dư nợ cho vay các quốc gia, các cơ quan công quyền, các ngân hàng, và các công ty chứng khoán được xếp hạng dưới B-; Các dư nợ cho vay các công ty được xếp hạng dưới BB-; Nợ quá hạn khi dự phòng riêng thấp hơn 20% tổng dư nợ của khoản vay; Các khoản mục Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 40 chứng khoán hoá (securitisation tranches) được xếp hạng từ BB+ đến BB- sẽ được xác định hệ số rủi ro là 350%. Tùy vào mỗi quốc gia, ngân hàng trung ương xây dựng khung quy định về hệ số rủi ro với từng khoản mục tài sản khác nhau. Nhưng việc xác định hệ số rủi ro vẫn tuân theo các quy định trong Basel 2. ♣ Về xử lý rủi ro: Với quan điểm quản lý vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại để đảm bảo mục tiêu an toàn vốn, ngân hàng trung ương quan tâm tới việc xử lý rủi ro thông qua quy định về trích lập dự phòng rủi ro. Điều này giúp các ngân hàng có nguồn bù đắp tổn thất trong tương lai mà không làm ảnh hưởng tới vốn của ngân hàng. Ngân hàng trung ương quy định các khoản nợ của ngân hàng được chia thành các nhóm theo mức độ rủi ro và khả năng thu hồi vốn [18]: - Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: Là những khoản cho vay có mức độ rủi ro thấp, thu hồi vốn đúng với thời hạn vay. - Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình: Là những khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được, việc thu hồi các khoản vay không đúng thời hạn vay nhưng có tài sản đảm bảo. - Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: Là những khoản cho vay có mức độ rủi ro lớn, có thể dẫn đến mất vốn. Tại nhiều nước trên thế giới, Ngân hàng trung ương hoặc cơ quan giám sát chỉ đưa ra những nguyên tắc chung, quy định mức sàn trong phân loại nợ và trích lập dự phòng. Từ đó, các ngân hàng cụ thể hoá các nguyên tắc để xây dựng chính sách riêng cho mình phù hợp với quy mô và tính chất hoạt động của từng ngân hàng. Tùy vào hệ thống ngân hàng mỗi quốc gia, ngân hàng trung ương đưa ra quy định phân loại nợ và mức trích lập dự phòng cho từng nhóm. Như ở Anh, Cơ quan giám sát (FSA) không đề ra chính sách chung này mà từng ngân hàng quy định chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng phù hợp với các chuẩn mực quốc tế về kế toán (IAS 39) với mục tiêu là phân loại nợ và trích lập dự phòng phản ánh đúng chất lượng tín dụng và khả năng tổn thất mà ngân hàng gặp phải trên cơ sở phân tích tình trạng lưu chuyển tiền mặt của khách hàng. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 41 Quy định công khai, minh bạch về thông tin: Ngân hàng trung ương yêu cầu các ngân hàng phải xây dựng kế hoạch thực hiện công khai tài chính bao gồm cả chu kỳ công bố, cơ cấu vốn, cơ cấu rủi ro và đánh giá rủi ro, hiện trạng vốn phù hợp. Điều đó sẽ cho phép các bên tham gia thị trường có thể thẩm định mức vốn an toàn và có sự so sánh. Đối với từng loại nội dung thông tin cần công khai, ngân hàng trung ương yêu cầu các ngân hàng phải nêu rõ như sau [1]: Bảng 1.4: Thông tin về cơ cấu vốn Công bố chất lượng Thông tin tóm lược về các khoản mục và điều kiện của (a) các đặc điểm chính về các công cụ vốn, đặc biệt trong trường hợp các công cụ vốn sáng tạo, tổ hợp, hay lai tạo. Lượng vốn cấp 1, với công bố tách rời: Cổ phiếu phổ thông. Dự trữ (a) Công bố Lãi suất nhỏ trong vốn cổ phần của chi nhánh Công cụ sáng tạo Các công cụ vốn khác số lượng Vốn thặng dư từ các công ty bảo hiểm Uy tín và giá trị khác được giảm trừ từ cấp 1. (c) Tổng lượng vốn Cấp 2 và 3. (d) Giảm trừ từ cấp 1 và cấp 2 (e) Tổng vốn hợp lệ Nguồn: Hiệp ước Basel 2 Các ngân hàng phải có chính sách công khai rõ ràng và một quy trình để đánh giá sự chính xác trong báo cáo của họ. Đối với từng loại rủi ro riêng biệt, các ngân hàng phải mô tả mục tiêu và các chính sách quản trị rủi ro của họ. Bảng 1.5: Thông tin về rủi ro Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 42 Công bố chất lượng (a) (b) (c) Công bố số lượng (d) (e) (f) Thảo luận tóm tắt về cách tiếp cận của ngân hàng về đánh giá đầy đủ vốn nhằm hỗ trợ các hoạt động hiện tại và tương lai. Các yêu cầu vốn đối với rủi ro tín dụng: Danh mục tùy thuộc vào cách tiếp cận chuẩn hoá hay chuẩn hoá giản đơn; Danh mục tuỳ thuộc vào cách tiếp cận IRB: - Công ty (bao gồm SL không phụ thuộc tiêu chuẩn phân loại giám sát), ngân hàng và chủ nguyền. - Thế chấp nhà cửa - Bảo đảm đủ tiêu chuẩn bán lẻ lưu động; Yêu cầu vốn về rủi ro vốn chủ sở hữu trong tiếp cận IRB: Danh mục vốn cổ phần tùy thuộc cách tiếp cận dựa trên thị trường; Danh mục vốn cổ phần dựa trên phương pháp trọng số giản đơn; Vốn cổ phần trong sổ sách ngân hàng theo cách tiếp cận mô hình nội bộ (đối với các ngân hàng sử dụng IMA đối với các rủi ro vốn cổ phần sổ sách ngân hàng). Danh mục vốn cổ phần theo cách tiếp cận PD/LGĐ. Yêu cầu vốn về rủi ro thị trường: Cách tiếp cận chuẩn hoá; Cách tiếp cận nội bộ – sổ sách giao dịch. Yêu cầu vốn đối với rủi ro hoạt động: Cách tiếp cận chỉ số cơ bản Cách tiếp cận chuẩn hoá; Cách tiếp cận đo lường tiên tiến (AMA). Tỷ lệ vốn tổng thể và cấp 1 Đối với tập đoàn hợp nhất cao; và Đối với các chi nhánh ngân hàng lớn (đứng riêng hay hợp nhất dưới phụ thuộc vào Hiệp định Mới được áp dụng thế nào. Nguồn: Hiệp ước Basel 2 Tất cả các yêu cầu trên của NHTW với mục đích đảm bảo nguyên tắc minh bạch chung cho các ngân hàng. Ngân hàng trung ương yêu cầu các ngân hàng thể Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 43 hiện rõ cách tiếp cận đối với việc xác định sự minh bạch nào và kiểm soát nội bộ nào sẽ thực hiện theo quá trình minh bạch; thể hiện rõ các mục tiêu và chiến lược dành cho việc công khai hóa các thông tin về thực trạng tài chính và hoạt động ngân hàng. Quy định thanh tra, giám sát vốn chủ sở hữu ϖ Giám sát vốn chủ sở hữu Giám sát để chỉ một hoạt động xem xét có tính bao quát của chủ thể bên ngoài hệ thống đối với khách thể thuộc hệ thống khác (trong những trường hợp cụ thể có thể là không trực thuộc), tức là giữa cơ quan giám sát và cơ quan chịu sự giám sát không nằm trong một hệ thống trực thuộc nhau theo chiều dọc. Giám sát là theo dõi và kiểm tra xem việc có được thực hiện đúng quy định không. Là quá trình kiểm tra thường xuyên các hoạt động nhằm đối chiếu với các mục tiêu, điều kiện và kế hoạch đặt ra để từ đó đưa ra định hướng và điều chỉnh hoạt động. Việc giám sát của NHTW đối với vốn chủ sở hữu của các NHTM nhằm nâng cao kỷ luật tài chính và sự minh bạch tài chính, đảm bảo vốn điều lệ/vốn chủ sở hữu thực có của NHTM trung thực theo báo cáo tài chính. - Nội dung giám sát ngân hàng bao gồm: + Thu thập, tổng hợp và xử lý các tài liệu, thông tin, dữ liệu của các NHTM theo yêu cầu giám sát; kết hợp giám sát an toàn toàn bộ hệ thống ngân hàng với giám sát an toàn của từng NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; + Xem xét, theo dõi tình hình chấp hành của các NHTM đối với các quy định về an toàn hoạt động ngân hàng và các quy định khác của pháp luật có liên quan; việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra và khuyến nghị, cảnh báo về giám sát ngân hàng; + Phân tích, đánh giá thường xuyên tình hình tài chính, hoạt động, quản trị, điều hành và mức độ rủi ro của NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, rủi ro mang tính hệ thống; thực hiện xếp hạng các NHTM hằng năm theo mức độ an toàn; + Phát hiện, cảnh báo các yếu tố tác động, xu hướng biến động tiêu cực, rủi ro gây mất an toàn hoạt động đối với từng NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và hệ thống ngân hàng; các rủi ro, nguy cơ dẫn đến vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; + Kiến nghị, đề xuất biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các rủi ro, vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 44 - Hoạt động giám sát ngân hàng được thực hiện theo nguyên tắc tập trung thống nhất từ trung ương đến địa phương, kết hợp chặt chẽ giữa giám sát việc chấp hành chính sách pháp luật về tiền tệ, ngân hàng với giám sát trên cơ sở rủi ro. Đến nay, nội dung giám sát không chỉ dừng ở việc giám sát việc tuân thủ pháp luật, chấp hành các tỷ lệ, giới hạn an toàn hoạt động mà còn chú trọng đánh giá, cảnh báo rủi ro trong hoạt động của NHTM. Bên cạnh giám sát vi mô đối với từng NHTM, các hệ thống giám sát an toàn vĩ mô từng bước được nghiên cứu, triển khai như mô hình dự báo tài chính FPM, bộ chỉ số lành mạnh tài chính FSIs và các mô hình kiểm tra sức chịu đựng của hệ thống và mô hình đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại (DEA). ♣ Giám sát từ xa của ngân hàng trung ương Giám sát từ xa của NHTW là việc NHTW theo dõi và kiểm tra thông qua tổng hợp, tính toán, phân tích chỉ tiêu dựa trên báo cáo của TCTD nhằm đánh giá tình hình hoạt động của từng TCTD riêng biệt, từ đó xác định những TCTD có vi phạm để cảnh báo kịp thời và đưa ra các biện pháp xử lý phù hợp. Công tác giám sát từ xa vốn chủ sở hữu của NHTM được NHTW được tiến hành trên cơ sở các báo cáo định kỳ. Từ đó, NHTW đưa ra các biện pháp yêu cầu NHTM thực hiện đúng quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng. Giám sát từ xa là một phương tiện cùng với thanh tra trực tiếp trong công tác kiểm soát hoạt động ngân hàng. Xu thế chung NHTW luôn hướng tới là xây dựng một hệ thống giám sát từ xa có độ chính xác cao để phục vụ cho việc phát hiện và cảnh báo, là công cụ hỗ trợ thanh tra trực tiếp. Hiện nay NHTW thực hiện giám sát từ xa đối với các NHTM theo mô hình CAMELS với các tiêu chí giám sát theo chuẩn mực quốc tế về đảm bảo tỷ lệ an toàn theo các nguyên tắc của Basel. ♣ Hệ thống CAMELS CAMELS là hệ thống đánh giá hoạt động ngân hàng toàn diện, được dùng phổ biến trên thế giới. Để góp phần nâng cao hiệu quả giám sát ngân hàng, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Hệ thống CAMELS phân tích 6 khía cạnh truyền thống được xem là quan trọng nhất trong hoạt động của trung gian tài chính. Các lĩnh vực phản ánh các điều kiện tài chính và khả năng hoạt động nói chung của một TCTD và được miêu tả như sau: Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 45 - Khả năng tự cân đối vốn- Capital (C) - Chất lượng tài sản - Assets quality (A) - Quản lý - Management ability (M) - Khả năng sinh lời - Earnings (E) - Khả năng thanh khoản - Liquidity (L) - Độ nhạy cảm với rủi ro thị trường - Sensitivity to market risk (S) ♣ Hiệp ước Basel 2 Basel 2 nhấn mạnh 4 nguyên tắc chủ chốt của công tác kiểm tra, giám sát, các ngân hàng cần phải có một quy trình đánh giá được mức độ đầy đủ vốn của họ theo danh mục rủi ro và phải có được một chiến lược đúng đắn nhằm duy trì mức vốn đó. Các giám sát viên nên rà soát và đánh giá lại quy trình đánh giá về mức vốn nội bộ cũng như về các chiến lược của ngân hàng. Họ cũng phải có khả năng giám sát và đảm bảo tuân thủ tỷ lệ vốn tối thiểu. Theo đó, giám sát viên nên thực hiện một số hành động giám sát phù hợp nếu họ không hài lòng với kết quả của quy trình này. Giám sát viên khuyến nghị các ngân hàng duy trì mức vốn cao hơn mức tối thiểu theo quy định. Giám sát viên nên can thiệp ở giai đoạn đầu để đảm bảo mức vốn của ngân hàng không giảm dưới mức tối thiểu theo quy định và có thể yêu cầu sửa đổi ngay lập tức nếu mức vốn không được duy trì trên mức tối thiểu. Bên cạnh đó, NHTW có trách nhiệm đánh giá xem các ngân hàng đang ước tính nhu cầu vốn tương ứng với rủi ro như thế nào, với chất lượng hiệu quả ra sao và có biện pháp can thiệp kịp thời. Điều này nhằm tăng cường đối thoại giữa các ngân hàng với NHTW sao cho khi có vấn đề phát sinh, các biện pháp xử lý nhanh chóng và dứt khoát có thể được thực hiện nhằm giảm thiểu rủi ro hoặc thu hồi vốn. ϖ Thanh tra vốn chủ sở hữu Thanh tra ngân hàng là sự xem xét, đánh giá và xử lý việc thực hiện pháp luật của các ngân hàng thực hiện theo trình tự pháp luật quy định nhằm góp phần bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, phục vụ việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. - Nội dung thanh tra ngân hàng bao gồm: Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 46 + Thanh tra việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và ngân hàng, quy định khác của pháp luật có liên quan, việc thực hiện các hoạt động kinh doanh trong giấy phép do NHTW cấp; + Xem xét, đánh giá mức độ rủi ro, năng lực quản trị rủi ro, chất lượng và hiệu quả hệ thống quản trị, điều hành, hệ thống kiểm toán, kiểm soát nội bộ, hệ thống kiểm trị rủi ro bao gồm cả việc nhận dạng rủi ro, đo lường rủi ro, giám sát rủi ro, kiểm soát và giảm thiểu, xử lý rủi ro thông qua việc xem xét các yếu tố tác động đến an toàn hoạt động, chất lượng, hiệu quả quản trị rủi ro, khả năng chống đỡ rủi ro của các ngân hàng; + Kiến nghị sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc ban hành văn bản pháp luật đáp ứng yêu cầu quản lý về tiền tệ và ngân hàng; + Kiến nghị, yêu cầu các ngân hàng có biện pháp hạn chế, giảm thiểu và xử lý rủi ro để đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng và phòng ngừa, ngăn chặn hành vi dẫn đến vi phạm pháp luật; + Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan quản lý có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật. - Hình thức thanh tra ngân hàng: + Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; + Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện ngân hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật, phát sinh rủi ro, nguy cơ đe dọa sự an toàn, lành mạnh của ngân hàng đó, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý có thẩm quyền giao. 1.2.2.4. Công cụ và phương pháp quản lý của ngân hàng trung ương đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại Công cụ quản lý - Xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển các NHTM. - Các công cụ của chính sách tiền tệ quốc gia. - Công cụ thanh tra giám sát của NHTW nhằm bắt buộc các NHTM phải tuân thủ trong phạm vi quy định của khung pháp lý hiện hành về các hệ số an toàn vốn. - Công cụ pháp luật thông qua các văn bản quy phạm pháp luật trong và Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 47 ngoài nước như Luật (chuyên ngành, luật có liên quan), Nghị định, quyết định, quy chế, các điều ước quốc tế. Phương pháp quản lý Phương pháp quản lý của NHTW đối với vốn chủ sở hữu NHTM là tổng thể các cách thức tác động lên vốn chủ sở hữu của các NHTM một cách có chủ đích và có kế hoạch nhằm thực hiện các mục tiêu nhất định trong từng thời kỳ. Thông thường bao gồm các phương pháp sau: - Phương pháp hành chính: thông qua các biện pháp quản lý hành chính của NHTW với tư cách là chủ thể quản lý. Đây là phương pháp có tính cưỡng chế, bắt buộc đối với các NHTM. Thông qua các văn bản quy phạm pháp luật được soạn thảo phù hợp với thông lệ quốc tế và quan điểm của cơ quan lập pháp ở từng quốc gia trong từng giai đoạn, NHTW sử dụng quyền lực và chức năng Ngân hàng của Nhà nước để quản lý các NHTM. - Phương pháp kinh tế: được NHTW thực hiện dựa trên các lợi ích kinh tế, các đòn bẩy kinh tế để tác động lên NHTM thông qua thị trường. Phương pháp này có tính linh hoạt, mềm dẻo, là phương pháp tốt nhất trong quản lý, nên được thực hiện kết hợp với các phương pháp khác. - Phương pháp thanh tra giám sát của NHTW nhằm bắt buộc các NHTM phải tuân thủ trong phạm vi quy định của khung pháp lý hiện hành. - Phương pháp thuyết phục thông qua việc NHTW tổ chức hệ thống thông tin đa chiều, công khai công bố thông tin cho NHTM để từng hệ thống NHTM tự điều chỉnh các hoạt động của mình theo quy định của NHTW. 1.2.3. Yếu tố tác động đến quản lý của ngân hàng trung ương đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại 1.2.3.1. Yếu tố khách quan Môi trường kinh tế vĩ mô Môi trường kinh tế vĩ mô có vai trò quan trọng và ảnh hưởng có tính chất quyết định đến công tác quản lý của NHTW. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển ổn định, tình hình tài chính của các doanh nghiệp được cải thiện, đảm bảo khả năng trả nợ dẫn đến nguy cơ rủi ro tín dụng giảm xuống. Các chính sách của NHTW Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 48 trong giai đoạn này tập trung vào thúc đẩy sự phát triển của hệ thống ngân hàng, dẫn đến, hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng đạt hiệu quả cao, lợi nhuận sau thuế tăng tạo điều kiện tăng nguồn bổ sung cho vốn chủ sở hữu, nâng cao lòng tin của người gửi tiền đối với ngân hàng. Nếu nền kinh tế suy thoái, nợ xấu trong các doanh nghiệp tăng dẫn đến rủi ro tăng cao, NHTW thắt chặt các quy định trong việc bảo đảm an toàn của hệ thống, yêu cầu các NHTW trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ khiến lợi nhuận của các ngân hàng giảm tác động tới vốn chủ sở hữu. Môi trường pháp lý Sự thay đổi luật pháp luôn ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh cho các pháp nhân kinh tế, do vậy sự thay đổi này ảnh hưởng mạnh đến hoạt động của ngân hàng. Ví dụ, hợp đồng tín dụng là hợp đồng có thời hạn và được ký kết trước hoặc sau khi có văn bản pháp luật ban hành và có hiệu lực, do vậy nếu nội dung một hợp đồng tín dụng ký kết trước khi văn bản pháp luật ban hành mà trái với nội dung của văn bản pháp luật đó thì có thể nhận lấy rủi ro. Bên cạnh đó, môi trường pháp lý còn gây rủi ro cho ngân hàng khi môi trường pháp lý đó chưa hoàn thiện hoặc cách thức thi hành còn chưa đảm bảo tính thời gian, tính nghiêm minh, phát sinh nhiều chi phí do thủ tục tố tụng kéo dài, hoặc luật không giải thích một cách đầy đủ gây khó khăn trong việc thực hiện tạo rủi ro cho ngân hàng. Ngoài Luật ngân hàng và các văn bản liên quan, việc thực hiện và giải quyết các Hợp đồng tín dụng khi đáo hạn còn chịu sự chi phối của Bộ Luật dân sự, Luật Doanh nghiệp,… Do đó với các khoản nợ đáo hạn, nếu người đi vay mất khả năng chi trả hoặc cố tình trốn tránh thanh toán nợ thì ngân hàng chỉ có con đường hợp pháp duy nhất là khởi kiện trước tòa án có thẩm quyền. Tuy nhiên, việc khởi kiện thường kéo dài qua nhiều giai đoạn làm mất nhiều thời gian, mất cơ hội kinh doanh, trong khi đó vẫn phải trả lãi suất cho người gửi. Mặt khác, chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ương đặc biệt là chính sách lãi suất, chính sách tín dụng đều có liên quan và ảnh hưởng mạnh đến hoạt động ngân hàng. Khi ngân hàng trung ương hạ lãi suất có thể dẫn đến các NHTM khó thu hút được vốn tiền mặt và có thể mất khả năng thanh toán. Hợp tác kinh tế quốc tế Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 49 Việc quản lý của NHTW đối với vốn chủ sở hữu của các NHTM cũng chịu tác động của việc hợp tác kinh tế quốc tế. Bởi khi hội nhập, áp lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng tăng, để đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng trong nước, NHTW phải quy định nâng vốn pháp định tối thiểu cho các ngân hàng đồng thời ban hành thêm các quy định quản lý đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Ngoài ra, các tiêu chuẩn quản lý của NHTW đối với vốn ngân hàng cũng phải tuân theo các tiêu chuẩn, thông lệ quốc tế, dẫn đến một loạt văn bản pháp luật phải sửa đổi, điều chỉnh. Các NHTM phải điều chỉnh cơ chế hoạt động phù hợp với các sự thay đổi này, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Sự thay đổi các quy định chung quốc tế về hệ thống ngân hàng, sự thay đổi của Hiệp ước Basel ảnh hưởng tới sự quản lý vốn chủ sở hữu của ngân hàng trung ương đối với ngân hàng thương mại. Thực tế, sự nâng cấp các phiên bản Basel đã ảnh hưởng tới chính sách quản lý của NHTW các nước trên thế giới. Basel 1 tập trung giải pháp quản lý rủi ro duy nhất là yêu cầu vốn tối thiểu với sự đo lường rủi ro sơ bộ thì Basel 2 tập trung nhiều hơn vào các phương pháp nội bộ của chính ngân hàng, đánh giá hoạt động thanh tra, giám sát và kỷ luật trên nguyên tắc thị trường với sự nhạy cảm hơn với rủi ro thông qua độ nhạy cảm của yêu cầu vốn đối với mức độ rủi ro tăng lên và sự công khai bắt buộc một cách chi tiết về độ nhạy cảm rủi ro và chính sách rủi ro. Sự thay đổi này khiến các NHTW ngoài việc quy định tỷ lệ vốn bắt buộc tối thiểu cần phải giám sát và yêu cầu các ngân hàng thương mại về công khai thông tin. Bên cạnh đó, NHTW còn phải xác định hệ số rủi ro cho từng khoản mục tài sản dựa trên Basel và điều kiện hệ thống ngân hàng mỗi nước. Tình hình kinh tế thế giới Tình hình kinh tế thế giới cũng tác động tới việc quản lý của ngân hàng trung ương về vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại. Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế thế giới, kéo theo sự phá sản của một loạt ngân hàng thương mại do mất khả năng thanh khoản, ngân hàng trung ương càng thắt chặt hơn trong việc tăng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đồng thời tăng vốn pháp định đối với các ngân hàng để đảm bảo khả năng thanh toán cuối cùng đối với các khoản nợ và trấn an tâm lý người gửi tiền. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 50 Chất lượng thông tin báo cáo của các ngân hàng thương mại Yếu tố đầu vào bao gồm các báo cáo của NHTM và các thông tin thu thập được từ các nguồn khác là cơ sở quan trọng cho công tác quản lý. Yếu tố đầu vào được xử lý càng nhanh, chính xác, phong phú thuận lợi, càng nâng cao chất lượng công tác quản lý. Khi báo cáo của NHTM không chính xác, không phản ánh đúng thực trạng hoạt động của ngân hàng, không thể đánh giá được xu thế của hoạt động cũng như rủi ro. Thông tin kém cập nhật ảnh hưởng xấu đến hiệu quả quản lý, bởi quá trình hoạt động của NHTM là liên tục. Sự tuân thủ, trung thực trong hạch toán sẽ làm chất lượng thông tin khách quan, tổ chức thu nhận thông tin nhanh, phong phú sẽ là yếu tố làm tăng chất lượng quản lý. 1.2.3.2. Yếu tố chủ quan Chính sách quản lý Các chính sách quản lý của ngân hàng trung ương có ảnh hưởng quyết định tới việc quản lý vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại. Thông qua sử dụng quy định về vốn pháp định, tỷ lệ an toàn vốn CAR,… ngân hàng trung ương điều tiết việc quản lý vốn chủ sở hữu của các ngân hàng phù hợp với định hướng và mục tiêu phát triển hệ thống ngân hàng trong từng thời kỳ. Chất lượng nhân sự Đội ngũ làm công tác xây dựng chính sách, giám sát và thanh tra có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp là cơ sở quan trọng nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý. Nếu đội ngũ này hạn chế về năng lực, phẩm chất sẽ làm cản trở, gây sai sót, nhầm lẫn trong quá trình quản lý. Cơ sở vật chất, công nghệ Cơ sở vật chất, công nghệ dùng cho công tác quản lý ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng quản lý của NHTW. Thông qua các công cụ xử lý dữ liệu, phân tích thành phần, xu thế từ những dữ liệu báo cáo của các ngân hàng thương mại, ngân hàng trung ương có thể đánh giá việc thực thi các chính sách ban hành có phù hợp với hệ thống hay không, từ đó thấy được những ưu điểm, hạn chế và có biện pháp Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 51 khắc phục phù hợp. Mặt khác, qua việc sử dụng công nghệ vào quản lý, ngân hàng trung ương có thể quản lý, điều tiết vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại một cách dễ dàng, tiết kiệm được thời gian, chi phí và nhân lực. 1.2.4. Kinh nghiệm quản lý của một số ngân hàng trung ương các nước khu vực và thế giới đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại Trong cuộc khảo sát QIS 5, Ủy ban Basel đã phân chia các ngân hàng được khảo sát thành 2 nhóm. Trong đó, nhóm 1 là các ngân hàng có vốn cấp 1 từ 3 tỷ USD trở lên và hoạt động đa ngành, đa quốc gia và nhóm 2 là những ngân hàng có vốn cấp 1 nhỏ hơn 3 tỷ USD [2]. Hình 1.1 : Tình hình ứng dụng các phương pháp đánh giá RRTD của Basel đối với các ngân hàng ở nhóm 1 [15] Nguồn: Chu Thị Hương Giang (2009) Ứng dụng hiệp ước Basel 2 vào hệ thống quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam Theo kết quả khảo sát về việc ứng dụng các phương pháp của Hiệp ước Basel 2 trong đánh giá RRTD, nhận thấy các ngân hàng thuộc nhóm các quốc gia G10 chủ yếu ứng dụng các phương pháp xếp hạng nội bộ (trong đó các ngân hàng thuộc nhóm 1 chủ yếu ứng dụng phương pháp xếp hạng nội bộ nâng cao). Hình 1.2: Tình hình ứng dụng các phương pháp đánh giá RRTD của Basel Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 52 đối với các ngân hàng ở nhóm 2 [15] Nguồn: Chu Thị Hương Giang (2009) Ứng dụng hiệp ước Basel 2 vào hệ thống quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam Trong khi đó các ngân hàng ở nhóm 2 thuộc các quốc gia không nằm trong nhóm G10 lại chủ yếu ứng dụng phương pháp đơn giản (phương pháp chuẩn). Như vậy, các quốc gia hiện nay trên thế giới đều có xu hướng ứng dụng Basel 2 vào quản lý vốn chủ sở hữu ngân hàng thương mại thông qua ứng dụng chủ yếu ứng dụng các phương pháp đánh giá rủi ro đơn giản. Phương pháp xếp hạng nội bộ nâng cao chỉ được ứng dụng tại các quốc gia có các ngân hàng lớn, hoạt động đa ngành, đa quốc gia. Để có sự so sánh cụ thể hơn kinh nghiệm quản lý của một số NHTW trên thế giới đối với vốn chủ sở hữu của NHTM cũng như thực tiễn ứng dụng Basel 2 vào đảm bảo an toàn vốn và phòng ngừa rủi ro tại hệ thống ngân hàng của các quốc gia, luận án lựa chọn các quốc gia bao gồm: Mỹ, Trung Quốc và Singapore để phân tích kinh nghiệm về quản lý của NHTW các nước này đối với vốn chủ sở hữu các NHTM thông qua ứng dụng hiệp ước Basel 2. 1.2.4.1. Kinh nghiệm của Cục dự trữ Liên bang Mỹ Mỹ là nước có hệ thống tài chính lớn nhất và phát triển nhất thế giới. Một trong những yêu cầu quan trọng đặt ra cho Cục dự trữ Liên bang Mỹ (FED) là phát triển một hệ thống ngân hàng an toàn, bền vững, bởi chỉ cần một sự biến động nhỏ trong hệ thống ngân hàng của Mỹ sẽ ảnh hưởng tới tình hình tài chính không chỉ tại nước Mỹ mà còn tác động tới thị trường tài chính toàn cầu và từng quốc gia. Vì vậy, Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 53 kinh nghiệm áp dụng Basel 2 của FED trong việc quản lý vốn chủ sở hữu của các NHTM tạo tiền đề cho các NHTW nước khác ứng dụng Hiệp ước này trong quản lý vốn chủ sở hữu của các ngân hàng trong hệ thống [43]. Hiện nay, một số lượng lớn các ngân hàng của Mỹ đang hoạt động như những ngân hàng đa năng và một số dịch vụ bị ảnh hưởng lớn bởi rủi ro hoạt động đang chiếm một phần lớn trong tổng doanh thu. Bên cạnh đó, những thương vụ hợp nhất và sáp nhập quy mô lớn trong lĩnh vực tài chính ngân hàng đang có xu hướng tăng lên khi các ngân hàng đang dần mở rộng phạm vi hoạt động trên toàn cầu. Hơn nữa, mặc dù tính minh bạch thị trường ở Mỹ đang được thực hiện khá tốt nhưng các nhà đầu tư kỳ vọng tính minh bạch sẽ được nâng cao hơn để các thành viên tham gia trên thị trường đều có thể nắm bắt được mức độ rủi ro của các NHTM, từ đó có quyết định chính xác cho việc đầu tư. Ngoài ra, FED đang có chủ chương áp dụng phương pháp IRB nâng cao. Phương pháp này mang lại tính chủ động cao cho các tổ chức áp dụng cũng như các cơ quan giám sát bằng việc tự dự đoán cũng như tính toán các rủi ro dưới sự giám sát của các cơ quan giám sát. Tất cả thực trạng trên đặt ra yêu cầu đối với Mỹ trong việc áp dụng Basel 2 như một sự cấp thiết. Tuy nhiên, trong quá trình chuẩn bị cho việc áp dụng Basel 2 đã phát sinh một số vấn đề: khả năng tài chính của các ngân hàng trong việc đảm bảo các yêu cầu mà Basel 2 đặt ra; Sự không đồng đều trong quy mô của các ngân hàng tài Mỹ,… đã đặt ra cho FED, các cơ quan giám sát phải xây dựng một lộ trình áp dụng hợp lý, có hiệu quả tốt với hệ thống ngân hàng trong nước. Vì vậy, năm 2003, cơ quan điều hành Mỹ đưa ra quan điểm về việc áp dụng Basel 2 từng phần. Với cách tiếp cận này, việc áp dụng sẽ chỉ bắt buộc đối với các ngân hàng lớn, hoạt động đa quốc gia đảm bảo đủ điều kiện về vốn: tổng tài sản hợp nhất từ 250 tỷ USD và hoạt động chi nhánh nước ngoài là từ 10 tỷ USD. Các ngân hàng này áp dụng phương pháp IRB nâng cao cho rủi ro tín dụng, AMA cho rủi ro hoạt động để tính toán mức dự phòng vốn cần thiết cho các rủi ro trên. Do đó, có 11 ngân hàng của Mỹ nằm trong nhóm này. Nhóm tiếp theo bao gồm các các ngân hàng lớn hoạt động trong phạm vi trong nước được khuyến khích thực hiện phương Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 54 pháp nâng cao nhưng không bắt buộc. Nhóm các ngân hàng còn lại thì tiếp tục các nguyên tắc đã có (theo Basel 1) trong việc đánh giá rủi ro trừ khi họ đáp ứng đủ các điều kiện để có thể tiếp cận phương pháp nâng cao thì được xem xét cho thực hiện. Như vậy, với việc chỉ áp dụng hai phương pháp IRB nâng cao và AMA trong tính toán rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt động, Mỹ làm giảm sự hỗn tạp trong việc lựa chọn các phương pháp khác nhau, tránh việc các tổ chức tín dụng cố tình chọn phương pháp sao cho mang lại chi phí vốn thấp nhất. Tuy nhiên điều này đã đặt một số ngân hàng vào vị trí cạnh tranh không thuận lợi. Năm 2006, Citigroup, JPMorgan Chase, Wachovia và WAMU đã yêu cầu được lựa chọn phương pháp SA bởi việc ứng dụng SA trong đo lường rủi ro là đơn giản và ít chi phí hơn so với phương pháp IRB nâng cao. Vì thế, việc tiến hành Basel 2 tại Mỹ bị chậm lại hai năm so với các nước khác. Đến ngày 20/07/2007, FED ban hành quyết định cuối cùng cho việc thi hành Basel 2. 1.2.4.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng nhân dân Trung Quốc Basel 2 được công nhận rộng rãi như một sự định hướng tương lai của quản trị rủi ro. Việc thực hiện Basel 2 sẽ thúc đẩy sự phát triển của công nghệ giám sát các ngân hàng, nâng cao hiệu quả của kỷ luật thị trường và nâng cao an ninh của hệ thống ngân hàng quốc tế. Mặc dù ngân hàng nhân dân Trung Quốc không yêu cầu các ngân hàng Trung Quốc phải thực hiện Basel 2 ngay, nhưng nó vẫn có ý nghĩa sâu sắc đối với hệ thống ngân hàng nước này [5], [43]. Thứ nhất, Tăng cường lợi thế cạnh tranh. Với việc áp dụng Basel 2, các ngân hàng Trung Quốc sẽ nâng cao lợi thế cạnh tranh hệ tại bởi khi áp dụng các phương pháp quản lý rủi ro, các ngân hàng sẽ nâng cao uy tín, đảm bảo thanh khoản và sự ổn định của vốn chủ sở hữu khiến thu hút được nhiều dòng vốn từ bên ngoài hơn. Thứ hai, Theo kịp sự tiến bộ và phát triển của thị trường tài chính quốc tế. Basel 2 là tiêu chuẩn quốc tế được sử dụng bởi các cơ quan giám sát ngân hàng và các ngân hàng trong việc đánh giá sự an toàn vốn và phòng ngừa rủi ro. Nếu Trung Quốc không áp dụng Basel 2, nước này sẽ không thể theo kịp với sự tiến bộ và phát triển của thị trường tài chính quốc tế, có thể rơi vào tình huống bất lợi về cạnh tranh và hợp tác. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 55 Thứ ba, Duy trì sự nhất quán trong chính sách kinh tế thị trường. Basel 2 phản ánh các nguyên tắc cơ bản của một nền kinh tế thị trường. Tại Trung Quốc, từ sau năm 1978, với việc cải cách và mở cửa thị trường đã giúp kinh tế nước này có sự phát triển vượt bậc. Khi áp dụng Basel 2, các nước phát triển có thể đánh giá hướng đi của Trung Quốc theo cách tiếp cận kinh tế thị trường. Bên cạnh đó, điều này còn cho thấy sự đầu tư của Trung Quốc để chuyển nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường. Nếu không thực hiện Basel 2, sẽ làm ảnh hưởng tới tính thống nhất và hình ảnh của các chính sách kinh tế Trung Quốc và sự đóng góp của nó đối với sự tiến bộ toàn cầu hóa. Thứ tư, Giảm khoảng cách về kinh nghiệm và công nghệ. Basel 2 đại diện cho xu hướng công nghệ mới trong quản lý rủi ro. Không thực hiện nó, sẽ dẫn đến một rào cản công nghệ mới giữa Trung Quốc và tài chính quốc tế. Trung Quốc sẽ mất cơ hội lớn để rút ngắn khoảng cách kiến thức về kiến thức, kinh nghiệm quản lý rủi ro. Thứ năm, Nắm bắt sự hỗ trợ từ IMF và ngân hàng thế giới. Nếu không áp dụng Basel 2, Trung Quốc sẽ không có được vị trí thuận lợi để nhận được viện trợ kinh tế và các khoản vay lãi suất thấp từ IMF và ngân hàng thế giới. Bởi mức độ an toàn vốn và phòng ngừa rủi ro của hệ thống ngân hàng Trung Quốc không được đánh giá cao. Trong quá trình áp dụng Basel 2 trong việc quản lý vốn chủ sở hữu của các NHTM, ngân hàng nhân dân Trung Quốc đã giao quyền xây dựng lộ trình áp dụng Basel 2, thực thi, giám sát và đánh giá hiệu quả thực hiện cho Ủy ban giám sát ngân hàng Trung Quốc (CBRC). Tháng 2/2004, CBRC đã ban hành quy định “Quản lý mức đầy đủ vốn của các NHTM”. Quy định này đề ra phương pháp đo lường hệ số CAR dựa trên Basel 1 và áp dụng trụ cột 2 và 3 trong Basel 2. Các ngân hàng ở Trung Quốc yêu cầu phải thiết lập hệ thống quản lý mức đầy đủ vốn và phải đáp ứng yêu cầu về mức an toàn vốn tối thiểu 8%. CBRC giám sát chặt chẽ và liên tục sự tuân thủ của các ngân hàng đối với quy định này và hỗ trợ các ngân hàng cải thiện cơ chế tạo vốn. Năm 2007, CBRC đã ban hành Hướng dẫn về việc thực hiện Basel 2 trong lĩnh vực ngân Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 56 hàng với các nguyên tắc trong việc thực hiện Basel 2: A. Các ngân hàng với quy mô khác nhau sẽ có những yêu cầu về vốn khác nhau. Các ngân hàng có quy mô vừa và nhỏ sẽ áp dụng cơ chế quy định về vốn phù hợp với quy mô và mức độ phức tạp trong kinh doanh để giảm thiểu chi phí cho việc tuân thủ quy định về vốn. Với các ngân hàng quy mô lớn, việc áp dụng Basel 2 không chỉ giúp tăng cường năng lực cạnh tranh mà còn phục vụ cho mục tiêu phát triển dài hạn. B. Việc áp dụng Basel 2 được thực hiện dần dần. Vì các NHTM lớn tại Trung Quốc không đồng nhất về sự phát triển của hệ thống xếp hạng nội bộ, mô hình đo lường rủi ro định lượng cũng như các quy trình tổ chức đối với quản trị rủi ro nên sẽ khác nhau về thời hạn có thể đáp ứng được cac yêu cầu cho việc thực hiện Basel 2. Do vậy, CBRC khuyến khích các ngân hàng hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro và áp dụng phương pháp đo lường vốn nhạy cảm với rủi ro và cho phép các ngân hàng áp dụng Basel 2 với những khung thời gian khác nhau. Điều này sẽ đảm bảo tính hiệu quả của việc áp dụng Basel 2. C. Các ngân hàng được phép đáp ứng các yêu cầu của Basel 2 từng bước một. Bởi Basel 2 đưa ra rất nhiều điều kiện đối với các ngân hàng trong việc sử dụng phương pháp đo lường vốn nhạy cảm với rủi ro, bao gồm nhiều mặt như phân loại tài sản, đo lường rủi ro định lượng, quy trình chính sách và tổ chức bộ máy quản trị rủi ro…. Tuy nhiên, đây là một quá trình lâu dài và các điều kiện được đáp ứng dần dần. Do đó, các ngân hàng phải dựa vào tình hình của mình để xây dựng kế hoạch đáp ứng các điều kiện Basel 2 trong từng giai đoạn cụ thể. ♣ CBRC xếp các NHTM vào 2 nhóm, đáp ứng các yêu cầu về vốn khác nhau: Các ngân hàng phải áp dụng Basel 2 (ngân hàng Basel): các ngân hàng lớn, chi nhánh tại các quốc gia và khu vực, có nhiều hoạt động quốc tế. Các ngân hàng khác: Sẽ tuân thủ theo các quy định về vốn hiện hành nhưng có thể tự nguyện áp dụng Basel 2. ♣ Khung thời gian áp dụng: Các ngân hàng thuộc nhóm phải áp dụng Basel 2: bắt đầu thực hiện từ cuối Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 57 năm 2010. Nếu sau đó không đáp ứng được các yêu cầu tối thiểu của Basel 2, có thể hoãn việc thực hiện nhưng không được muộn hơn năm 2013. Các ngân hàng khác phải tuân thủ các quy định theo yêu cầu tại quy định về vốn bản sửa đổi từ cuối năm 2010. ♣ Hướng dẫn cũng đề cập đến những mốc thời gian rõ ràng để thực hiện Basel 2: A. Trước khi kết thúc năm 2008, CBRC sẽ tiếp ban hành quy định giám sát việc thực hiện Basel 2 và sửa đổi những yêu cầu quy định vốn bằng cách lấy ý kiến công chúng vào tài khoản. B. CBRC sẽ tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng định tính QIS trong năm 2009 để đánh giá các tác động của Basel 2 với mức đủ vốn của các ngân hàng. C. Các ngân hàng thuộc nhóm phải áp dụng Basel 2 sẽ bắt đầu thực hiện vào cuối năm 2010. Nếu lúc đó, các ngân hàng không đáp ứng các yêu cầu tối thiểu do CBRC, có thể trì hoãn việc thực hiện đến năm 2013 với sự chấp thuận của CBRC. D. Bất kỳ ngân hàng có kế hoạch áp dụng Basel 2 cần nộp hồ sơ chính thức lên CBRC ít nhất sáu tháng trước khi thông qua. CBRC sẽ bắt đầu chấp nhận hồ sơ như vậy từ đầu năm 2010. E. Các ngân hàng khác có thể đề xuất một ứng dụng để thực hiện Basel 2 sau 2011, với các thủ tục như các ngân hàng Basel 2 làm. F. Các ngân hàng khác cần tuân theo các yêu cầu điều chỉnh quy định vốn bắt đầu vào cuối năm 2010. Nếu các ngân hàng Basel 2 không thực hiện Basel 2 vào thời điểm đó thì vẫn phải chịu sự điều chỉnh của các quy định vốn. ♣ Các biện pháp thúc đẩy việc thực hiện Basel 2: Năm 2007 và 2008 là giai đoạn đầu tiên của công tác chuẩn bị, trong suốt thời kỳ này, các ngân hàng cần tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau: - Chuẩn bị kỹ trước khi áp dụng. Công việc này đòi hỏi phải có tính chuyên nghiệp cao và yêu cầu nguồn lực đầu vào lớn. Theo đó, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc ngân hàng thuộc nhóm phải áp dụng Basel 2 phải hết sức đề cao việc thực hiện Basel 2 đồng thời thành lập tổ công tác do thành viên Ban điều hành đứng đầu Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 58 nhằm đưa ra kế hoạch tổng thể và điều phối việc thực hiện Basel 2 trong ngân hàng. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm rà soát và thông qua kế hoạch thực hiện và giám sát tiến độ chuẩn bị. - Xây dựng kế hoạch khả thi để thực hiện Basel 2. Để áp dụng được phương pháp IRB với rủi ro tín dụng và phương pháp mô hình nội bộ đối với rủi ro thị trường yêu cầu các ngân hàng phải hoàn thiện nghiệp vụ đo lường và quản lý rủi ro. Việc này được tiến hành từng bước một thông qua việc xây dựng kế hoạch phù hợp với “Hướng dẫn về việc thực hiện Hiệp ước vốn mới trong lĩnh vực ngân hàng và các yêu cầu của Basel 2”. Kế hoạch thực hiện bao gồm: phương pháp tính vốn cho rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động; các đề án và nội dung có liên quan, mục tiêu, thời gian thực hiện và ưu tiên trong từng giai đoạn; nguồn lực hỗ trợ cho quá trình thực hiện. - Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn dữ liệu và hệ thống xử lý dữ liệu liên quan cũng như các chính sách về dữ liệu hoàn thiện, chặt chẽ và thống nhất phù hợp với các yêu cầu của Basel 2 để đảm bảo tính kịp thời, chính xác và thống nhất của dữ liệu. - Thúc đẩy sự phát triển hệ thống xếp hạng nội bộ và mô hình đo lường rủi ro. Hệ thống xếp hạng nội bộ phải được xây dựng dựa trên quy mô, cơ cấu, tiêu chuẩn và phương pháp theo quy định của Basel 2. Đồng thời các ngân hàng phải xây dựng mô hình đo lường rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường cho danh mục tài sản của mình. Về phía Ủy ban Giám sát ngân hàng Trung Quốc, cần thực hiện các biện pháp sau: - Tăng cường giám sát công tác chuẩn bị. CBRC phải tăng cường hoàn thiện cơ chế làm việc và cung cấp cho các ngân hàng những hướng dẫn về việc chuẩn bị. Bên cạnh đó, CBRC chịu trách nhiệm giám sát quá trình chuẩn bị của các ngân hàng, từ đó tính đến những tác động tích cực của việc thực hiện Basel 2 nhằm tạo cơ chế khích lệ từ phía cơ quan giám sát trong việc thúc đẩy việc áp dụng Basel 2. - Tạo sự liên kết và hợp tác nhằm giảm thiểu chi phí cho việc thực hiện. Do sự phức tạp trong việc áp dụng Basel 2, CBRC vừa tăng cường chia sẻ thông tin với các ngân hàng vừa khuyến khích các ngân hàng hợp tác lại với nhau. Trước tiên, Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 59 CBRC chịu trách nhiệm tổ chức các buổi gặp với các ngân hàng và các cơ quan giám sát có trình độ phát triển cao của nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm thực hiện Basel 2. Ngoài ra, CBRC tổ chức các khóa đào tạo và hội thảo về Basel 2. Hơn nữa, CBRC phải tăng cường tính minh bạch trong quy trình ra quyết định, mở rộng sự tham gia của các ngân hàng và cung cấp hướng dẫn rõ ràng cho các ngân hàng để hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro. 1.2.4.3. Kinh nghiệm của Cơ quan quản lý tiền tệ Singapore Singapore là một trong những nền kinh tế mới nổi trên thế giới. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của thị trường tài chính đã kéo theo hệ thống ngân hàng cũng phát triển không chỉ hoạt động trong nước mà còn vươn ra quốc tế. Tuy nhiên, cũng giống với các nước khác, hệ thống ngân hàng của Singapore cũng đứng trước những thách thức về vấn đề an toàn vốn và phòng ngừa, quản trị rủi ro đối với hoạt động của mình. Do đó, trong luật Ngân hàng Singapore (sửa đổi năm 2003) đã quy định mức an toàn vốn tối thiểu đối với một ngân hàng hợp nhất là 12%. Ngay từ khi Basel 2 ra đời vào năm 2004, cơ quan quản lý tiền tệ Singapore (MAS) đã xúc tiến ngay các bước để sớm thực hiện Basel 2 với mục tiêu sẽ áp dụng Basel 2 cùng thời điểm với các nước G10. MAS cho rằng Basel 2 sẽ cải thiện tình hình quản trị rủi ro cũng như đáp ứng được mục tiêu giám sát của MAS. Hiện nay, Singapore đã áp dụng thành công Basel 2 trong việc đảm bảo an toàn vốn và quản lý rủi ro và đang tiến hành lộ trình áp dụng Basel 3. Chính vì vậy, luận án đề cập tới Singapore như một ví dụ của việc thực hiện thành công Basel 2 thông qua phân tích kinh nghiệm triển khai tại quốc gia này [7], [43]. Lộ trình và cách thức triển khai áp dụng Basel 2 tại Singapore: - Giai đoạn tháng 7/2004 - 9/2007, MAS đã gửi tới các ngân hàng và công bố trên website để lấy ý kiến các hướng dẫn về phương pháp IRB và các đề xuất liên quan đến việc thực hiện Basel 2. Trên cơ sở đó, đề xuất chia quá trình thực hiện Basel 2 làm 6 giai đoạn: 8/2005, 3/2006, 6/2006, 11/2006, 5/2007 và 9/2007. Các giai đoạn 2, 3 và 5 tập trung vào rủi ro tín dụng và phương pháp IRB. - MAS thành lập nhóm công tác cục bộ để xây dựng các yêu cầu về công bố Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 60 thông tin và hệ thống cảnh báo Basel 2. - Song song với thành lập nhóm công tác, MAS tiến hành thanh tra tại chỗ các ngân hàng để đánh giá mức độ sẵn sàng của các ngân hàng đối với việc áp dụng phương pháp quản trị rủi ro thông qua tập trung vào hệ thống giám sát và kiểm soát của ngân hàng cũng như các quy trình, thủ tục nội bộ. - MAS khuyến khích các ngân hàng áp dụng phương pháp phù hợp nhất với trạng thái rủi ro của mình. Nhưng đồng thời khuyến nghị các ngân hàng áp dụng phương pháp IRB nâng cao đối với rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động. - MAS tích cực hỗ trợ sáng kiến cộng đồng các cơ quan thanh tra, giám sát nhằm thúc đẩy sự liên hệ và hợp tác trong việc thực hiện Basel 2. Ngoài ra, MAS cử các cán bộ tham gia khóa học về thanh tra, giám sát do cơ quan giám sát nước ngoài tổ chức. - Ngày 14/12/2007, MAS ban hành các quy định về các yêu cầu an toàn vốn trên cơ sở rủi ro đối với các ngân hàng hợp nhất tại Singapore có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2008. Có thể thấy, việc áp dụng Hiệp ước Basel 2 có rất nhiều lợi ích nhưng cũng có nhiều hiệu ứng tiêu cực có thể xảy ra trong giai đoạn đầu áp dụng. Nếu chất lượng tài sản của ngân hàng có liên hệ mật thiết với chu kỳ kinh doanh thì việc tăng độ nhảy cảm của rủi ro có thể tạo ra hiệu ứng phản ứng theo chu kỳ này. Dẫn đến việc áp dụng Basel 2 trở nên phản tác dụng khi không đạt được mục đích tăng cường tính ổn định của hệ thống tài chính. 1.2.4.4. Bài học kinh nghiệm về quản lý vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Thông qua phân tích kinh nghiệm của NHTW trong việc quản lý vốn chủ sở hữu các NHTM tại ba nước Mỹ, Trung Quốc và Singapore theo Basel 2, luận án rút ra một số bài học về quản lý vốn chủ sở hữu của các NHTM tại NHNN Việt Nam như sau: Thứ nhất, Hoàn thiện hệ thống giám sát ngân hàng quốc gia với cơ quan giám sát ngân hàng quốc gia chịu trách nhiệm chính. Có thể thấy, tại Trung Quốc và Singapore, cơ quan này đã hoạt động rất hiệu quả trong việc điều phối, hướng dẫn, Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 61 giám sát an toàn vốn theo Basel 2. Cơ quan giám sát ngân hàng quốc gia có trách nhiệm trong việc đảm bảo an toàn vốn và phòng ngừa rủi ro cho hệ thống ngân hàng thông qua việc định hướng, tổ chức, xây dựng lộ trình, kế hoạch thực hiện Basel 2 đồng thời giám sát, đánh giá, hỗ trợ các ngân hàng ngay từ công tác chuẩn bị cho đến khi chính thức áp dụng Basel 2. Ngoài ra, cần xây dựng mô hình giám sát tối ưu, nâng cao năng lực đội ngũ thanh tra – giám sát, hoàn thiện các công cụ giám sát và kỹ thuật giám sát, đặc biệt là việc phát triển các mô hình cảnh báo sớm nguy cơ rủi ro có thể xảy ra. Thứ hai, Đảm bảo mức độ sẵn sàng về khuôn khổ pháp lý, chuẩn mực kế toán, hệ thống hướng dẫn triển khai các phương pháp đo lường hiện đại như IRB, IRB nâng cao, AMA,… Các quy định về pháp lý này phải phù hợp với điều kiện hệ thống ngân hàng trong nước nhưng cần có sự phân cấp rõ ràng về đối tượng áp dung, phạm vi điều chỉnh. Từ kinh nghiệm của Singapore, các quy định pháp lý cần được công khai lấy ý kiến của các ngân hàng thương mại, các thành phần trong nền kinh tế có liên quan trực tiếp tới hệ thống ngân hàng. Điều này giúp tăng cường sự minh bạch trong quá trình ra quyết định của cơ quan giám sát ngân hàng. Thứ ba, Xây dựng một lộ trình áp dụng Basel 2 phù hợp với năng lực, đặc thù của các NHTM cũng như nền kinh tế. Theo đó, có thể áp dụng kinh nghiệm của Mỹ và Trung Quốc trong việc phân chia việc áp dụng Basel 2 theo từng nhóm ngân hàng. Tại Việt Nam, NHNN cũng có thể phân chia các ngân hàng thương mại theo quy mô vốn và phạm vi hoạt động. Theo đó, chia ra làm 3 nhóm: Nhóm 1: các ngân hàng thương mại có quy mô vốn lớn hoạt động trên phạm vi quốc tế; Nhóm 2: các ngân hàng thương mại có quy mô vốn lớn hoạt động trên phạm vi quốc gia và Nhóm 3: các ngân hàng thương mại có quy mô vốn vừa và nhỏ. Các phương pháp quản trị rủi ro hiện đại như IRB, AMA sẽ được áp dụng trước đối với các ngân hàng thuộc nhóm 1, hai nhóm còn lại vẫn hoạt động theo Basel 1. Tuy nhiên, nếu ngân hàng thuộc nhóm 1 nhưng chưa đủ điều kiện để áp dụng Basel 2 thì có thể hoãn thực hiện nhưng không quá 3 năm và phải tuân theo quy định đảm bảo an toàn vốn Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 62 của NHNN. Các ngân hàng thuộc nhóm 2 hoặc 3 khi phát triển đến một mức độ nhất định sẽ áp dụng Basel 2. Mặt khác, cơ quan giám sát cần đặt khuôn khổ về thời gian hoàn thành việc triển khai Basel 2 tính từ lúc bắt đầu là khoảng 4-5 năm và có các giai đoạn rõ ràng. Mục đích của việc này là thực hiện dần dần giúp các ngân hàng thương mại có thể thay đổi văn hóa quản trị rủi ro (chuyển từ văn hóa các quyết định tín dụng dựa trên quan hệ sang các tiêu chí đánh giá khách quan như sử dụng mô hình xếp hạng tín dụng, các nguyên tắc quản trị rủi ro,…) của mình, tránh gây mâu thuẫn trong việc quản trị rủi ro đồng thời có thể rút ra kinh nghiệm cho các bước tiếp theo. Ngoài ra, cơ quan giám sát cần đặt ra mục tiêu cho từng giai đoạn về tỷ lệ phần trăm tài sản được áp dụng để tính theo các phương pháp đo lường rủi ro của Basel 2 cho từng loại rủi ro. Hiện nay, các nền kinh tế mới nổi và các nước đang phát triển đều tiếp cận ban đầu là áp dụng tối thiểu phương pháp SA đối với rủi ro tín dụng, phương pháp BIA đối với rủi ro hoạt động. Thứ tư, Công tác chuẩn bị trước khi áp dụng Basel 2 cần được đặc biệt quan tâm. Bởi chất lượng của giai đoạn chuẩn bị đối với các ngân hàng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chi phí đầu tư về công nghệ thông tin, hệ thống quản trị và thời gian triển khai Basel 2. Do đó, các ngân hàng cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về các nội dung sau: - Tăng cường hệ thống kiểm soát nội bộ, việc áp dụng các phương pháp như IRB, AMA đòi hỏi ở ngân hàng sự thay đổi mạnh mẽ hệ thống đo lường và kiểm soát rủi ro hiện tại. Tuy nhiên, rất nhiều ngân hàng chưa đáp ứng được các yêu cầu về đo lường và kiểm soát rủi ro dẫn đến việc thực hiện Basel 2 bị hoãn lại. - Giải quyết vấn đề dữ liệu, tính đồng bộ và chính xác của dữ liệu là thách thức lớn nhất đối với các ngân hàng kể cả ngân hàng quy mô lớn. Giai đoạn chuẩn bị dữ liệu nếu không được thực hiện tốt có thể làm các ngân hàng phải trả giá mất nhiều năm để có thể áp dụng được IRB. - Đầu tư về công nghệ thông tin, đây là một khoản đầu tư có chi phí rất cao. Để áp dụng được các phương pháp nâng cao, bên cạnh dữ liệu chính xác cần các công cụ, Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 63 máy móc, phần mềm hiện đại để tổng hợp, xử lý, phân tích xu hướng, xác định rủi ro. - Xây dựng đội ngũ chuyên gia ngành ngân hàng. Việc chuẩn bị đội ngũ chuyên gia mạnh, nắm vững các vấn đề của Basel 2 là hết sức cần thiết để có thể áp dụng được Hiệp ước này. Thứ năm, Tăng cường sự liên kết và hợp tác giữa các ngân hàng thương mại để giảm thiểu chi phí. NHTW, cơ quan giám sát ngân hàng tạo điều kiện tổ chức các buổi gặp với các ngân hàng và các cơ quan giám sát có trình độ phát triển cao của nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm thực hiện Basel 2. Ngoài ra, tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn cho các ngân hàng về pháp lý, về cách thức triển khai đồng thời tiếp thu ý kiến của các ngân hàng về các vấn đề cần tháo gỡ trong quá trình triển khai. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương 1, luận án hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận về hệ thống ngân hàng, ngân hàng thương mại và vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại. Quản lý của NHTW đối với vốn chủ sở hữu của NHTM được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau, nhưng luận án tập trung phân tích vốn chủ sở hữu dưới góc độ quản lý của ngân hàng trung ương. Luận án đã làm rõ vai trò của vốn chủ sở hữu, từ đó hệ thống hóa và làm rõ các yêu cầu, mục tiêu cũng như cơ chế quản lý của NHTW đối với vốn chủ sở hữu của NHTM theo nguyên tắc Basel 2 của Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng và thông lệ quốc tế. Các nội dung quản lý và cơ chế giám sát cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý của NHTW với vốn chủ sở hữu của NHTM. Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý vốn chủ sở hữu của NHTW theo Basel 2 tại các nước Mỹ, Trung Quốc và Singapore, rút ra một số bài học về nâng cao hiệu quả quản lý vốn chủ sở hữu của các NHTM tại NHNN Việt Nam. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 64 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI VỐN CHỦ SỞ HỮU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM 2.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng Việt Nam 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hiện nay được thành lập ngày 6/5/1951 theo sắc lệnh số 15/SL của Chủ tịch Hồ Chí Minh với nhiệm vụ phát hành tiền, quản lý kho bạc, thực hiện chính sách tín dụng, đấu tranh tiền tệ với thực dân Pháp. Những năm 1954-1986, ngành ngân hàng hoạt động theo mô hình một cấp, Ngân hàng nhà nước Việt Nam vừa thực hiện chức năng quản lý vừa thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ. Tháng 5/1990, Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Pháp lệnh ngân hàng thương mại, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính được ban hành. Điều này đánh dấu chính thức chuyển cơ chế hoạt động của hệ thống Ngân hàng Việt Nam từ một cấp sang hai cấp. Trong đó, Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh tiền tệ, ngân hàng và thực thi nhiệm vụ của một Ngân hàng trung ương. Các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và dịch vụ ngân hàng theo quy định của pháp luật đồng thời khẳng định tính đa hình thức sở hữu, đa loại hình, đa thành phần và kinh doanh đa năng của hệ thống ngân hàng thương mại. Điều này đã mở đường cho quá trình phát triển các loại hình ngân hàng tại Việt Nam bao gồm: ngân hàng quốc doanh, ngân hàng TMCP, ngân hàng liên doanh giữa Việt Nam và nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam [29]. Để đáp ứng yêu cầu phát triển của hệ thống tài chính ở Việt Nam, Quốc hội đã thông qua Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật Các tổ chức tín dụng (2006, 2010), tạo môi trường pháp lý mới cho sự phát triển của các ngân hàng. Quy mô tổng tài sản có toàn hệ thống tính đến 31/12/2015 tiếp tục tăng trưởng đáng kể với 12,35% so với năm 2014, đạt hơn 7.319 nghìn tỷ đồng; trong đó Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 65 hai khối ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần có quy mô lớn nhất, tương ứng 3.303,9 nghìn tỷ đồng và 2.928 nghìn tỷ đồng. Các chỉ tiêu an toàn, tỷ lệ an toàn vốn (CAR) bình quân hệ thống tiếp tục duy trì ở mức cao với 13%; tổng quy mô vốn điều lệ tăng 5,65% so với năm 2014, đạt khoảng 460 nghìn tỷ đồng. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã và đang đóng vai trò trọng yếu trong hệ thống các tổ chức tín dụng, bao gồm các NHTM quốc doanh và các NHTM cổ phần, với sự không ngừng mở rộng về số lượng, quy mô hoạt động, phát triển vượt bậc cả về lượng và chất và đa dạng về hình thức sở hữu. Điều này đã góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế. Hình 2.1: Số lượng các ngân hàng tại Việt Nam giai đoạn 2005-2015 Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng Nhà nước Trong giai đoạn 2005 - 2011, hệ thống ngân hàng và các TCTD ở nước ta đã phát triển mạnh về lượng (năm 2011 tăng khoảng 40% so với năm 2005). Đặc biệt, số lượng chi nhánh ngân hàng nước ngoài tăng 82% và có thêm 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Từ năm 2012 đến nay, số lượng NHTM có xu hướng giảm do thực hiện đề án cơ cấu lại các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015 được Chính phủ duyệt. Hệ thống quản lý rủi ro và kỹ năng quản lý hoạt động ngân hàng còn tương đối kém, gây tác động không tốt đến sự lành mạnh của hệ thống ngân hàng. Do đó, NHNN đã khẩn trương chỉ đạo các TCTD rà soát cơ cấu tổ chức, nâng cao năng lực Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 66 quản trị, nghiêm túc thực hiện đề án. 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam 2.1.2.1. Huy động vốn Hoạt động huy động nguồn vốn của các NHTM tăng trưởng mạnh góp phần mở rộng hoạt động đầu tư và cho vay. Hệ thống ngân hàng đã huy động và cung cấp một lượng vốn khá lớn cho nền kinh tế, ước tính hàng năm chiếm khoảng 16-18% GDP, gần 50% vốn đầu tư toàn xã hội. Hình 2.2: Tình hình huy động vốn qua các năm Đơn vị: tỷ đồng, % Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Từ năm 2007, tốc độ tăng trưởng huy động vốn của các NHTM giảm sút rõ rệt từ 47,64% năm 2007 xuống còn 13,59% năm 2015. Nguyên nhân là do trong năm 2008, lạm phát cao bùng phát và năm 2009 Việt Nam đã có những dấu hiệu rõ rệt về suy giảm kinh tế do tác động của suy giảm kinh tế toàn cầu. Bên cạnh đó, diễn biến lãi suất huy động trên thị trường trong những năm qua rất phức tạp mà đặc biệt là trong hai năm 2008 và 2011, lãi suất huy động tăng nhanh đến chóng mặt do sự mất thanh khoản của một số ngân hàng TMCP nhỏ, kéo theo lãi suất trên thị trường liên ngân hàng tăng nhanh. Để giải quyết thanh khoản, các ngân hàng TMCP nhỏ do tăng nhanh lãi suất huy động trên thị trường cấp 1, dẫn đến kéo các ngân hàng khác đua tăng lãi suất huy động để giữ khách hàng; Trong thực tế, năm 2008 Thống đốc đã ban hành văn bản số 6076/NHNN-TTr gửi các TCTD và NHNN chi Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 67 nhánh tỉnh, thành phố về việc kiểm tra lãi suất nhằm ổn định mặt bằng lãi suất huy động bằng đồng Việt Nam của các TCTD; yêu cầu xem xét điều chỉnh ở mức thích hợp về chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn. Tương tự, năm 2011, diễn biến lãi suất phức tạp hơn và chính sách của NHNN cũng quyết liệt hơn. Ngày 03/03/2011, NHNN có Thông tư số 02/2011/TT-NHNN quy định mức lãi suất huy động tối đa bằng VNĐ. Theo đó, lãi suất huy động tối đa bằng VNĐ của các TCTD trên thị trường cấp 1 là 14%/năm. Đến năm 2014 mặt bằng lãi suất trên thị trường đã giảm 2%/năm so với cuối năm 2013. Cuối năm 2015, mặt bằng lãi suất huy động VND đang phổ biến ở mức 0.8-1%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng; 4.5-5.4%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng; 5.4-6.5%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng; kỳ hạn trên 12 tháng ở mức 6.4-7.2%/năm. So với cuối năm 2014, lãi suất huy động giảm 0,2-0,5%/năm, chủ yếu ở các kỳ hạn dài hơn 6 tháng, tạo điều kiện hỗ trợ cho việc giảm lãi suất cho vay trung và dài hạn. Tuy lãi suất có sự giảm nhẹ nhưng tiền gửi vào hệ thống ngân hàng vẫn tăng vì đây vẫn là kênh đầu tư an toàn và hiệu quả trong bối cảnh lạm phát thấp và trường chứng khoán vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro, thị trường bất động sản chưa hồi phục mạnh. 2.1.2.2. Hoạt động tín dụng Giai đoạn 2011 trở về trước, tín dụng toàn hệ thống tăng trưởng mạnh trung bình khoảng 35,3%/năm, cao nhất vào năm 2007 đạt 53,89% so với năm 2006. Cùng với sự tăng trưởng mạnh của nguồn vốn huy động, hoạt động tín dụng mở rộng về quy mô, số lượng khách hàng và các khoản vay. Tuy tín dụng tăng trưởng mạnh song GDP cũng chỉ xoay quanh mức 6%. Trong khi đó, từ năm 2012 tới nay, tín dụng tăng trưởng thấp hơn hẳn giai đoạn trước và GDP cũng giảm thấp nhưng vẫn ở mức trên 5%, điều này cho thấy nguồn vốn tín dụng đã được đầu tư đúng hướng hơn. Tỷ lệ dư nợ/GDP luôn ở mức cao (>95%) trong thời gian qua cho thấy tín dụng đã, đang và sẽ luôn là kênh chủ đạo cung ứng vốn cho nền kinh tế, góp phần quan trọng vào tăng trưởng GDP của cả nước [45]. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 68 Hình 2.3: Tổng tín dụng toàn ngành ngân hàng qua các năm Đơn vị: tỷ đồng, % Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Sau giai đoạn tăng trưởng nóng, tín dụng ngân hàng từ năm 2011 đã chững lại, năm 2012 mức tăng trưởng tín dụng chỉ đạt 8,75%, không hoàn thành mục tiêu đề ra từ đầu năm (15 – 17%). Đến tháng 12/2014, dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế là 3,97 triệu tỷ đồng, tăng 14,16% so với tháng 12/2013. Tín dụng tăng trưởng thấp trong giai đoạn này do sức cầu yếu, khả năng hấp thụ vốn nền kinh tế giảm, thị trường bất động sản trầm lắng và độ chễ của các chính sách tín dụng. Tăng trưởng tín dụng năm 2015 đạt 17,17% cao hơn so với cùng kỳ các năm 2012 – 2014. Trong đó, nông nghiệp nông thôn là lĩnh vực ưu tiên được ngành Ngân hàng tích cực đầu tư, dư nợ đến tháng 11/2015 tăng 17,36% so với 31/12/2014. Do kinh tế vĩ mô ổn định và năng lực tài chính của hệ thống ngân hàng đã tăng lên đáng kể. Trong đó, lạm phát được kiềm chế và có xu hướng ngày càng giảm xuống mức lạm phát bền vững trong dài hạn là cơ sở để các ngân hàng giảm dần mặt bằng lãi suất huy động và cho vay. Lãi suất đầu vào giảm là cơ sở để các tổ chức tín dụng cân nhắc giảm dần mặt bằng lãi suất cho vay, mặc dù với mức độ thận trọng hơn. Từ tháng 6/2015, đối với lãi suất cho vay, điều chỉnh giảm hợp lý cho một số chương trình tín dụng khoảng 0,5-0,6%/năm, xuống mức khoảng 6,5-6,6%/năm để hỗ trợ tốt hơn một số ngành lĩnh vực đặc thù và các đối tượng chính sách; thông qua các công cụ CSTT Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 69 điều tiết thanh khoản của các TCTD hợp lý, tạo điều kiện giảm lãi suất. Đến cuối năm 2015, lãi suất cho vay giảm khoảng 0,2-0,3%/năm so với năm 2014, hiện phổ biến khoảng 6-9%/năm đối với ngắn hạn, 9-11%/năm đối với trung và dài hạn, một số ngân hàng áp dụng lãi suất cho vay đối với phân khúc khách hàng có xếp hạng tín nhiệm cao, khả năng tài chính tốt… khoảng 5-6%/năm. 2.1.2.3. Nợ xấu Tình trạng nợ xấu vẫn là vấn đề lớn của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam: Hình 2.4: Tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống qua các năm Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Từ năm 2008 đến cuối năm 2015, tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống ngân hàng tăng từ 2,17% (năm 2008) đến 2,72% (năm 2015), trong đó năm 2012 tỷ lệ này cao nhất 4,08% (trên thực tế, tỷ lệ nợ xấu năm 2012 khoảng 17%). Tuy các ngân hàng đã tích cực phân loại, xử lý nợ xấu, trích lập dự phòng rủi ro cùng với tình hình mua bán nợ xấu của VAMC đạt nhiều khả quan nhưng nợ xấu vẫn là một thách thức lớn với toàn ngành. Nguyên nhân của tình trạng này do tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn dẫn đến mất khả năng trả nợ và nợ xấu tăng. Ngoài ra, số lượng các NHTM tăng nhanh. Để đảm bảo đủ vốn cho hoạt động, một số ngân hàng nhỏ, năng lực quản trị tín dụng yếu kém đã tìm mọi cách tăng vốn huy động, thúc đẩy tín dụng thông qua nới lỏng tiêu chuẩn cho vay, thiếu các điều kiện bảo đảm cần thiết… cũng làm cho nợ xấu gia tăng [45]. 2.1.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh Tỷ lệ sinh lời Trong bối cảnh kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp, nền kinh tế trong nước tiếp tục đối mặt với những khó khăn: sức mua trên thị trường thấp, khả năng Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 70 hấp thụ vốn thấp, sức ép nợ xấu còn nặng nề…, những nhân tố đó đã ảnh hưởng lớn đến sự tăng trưởng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Giai đoạn 20072011 cũng là thời kỳ khó khăn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tuy nhiên các ngân hàng TMCP Việt Nam đã không ngừng nỗ lực, từng bước ổn định phát triển với kết quả kinh doanh khá ổn định, lợi nhuận trước thuế của các ngân hàng gia tăng qua các năm từ 15.310 tỷ đồng (năm 2007) lên 28.600 tỷ đồng (năm 2012), trung bình tăng 38,85%/năm. Năm 2012, lợi nhuận trước thuế của hệ thống ngân hàng giảm mạnh khoảng 49,5% so với năm 2011. Nguyên nhân của việc này là do tín dụng tăng thấp khoảng 8,75% so với năm 2011 và lãi suất cho vay giảm đã khiến lợi nhuận từ hoạt động cho vay giảm kéo theo giảm thu nhập của ngân hàng. Hình 2.5: Tỷ suất sinh lời của hệ thống ngân hàng Việt Nam Đơn vị: % Nguồn: Báo cáo tổng kết của NHNN Từ hình vẽ ta thấy, ROE toàn hệ thống có xu hướng giảm từ 6,31% (năm 2012) xuống còn 4,95% (quý III/2015) do ROE của các ngân hàng thương mại nhà nước giảm mạnh từ 10,34% (năm 2012) xuống 7,27% (quý III/2015), ROE của các NHTM cổ phần giảm từ 5,1% (năm 2012) xuống 3,74% (quý III/2015). Mặt khác, ROA toàn hệ thống giảm từ 0,62% (năm 2012) xuống 0,44% (quý III/2015) trong đó ROA của các NHTM nhà nước giảm mạnh từ 0,79% (năm 2012) xuống 0,46% (quý III/2015). Do sự tăng trưởng tín dụng nóng trong giai đoạn trước đã khiến nợ xấu của các ngân hàng thương mại tăng cao, đẩy chi phí dự phòng rủi ro tăng so với các năm trước kéo theo ROE và ROA giảm. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 71 Bảng 2.1: Lợi nhuận trước thuế và ROE của một số ngân hàng giai đoạn 2010-2014 Đơn vị: tỷ đồng Ngân hàng Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014 Lợi nhuận trước thuế 2.378 4.056 2.851 828 69 Eximbank ROE (%) 13,51 20,39 13,30 4,30 0,39 Lợi nhuận trước thuế 2.426 2.740 1.367,8 2.960,6 2.826,3 Sacombank ROE (%) 15,04 14,6 7,15 14,3 13,21 Lợi nhuận trước thuế 2.288 2.625 3.090 3.022 3.174 MB ROE (%) 22,1 20,7 20,6 16,3 15,8 Lợi nhuận trước thuế 3.102 4.203 1.043 1.035 1.215 ACB ROE (%) 28,9 36 8,5 8,2 9,8 Lợi nhuận trước thuế 2.744 4.221 1.018 878 1.417 Techcombank ROE (%) 24,8 28,87 5,58 4,77 7,4 Lợi nhuận trước thuế 663,1 1.064,2 852,7 1.355 1.609 VPBank ROE (%) 22,65 16,36 10,19 14 15 Nguồn: Báo cáo thường niên của các ngân hàng và tổng hợp của tác giả Từ bảng ta thấy, trừ Sacombank, MB và Vpbank có lợi nhuận trước thuế tăng, các ngân hàng còn lại đều cho thấy sự suy giảm mạnh về lợi nhuận trước thuế. Nhưng xét về ROE, tất cả các ngân hàng đều có xu hướng giảm trong đó Eximbank giảm mạnh nhất từ 13,51% năm 2010 xuống 0,39% năm 2014. Chi phí dự phòng tổn thất tín dụng Hình 2.6: Chi phí dự phòng tổn thất tín dụng năm 2014 của các ngân hàng Đơn vị: Tỷ đồng Nguồn: Vietstock Xét về số tuyệt đối, dự phòng rủi ro tín dụng của các NHTM nhà nước đều ở mức rất lớn như BIDV 7.084 tỷ, hay Vietcombank 4.572 tỷ đồng. Trong đó, trích Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 72 lập dự phòng của Vietcombank tăng mạnh 30% so với năm trước. Còn tại BIDV, trích dự phòng cũng tăng trưởng 9%, chiếm 53% lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của nhà băng này. Dự phòng rủi ro trong năm 2014 của Vietcombank và ACB chiếm đến 45% lãi thuần từ hoạt động kinh doanh khiến lợi nhuận của hai ngân hàng này giảm theo. Riêng tại VietinBank, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng giảm 5% so với năm 2013, ở mức hơn 3.900 tỷ đồng. Các ngân hàng TMCP trích lập dự phòng rủi ro năm 2014 tăng, trong đó Eximbank có trích lập dự phòng rủi ro là 869 tỷ đồng, cao gần gấp 3 lần so với năm 2013 và tương đương 93% lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 2.2. Thực trạng quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam 2.2.1. Cơ sở pháp lý của Ngân hàng Nhà nước về quản lý vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam Quản lý vốn chủ sở hữu của NHTM là một trong những mục tiêu quan trọng của NHNN nhằm đánh giá mức độ an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Với chức năng và nhiệm vụ của mình, NHNN luôn đưa ra nhiều cơ chế, chính sách đánh giá năng lực tài chính của ngân hàng, trong đó nhấn mạnh việc tăng vốn tự có để đảm bảo an toàn hệ thống tài chính. Những quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động của các ngân hàng đầu tiên được thể hiện trong các pháp lệnh về ngân hàng năm 1990 nhưng còn thô sơ, không được chế tài một cách nghiêm minh cộng với những yếu tố khác đã làm cho Việt Nam gặp rắc rối với hệ thống ngân hàng cùng thời điểm với cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính năm 1997-1998 trong khu vực. Vì vậy, sau khi Luật Ngân hàng nhà nước và Luật Các tổ chức tín dụng được ban hành vào năm 1997, những chuẩn mực quốc tế về đảm bảo an toàn vốn được cụ thể hóa bằng Quyết định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng (Quyết định 297/1999/QĐ-NHNN5), Quy định về giới hạn cho vay đối với một khách hàng (Quyết định 296/1999/QĐ-NHNN5) cũng như một số văn bản khác. Từ năm 1999, việc quản lý của NHNN đối với vốn tự có của các NHTM đã luôn hướng theo chuẩn mực quốc tế. Tuy nhiên, đến năm 2005, khi NHNN ban hành Quyết định 457/2005/QÐ-NHNN với tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8% thì phương pháp tính toán đã tiếp cận tương đối toàn diện Basel 1 và tỷ lệ này đã được các NHTM quan tâm và thực hiện tính toán theo từng năm. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 73 Khi Việt Nam gia nhập WTO, áp lực cải cách hệ thống tài chính nói chung và NHTM nói riêng rất lớn. Tiến trình mở cửa thị trường tài chính, cho phép các chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, số lượng các ngân hàng, khách hàng cũng như dịch vụ ngân hàng gia tăng. Vì vậy, nhiều qui định pháp lý mới được ban hành, hướng tới chuẩn mực Basel 1 và sau đó là Basel 2. Những chỉ tiêu về đảm bảo an toàn theo Basel đã trở thành những chỉ tiêu quan trọng về đảm bảo an toàn trong hoạt động của các ngân hàng Việt Nam. Trước năm 2010, với 3 văn bản: Quyết định 67/QĐ-NH5 ngày 27/4/1996, Nghị định 82/1998/NĐ-CP ngày 3/10/1008, Nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 đề cập việc thay đổi quy định về vốn điều lệ của NHTM Việt Nam, thì văn bản có tác động lớn nhất đến lộ trình phải tăng vốn của các NHTM chính là Nghị định 141/2006/NĐ-CP. Nghị định 141/2006/NĐ-CP Ngày 22/11/2006, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Nghị định 141/2006/NĐ-CP (gọi tắt là Nghị định 141) về danh mục vốn pháp định của các TCTD và xác định lộ trình tăng vốn của các TCTD [10]. Theo đó, để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động các TCTD phải có biện pháp bảo đảm số vốn điều lệ thực góp hoặc được cấp tối thiểu tương đương mức vốn pháp định quy định tại Danh mục ban hành kèm theo, chậm nhất vào ngày 31/12/2008 và ngày 31/12/2010. Bảng 2.2: Mức vốn pháp định cho các tổ chức tín dụng ở Việt Nam Các tổ chức tín dụng Năm 2008 Năm 2010 NHTMNN 3.000 tỷ VND 3.000 tỷ VND NHTMCP 1.000 tỷ VND 3.000 tỷ VND NH liên doanh 1.000 tỷ VND 3.000 tỷ VND NH nước ngoài 1.000 tỷ VND 3.000 tỷ VND Chi nhánh NH nước ngoài 15 triệu USD 15 triệu USD Nguồn: NHNN Với việc xác định lộ trình tăng vốn, các TCTD có thời gian chủ động kế hoạch tăng vốn điều lệ và điều chỉnh tăng vốn phù hợp với quy mô hoạt động và Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 74 năng lực quản trị điều hành đồng thời duy trì TCTD hoạt động an toàn, hiệu quả. Năm 2010, sau 4 năm kể từ ngày Nghị định số 141 có hiệu lực, mới chỉ có 17 NHTM đáp ứng mức yêu cầu về vốn pháp định, còn tới 23 NHTM chưa đáp ứng yêu cầu. Do vậy, từ đầu năm 2010, nhiều văn bản chỉ đạo quyết liệt, yêu cầu Chi nhánh NHNN các tỉnh, các tổ chức tín dụng (TCTD) phải thực hiện nghiêm chỉnh quy định về tăng vốn pháp định của Chính phủ được ban hành như Công văn số 397/NHNN-TTGSNH ngày 14/01/2010 yêu cầu các ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng liên doanh, ngân hàng trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài, TCTD phi ngân hàng không phải là TCTD phi ngân hàng cổ phần xây dựng kế hoạch tăng vốn điều lệ năm tài chính 2010; Công văn số 398/NHNN-TTGSNH yêu cầu Giám đốc chi nhánh NHNN các tỉnh, thành phố chỉ đạo các TCTD có trụ sở chính trên địa bàn triển khai các công việc Báo cáo tình hình tăng vốn điều lệ năm 2009 theo chấp thuận của NHNN và Công văn số 9199/NHNN-TTGSNH của NHNN gửi Giám đốc NHNN chi nhánh các tỉnh, thành phố chỉ đạo về việc thực hiện Nghị định số 141 về việc tăng vốn pháp định của các TCTD và yêu cầu các Chi nhánh NHNN các tỉnh, thành phố phải báo cáo về tiến độ thực hiện tăng vốn của các ngân hàng tại địa bàn chậm nhất vào ngày 20/12/2010. Nghị định số 10/2011/NĐ-CP Chính phủ ban hành Nghị định số 10/2011/NĐ-CP ngày 26/01/2011 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 141, mức vốn pháp định của tổ chức tín dụng vẫn giữ nguyên như quy định tại Nghị định 141, ngân hàng thương mại nhà nước (3.000 tỷ đồng); ngân hàng thương mại cổ phần (3.000 tỷ đồng); ngân hàng liên doanh (3.000 tỷ đồng); ngân hàng 100% vốn nước ngoài (15 triệu USD); ngân hàng chính sách (5.000 tỷ đồng); công ty tài chính (500 tỷ đồng); công ty cho thuê tài chính (150 tỷ đồng)… Theo Nghị định này, nếu các TCTD chưa đảm bảo mức vốn pháp định thì NHNN không xem xét việc mở rộng mạng lưới hoạt động và nội dung hoạt động của TCTD. Nghị định này cũng quy định rằng bất kỳ ngân hàng thương mại nào không đáp ứng được yêu cầu về vốn điều lệ trước ngày 31/12/2011 sẽ bị buộc phải hợp nhất, thu hẹp quy mô hoạt động, hoặc bị rút giấy phép. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 75 Hiện nay, thông lệ quốc tế đã không đưa ra bất kỳ một tiêu chuẩn hay giới hạn về vốn pháp định bởi quan điểm của họ đủ vốn là được (CAR đảm bảo mức tối thiểu). Nếu để quy mô ngân hàng quá nhỏ, khả năng ngân hàng bị một cá nhân hay doanh nghiệp thâu tóm và biến ngân hàng thành một đơn vị huy động vốn cho họ dễ dàng. Việc quy định vốn điều lệ tối thiểu 3.000 tỷ đồng có tác dụng tránh tình trạng bị chi phối bởi một hay một vài cá nhân đồng thời giảm được vấn đề về tâm lý ỷ lại và lựa chọn bất lợi bởi chủ sở hữu ngân hàng sẽ hành động có trách nhiệm hơn để bảo vệ tài sản của họ. Luật Ngân hàng nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng Năm 2010, Luật NHNN Việt Nam và Luật Các tổ chức tín dụng ban hành, tạo cơ sở pháp lý quan trọng để tăng cường quản lý của NHNN đối với NHTM. Luật cũng nêu rõ Việt Nam áp dụng các điều khoản quy định của các tổ chức quốc tế nếu Việt Nam tham gia ký. Luật các TCTD quy định giới hạn cấp tín dụng, giới hạn góp vốn, mua cổ phần, tỷ lệ bảo đảm an toàn...là căn cứ quan trọng để NHNN xây dựng các chính sách quản lý và tổ chức giám sát đối với NHTM. Theo đó tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% hoặc cao hơn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; tổng mức góp vốn, mua cổ phần của một ngân hàng thương mại vào các doanh nghiệp, kể cả các công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại đó không được vượt quá 40% vốn điều lệ và quỹ dự trữ của ngân hàng thương mại...Như vậy, dù không quy định cụ thể vốn chủ sở hữu (hoặc vốn tự có) của NHTM, Luật các TCTD quy định các tỷ lệ an toàn liên quan tới vốn chủ sở hữu của NHTM. Năm 2010, NHNN ban hành Thông tư số 13/2010/TT-NHNN thay thế Quyết định 457/2005/QÐ-NHNN, nâng tỷ lệ an toàn tối thiểu lên 9% và phương pháp tính toán đã từng bước tiếp cận Basel 2. Và gần đây nhất, Thông tư 36/2014/TT-NHNN Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 76 được ban hành thay thế Thông tư 13 cho thấy quy định về an toàn vốn của các ngân hàng thương mại ngày càng chặt chẽ. 2.2.2. Nội dung quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam 2.2.2.1. Quy định các tỷ lệ an toàn liên quan đến vốn chủ sở hữu các ngân hàng thương mại Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN Sau hơn 10 năm ban hành Basel 1, năm 1999, Ủy ban Basel đã đề xuất khung đo lường mới (Basel 2) với 3 trụ cột chính: (1) yêu cầu vốn tối thiểu trên cơ sở kế thừa Basel 1; (2) sự xem xét giám sát của quá trình đánh giá nội bộ và sự đủ vốn của các tổ chức tài chính; và (3) sử dụng hiệu quả việc công bộ thông tin nhằm làm mạnh kỷ luật thị trường như là một sự bổ sung cho các nỗ lực giám sát. Sau những tương tác rộng rãi với các ngân hàng, các nhóm ngành và các cơ quan giám sát không phải thành viên của Ủy ban, Basel 2 được ban hành vào ngày 26/06/2004. Tài liệu này làm cơ sở cho các quá trình phê duyệt và xây dựng luật lệ quốc gia về giám sát hoạt động ngân hàng và cho các ngân hàng hoàn chỉnh sự chuẩn bị của họ cho việc thực hiện các tiêu chuẩn mới. Trong nước, trước năm 2005, các tỷ lệ đảm bảo an toàn của tổ chức tín dụng được ban hành theo Quyết định số 297/1999/QĐ-NHNN5 ngày 25/08/1999 của NHNN và được sửa đổi bổ sung theo Quyết định số 381/2003/QĐ-NHNN ngày 23/04/2003. Trong giai đoạn này, những chỉ tiêu về đảm bảo an toàn theo Basel 1 và một số chuẩn mực khác đã được đưa vào. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR 8%) đã trở thành một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất về đảm bảo an toàn trong hoạt động của các ngân hàng Việt Nam. Về tài sản có rủi ro đã được tính toán khá gần với các quy định của Basel 1. Quyết định 297/1999/QĐ-NHNN5 có sự nhầm lẫn về vốn với định nghĩa “Vốn tự có của Tổ chức tín dụng bao gồm: vốn điều lệ (vốn đã được cấp, vốn đã góp) và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ”. Theo Basel I, đây chính là vốn cấp 1 của một tổ chức tài chính với yêu cầu mức tối thiểu chỉ là 4%. Do sự bất hợp lý về định nghĩa vốn cộng với giai đoạn khó khăn trong hoạt động ngân hàng nên trong hơn 5 năm tồn tại của Quyết định 297/1999/QĐ- Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 77 NHNN5, không một ngân hàng nào của Việt Nam đáp ứng được yêu cầu đủ vốn nêu trên. Năm 2005, NHNN đã ban hành một số Quyết định số 457/2005/QĐNHNN thay thế Quyết định 297/1999/QĐ-NHNN5 trong việc quy định các tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt động. NHNN đã định nghĩa vốn tự có theo Basel 1 và quy định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8% [23]. Theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN, vốn cấp 1 gồm: a. Vốn điều lệ (vốn đã được cấp, vốn đã góp). b. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ. c. Quỹ dự phòng tài chính. d. Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ. đ. Lợi nhuận không chia. Vốn cấp 1 được dùng làm căn cứ để xác định giới hạn mua, đầu tư vào tài sản cố định của tổ chức tín dụng. Giới hạn khi xác định vốn cấp 1: vốn cấp 1 phải trừ đi lợi thế thương mại. Lợi thế thương mại là phần chênh lệch lớn hơn giữa số tiền mua một tài sản tài chính và giá trị sổ sách kế toán của tài sản tài chính đó. Tài sản tài chính này được phản ánh đầy đủ trên bảng cân đối của tổ chức tín dụng. Như vậy, khi đưa ra quy định về vốn cấp 1 (nội dung của vốn cấp 1) năm 2005, với thực tế của hệ thống NHTM Việt Nam lúc đó, NHNN Việt Nam mới chỉ đưa ra nội dung cơ bản, chưa bao hàm hết và chưa có chỉ dẫn đầy đủ về nội dung các yếu tố của vốn cấp 1. Phụ lục A hướng dẫn cách xác định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (trong đó có xác định vốn tự có – vốn ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn vốn tối thiêu) mới đưa ra ví dụ tính toán mà chưa có chỉ dẫn cụ thể. Quyết định này chỉ quy định tỷ lệ CAR riêng lẻ (chưa có tỷ lệ CAR hợp nhất dành cho NHTM có các công ty con, công ty liên kết...), chỉ quy định giảm trừ lợi thế thương mại khỏi vốn cấp 1. Quyết định 03/2007/QĐ-NHNN Giai đoạn 2004-2006 được coi là những năm đỉnh cao của sự tăng trưởng kinh tế thế giới (năm 2006 duy trì ở mức 5,1%). Thị trường tài chính với việc mở Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 78 rộng quy mô giao dịch, đối tượng giao dịch và các loại hình sản phẩm đã tạo ra tính rủi ro cao cho thị trường này do các định chế tài chính trên toàn thế giới chưa có sự thay đổi cơ bản trong hoạt động về cơ chế kiểm soát rủi ro, an toàn về vốn, cơ chế kinh doanh các sản phẩm tài chính phái sinh. Trong nước, năm 2006 thị trường chứng khoán bùng nổ, cơn sốt cho vay đầu tư chứng khoán lan nhanh trong toàn hệ thống ngân hàng. Bên cạnh đó, việc NHNN giảm hệ số rủi ro đối với những món vay thế chấp bất động sản từ 100% xuống còn 50% theo quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN như một sự mở đường cho các NHTM tích cực cho vay trong lĩnh vực này vì hầu hết các khoản vay kinh doanh bất động sản đều được thực hiện dưới dạng thế chấp bằng chính bất động sản được mua. Dẫn đến dự nợ cho vay bất động sản ở hầu hết các ngân hàng tăng cao. Trong giai đoạn 2006-2007, các NHTM chủ yếu hỗ trợ cho các lĩnh vực mang tính đầu cơ, tìm kiếm lợi nhuận trong ngắn hạn, tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao. Trước tình hình đó, NHNN đã ban hành quyết định 03/2007/QĐ-NHNN ngày 19/01/2007 sửa đổi bổ sung Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN, NHNN Việt Nam đã chi tiết hơn nội dung vốn cấp 1. Vốn cấp 1 gồm: a. Vốn điều lệ (vốn đã được cấp, vốn đã góp). b. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ. c. Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ. d. Lợi nhuận không chia. đ. Thặng dư cổ phần được tính vào vốn theo quy định của pháp luật, trừ đi phần dùng để mua cổ phiếu quỹ (nếu có). NHNN Việt Nam loại trừ Quỹ dự phòng tài chính vì quỹ này tăng giảm trong năm (khi xử lý rủi ro), đồng thời bổ sung thặng dư cổ phần do nhiều NHTM cổ phần phát hành cổ phiếu với giá bán lớn hơn mệnh giá. Các khoản giảm trừ được quy định chi tiết hơn. Các khoản phải trừ khỏi vốn cấp 1 gồm: a. Lợi thế thương mại. b. Khoản lỗ kinh doanh, bao gồm các khoản lỗ lũy kế. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 79 c. Các khoản góp vốn, mua cổ phần tại tổ chức tín dụng khác. d. Các khoản góp vốn, mua cổ phần của công ty trực thuộc. đ. Phần góp vốn, mua cổ phần vào một doanh nghiệp, một quỹ đầu tư, một dự án đầu tư vượt mức 10% tổng các khoản theo quy định. e. Phần vượt mức 40% tổng các khoản theo quy định ... Trong quyết định này có việc bổ sung các khoản cho vay đầu tư chứng khoán vào danh mục tài sản có rủi ro đồng thời áp mức hệ số rủi ro 150% cho tài sản này, điều này cho thấy NHNN đã xác định được những rủi ro tiềm ẩn khi để NHTM tham gia vào lĩnh vực mang tính đầu cơ. Tuy nhiên, khi các NHTM đã lún sâu vào hai cơn sốt đầu tư chứng khoán và bất động sản, NHNN mới đưa ra quyết định 03/2007/QĐ-NHNN đã phản ánh tính chậm trễ, thiếu nhất quán trong chính sách của NHNN. Trong giai đoạn 2005-2010, NHNN đã đưa ra khung an toàn hoạt động với những tiêu chuẩn thấp. Việc cho phép thành lập NHTM ồ ạt với vốn điều lệ hạn chế thường dẫn đến tâm lý ỷ lại và lựa chọn bất lợi đối với vốn chủ sở hữu. Bên cạnh đó, do thiếu các quy định pháp lý định hướng phát triển bền vững cho các NHTM đã dẫn đến hình thành nên một nhóm các ngân hàng nhỏ có xu hướng hoạt động rủi ro, tính thanh khoản kém và có tiềm năng gây ra ngoại ứng tiêu cực cho toàn thị trường. Thông tư số 13/2010/TT-NHNN Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008-2009 kéo theo sự sụp đổ đồng loạt của nhiều định chế tài chính khổng lồ, thị trường chứng khoán khuynh đảo. Nguyên nhân sâu xa của cơn địa chấn tài chính bắt nguồn từ khủng hoảng tín dụng và nhà đất tại Mỹ. Cho vay dưới chuẩn tăng mạnh là khởi điểm cho quả bong bóng tại thị trường nhà đất. Các ngân hàng cho vay cầm cố bất động sản mà không quan tâm tới khả năng chi trả của khách. Bong bóng bất động sản càng lúc càng phình to đã đặt thị trường nhà đất và tiếp đó là tín dụng tại Mỹ cũng như nhiều quốc gia châu Âu vào thế nguy hiểm dẫn đến hiệu ứng sụp đổ dây chuyền và khiến rủi ro bị đẩy lên cao hơn. Trong nước, kể từ cuối năm 2007, tình hình kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng Việt Nam nói riêng đặt ra nhiều vấn đề nan giải. Các ngân hàng Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 80 phải đối mặt với hai vấn đề chính là rủi ro về mặt thanh khoản và rủi ro từ các hoạt động liên quan đến chứng khoán và bất động sản. Nguyên nhân do sự mở rộng nhanh chóng của cung tiền và số lượng các ngân hàng tăng nhanh. Ngoài ra, tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008-2009 và bong bóng thị trường bất động sản đã làm lộ rõ ranh giới giữa những NHTM lành mạnh và NHTM yếu kém đồng thời khung quy định an toàn trong hoạt động của NHTM cũng bộc lộ những bất cập tiềm ẩn của nó [13]. Trong bối cảnh như trên, việc ban hành một quy định mới về đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng với các yêu cầu cao hơn là điều tất yếu. Tháng 5/2010, Thông tư số 13/2010/TT-NHNN (gọi tắt là thông tư 13) quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành có hiệu lực từ ngày 01/10/2010. Thông tư 13 gồm 22 điều, đề cập đến nhiều vấn đề liên quan đến mức độ an toàn của các TCTD, trong đó có 3 điểm mấu chốt gồm: (1) Tăng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR); (2) hạn chế việc tham gia của các NHTM vào các hoạt động liên quan đến chứng khoán và kinh doanh bất động sản; (3) Tăng cường quy định về đảm bảo khả năng thanh khoản của các TCTD [25]. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: CAR = Vốn tự có/Tổng tài sản “Có” rủi ro ≥ 9% Nhìn vào tử số của công thức trên, vốn tự có là phép tính tổng của vốn cấp 1 và vốn cấp 2. So với quy định trước đây trong Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN, thành phần vốn cấp 1 và vốn cấp 2 về cơ bản không có nhiều thay đổi, ngoại trừ ở điểm 2.2 điều 5 của Thông tư 13, theo đó các khoản vốn góp, mua cổ phần của công ty con sẽ bị loại trừ khỏi vốn cấp 1. Trong khi đó, mẫu số tổng tài sản “Có” rủi ro được tính bằng “tổng tài sản “Có” x hệ số rủi ro tương ứng”. Cách tính mẫu số này không có gì mới và thực tế đã được áp dụng từ Quyết định 457 trừ việc giới hạn chặt chẽ tham gia vào hoạt động chứng khoán và bất động sản của các NHTM với hệ số rủi ro cho các khoản vay thuộc hai lĩnh vực này là 250%, những khoản vay đối với các khoản cho vay các công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết của tổ chức tín dụng đã được nâng lên 150%. Như vậy, so với quyết định 457, thông tư Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 81 mới có chỉnh sửa bổ sung các quy định về các tỷ lệ an toàn. Tỷ lệ CAR được điều chỉnh lên 9% thay vì 8% như quy định tại quyết định 457/2005/QĐ-NHNN. Về giới hạn tín dụng, sửa đổi bổ sung khái niệm khách hàng có liên quan và các giới hạn cho phù hợp với luật doanh nghiệp, yêu cầu quản lý trong thời gian tới. Về tỷ lệ khả năng chi trả, sửa đổi các tỷ lệ khả năng chi trả cụ thể hơn và phù hợp với thông lệ quốc tế. Bổ sung thêm tỷ lệ về dự trữ thanh khoản nhằm đánh giá mức độ dự trữ thanh khoản của các tổ chức tín dụng để xử lý kịp thời khi gặp khó khăn về thanh khoản. Việc nâng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu lên 9% trong Thông tư 13 và quy định về vốn pháp định tối thiểu theo Nghị định 141/2006/NĐ-CP của Chính phủ là tiền đề hết sức quan trọng để nâng cao tiềm lực tài chính của các tổ chức tài chính. Trong dài hạn, chính sách nâng mức tỷ lệ an toàn trong hoạt động tín dụng lên 9% sẽ giảm được vốn đầu tư gián tiếp, đi thẳng vào sản xuất kinh doanh và đưa các định chế tài chính Việt Nam tiến gần hơn với các mức chuẩn quốc tế trong khu vực. Bên cạnh những điểm mới, Thông tư 13 cũng bộc lộ một vài bất cập như: Thứ nhất, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được tính dựa theo nội dung của Basel 1 mới chỉ tính đến rủi ro tín dụng còn cách tính CAR theo Basel 2 đã cộng cả rủi ro thị trường và rủi ro tác nghiệp vào mẫu số của công thức. Mẫu số của tỷ lệ này chỉ bao gồm Tài sản Có rủi ro, nghĩa là chỉ tính đến duy nhất rủi ro tín dụng, chưa phản ánh chính xác mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hiện nay, nhiều nước trên thế giới đang bắt đầu thực hiện theo lộ trình những tiêu chuẩn mới của Basel 3 thì Việt Nam vẫn đang còn cách rất xa việc áp dụng các tiêu chuẩn của Basel 2, đây là một điều rất đáng lo. Dù quy định tỷ lệ CAR ≥ 9% cao hơn so với quy định của Basel 2 nhưng do cách tính tài sản có rủi ro khác so với Basel 2 nên chưa hẳn mang lại một mức an toàn cho các NHTM Việt Nam. Hơn nữa, hệ số CAR của các ngân hàng ở nhiều nước trên thế giới thường ở vào mức 12% nên việc quy định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu chưa đảm bảo sự an toàn của hệ thống. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 82 Thứ hai, quy định về hệ số rủi ro của các tài sản có trong công thức tính tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu còn nhiều bất cập. Thứ ba, chưa đề cập đến các nguyên tắc như trụ cột số 2 và số 3 của Basel 2. Hơn nữa, trong trụ cột thứ nhất, Basel 2 đã đưa ra các cách tiếp cận khác nhau cho các ngân hàng có quy mô, đặc điểm khác nhau và các ngân hàng có thể tự lựa chọn cách tiếp cận riêng cho mình; trong khi đó, quy tắc xác định mức độ đủ vốn của Việt Nam áp dụng chung cho tất cả các ngân hàng. Thứ tư, việc tăng CAR từ 8% lên 9% (điều 4, thông tư 13) có ảnh hưởng trước tiên đến các NHTM hiện chưa đáp ứng được tỷ lệ này. Khác với giai đoạn 2005-2010, thông tư 13 được đưa ra trong bối cảnh vĩ mô không mấy thuận lợi, tăng trưởng kinh tế suy giảm, lạm phát tăng cao làm cho việc đáp ứng những tiêu chuẩn an toàn theo thông tư 13 trở nên khó khăn với rất nhiều ngân hàng. Bên cạnh đó, cùng với sự suy giảm của thị trường chứng khoán, cổ phiếu ngành ngân hàng giảm mạnh 18% trong năm 2010 làm kế hoạch huy động vốn tăng vốn điều lệ lên 3000 tỷ đồng cuối năm 2010 của nhiều ngân hàng nhỏ không đạt được, làm mất đi bước đệm căn bản để thực hiện tiêu chuẩn CAR 9% của các ngân hàng này. Thứ năm, chưa hạn chế được tình trạng sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng. Thông tư số 19/2010/TT-NHNN Ngay trước thời điểm Thông tư 13 có hiệu lực, NHNN đã ban hành Thông tư 19/2010/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 13. Thông tư 13 quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng ra đời đúng lúc nền kinh tế chúng ta đang thiếu vốn và bản thân các ngân hàng cũng thiếu vốn, lạm phát tương đối cao. Vì thế các ngân hàng thương mại không huy động được vốn và khả năng cung ứng của các ngân hàng là rất khó. Mặt khác, những quy định tại Thông tư 13 làm cho khả năng đáp ứng vốn của các ngân hàng hẹp lại. Một số ngân hàng gặp khó khăn thì đã đề nghị nên điều chỉnh lại, nhất là những ngân hàng có khả năng thanh khoản yếu. Việc sửa Thông tư 13 nới rộng ra khả năng huy động vốn, nới rộng khả năng để cho ngân hàng sử dụng vốn có hiệu quả hơn và khả năng này cũng có thể làm cho thanh khoản các ngân hàng được cải thiện. Do đó, Thông Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 83 tư 19 đã sửa đổi theo hướng điều chỉnh cách xác định các thành phần trong các công thức tính toán của Thông tư 13, đặc biệt là tỷ lệ cấp tín dụng/huy động. Thông tư 19 có ý nghĩa tạo điều kiện tốt hơn cho các ngân hàng sử dụng vốn và huy động vốn có cải thiện hơn trước. Ngày 27/9/2010, NHNN đã ban hành Thông tư số 19/2010/TT-NHNN về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 13 theo hướng bổ sung thêm nguồn vốn huy động được tính vào nguồn vốn dùng để cấp tín dụng bao gồm cả tiền gửi có kỳ hạn và tiền vay của Kho bạc, 25% tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức kinh tế (trừ TCTD), tiền vay của TCTD có kỳ hạn từ 3 tháng trở lên (trừ tiền vay của TCTD khác trong nước để bù đắp thiếu hụt tạm thời đối với các tỷ lệ về khả năng chi trả). Tuy việc sửa đổi theo hướng nới lỏng hơn về định nghĩa vốn huy động nhưng vẫn có rất nhiều ngân hàng không đáp ứng được tỷ lệ LDR dưới 80% theo quy định. Do đó, ngày 30/8/2011, Thống đốc NHNN đã ký ban hành Thông tư số 22/2011/TTNHNN. Theo đó, NHNN chính thức hủy bỏ tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động quy định tại Thông tư 13 và được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 19. Bên cạnh đó, Thông tư số 22 cũng điều chỉnh hệ số rủi ro đối với một số tài sản có bằng ngoại tệ khi tính tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu [26]. Những thay đổi thể hiện trong Thông tư 19 đã giúp cho các tổ chức tín dụng tăng khả năng sử dụng nguồn vốn huy động được. Cụ thể: - Những vấn đề liên quan đến tỷ lệ khả năng chi trả, định nghĩa về nguồn vốn huy động là nới lỏng hơn trước. Điều này giúp ngân hàng đẩy mạnh hoạt động tín dụng và hoàn thành kế hoạch kinh doanh. - Định lại cách tính tỷ lệ tổng tài sản “có” khả năng thanh toán ngay trên tổng tài sản “nợ” được xác định vào cuối ngày. Tuy tỷ lệ này vẫn giữ nguyên 15% nhưng theo Thông tư 19, tổng tài sản sẽ được tính bao gồm toàn bộ số dư tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, giá trị sổ sách của vàng gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn đến hạn thanh toán mà ngân hàng gửi tại tổ chức tín dụng khác (trừ ngân hàng chính sách). Bên cạnh những mặt tích cực, một số điểm như tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, hay hệ số rủi ro đối với các khoản cho vay đầu tư chứng khoán, kinh doanh bất động sản... không được nhắc đến trong Thông tư 19, tức là những điểm này vẫn Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 84 được áp dụng như các điều khoản quy định tại Thông tư 13. Như vậy, Thông tư 19 vẫn bó hẹp tín dụng đối với chứng khoán và bất động sản khi giữ nguyên quy định hệ số trích lập rủi ro khi cho vay chứng khoán, bất động sản vẫn duy trì mức 250%, khiến cho dòng tiền vào các đối tượng này vẫn bị hạn chế. Thông tư số 36/2014/TT-NHNN Khủng hoảng kinh tế toàn cầu bắt đầu từ năm 2008, đến năm 2014 đã trôi qua 6 năm nhưng kinh tế thế giới vẫn đầy bất ổn. Tăng trưởng kinh tế thế giới đã giảm sâu xuống còn 3,2% trong hai năm 2012 – 2013. Và tăng trưởng chỉ bắt đầu có dấu hiệu phục hồi trở lại với mức tăng nhẹ ước đạt khoảng 3,4% vào năm 2014. Như vậy, có thể thấy tăng trưởng kinh tế toàn cầu giai đoạn 2010-2014 ở mức thấp hơn nhiều so với mức tăng trưởng trung bình đạt xấp xỉ 5% giai đoạn trước khủng hoảng tài chính toàn cầu. Bên cạnh đó, các nước lớn tiếp tục loay hoay với vấn đề nợ công, sự yếu kém của khu vực ngân hàng, tổng cầu yếu và sự tê liệt của chính sách. Chính sách tài khóa thắt lưng buộc bụng và việc cắt giảm tiền lương tại nhiều quốc gia chưa đem lại kết quả tốt đẹp trong việc giải quyết việc làm, ngăn chặn sự căng thẳng của nợ công và sự yếu kém của khu vực tài chính. Trong nước, những bất ổn của nền kinh tế thế giới đã tác động không thuận đến nền kinh tế Việt Nam. Những hạn chế, yếu kém của nền kinh tế cùng với những mặt trái của chính sách hỗ trợ tăng trưởng đã làm cho lạm phát tăng cao (năm 2010 lạm phát tăng 11,75%, năm 2011 tăng vọt lên 18,13%) ảnh hưởng không nhỏ đến ổn định kinh tế vĩ mô, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế trong ba năm 2011-2013 đạt tỷ lệ thấp (bình quân chỉ tăng 5,52%/năm) và có sự tăng nhẹ trong năm 2014 (5,98%). Trong giai đoạn 2010-2014, Thông tư 13, Thông tư 19 và Thông tư 22 đã đi vào cuộc sống, được các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quán triệt thực hiện hiệu quả, góp phần bảo đảm an toàn trong hoạt động đối với từng TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cũng như cả hệ thống. Tuy nhiên, Thông tư 13 và các Thông tư sửa đổi đã bộc lộ một số nội dung chưa phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay cũng như quá trình hội nhập quốc tế. Do đó, việc ban hành Thông tư số 36/2014/TT-NHNN Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 85 quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhằm giải quyết các vấn đề sau: Trước hết, sửa đổi một số quy định không còn phù hợp, hoàn thiện, bổ sung và tiếp cận sát hơn với thông lệ quốc tế về quản trị ngân hàng và quản lý, giám sát ngân hàng, từng bước thực hiện các quy định của Basel 2 về bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng. Thứ hai, nâng cao năng lực quản trị rủi ro, bảo đảm kiểm soát tốt chất lượng hoạt động, khả năng chi trả, thanh khoản, an toàn hoạt động đầu tư, góp vốn, mua cổ phần, cấp tín dụng của các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Bảo đảm hệ thống ngân hàng Việt Nam phát triển ổn định, bền vững, an toàn, hiệu quả. Thứ ba, tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạt động thông qua các cơ chế báo cáo, tự công khai để giám sát của chính nội bộ TCTD, các thành viên góp vốn, cổ đông của TCTD và tăng cường sự giám sát, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước, bảo đảm an toàn trong hoạt động đối với từng TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cũng như toàn hệ thống. Thứ tư, hạn chế việc sở hữu chéo không lành mạnh, sự thâu tóm, chi phối của một hoặc một số TCTD đối với TCTD khác thông qua các hoạt động cấp tín dụng, góp vốn, mua cổ phần và các hình thức khác. Ngày 20/11/2014, NHNN đã ban hành Thông tư số 36/2014/TT-NHNN (gọi tắt là Thông tư 36) có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Thông tư mới này thay thế một loạt các văn bản như Quyết định 03/2008/QĐ-NHNN ngày 01/2/2008 về giới hạn cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán, Thông tư 13, 19 và 22 về các tỷ lệ an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng.Theo NHNN đánh giá, Thông tư số 36 tạo nên những chuẩn mực về quản trị, an toàn hoạt động ngân hàng mới phù hợp hơn với thông lệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu quản lý, giám sát hệ thống ngân hàng trong giai đoạn phát triển mới để từng bước đưa hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn, lành mạnh và hiệu quả hơn, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. So với các quy định trước có liên quan, Thông tư 36 đã bổ sung một số điểm mới như [47]: Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 86 - Bổ sung quy định việc xác định giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp và việc xử lý đối với các trường hợp khi giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp giảm thấp hơn mức vốn pháp định. - Bổ sung quy định về vốn tự có và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng. - Hệ số rủi ro đối với các khoản phải đòi cho vay kinh doanh bất động sản và chứng khoán được giảm từ 250% (theo quy định tại Thông tư 13) xuống còn 150%. - Bổ sung khái niệm người có liên quan của cá nhân, tổ chức làm căn cứ duy trì, tính toán các giới hạn cấp tín dụng, góp vốn, mua cổ phần, đầu tư của TCTD, chi nhánh NHNNg. - Bổ sung các yêu cầu về công khai, báo cáo việc cấp tín dụng, góp vốn, mua cổ phần đặc biệt đối với người có liên quan của những đối tượng không được cấp tín dụng, đối tượng hạn chế cấp tín dụng. Cập nhật, bổ sung danh sách cổ đông, thành viên quản lý, điều hành, kiểm soát nhằm mục đích vừa tăng cường năng lực quản trị, điều hành, kiểm soát rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vừa phục vụ công tác giám sát, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước trong hoạt động của các thành viên, kiểm soát dòng tiền, hạn chế việc tập trung vốn, sở hữu chéo, thao túng hoặc chi phối thông qua những người có liên quan. - Bổ sung một số quy định về điều kiện, giới hạn góp vốn, mua cổ phần giữa các công ty con, công ty liên kết, công ty kiểm soát của NHTM, công ty tài chính; việc NHTM mua, nắm giữ cổ phiếu của TCTD khác nhằm phòng ngừa, kiểm soát, hạn chế tình trạng sở hữu chéo, đầu tư chéo, cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống ngân hàng. Thông tư 36 tác động lớn tới hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản. Thông tư có tác động mạnh làm giảm tình trạng sở hữu chéo và lợi ích nhóm thao túng trong ngành ngân hàng và quá trình này có thể sẽ thúc đẩy việc bộc lộ đầy đủ hơn nợ xấu ngành ngân hàng. Do đó tổng lượng vốn được phép cho vay đầu tư, kinh doanh trên thị trường cổ phiếu sẽ bị giảm xuống. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 87 Mặt khác, việc điều chỉnh giảm hệ số rủi ro nói trên sẽ giúp các ngân hàng cho vay kinh doanh bất động sản và chứng khoán hưởng lợi khi tính CAR. Tuy nhiên, phạm vi áp hệ số rủi ro 150% được mở rộng ra so với Thông tư 13 có thể khiến tổng tài sản có rủi ro tăng lên. Các khoản cho vay công ty quản lý quỹ và cho vay đảm bảo bằng vàng không được khuyến khích so với trước. Quy định mới loại trừ cổ phiếu quỹ và các khoản cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ phần tại tổ chức tín dụng khác khi tính vốn cấp 1 sẽ làm giảm CAR với các ngân hàng cấp nhiều tín dụng để góp vốn, mua cổ phần tại tổ chức tín dụng khác. Qua đó quy định này giúp giảm sở hữu chéo, giảm tình trạng vốn ảo trong các ngân hàng. Bên cạnh đó, Thông tư 36 có tác động nâng cao năng lực quản trị, điều hành, kiểm soát rủi ro, bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Các hoạt động cấp tín dụng, đầu tư,... trở nên minh bạch hơn, công khai hơn. Vốn cấp 2: Trong các quy định trên, vốn cấp 2 bao gồm: (i) Số dư có tài khoản đánh giá lại tài sản của tổ chức tín dụng (50% số dư với tài sản cố định và 40% số dư với tài sản tài chính); (ii) Quỹ dự phòng tài chính tối đa bằng 1,25% tổng tài sản “Có” rủi ro; (iii) Trái phiếu chuyển đổi có kỳ hạn ban đầu tối thiểu 5 năm, các công cụ nợ có kỳ hạn tối thiểu 10 năm và không được đảm bảo bằng tài sản của tổ chức tín dụng. Tổng giá trị của các khoản mục này tối đa bằng 50% giá trị vốn cấp 1. Khi xác định vốn cấp 2, NHNN quy định giới hạn tổng giá trị vốn cấp 2 tối đa bằng 100% giá trị vốn cấp 1. Ngoài việc xác định vốn cấp 1 và vốn cấp 2, NHNN còn xác định các khoản phải trừ khi tính vốn tự có là 100% số dư nợ tài khoản đánh giá lại tài sản cố định và 100% số dư nợ tài khoản đánh giá lại tài sản tài chính của tổ chức tín dụng. Về Tổng tài sản “Có” rủi ro: Tổng tài sản “Có” rủi ro là tổng giá trị tài sản “Có” xác định theo mức độ rủi ro và giá trị tài sản “Có” tương ứng của cam kết ngoại bảng xác định theo mức độ rủi ro: Tài sản “Có” xác định theo mức độ rủi ro = Giá trị tài sản “Có” x Hệ số rủi ro tương ứng. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 88 Tài sản “Có” tương ứng của cam kết ngoại bảng = Giá trị của cam kết ngoại bảng x Hệ số chuyển đổi x Hệ số rủi ro. Theo các chuyên gia, tỷ lệ CAR của Việt Nam chủ yếu tính toán trên cơ sở vốn cấp 1, còn các quốc gia khác ( Hàn Quốc, Thái Lan, Đài Loan….) tính toán trên cơ sở CAR = ( Vốn cấp 1+ Vốn cấp 2)/Tổng tài sản có rủi ro. Ðây là quy định mới so với các văn bản trước đây, trong khi ngày càng nhiều các NHTM hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, thì việc điều chỉnh này là hoàn toàn phù hợp với xu hướng phát triển và nhằm tiến thêm một bước trong việc tuân thủ 29 nguyên tắc thanh tra cơ bản của Uỷ ban Basel. Trong giai đoạn 2011 - 2014, hầu hết các ngân hàng thương mại đều đạt tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định (CAR ≥ 9%). ϖ Quy định hệ số rủi ro giai đoạn năm 2005 – 2010 [23]: Dựa trên mức độ rủi ro, các hệ số rủi ro cho tài sản “Có” nội bảng gồm 4 nhóm là 100%, 50%, 20% và 0% (phụ lục 2). Tuy nhiên, đối với tài sản “Có” ngoại bảng thì phụ thuộc vào mức độ rủi ro tương đối so với việc cấp tín dụng trực tiếp, giá trị của tài sản này trước tiên phải được chuyển đổi từ giá trị ngoại bảng sang nội bảng theo các hệ số chuyển đổi 100%, 50%, 20% và 0% (phụ lục 3). Sau đó, tài sản có rủi ro của các cam kết ngoại ngoại bảng được tính bằng cách nhân tài sản có ngoại bảng vừa chuyển đổi với các hệ số rủi ro. Bảng 2.3: Hệ số rủi ro của các cam kết ngoại bảng Nhóm tài sản Hệ số rủi ro Các cam kết ngoại bảng được Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bảo lãnh hoặc được bảo đảm hoàn toàn bằng tiền mặt, sổ tiết kiệm, tiền ký 0% quỹ, giấy tờ có giá do Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành Các cam kết ngoại bảng có tài sản bảo đảm bằng Bất động sản của bên vay 50% Trường hợp khác 100% Nguồn: Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN [23] Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 89 ϖ Quy định hệ số rủi ro giai đoạn năm 2011 đến nay [25]: Với tài sản Có xác định theo mức độ rủi ro, NHNN quy định hệ số rủi ro gồm 5 nhóm với biên độ rộng hơn là 0%, 20%, 50%, 100%, 150% và 250%. So với giai đoạn 2005-2010, hoạt động chứng khoán và bất động sản của các NHTM được NHNN quy định hệ số rủi ro cho các khoản vay thuộc hai lĩnh vực này là 250%, những khoản vay đối với các khoản cho vay các công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết của tổ chức tín dụng đã được nâng lên 150%. Nguyên nhân là do tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu, bong bóng bất động sản trong nước và sự tăng trưởng nóng của thị trường chứng khoán giai đoạn 2007-2010 đã khiến các khoản cho vay thuộc hai lĩnh vực này trở nên mất an toàn, có thể dẫn đến nợ xấu cho các ngân hàng thương mại. Hệ số rủi ro của các giá trị tài sản “Có” tương ứng từng cam kết ngoại bảng được quy định như sau: - Cam kết ngoại bảng được Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước bảo lãnh thanh toán hoặc được bảo đảm hoàn toàn bằng tiền mặt, sổ tiết kiệm, tiền ký quỹ, giấy tờ có giá do Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước phát hành: Hệ số rủi ro là 0%. - Cam kết ngoại bảng được bảo đảm bằng bất động sản: Hệ số rủi ro là 50%. - Các hợp đồng giao dịch lãi suất, hợp đồng giao dịch ngoại tệ và cam kết ngoại bảng khác: Hệ số rủi ro là 100%. Xét cả hai giai đoạn có thể thấy, tài sản có rủi ro mới chỉ tính đến rủi ro tín dụng, chưa phản ánh chính xác mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cách tính tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu vẫn dựa vào nội dung của Basel 1 chưa cộng cả rủi ro thị trường và rủi ro tác nghiệp vào mẫu công thức. Lý do là bởi phần lớn các ngân hàng Việt Nam còn thiếu cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở dữ liệu để xây dựng mô hình lượng hóa các loại rủi ro này. Do đó, theo Thông tư 13, mẫu số sẽ nhỏ hơn và tỷ lệ CAR sẽ cao hơn và không tương đồng khi so sánh với tỷ lệ CAR được tính toán tại các nước tuân thủ Basel 2. Đây là một bước tiến lớn để nâng cao các tiêu chuẩn an toàn, tăng cường hơn nữa sự minh bạch trong hoạt động của các tổ chức tín dụng; qua đó góp phần hạn Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 90 chế tình trạng sở hữu chéo, thúc đẩy quá trình tái cơ cấu hệ thống, loại các tính toán ảo trong vốn chủ sở hữu của NHTM . Trong thời gian đầu, các tổ chức tín dụng còn gặp nhiều lúng túng, chưa đáp ứng được các điều kiện của các quy định này, nhưng trong tương lai sẽ có nhiều lợi ích, nhiều mặt tích cực hơn, các tổ chức tài chính sẽ phát triển bền vững, an toàn hơn. Vấn đề là các tổ chức tài chính cũng như NHNN cần có những lộ trình hợp lý để đáp ứng các điều kiện ấy. Bên cạnh đó vẫn còn một số điều chưa hợp lý cần được khắc phục như đã phân tích ở trên. Trong bối cảnh hội nhập với kinh tế toàn cầu của Việt Nam hiện nay thì các quy định an toàn trong tổ chức tín dụng là rất cần thiết để nền kinh tế nước ta hội nhập và phát triển bền vững. Đến năm 2014 có 5 ngân hàng có cá nhân sở hữu cổ phần vượt tỷ lệ 5% vốn điều lệ, 5 ngân hàng khác có tổ chức nắm giữ quá tỷ lệ 15% vốn, 8 ngân hàng mà nhóm cổ đông và người có liên quan sở hữu cổ phần vượt tỷ lệ 20%. Từ ngày 15/3/2015, các cá nhân, tổ chức và người có liên quan vi phạm quy định trên phải chuyển nhượng cổ phần cho NHNN và mất quyền biểu quyết, quyền ứng cử làm thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, đồng thời NHNN cấm NHTM cấp tín dụng mới cho cổ đông và người có liên quan sở hữu cổ phần vượt trần. Như vậy, mức độ an toàn của các TCTD đã được cải thiện đáng kể, giảm bớt các NHTM yếu kém. Hình thành một số NHTM có quy mô lớn hơn, có khả năng cạnh tranh cao hơn. Hộp 1. Tình hình thực hiện Basel 2 tại một số ngân hàng: - Vietinbank, Trong số 10 NHTM được chọn thí điểm trển khai Basel 2, Vietinbank là ngân hàng được đánh giá có chủ trương triển khai Basel 2 sớm và chủ động. Từ năm 2012, Vietinbank triển khai nhiều biện pháp để tăng vốn chủ sở hữu/ vốn tự có. Năm 2014, với sự hỗ trợ của các đối tác chiến lược là IFC và BTMH, Vietinbank tiếp tục đổi mới mô hình, ký hợp đồng với công ty Ernst & Young Singapore tư vấn xây dựng hệ thống quản lý tín dụng, xây dựng các mô hình đo lường các chỉ tiêu PD, EAD, LGD,…, xây dựng thành công khung quản trị rủi ro theo Basel 2, đang triển khai lộ trình thực hiện từ nay đến năm 2018. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 91 - Vietcombank, tháng 6/2014, Vietcombank đã có những bước chuẩn bị tích cực trong lộ trình triển khai Basel 2, bắt đầu khởi động dự án “Phân tích hiện trạng và xây dựng lộ trình triển khai nâng cao năng lực quản trị rủi ro ngân hàng theo yêu cầu của Hiệp ước vốn Basel 2”. Theo đó, Vietcombank đã phối hợp cùng với Ernst&Young xây dựng lộ trình nâng cao năng lực quản trị rủi ro ngân hàng theo yêu cầu Basel 2 trong vòng 3 - 5 năm. - BIDV, với quyết tâm triển khai thành công Basel 2, ngày 15/9/2014 thành lập Ban Quản lý dự án Triển khai Basel 2 tại BIDV do Tổng Giám đốc làm Trưởng ban. Ngày 26/3/2015, BIDV thành lập Ban quản lý dự án Tư vấn rà soát báo cáo phân tích chênh lệch GAP và xây dựng kế hoạch triển khai Master Plan Basel 2 (GAP&MP Basel 2) vào tháng 03/2015. Đây là dự án khởi đầu trong chuỗi dự án triển khai Basel 2, đóng vai trò bản lề trong quá trình triển khai Basel 2 tại BIDV 5 - 7 năm tới. Công ty TNHH PricewaterhouseCoopers Việt Nam là đối tác chính của BIDV tham gia hỗ trợ thực hiện dự án này. - Techcombank đã hình thành Văn phòng Quản lý dự án Basel để có thể trực tiếp báo cáo lên Giám đốc khối Quản trị rủi ro trong việc thực hiện điều phối nguồn lực triển khai Basel 2; - Sacombank đã dần đáp ứng được yêu cầu trong việc xây dựng hệ thống quản trị rủi ro trong toàn bộ hệ thống, cùng với đó thành lập Ban chỉ đạo và Đội dự án thực hiện Basel 2, tích cực đẩy mạnh hoàn thiện Basel 2 vào năm 2018. Khi thực hiện quản lý vốn chủ sở hữu và các hoạt động ngân hàng khác, trên cơ sở hoạt động của thanh tra, NHNN đã có những nhận diện và biện pháp xử lý kịp thời: Thứ nhất, Quản lý vốn chủ sở hữu theo thực tế cơ cấu sở hữu. Ví dụ: tính đến ngày 30/6/2015: - Nhóm NHTM có yếu tố nhà nước gồm 4 NHTM 100% sở hữu Nhà nước (Agribank vốn điều lệ 28.874 tỷ VND, ngân hàng TNHH MTV Xây Dựng vốn điều lệ 7500 tỷ VND, ngân hàng TNHH MTV Đại Dương vốn điều lệ 4000 tỷ VND, ngân hàng TMCP GPbank vốn điều lệ 3.018 tỷ VND): Nhà nước cấp phát phần vốn theo yêu cầu và quy trình. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 92 Đối với 3 NHTM Nhà nước đã cổ phần hóa là BIDV vốn điều lệ 31.481 tỷ VND, VCB vốn điều lệ 26.650 tỷ VND, Vietinbank vốn điều lệ 37.723 tỷ VND: Phần tiền thu được từ việc cổ phần hóa được quản lý theo quy định hiện hành: nộp về SCIC, sau đó Thủ tướng Chính phủ sẽ xem xét và quyết định việc sử dụng nguồn vốn thặng dư sau khi bán cổ phần của ngân hàng khi có phương án cụ thể. Hiện nay, tỷ lệ sở hữu nhà nước tại ba ngân hàng này còn cao, các ngân hàng sẽ thực hiện giảm bớt thông qua việc tăng tỷ lệ sở hữu của đối tác chiến lược nước ngoài và nhà đầu tư trong nước. - Nhóm NHTM cổ phần theo quy mô vốn: +Vốn điều lệ trên 10.000 tỷ VND như MB vốn điều lệ 11.594 tỷ VND, Sài Gòn vốn điều lệ 14.295 tỷ VND, Sacombank vốn điều lệ 12.425 tỷ VND, Eximbank vốn điều lệ 12.355 tỷ VND. + Vốn điều lệ 5000 tỷ-10000 tỷ VND (11 ngân hàng) : VPbank vốn điều lệ 8056,5 tỷ VND, Tienphongbank vốn điều lệ 5550 tỷ VND, SHB vốn điều lệ 8866 tỷ VND, HDbank vốn điều lệ 8100 tỷ VND, Techcombank vốn điều lệ 8878 tỷ VND, MaritimeBank vốn điều lệ vốn điều lệ 8000 tỷ VND, SeAbank vốn điều lệ 5466 tỷ VND, Đông Á vốn điều lệ 5000 tỷ VND, Pvcombank vốn điều lệ 9000 tỷ VND, Bưu điệnLienviet bank vốn điều lệ 6460 tỷ VND, ACB vốn điều lệ 9377 tỷ VND. + Vốn điều lệ < 5000 tỷ VND: Các NHTM còn lại (15 NH). Đối với các NHTM cổ phần, tùy thuộc vào tình hình tài chính và kết quả kinh doanh, NHNN có những biện pháp thích ứng trong quá trình tái cơ cấu một cách phù hợp, ví dụ hỗ trợ thanh khoản đối với NHTM thiếu thanh khoản tạm thời, thực hiện M&A hoặc đưa vào diện kiểm soát đặc biệt. - Nhóm NHTM có sở hữu nước ngoài: trong 4 NHTM có yếu tố nhà nước thì Vietinbank và Vietcombank đã bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài nhằm giảm tỷ lệ sở hữu nhà nước, nhưng tỷ lệ này chưa cao (đến 31/12/2014, tỷ lệ sở hữu nhà nước tại Vietcombank là hơn 77% và Vietinbank là hơn 64%, có nghĩa là tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại Vietcombank là khoảng 20% và tại Vietinbank khoảng 30%), BIDV và Agribank có tỷ lệ sở hữu nhà nước lần lượt là 95% và 100% và chưa có sở hữu nước ngoài. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 93 Thứ hai, Quản lý vốn cấp 2. Trong khi vốn điều lệ là vốn cứng và thực có của NHTM, vốn cấp 2 hàm chứa nhiều rủi ro. Tuy nhiên ở Việt Nam, do các công cụ tài chính như trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi, chênh lệch từ đánh giá lại tài sản… rất ít trong danh mục tài sản nợ được NHNN chấp thuận. Thành phần vốn chủ sở hữu để NHNN tính tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu chủ yếu là vốn cấp 1 và vốn cấp 2. Đây là điều kiện thuận lợi để các NHTM Việt Nam nhanh chóng tiếp cận các yêu cầu của Basel 2. Thứ ba, về hoạt động kế toán, nếu NHTM Việt Nam thực hiện theo chuẩn mực kế toán quốc tế thì các sai lệch trên bảng cân đối kế toán đang được thực hiện theo chuẩn mực kế toán Việt Nam sẽ là cao hơn. Sự khác biệt này là khác nhau ở từng NHTM cụ thể. Mặc khác, vẫn xảy ra tình trạng vốn chủ sở hữu “ảo” khi không trích lập dự phòng rủi ro tín dụng đầy đủ hoặc không thực hiện đầy đủ nội dung chuẩn mực kế toán “hợp nhất kinh doanh” khi sáp nhập, hợp nhất ngân hàng. Tình trạng lãi giả lỗ thật, kinh doanh bị lỗ nhưng NHTM vẫn chia cổ tức xảy ra không phải là ít tại nhiều NHTM. Hoặc khi hợp nhất NHTM, vốn ảo xuất hiện khi tính toán tỷ lệ chuyển đổi cổ phiếu cũ và mới vào thời điểm hợp nhất ngân hàng. Những hiện tượng này dần được khắc phục thông qua việc ban hành các văn bản pháp luật về trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ theo Thông tư 36/2013/TT-NHNN và thực tế hoạt động của NHTM mới sau khi hợp nhất. Thứ tư, quản lý vốn góp của cổ đông tại NHTM cổ phần. Những năm qua, cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, các NHTM cổ phần Việt Nam đã có những thành công vượt bậc để gia tăng vốn chủ sở hữu theo yêu cầu của NHNN. Bên cạnh đó, các cổ đông lớn và cổ đông tổ chức đã có những thủ thuật lòng vòng để đảm bảo tỷ lệ góp vốn, tránh pha loãng cổ phiếu thông qua thành lập công ty con, sở hữu chéo… gây ảnh hưởng lớn đến ngân hàng. Việc siết chặt kỷ luật tài chính, kiên quyết đưa ra xử lý các tổ chức và cá nhân vi phạm quy định nhà nước, ban hành và thực hiện các văn bản mới đã góp phần giải quyết thực trạng này, đem lại niềm tin cho công chúng vào năng lực quản lý của NHNN. 2.2.2.2. Quy định công khai, minh bạch thông tin Ở các quốc gia, tính chính xác, kịp thời, minh bạch của thông tin do NHTW công bố có ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng đến mọi mặt của cuộc sống. IMF công bố Bộ chỉ số Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 94 lành mạnh tài chính – FSIs gồm 40 chỉ số. Ngân hàng thanh toán quốc tế (IBS) công bố yêu cầu về công bố thông tin cho các ngân hàng riêng lẻ theo khung của Basel. Hiện nay có khoảng 100 quốc gia và vùng lãnh thổ đang công bố Bộ chỉ số lành mạnh tài chính với định kỳ quý, 6 tháng và năm trên website của IMF và của từng NHTW. Theo trụ cột thứ 3 của Basel 2, NHNN đã ban hành Thông tư số 48/2014/TTNHNN ngày 31/12/2014 quy định việc phát ngôn và cung cấp thông tin của NHNN Việt Nam. Nội dung thông tin phát ngôn và cung cấp cho báo chí bao gồm: - Chủ trương, chính sách, pháp luật về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối (sau đây gọi là tiền tệ và ngân hàng). - Quyết định điều hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi là Thống đốc) về tiền tệ và ngân hàng. - Tình hình diễn biến về tiền tệ và ngân hàng. - Thông báo liên quan đến việc thành lập, mua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, phá sản, giải thể, thu hồi giấy phép, chấp thuận mở rộng mạng lưới tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam. Danh sách thông tin công bố đã bổ sung 39 loại thông tin thuộc các nhóm trên. Tuy nhiên, nếu xét theo trụ cột thứ 3 của hiệp ước Basel 2 trong việc đảm bảo hoạt động an toàn và lành mạnh của hệ thống ngân hàng, các ngân hàng phải công khai về cơ cấu vốn tự có, mức độ rủi ro hoạt động, chính sách quản lý rủi ro, các biện pháp hạn chế rủi ro,… Trong thời gian qua, NHNN đã rất chú trọng vào công tác công bố thông tin. Không chỉ có công bố thông tin về mặt nội dung, NHNN rất chú trọng vào tần suất, thời lượng, thời điểm công bố thông tin. Thẩm quyền công bố thông tin của NHNN được mở rộng và phân cấp cụ thể hơn, tạo điều kiện cho NHNN chủ động và linh hoạt hơn trong quản lý điều hành, tuyên truyền, phổ biến, giải thích đường lối, quan điểm của cơ quan điều hành. Qua đó, dư luận trong và ngoài nước đã có những đánh giá cao đối với hoạt động truyền thông của NHNN. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 95 2.2.2.3. Quy định thanh tra, giám sát vốn chủ sở hữu các ngân hàng thương mại Năm 1997, ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS) đã ban hành các nguyên tắc cơ bản nhằm giám sát ngân hàng hiệu quả. Theo đó, cơ quan giám sát ngân hàng phải có mục tiệu và trách nhiệm rõ ràng, độc lập trong hoạt động chức năng và có đủ các nguồn lực cần thiết. Cơ quan giám sát có quyền hạn giải quyết mọi vấn đề nảy sinh nhằm đảm bảo an toàn và lành mạnh cho hệ thống ngân hàng; kiểm soát hoạt động ngân hàng thông qua kiểm soát việc cấp phép tham gia hoạt động ngân hàng; có khả năng hạn chế hoạt động mua lại ngân hàng và kiểm soát sự chuyển giao quyền sở hữu ngân hàng. Ngoài ra, cần có sự phối kết hợp của các cơ quan giám sát các nước để thực hiện hoạt động giám sát tổng thể trên phạm vi toàn cầu. Như vậy, để thiết lập hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả giám sát ngân hàng, NHNN cần tuân thủ các nguyên tắc giám sát ngân hàng của BIS [3]. Trong hoạt động quản lý của NHNN Việt Nam, bên cạnh ban hành các chính sách về vốn chủ sở hữu thì hoạt động thanh tra, giám sát mức vốn, cơ cấu vốn, các tỷ lệ an toàn liên quan tới vốn chủ sở hữu có vai trò quyết định hiệu lực quản lý. Để đánh giá việc giám sát, kiểm tra của NHNN đối với các ngân hàng thương mại trong việc đảm bảo an toàn vốn chủ sở hữu, luận án sẽ căn cứ theo mức độ tuân thủ 29 nguyên tắc cốt lõi trong giám sát ngân hàng do Ủy Ban Basel ban hành theo ba mức độ: đã đáp ứng, đang triển khai và chưa đáp ứng (Phụ lục 4)[43]. Các nguyên tắc đã đáp ứng Nguyên tắc 5: Các tiêu chí cấp phép NHNN ban hành Thông tư số 40/2011/TT-NHNN ngày 15/12/2011 quy định về việc cấp giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam. Ngoài ra, quy định mức vốn pháp định của TCTD được quy định trong Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 và Nghị định số 10/2011/NĐ-CP ngày 26/01/2011 bổ sung một số điều của Nghị định số 141/2006/NĐ-CP. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 96 Nguyên tắc 6: Chuyển đổi quyền sở hữu NHNN hướng dẫn về tổ chức, quản trị, điều hành, vốn điều lệ, chuyển nhượng cổ phần, bổ sung, sửa đổi Giấy phép, Điều lệ của ngân hàng thương mại quy định trong Thông tư số 06/2010/TT-NHNN ngày 26/02/2010. Nguyên tắc 7: Các hoạt động mua bán lại NHNN ban hành Thông tư số 04/2010/TT-NHNN quy định việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại tổ chức tín dụng. Hiện nay, NHNN đang hướng dẫn thủ tục triển khai mua lại, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tín dụng gắn với việc thực hiện Nghị quyết số 15/NQ-CP ngày 06/3/2014 của Chính phủ và Quyết định số 51/2014/QĐ-TTg ngày 15/9/2014 của Thủ Tướng Chính phủ. Ngày 08/12/2014, Thông tư số 38/2014/TT-NHNN quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam. Nguyên tắc 16: An toàn vốn tối thiểu NHNN ban hành Thông tư số 13/2010/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 9%, các ngân hàng duy trì tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ và hợp nhất. Sau khi cân nhắc các ý kiến liên quan đến quy định tại Thông tư số 13, ngày 27/9/2010, NHNN đã ban hành Thông tư số 19/2010/TT-NHNN về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 13. Liên quan đến các Thông tư này, ngày 30/8/2011, Thống đốc NHNN đã ký ban hành Thông tư số 22/2011/TT-NHNN (gọi tắt là Thông tư 22). Theo đó, NHNN chính thức hủy bỏ tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động quy định tại Thông tư 13, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 19. Bên cạnh đó, Thông tư 22 cũng điều chỉnh hệ số rủi ro đối với một số tài sản có bằng ngoại tệ khi tính tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. Do một số bất cập, hạn chế của Thông tư 13, ngày 20/11/2014, NHNN đã ban hành Thông tư số 36/2014/TT-NHNN thay thế Thông tư 13 quy định những chuẩn mực về quản trị, an toàn hoạt động ngân hàng mới phù hợp hơn với thông lệ quốc tế, đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam. Nguyên tắc 19: Giới hạn tín dụng với khách hàng Hạn chế, giới hạn cấp tín dụng quy định trong Thông tư 36/2014/TT-NHNN có một số nội dung đáng lưu ý: NHTM không được cấp tín dụng không có bảo đảm, Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 97 cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho cổ đông lớn, cổ đông sáng lập, kế toán trưởng, các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Nguyên tắc 29: Phòng tránh rủi ro trong dịch vụ tài chính Căn cứ Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống rửa tiền, NHNN đã ban hành Thông tư số 35/2013/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện một số quy định về phòng, chống rửa tiền và Thông tư số 31/2014/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2013/TT-NHNN. Theo đó, tăng cường đánh giá đối với khách hàng có rủi ro cao. Bên cạnh đó, phải giám sát các giao dịch của khách hàng để đảm bảo giao dịch của khách hàng phù hợp với bản chất, mục đích thiết lập mối quan hệ và hoạt động của khách hàng; kịp thời phát hiện các giao dịch bất thường và xem xét báo cáo giao dịch đáng ngờ khi có đủ cơ sở hợp lý theo quy định của pháp luật, tổ chức tài chính được phép thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước, quốc tế phải báo cáo Cục Phòng, chống rửa tiền từng giao dịch chuyển tiền điện tử trong nước có mức giá trị từ 500 triệu đồng trở lên hoặc ngoại tệ có giá trị tương đương và giao dịch chuyển tiền điện tử quốc tế ra vào Việt Nam có mức giá trị từ 1.000 đô la Mỹ trở lên hoặc bằng ngoại tệ khác có giá trị tương đương. Các nguyên tắc đang triển khai Nguyên tắc 1: Trách nhiệm, mục tiêu và quyền hạn Nguyên tắc này hiện đang triển khai. Các văn bản có liên quan gồm: Luật NHNN 2010, Quyết định số 35/2014/QĐ-TTg ngày 12/6/2014 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Luật thanh tra 56/2010/QH12 và nghị định số 86/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 98 điều của luật thanh tra. Thực tế, quyền hạn kiểm tra tính tuân thủ của hệ thống ngân hàng và kiểm tra khi có nghi vấn về tính an toàn chưa được đảm bảo. Nội dung giám sát chưa được tổng hợp và đánh giá tổng thể đối với toàn hệ thống ngân hàng. Bên cạnh đó, chức năng giám sát giao cho nhiều cơ quan nhưng thiếu sự phối kết hợp, trao đổi thông tin và chia sẻ tình hình. Như vậy, Việt Nam cần triển khai rất nhiều việc để tuân thủ đầy đủ nguyên tắc này. Nguyên tắc 2: Độc lập, trách nhiệm, nguồn lực và bảo vệ pháp lý cho thanh tra viên [35] Ngày 7/4/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định 26/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra, giám sát ngành ngân hàng thay thế cho Nghị định 91/1999/NĐ-CP, trong đó có một điểm mới là quy định rõ ràng về nhiệm vụ và quyền hạn đội ngũ thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra - thành phần hết sức quan trọng trong công tác thanh tra, giám sát vốn phức tạp, nặng nề và nhạy cảm trong nhiều trường hợp. Với việc quy định riêng về chế độ trưng tập các cộng tác viên thanh tra, cơ quan thanh tra, giám sát có thể tận dụng năng lực của các chuyên gia thuộc các đơn vị khác, đặc biệt khi công việc có tính chuyên môn kỹ thuật sâu và phát sinh nhiều trong những thời điểm cụ thể. Tuy nhiên, NHNN cần xem xét xây dựng một chế độ bảo vệ và đãi ngộ cho đội ngũ thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra để phát huy tốt tiềm năng, giảm nguy cơ rủi ro về đạo đức, nghề nghiệp trong công việc. Nguyên tắc 4: Các hoạt động được phép Theo quy định hiện hành, các NHTM chỉ thực hiện các dịch vụ ghi trong giấy phép thành lập và hoạt động, NHNN chưa quy định một danh sách cụ thể các hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh đó, với các hoạt động phổ biến NHTM thực hiện, NHNN ban hành các văn bản quy phạm liên quan trực tiếp điều chỉnh. Nguyên tắc 9: Kỹ thuật và công cụ giám sát NHNN tăng cường thanh tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, phát hiện, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm về an toàn tín dụng. Tuy nhiên, quy trình Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 99 giám sát của NHNN chưa tạo được sự phối hợp tốt giữa công tác giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ. Các bước trong quy trình vẫn chú trọng đến hoạt động thanh tra tại chỗ và cụ thể đối với các NHTM mà chưa xây dựng được các báo cáo tổng thể mang tính cảnh báo trong hoạt động của NHTM. Giám sát từ xa còn khó khăn trong việc tổng hợp, thu thập và xử lý thông tin, đặc biệt trong bối cảnh các chuẩn mực quốc tế về kế toán, kiểm toán chưa được áp dụng rộng rãi, nhất quán và thiếu hiệu lực cao. Một số công cụ giám sát mà NHNN đã sử dụng như: phân tích các báo cáo tài chính và các tài khoản; phân tích mô hình kinh doanh; đánh giá về kết quả của cuộc kiểm tra được thực hiện bởi các ngân hàng và phân tích quản trị doanh nghiệp, bao gồm cả quản lý rủi ro và hệ thống kiểm soát nội bộ. Nguyên tắc 10: Báo cáo giám sát Để triển khai nguyên tắc này, NHNN đã ban hành Thông tư số 21/2010/TTNHNN ngày 08/10/2010 quy định báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị thuộc NHNN và các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Tuy nhiên, việc thực hiện chế độ báo cáo chưa đầy đủ, kịp thời, hệ thống và đảm bảo chất lượng. Nguyên tắc 14: Quản trị doanh nghiệp trong ngân hàng Với nguyên tắc này, trong Thông tư số 40/2011/TT-NHNN quy định về việc cấp Giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam có đề cập đến quyền hạn và trách nhiệm của chủ ngân hàng, ban điều hành. Xét trên khía cạnh doanh nghiệp, các ngân hàng chịu sự chi phối của luật doanh nghiệp 2005 và luật các tổ chức tín dụng năm 2010. Tuy nhiên, chưa có văn bản quy định cụ thể về quản trị doanh nghiệp trong ngân hàng, các ngân hàng tự đề ra cách thức quản trị. Nguyên tắc 15: Quy trình quản lý rủi ro Hiện nay, NHNN đã ban hành quy định về đánh giá rủi ro nhưng chưa quy định cụ thể mô hình quản lý rủi ro. Mặt khác, NHNN mới trực tiếp quản lý, theo dõi rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản còn các rủi ro khác chưa có quy định rõ ràng. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 100 Bên cạnh đó, quy mô và độ phức tạp của các ngân hàng dẫn đến chưa có hệ thống đánh giá tín dụng nội bộ nên gây khó khăn cho việc trích lập dự phòng tương xứng. Nguyên tắc 17: Rủi ro tín dụng Với nguyên tắc này, NHNN đã ban hành Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 về việc phân loại tài sản Có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, ngày 18/03/2014 NHNN ban hành Thông tư số 09/2014/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN, hoãn ngày hiệu lực thi hành Thông tư 02 đến ngày 1/6/2014. Trước Thông tư 02, NHNN đã ban hành Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN sửa đổi bổ sung Quyết định 493 nhưng việc thi hành của các ngân hàng chưa mang lại hiệu quả dẫn đến nợ xấu tăng cao trong thời gian qua. Nguyên tắc 18: Các tài sản có vấn đề, dự trữ và dự phòng Cùng với việc phân loại nợ, NHNN quy định về trích lập dự phòng và xử lý rủi ro trong Thông tư 02/2013/TT-NHNN. Tuy nhiên việc các ngân hàng thực hiện đánh giá rủi ro chính xác và xác định đầy đủ mức dự phòng thì chưa có thông tin đánh giá. Ngày 6/6/2014, NHNN đã ban hành Thông tư liên tịch số 16/2014/TTLTNHNN-BTP-BTNMT hướng dẫn một số vấn đề về xử lý tài sản bảo đảm để giải quyết vấn đề nợ xấu. Nguyên tắc 20: Nguy cơ rủi ro với các bên liên quan Tuy NHNN có quy định trong Thông tư số 13/2010/TT-NHNN về xác định một khách hàng và nhóm khách hàng có liên quan nhưng việc xác định này sẽ do các ngân hàng tự xác định với tiêu chí của từng ngân hàng và báo cáo cho NHNN. Nguyên tắc 24: Rủi ro thanh khoản Với rủi ro thanh khoản, NHNN đã có văn bản quy định về tỷ lệ khả năng chi trả (thanh khoản) tối thiểu bằng 15% giữa tổng tài sản “Có” thanh toán ngay và nợ phải trả. Tuy nhiên, các ngân hàng có xây dựng chính sách và quy trình quản lý rủi ro để nhận dạng, đánh giá và giảm thiểu rủi ro thanh khoản hay không thì NHNN chưa đảm bảo được. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 101 Nguyên tắc 26: Kiểm tra và kiểm toán nội bộ NHNN ban hành Thông tư số 44/2011/TT-NHNN ngày 29/12/2011 quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Hiện nay, các NHTM đều có hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ nhưng chất lượng hoạt động, cách thức thực hiện và kết quả kiểm toán nội bộ có phản ánh đúng thực trạng ngân hàng và góp phần vào công tác quản lý rủi ro cho mỗi ngân hàng thì chưa có cơ sở để đánh giá. Nguyên tắc 27: Báo cáo tài chính và kiểm toán bên ngoài Với nguyên tắc trên, NHNN ban hành Thông tư số 39/2011/TT-NHNN quy định về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Ngân hàng Nhà nước yêu cầu tổ chức tín dụng sử dụng một hoặc một số dịch vụ kiểm toán độc lập khi xét thấy cần thiết trong các trường hợp sau: tổ chức tín dụng có nguy cơ bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt; tổ chức tín dụng được xem xét để chấm dứt thời hạn kiểm soát đặc biệt. Ngoài ra, việc kiểm toán báo cáo tài chính bán niên, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và các công việc kiểm toán khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. Tuy nhiên, hiện việc ghi nhận trong công tác kế toán của các TCTD chưa thực sự phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Điều này dẫn tới việc giám sát trên các khía cạnh vốn, dự phòng, tỷ lệ an toàn, thu chi tiền mặt có sự khác biệt so với chuẩn mực quốc tế. Nguyên tắc 28: Công khai và minh bạch Với nguyên tắc này, NHNN ban hành Thông tư số 48/2014/TT-NHNN ngày 31/12/2014 quy định việc phát ngôn và cung cấp thông tin của NHNN Việt Nam, trong đó công bố 39 loại thông tin liên quan đến hoạt động tài chính ngân hàng. Nguyên tắc này đang trong giai đoạn đầu của quá trình áp dụng. Các nguyên tắc chưa đáp ứng: - Nguyên tắc 3: Hợp tác và cộng tác - Nguyên tắc 8: Phương pháp giám sát - Nguyên tắc 11: Quyền hạn khắc phục và xử lý vi phạm của cơ quan giám sát Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 102 - Nguyên tắc 12: Giám sát tổng thể - Nguyên tắc 13: Mối quan hệ giám sát trong và ngoài nước - Nguyên tắc 21: Rủi ro chuyển đổi và rủi ro chính trị - Nguyên tắc 22: Rủi ro thị trường - Nguyên tắc 23: Rủi ro lãi suất trong ghi sổ của ngân hàng - Nguyên tắc 25: Rủi ro hoạt động Trên đây là những nguyên tắc NHNN chưa đáp ứng được. Bởi để thực hiện những nguyên tắc này đòi hỏi các NHTM phải có nguồn lực lớn để thực thi các quy định. Bên cạnh đó, hệ thống luật liên quan đến hoạt động thanh tra, giám sát của Việt Nam hiện chưa đề cập các vấn đề liên quan đến các nguyên tắc trên đồng thời năng lực và công cụ đo lường, giám sát rủi ro còn hạn chế nên chưa thể thực hiện được. Tóm lại, trong số 29 nguyên tắc Basel về giám sát ngân hàng, NHNN phần lớn đang triển khai hoặc chưa đáp ứng. Đây là điểm đáng lưu ý, đặc biệt trong giai đoạn Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế toàn cầu. Khi chuyển sang giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế ngành ngân hàng, hệ thống các TCTD có bước phát triển rất nhanh về quy mô và phạm vi hoạt động, đồng thời tiềm ẩn nhiều rủi ro. Thị trường tài chính phi ngân hàng (chứng khoán và bảo hiểm) có sức hấp dẫn cao, các TCTD có xu hướng thâm nhập sâu rộng hơn vào hoạt động này. Vì vậy, rủi ro đối với các TCTD trở nên đa dạng hơn. Sự phát triển mạnh mẽ của các dịch vụ ngân hàng đồng hành cùng với các loại tội phạm mới xuất hiện trong lĩnh vực ngân hàng, rủi ro về tác nghiệp và công nghệ trong điều kiện hệ thống quản trị, điều hành kinh doanh của các TCTD còn những yếu kém đang là nỗi lo lớn của các nhà quản lý ngân hàng. Hiện nay, việc chấp thuận và áp dụng các chuẩn mực của Basel về giám sát hoạt động ngân hàng được khuyến khích đối với các quốc gia trên toàn thế giới. Việc sử dụng các chuẩn mực này sẽ giúp các nước thúc đẩy tổ chức thanh tra nhằm thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế vĩ mô và sự ổn định tài chính. Quá trình thanh tra, giám sát ngân hàng theo CAMELS, không chỉ là hoạt động riêng lẻ của giám sát từ xa hay thanh tra tại chỗ, mà đòi hỏi có sự kết hợp giữa Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 103 hai bộ phận với nhau mới có thể đánh giá được toàn diện về TCTD; sự kết hợp đó phải được thiết lập thành quy trình và trở thành kỹ năng thành thục của mỗi thanh tra viên. Theo BASEL, sự kết hợp giữa giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ là điều kiện không thể thiếu trong việc tạo nên hiệu quả hoạt động của thanh tra, giám sát ở bất kỳ quốc gia nào, nhất là đối với những quốc gia tổ chức hai bộ phận giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ riêng biệt như Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hiện nay thì điều đó lại càng là vấn đề cấp thiết. Nội dung cảnh báo sớm trong hoạt động thanh tra tại chỗ đối với các ngân hàng thương mại được cán bộ thanh tra áp dụng dựa theo các tiêu chuẩn của hiệp ước Basel 2 thông qua phương pháp thanh tra trên cơ sở rủi ro. Xây dựng hệ thống phương pháp thanh tra dựa trên cơ sở rủi ro phù hợp với thông lệ quốc tế và các nguyên tắc của Ủy ban Giám sát ngân hàng Basel nhằm nâng cao năng lực cảnh báo sớm rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Phương pháp thanh tra dựa trên cơ sở rủi ro chủ yếu tập trung vào xem xét, đánh giá các rủi ro của TCTD; chất lượng và hiệu quả hệ thống quản trị rủi ro của TCTD và khả năng chống đỡ rủi ro của TCTD. Hiệp ước Basel 2 là một loạt các quy tắc nhằm điều chỉnh hoạt động ngân hàng đa quốc gia. Ngày nay, dường như không một ngân hàng nào có thể tách rời mà không có mối liên hệ với các ngân hàng trên thế giới. Do vậy, hiểu biết và áp dụng những quy định Basel 2 sẽ là rất quan trọng đối với phát triển và hoạt động ổn định của các ngân hàng. Thực trạng thanh tra giám sát vốn chủ sở hữu các NHTM tại NHNN Trước năm 2008, công tác thanh tra giám sát ngân hàng mang tính đơn lẻ do mỗi NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố lên kế hoạch, nội dung theo từng chuyên đề với phương pháp thanh tra dừng lại ở việc thanh tra chấp hành pháp luật. Điều này dẫn đến những hạn chế trong công tác thanh tra như: không phát hiện được những rủi ro mang tính hệ thống, không đánh giá chính xác thực trạng tài chính của TCTD, có sự chồng chéo thanh tra giữa trung ương và NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố, các vi phạm chỉ ra còn chung chung, không rõ đối tượng chịu trách nhiệm và cách xử lý cùng một vi phạm không thống nhất giữa các đơn vị. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 104 Với thực trạng trên, ngày 1/8/2009, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng (TTGSNH) đã được thành lập theo Quyết định số 83/2009/QĐ-TTg ngày 27/8/2009. Theo đó, Cơ quan TTGSNH được giao nhiệm vụ tham mưu, giúp Thống đốc thực hiện đồng thời 4 khâu của qua trình quản lý, thanh tra, giám sát đối với các TCTD gồm: cấp, thu hồi giấy phép; xây dựng các chính sách, quy định về tổ chức, hoạt động và an toàn hoạt động ngân hàng; giám sát từ xa, thanh tra tại chỗ; xử lý vi phạm. Với cơ cấu tổ chức mới, công tác thanh tra ngân hàng đã có những thay đổi trên các mặt [53]: Về phương pháp thanh tra, chuyển từ phương pháp thanh tra đơn lẻ sang phương pháp thanh tra toàn diện TCTD tức là mở rộng quy mô và phạm vi thanh tra, thanh tra từ Hội sở chính đến các chi nhánh và phòng giao dịch của các đối tượng thanh tra, từ đó đưa ra kết quả thanh tra tổng thể về TCTD. Ngoài ra, bên cạnh phương pháp thanh tra, giám sát tuân thủ (thanh tra giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật trong hoạt đông kinh doanh của TCTD), Cơ quan TTGSNH đã bước đầu kết hợp với thanh tra dựa trên cơ sở rủi ro với các nội dung: xem xét, đánh giá rủi ro của TCTD; chất lượng và hiệu quả của hệ thống quản trị rủi ro của TCTD; đánh giá hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ của TCTD. Về hình thức triển khai, thanh tra ngân hàng thực hiện chỉ đạo mang tính hệ thống từ Cơ quan TTGSNH xuống các NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố. Bên cạnh đó, các báo cáo tổng hợp kết quả thanh tra được NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố thực hiện định kỳ, giúp Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng theo dõi sát sao kết quả thanh tra trên toàn hệ thống để báo cáo Thống đốc NHNN có chỉ đạo kịp thời, đạt yêu cầu và mục tiêu của kế hoạch thanh tra chuyên ngành. Về nội dung thanh tra, tập trung một số vấn đề như: - Đánh giá thực trạng tài chính của từng TCTD, xác định các khoản tổn thất, mức trích lập dự phòng rủi ro cho các tài sản chính; - Làm rõ được tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông, nhóm cổ đông và người liên quan; - Làm rõ dư nợ cấp tín dụng của 01 cổ đông, nhóm cổ đông và người liên quan; - Đánh giá tình hình chấp hành các quy định pháp luật về hoạt động ngân hàng, đặc biệt là các quy định về đảm bảo anh toàn hoạt động ngân hàng, về vốn điều lệ, về xử lý nợ xấu, sở hữu chéo,… Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 105 Về tài liệu kiểm tra, dựa trên nội dung thanh tra, các Đoàn thanh tra sẽ yêu cầu các văn bản, quy định của TCTD trong việc thực hiện các quy định của pháp luật và báo cáo kết quả thực hiện các quy định này. Ngoài ra, các dữ liệu về tình hình hoạt động kinh doanh, mua bán cổ phần, tỷ lệ sở hữu cổ phần, các hoạt động kinh doanh ngoài ngành như chứng khoán, bảo hiểm,… cũng là căn cứ kiểm tra. Bên cạnh đó, Đoàn thanh tra sẽ phối hợp với dữ liệu do Bộ Tài chính (cơ quan giám sát chuyên ngành chứng khoán, bảo hiểm) theo dõi, kiểm tra các giao dịch sở hữu chéo, đầu tư chéo giữa các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán bảo hiểm để phát hiện các sai phạm. Về chu kỳ thanh tra, trong quá trình lập kế hoạch thanh tra hàng năm, với những tổ chức tín dụng yếu kém, hoạt động có rủi ro cao sẽ tăng tần suất thanh tra. Để tính thời gian thanh tra các đối tượng, trong giai đoạn chuẩn bị thanh tra, các Đoàn thanh tra sẽ nắm bắt tình hình hoạt động của TCTD để định lượng khả năng, lĩnh vực hoạt động, nghiệp vụ có vi phạm. Về xử lý vi phạm, giai đoạn 2004-2014 tuân theo Nghị định 202/2004/NĐCP ngày 10/12/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng và Nghị định 95/2011/NĐ-CP ngày 20/12/2011 về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 202/NĐ-CP. Tuy nhiên trong giai đoạn này, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về tiền tệ, ngân hàng có nhiều sửa đổi, bổ sung. Ngoài ra, trong tiến trình hội nhập, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã tiếp thu và ứng dụng nhiều sản phẩm công nghệ, nghiệp vụ ngân hàng mới. Từ đó, đã phát sinh các hành vi vi phạm nhưng chưa được bổ sung kịp thời vào các Nghị định này. Ngày 17/10/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định 96/2014/NĐ-CP (gọi tắt là Nghị định 96) quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng thay thế Nghị định 202/2004/NĐ-CP và Nghị định 95/2011/NĐ-CP. Theo Nghị định 96, các hành vi vi phạm trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng gồm các vi phạm quy định về: quản lý và sử dụng giấy phép; tổ chức, quản trị, điều hành; cổ phần, cổ phiếu; huy động vốn và phí cung ứng dịch vụ; cấp tín dụng, nhận ủy thác, ủy thác và hoạt động liên ngân hàng; hoạt động thông tin tín dụng; hoạt Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 106 động ngoại hối và kinh doanh vàng; thanh toán, quản lý tiền tệ và kho quỹ; mua, đầu tư vào tài sản cố định và kinh doanh bất động sản; bảo đảm an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng; bảo hiểm tiền gửi; phòng, chống rửa tiền; chế độ thông tin, báo cáo; cản trở việc thanh tra, không thực hiện yêu cầu của người có thẩm quyền. Về hình thức xử phạt, bên cạnh hình thức cảnh cáo và phạt tiền, tùy theo mức độ vi phạm, đối tượng vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như: tước quyền sử dụng giấy phép, giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp về một hoặc một số hoạt động, dịch vụ ngân hàng và một số hoạt động kinh doanh khác thuộc lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng hoặc đình chỉ có thời hạn đối với một hoặc một số hoạt động ngân hàng và một số hoạt động kinh doanh khác do NHNN Việt Nam cấp phép có vi phạm quy định của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính. Đặc biệt, Nghị định 96 đã tăng mức phạt bằng tiền đối với nhiều hành vi vi phạm: mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng đối với tổ chức vi phạm là 2 tỷ đồng và đối với cá nhân vi phạm là 1 tỷ đồng. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Thẩm quyền xử phạt đối với nhiều vị trí cũng được nâng lên so với quy định hiện hành. Đối với cá nhân vi phạm: Chánh thanh tra, giám sát NHNN chi nhánh có quyền phạt tiền đến 50 triệu đồng; Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát có quyền phạt tiền đến 250 triệu đồng; Chánh Thanh tra, giám sát NHNN được quyền phạt tiền đến 1 tỷ đồng. Thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức vi phạm bằng hai lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân vi phạm. Kết quả là, từ năm 2011 đến 15/9/2015 NHNN đã tiến hành 6.555 cuộc thanh tra, kiểm tra, qua đó đã phát hiện và xử lý các vi phạm có tính chất phổ biến tại nhiều tổ chức tín dụng. NHNN tập trung các trọng tâm thanh tra về nợ xấu, chất lượng tài sản, việc thực hiện phương án cơ cấu lại, đánh giá thực trạng vốn, tài chính và việc chấp hành các quy định của pháp luật. Những vi phạm được NHNN nhấn mạnh là trong hoạt động tín dụng (tập trung tín dụng cho cổ đông lớn và người có liên quan), đầu tư tài chính, sở hữu cổ phần, cổ đông lớn chi phối, thao túng tổ chức tín dụng, nợ xấu cao, tài sản không sinh lời lớn, kinh doanh thua lỗ hoặc kém Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 107 hiệu quả, hệ thống quản trị, kiểm soát, kiểm toán nội bộ yếu kém, vi phạm nghiêm trọng các quy định về cơ cấu lại nợ, phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro để che giấu nợ xấu, phản ánh sai lệch kết quả kinh doanh. Căn cứ kết quả các cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành ngân hàng, từ năm 2011 đến 15/9/2015, căn cứ vào mức độ và hành vi sai phạm, cơ quan thanh tra, giám Đối với NHTM yếu kém, NHNN đã: + Cho sáp nhập, hợp nhất 8 NHTM nhưng thực tế quy mô ngân hàng vẫn tăng, đáp ứng được yêu cầu về vốn, hoặc mua lại với giá 0 đồng đối với NHTM Đại Dương (chính thức từ ngày 25/4/2015), NHTM VNCB (chính thức từ ngày 5/3/2015), NHTM GPBank (chính thức từ ngày 7/7/2015). + Cử đội ngũ lãnh đạo, điều hành, có năng lực của các NHTM Nhà nước sang các NHTM được NHNN mua lại. + Đặt NHTM yếu kém vào diện kiểm soát đặc biệt: trước đây là GPBank, Ngân hàng Phương Nam, Eximbank và gần đây nhất là Đông Á Bank từ ngày 13/8/2015. Cùng với các biện pháp tổng lực khác, hoạt động thanh tra đã phát hiện các yếu kém của các NHTM về mặt tài chính, quản trị… và trình ban lãnh đạo NHNN các quyết sách phù hợp. Cho đến nay, khi kết thúc giai đoạn 1 của quá trình tái cơ cấu, hệ thống NHTM không xảy ra đổ vỡ hệ thống, lòng tin và quyền lợi của người dân vào hệ thống ngân hàng được duy trì, giảm bớt số lượng các NHTM, tập trung vốn và năng lực vào các NHTM lớn. Đó là những kết quả bước đầu của tái cơ cấu NHTM giai đoạn năm 2012-2015. 2.2.3. Công cụ và phương pháp quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam 2.2.3.1. Công cụ quản lý Tất cả các công cụ quản lý đã được NHNN vận dụng uyển chuyển và ngày càng đầy đủ trong thực tiễn điều hành. NHNN đã thực hiện việc xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển các NHTM và sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ quốc gia theo Luật NHNN 2006 và 2010. Các công cụ này đã góp phần hoạch định chính sách tiền tệ quốc gia, quản lý các tổ chức tín dụng theo khung khổ pháp luật và thông lệ quốc tế. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 108 Công cụ thanh tra giám sát của NHTW nhằm buộc các NHTM phải tuân thủ trong phạm vi quy định của khung pháp lý hiện hành về các hệ số an toàn vốn. Công cụ pháp luật thông qua các văn bản quy phạm pháp luật như Luật (chuyên ngành, luật có liên quan), Nghị định, quyết định, quy chế, thông tư, các chuẩn mực quốc tế…. Thông qua các văn bản quy phạm pháp luật được soạn, NHNN Việt Nam sử dụng quyền lực và chức năng Ngân hàng của Nhà nước để quản lý các NHTM. NHNN Việt Nam xây dựng các Chiến lược phát triển các NHTM, tái cơ cấu các NHTM trong thời kỳ 5 - 10 năm; xây dựng các dự án, đề án và kế hoạch chủ yếu như các Luật NHNN, Luật Các Tổ chức tín dụng, Luật Phòng chống rửa tiền, Luật Bảo hiểm tiền gửi, các Nghị định về thanh toán không dùng tiền mặt, đề án hiện đại hóa ngân hàng… Bên cạnh đó là các quyết định, chỉ thị hàng năm để hoạch định, thúc đẩy, giám sát các NHTM trong các hoạt động ngân hàng, trong đó có vấn đề quản lý vốn chủ sở hữu để đạt tới tỷ lệ theo thông lệ quốc tế. NHNN Việt Nam cũng không ngại ngần khi cần thiết phải sử dụng các công cụ hành chính đơn thuần như quy định về quản lý thị trường vàng, về trần lãi suất huy động vốn, về mua lại các ngân hàng TMCP yếu kém không thể tự cơ cấu được theo kế hoạch của NHNN, thậm chí với giá 0 đồng như trường hợp của VNBC, GPBank và Ocean Bank trong năm 2015. 2.2.3.2. Phương pháp quản lý Trong suốt thời kỳ đổi mới kinh tế và đổi mới hệ thống NHTM ở Việt Nam, NHNN Việt Nam đã thực hiện tất cả các phương pháp để theo đuổi các mục đích của mình nhằm đạt an toàn và lành mạnh toàn hệ thống. - Phương pháp hành chính: Trong thực tiễn, NHNN đã sử dụng nhiều biện pháp hành chính để quản lý các NHTM, trong đó có biện pháp về tổ chức cán bộ (thay thế đội ngũ cán bộ lãnh đạo NHTM yếu kém, xử lý nhiều vụ án trong ngành cùng với các bộ ngành chức năng khác, cử cán bộ có kinh nghiệm sang hỗ trợ các NHTM khó khăn, hoặc điều chuyển các cán bộ có kinh nghiệm về bổ sung cho đội ngũ cán bộ tại NHNN). Trong điều hành chính sách tiền tệ, NHNN đôi khi cũng sử dụng triệt để các phương pháp này đồng thời với các phương pháp khác để đạt được các mục tiêu đặt ra trong từng thời kỳ. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 109 - Phương pháp kinh tế: được NHNN Việt Nam thực hiện dựa trên các lợi ích kinh tế, các đòn bẩy kinh tế để tác động lên NHTM thông qua thị trường. Phương pháp này có tính linh hoạt, mềm dẻo và được thực hiện kết hợp với các phương pháp khác. NHNN Việt Nam đã sử dụng triệt để các công cụ của chính sách tiền tệ là nghiệp vụ thị trường mở, tái cấp vốn, dự trữ bắt buộc và các công cụ khác như tỷ giá, lãi suất…một cách linh hoạt. - Phương pháp thanh tra giám sát của NHTW nhằm bắt buộc các NHTM phải tuân thủ trong phạm vi quy định của khung pháp lý hiện hành. Với sự thành lập Cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng trực thuộc NHNNVN theo Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013, NHNN đã thực sự đẩy mạnh hoạt động thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa theo quy định của Ủy ban Basel 2. Các nội dung thanh tra được thực hiện theo quy định của Ủy ban Basel, đã phát hiện kịp thời các yếu kém của nhiều NHTM và tổ chức tín dụng để kịp thời xử lý. - Phương pháp thuyết phục, truyền thông thông qua việc NHTW tổ chức hệ thống thông tin đa chiều, công khai công bố thông tin cho NHTM để từng NHTM tự điều chỉnh các hoạt động của mình theo quy định của NHNN. Kể từ khi ban hành Thông tư số 35/2011/TT-NHNN ngày 11/11/2011, tiếp theo là Thông tư số 48/2014/TT-NHNN ngày 31/12/2014 quy định việc phát ngôn và cung cấp thông tin của NHNN Việt Nam, NHNN thường xuyên công bố 5/12 chỉ số cốt lõi trong Bộ chỉ số lành mạnh tài chính theo tiêu chuẩn của IMF là tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỷ số nợ xấu/tổng dư nợ, dư nợ của từng lĩnh vực trong tổng dư nợ, ROA và ROE. Ngoài ra, NHNN đã chủ động, tích cực trong truyền thông và phối hợp chính sách cho công luận thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các diễn đàn để hướng dẫn công luận thấu hiểu và đồng hành cùng NHNN, công khai các hoạt động ngân hàng, kịp thời giải thích chính sách quan điểm của ngành. Hoạt động này đã tạo sự đồng thuận cao từ phía xã hội, mặt khác, tạo cơ hội để nhận được phản biện xã hội đối với quản lý của NHNN. 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam Mục tiêu quản lý của NHNN Việt Nam đối với vốn chủ sở hữu của các NHTM là tăng quy mô vốn nhằm tăng quy mô ngân hàng, tăng sức mạnh tài chính, Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 110 đồng thời đảm bảo an toàn hệ thống. Luận án sẽ tập trung đánh giá kết quả quản lý và nguyên nhân trên một số nội dung sau: 2.3.1. Thành công 2.3.1.1. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại gia tăng Quy định về vốn điều lệ đã trải qua ba lần thay đổi qua việc ban hành Quyết định 67/QĐ-NH5 ngày 27/03/1996, Nghị định 82/1998/NĐ-CP ban hành ngày 03/10/1998, và Nghị định 141/2006/NĐ-CP ban hành ngày 22/11/2006. Năm 1996, quy định về mức vốn điều lệ tối thiểu để thành lập một ngân hàng TMCP khá thấp và nó thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như ngân hàng được thành lập ở khu vực thành thị hay nông thôn, mở thêm hay không mở thêm chi nhánh. Điều này cộng với sự ổn định và khả năng sinh lời tương đối tốt của hệ thống ngân hàng trong giai đoạn này đã khiến số lượng các ngân hàng TMCP cỡ nhỏ gia tăng nhanh chóng. Tuy nhiên, một vài ngân hàng do thiếu kiểm soát và kinh nghiệm, hoạt động cho vay nghèo nàn cùng sự cạnh tranh dữ dội đã lâm vào tình trạng thiếu thanh khoản, mất khả năng thanh toán và âm vốn chủ sở hữu dẫn đến việc phá sản hoặc bị mua lại bởi những ngân hàng mạnh hơn. Do vậy, những ngân hàng nhỏ còn trụ lại đã ý thức rõ được sự quan trọng trong việc duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) và gia tăng vốn điều lệ. Bảng 2.4: Vốn điều lệ của một số ngân hàng thương mại giai đoạn 2006-2009 Đơn vị: Tỷ đồng Ngân hàng 2006 2007 2008 2009 Eximbank 1.212 2.800 7.220 8.800 Sacombank 2.089 4.449 5.116 6.700 MB 1.045 2.000 3.400 5.300 ACB 1.100 2.630 6.356 7.814 Techcombank 1.500 2.521 3.642 5.400 Vpbank 750 2.000 2.117 2.117 Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTM và tổng hợp của tác giả Các ngân hàng có sự tăng trưởng mạnh mẽ về vốn điều lệ trong giai đoạn 2006-2010. Trong giai đoạn này, do việc thực hiện quyết định 141/2006/QĐ-NHNN quy định mức vốn điều lệ tối thiểu của các ngân hàng thương mại cổ phần là 3.000 tỷ đồng (đến năm 2010) đã khiến các ngân hàng chạy đua tăng vốn điều lệ thông Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 111 qua bán cổ phần trong nước và nước ngoài. Từ năm 2006 đến năm 2008, vốn điều lệ có sự tăng trưởng nhanh nhất như Eximbank tăng 5,9 lần, ACB tăng 5,7 lần,… Nguyên nhân là do sự bùng nổ của thị trường chứng khoán Việt Nam đã tạo điều kiện huy động vốn cổ phần cho các ngân hàng tăng nhanh. Năm 2008 các NHTMNN đạt vốn điều lệ tối thiểu 3000 tỷ đồng, NHTMCP đạt vốn điều lệ tối thiểu 1000 tỷ đồng; đến năm 2010, tất cả các NHTM đạt vốn điều lệ tối thiểu 3000 tỷ đồng. Tuy nhiên, diễn biến nền kinh tế Việt Nam trong năm 2010 đã cản trở không nhỏ đến việc tăng vốn pháp định của các NHTM. Nguyên nhân chính là do nền kinh tế tăng trưởng nóng nhưng kém hiệu quả, lạm phát tăng cao. Bên cạnh đó, chính sách tiền tệ và tài khóa thiếu phối hợp, thậm chí mâu thuẫn nhau, khiến cho môi trường vĩ mô vốn đã bất ổn càng trở nên bất ổn hơn và ẩn chứa nhiều bất trắc. Tuy vậy, các NHTM vẫn quyết tâm thực hiện yêu cầu tăng vốn pháp định theo quy định của pháp luật. Theo Ủy ban chứng khoán Nhà nước, NHNN và Ủy ban Chứng khoán đã chấp thuận cho hầu hết các ngân hàng được cấp phép chào bán cổ phần, nhưng khó có thể hoàn thành đúng hạn. Do đó, chính phủ đã gia hạn tăng vốn tới ngày 31/12/2011 (theo Thông tư số 10/2011/NĐ-CP). Thông tư này đã làm giảm bớt áp lực lên việc tăng vốn ngay lập tức và giúp các ngân hàng có thêm thời gian để thực hiện kế hoạch tăng vốn trong năm 2011. Đến cuối 2011, chỉ còn hai ngân hàng chưa đáp ứng đủ yêu cầu về vốn gồm ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PGBank) với mức vốn 2.000 tỷ VND và ngân hàng TMCP Bảo Việt với mức vốn điều lệ 1.500 tỷ VND. Đến năm 2015, tất cả các ngân hàng thương mại đã đáp ứng đầy đủ yêu cầu về vốn điều lệ. Tuy nhiên, do thực hiện kế hoạch tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng, số lượng các ngân hàng giảm dần, hoạt động M&A diễn ra sôi động, 3 ngân hàng bị mua lại với giá 0 đồng, quy mô vốn điều lệ của một số ngân hàng thay đổi. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 112 Bảng 2.5: Vốn điều lệ Tháng 6/ 2014 STT Bank Name VĐL Tăng giảm 2013 Tăng giảm VĐL % Tăng giảm 2012 Tăng giảm VĐL % Tăng giảm 2011 Tăng giảm VĐL % Tăng giảm 2010 Tăng giảm % Vốn điều lệ 1 VIETINBANK 37234 0 0.00 37234 11017 42.02 26217 5988 29.60 20229 5057 33.33 15172 2 BIDV 28112 0 0.00 28112 5100 22.16 23012 10064 77.73 12948 -1652 -11.32 14600 3 Agribank 28722 2518 9.61 26204 -246 -0.93 26450 4821 22.29 21629 59 0.27 21570 4 Vietcombank 26650 3476 15.00 23174 0 0.00 23174 3476 17.65 19698 6474 48.96 13224 5 Sacombank 12425 0 0.00 12425 1685 15.69 10740 0 0.00 10740 1560 17.00 9179 6 Eximbank 12355 0 0.00 12355 0 0.00 12355 0 0.00 12355 1795 17.00 10560 7 NH Sài Gòn 12295 0 0.00 12295 1711 16.17 10584 0 0.00 10584 6399 152.91 4185 8 MB Bank 11256 0 0.00 11256 1256 12.56 10000 2700 36.99 7300 0 0.00 7300 9 NH Á Châu 9377 0 0.00 9377 0 0.00 9377 0 0.00 9377 0 0.00 9377 10 NH đại chúng 9000 3000 50.00 6000 0 0.00 6000 1000 20.00 5000 11 Techcombank 8878 0 0.00 8878 30 0.34 8848 60 0.68 8788 1856 26.77 6932 12 SHB 8866 0 0.00 8866 0 0.00 8866 4050 84.10 4816 1318 37.69 3498 13 HDBank 8100 0 0.00 8100 3100 62.00 5000 2000 66.67 3000 1000 50.00 2000 14 MaritimeBank 8000 0 0.00 8000 0 0.00 8000 0 0.00 8000 3000 60.00 5000 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 113 Tháng 6/ 2014 STT Bank Name VĐL Tăng giảm 2013 Tăng giảm VĐL % Tăng giảm 2012 Tăng giảm VĐL % Tăng giảm 2011 Tăng giảm VĐL % Tăng giảm 2010 Tăng giảm % Vốn điều lệ LienViet Post 15 Bank 6460 0 0,00 6460 0 0,00 6460 450 7,49 6010 2360 64,66 3650 16 VPbank 6347 577 10,00 5770 0 0,00 5770 720 14,26 5050 1050 26,25 4000 17 NHTiên Phong 5550 0 0,00 5550 0 0,00 5550 2550 85,00 3000 0 0,00 3000 18 SeaBank 5466 131 2,46 5335 0 0,00 5335 0 0,00 5335 19 NH Đông Á 5000 0 0,00 5000 0 0,00 5000 500 11,11 4500 0 0,00 4500 20 NH An Bình 4798 0 0,00 4798 598 14,24 4200 0 0,00 4200 369 9,63 3831 21 VIBBank 4250 0 0,00 4250 0 0,00 4250 0 0,00 4250 250 6,25 4000 22 OceanBank 4000 0 0,00 4000 0 0,00 4000 0 0,00 4000 500 14,29 3500 23 NH Phương Nam 4000 0 0,00 4000 788 24,53 3212 163 5,35 3049 3750 0 0,00 3750 0 0,00 3750 750 25,00 3000 3369 0 0,00 3369 307 10,03 3062 56 1,86 3006 NH Phát triển Mê 24 Kông 3750 0 0,00 25 MHB 26 ORICOMBANK 3234 0 0,00 3234 0 0,00 3234 234 7,80 3000 365 13,85 2635 27 NH Việt Á 3098 0 0,00 3098 0 0,00 3098 0 0,00 3098 161 5,49 2937 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 114 Tháng 6/ 2014 STT Bank Name VĐL Tăng giảm 2013 Tăng giảm VĐL % Tăng giảm 2012 Tăng giảm VĐL % Tăng giảm 2011 Tăng giảm VĐL % Tăng giảm 2010 Tăng giảm % Vốn điều lệ Sài Gòn Công 28 thương 3080 0 0,00 3080 0 0,00 3080 120 4,05 2960 500 20,33 2460 29 NH Quốc Dân 3010 0 0 3010 0 0,00 3010 0 0,00 3010 1190 65,38 1820 30 NH Bảo Việt 3000 0 0,00 3000 1500 100,00 1500 0 0,00 1500 31 NH Bản Việt 3000 0 0,00 3000 0 0,00 3000 0 0,00 3000 1000 50,00 2000 32 NH Kiên Long 3000 0 0,00 3000 0 0,00 3000 0 0,00 3000 0 0,00 3000 33 NH Nam Á 3000 0 0,00 3000 0 0,00 3000 0 0,00 3000 1000 50,00 2000 34 NH Bắc Á 3000 0 0,00 3000 0 0,00 3000 0 0,00 3000 35 PG Bank 3000 0 0,00 3000 1000 50,00 2000 0 0,00 2000 0 3000 0 0,00 3000 0 0,00 3000 3100 0 0,00 3100 0 0,00 3100 36 NH Xây dựng VN 3000 0 7500 7500 0 0 37 Nh Đại Á 0 38 GP Bank 0 39 VietBank 40 NH Phương Tây 3000 0,00 0 0 0 0 3018 0 0 3018 0 0 3018 3000 0 0 0 3000 0 0 3000 0 0,00 3000 0 0 0 3000 0 0,00 3000 1000 50,00 2000 Nguồn: BCTN các NHTM Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 115 Quy mô vốn điều lệ tăng dần qua các năm. Nhưng xét về tốc độ tăng, năm 2014 là năm thứ hai liên tiếp tổng quy mô vốn điều lệ của toàn hệ thống có tốc độ tăng trưởng ở mức một con số, cũng là năm đạt tỷ lệ rất thấp. Cụ thể, năm 2014, tổng quy mô vốn điều lệ chỉ tăng 3,29%, đạt 435.650 tỷ đồng. Trong đó, quy mô vốn điều lệ của các NHTM nhà nước tăng 4,77% so với năm 2013, quy mô vốn điều lệ của các NHTM cổ phần chỉ tăng 1,10% so với năm 2013. Đó là những tỷ lệ tăng trưởng thấp nhất trong nhiều năm trở lại đây, đặc biệt so với mức độ hai con số của giai đoạn 2006-2007 và so với bước nhảy 2011 - năm một loạt ngân hàng thương mại phải đảm bảo yêu cầu vốn pháp định mới (3.000 tỷ đồng). Những năm 2012 và 2013, dù thấp nhưng hệ thống vẫn có được mức tăng trưởng đáng kể về quy mô vốn điều lệ năm 2012 tương ứng 11,24%; năm 2013 tương ứng 8,12%. Sang năm 2015, tốc độ tăng vốn điều lệ toàn hệ thống có sự tăng nhẹ so với năm 2014 nhưng vẫn thấp hơn giai đoạn 2012-2013. Bảng 2.6: Vốn điều lệ của hệ thống ngân hàng giai đoạn 2012-2015 Đơn vị: tỷ đồng, % Ngân hàng 30/04/2012 tốc số tuyệt độ đối tăng 31/12/2012 tốc số tuyệt độ đối tăng 31/12/2013 tốc số tuyệt độ đối tăng 31/12/2014 31/12/2015 tốc tốc số tuyệt số tuyệt độ độ đối đối tăng tăng NHTM Nhà 102.605 17,80 111.550 28,08 128.094 14,83 134.206 4,77 137.093 2,14 nước NHTM 169.321 3,09 177.624 8,14 193.536 8,96 191.115 1,10 193.977 7,11 Cổ phần NH Liên doanh, 74.298 0,32 76.138 2,80 81.529 7,08 86.625 6,25 93.948 8,45 nước ngoài Toàn hệ 372.824 5,91 392.152 11,24 423.983 8,12 435.650 3,29 460.279 5,65 thống Nguồn: NHNN Xét về số tuyệt đối, vốn điều lệ của toàn hệ thống tăng từ 372.824 tỷ đồng (tháng 4/2012) lên 460.279 tỷ đồng (năm 2015) (tăng khoảng 1,23 lần). Trong đó, Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 116 các ngân hàng TMCP và ngân hàng liên doanh có tốc độ tăng vốn điều lệ tăng, các NHTM Nhà nước có tốc độ tăng vốn điều lệ giảm. Nguyên nhân do giai đoạn này hầu hết các ngân hàng đã hoàn thành mục tiêu vốn điều lệ tối thiểu 3000 tỷ đồng dẫn đến vốn điều lệ tăng rất ít thậm chí nhiều ngân hàng thương mại không thể tăng được vốn điều lệ, không có kế hoạch hoặc buộc phải hủy/lùi các kế hoạch tăng vốn. Giá phần lớn cổ phiếu ngân hàng chưa niêm yết giao dịch trên thị trường tự do nằm sâu dưới mệnh giá là trở ngại trực tiếp, phản ánh hiệu quả hoạt động của hệ thống kém đi, đồng nghĩa với việc thiếu hấp dẫn các dòng vốn đầu tư. Thực tế trên cũng là trở ngại đối với yêu cầu thực hiện niêm yết cổ phiếu các ngân hàng thương mại trên sàn chứng khoán những năm gần đây. Mặt khác, hệ thống đang trong quá trình tái cơ cấu và sắp xếp lại về mặt số lượng và sự tồn tại. Bối cảnh này cũng không thuận lợi cho các kế hoạch phát hành tăng vốn. Thứ nữa, một nguồn lực lớn của các cổ đông lớn đã được dồn cho nước rút đảm bảo yêu cầu vốn pháp định năm 2011 (một số ngân hàng chật vật đến hết 2012). Trong khi đó Ngân hàng Nhà nước đã siết chặt hơn việc giám sát, chứng minh nguồn vốn tham gia đầu tư vào ngân hàng thương mại đối với các cổ đông lớn, để hạn chế yếu tố “vốn ảo” và vay mượn. Ngoài ra, một yếu tố quan trọng cũng cần xét đến là nguồn lực từ các nhà đầu tư nước ngoài. Sau những năm bùng nổ 2006-2007, thị trường đã vắng dần các thương vụ lớn từ vốn ngoại trong các kế hoạch tăng vốn của các ngân hàng Việt Nam. Vì vậy, vốn tự có của các ngân hàng trong giai đoạn này thay đổi phụ thuộc vào các khoản mục khác trong vốn tự có như: thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận giữ lại, các quỹ,… nhưng các nguồn này chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong vốn tự có dẫn đến việc tăng vốn tự có không nhiều. Vốn chủ sở hữu phản ánh thực lực cụ thể nhất của các ngân hàng thương mại, cũng là tấm đệm cuối cùng trước rủi ro và bảo vệ người gửi tiền, đồng thời là một yêu cầu trực tiếp để mở rộng và phát triển các hoạt động kinh doanh… Quy định của NHNN Việt Nam về vốn đã tạo động lực thúc đẩy tăng quy mô vốn chủ sở hữu tại các ngân hàng thương mại. Việc tăng vốn chủ sở hữu đã nâng cao uy tín và năng lực của các NHTM tại Việt Nam đồng thời tạo sự an tâm của người gửi tiền, đồng thời tạo điều kiện tăng tỷ lệ an toàn vốn đáp ứng yêu cầu về an toàn vốn của NHNN trong hoạt động ngân hàng. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 117 2.3.1.2. Hệ số an toàn vốn (CAR) tăng và đảm bảo chuẩn mực NHNN cùng với các NHTM đã nỗ lực cải thiện tỷ lệ an toàn vốn trong hoạt động ngân hàng. Giai đoạn 2005 – 2009: Trên thực tế, hầu như không có NHTM Nhà nước nào đạt được tỷ lệ 8% giai đoạn này. Do vậy, NHNN quy định thời hạn tối đa 3 năm kể từ ngày Quyết định 457 có hiệu lực thi hành (ngày 15/05/2005) để các NHTM Nhà nước tăng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu bằng mức quy định trong đó mỗi năm tăng tối thiểu 1/3 số tỷ lệ còn thiếu. Tuy nhiên, các tổ chức tín dụng ngoài nhà nước mà chưa được đạt được tỷ lệ 8% sẽ không được hưởng lợi từ quy định gia hạn này. Hình 2.7: Tỷ lệ an toàn vốn của các NHTM nhà nước giai đoạn 2005-2009 14,00% 12,00% 10,00% 8,00% 6,00% 4,00% 2,00% 0,00% 2005 2006 VCB 2007 CTG ARG 2008 2009 BIDV Nguồn: NHNN Trừ năm 2009, VCB đã đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, Vietinbank đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu giai đoạn 2007-2008, Agribank và BIDV đều không đảm bảo tỷ lệ này. Đây là giai đoạn các ngân hàng triển khai kế hoạch tăng vốn nên chưa đảm bảo CAR ngay. Tuy nhiên, do tác động của chính sách kích cầu cũng như việc thực hiện nới lỏng tiền tệ của NHNN nên tín dụng tại các NHTM đã tăng đột biến. Ðiều này dẫn đến hệ lụy tổng tài sản rủi ro của các NHTM tăng lên và kết quả là các NHTM trong nhóm trên đều có xu hướng sụt giảm tỷ lệ an toàn vốn, trong đó, VCB đã tụt xuống dưới mức an toàn tối thiểu 8% trong năm 2009. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 118 Trong giai đoạn này, vốn chủ sở hữu của các NHTMCP tăng nhanh chóng nhờ sự thuận lợi của môi trường kinh doanh và sự bùng nổ của thị trường chứng khoán. Nếu xem xét trên số liệu của các NHTMCP có quy mô hoạt động lớn, có thể nhận thấy các ngân hàng này đều đạt được yêu cầu về hệ số an toàn vốn 8%. Hình 2.8: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của một số ngân hàng giai đoạn 2006-2010 Nguồn: Báo cáo thường niên của các ngân hàng thương mại và tổng hợp của tác giả Cùng với sự tăng mạnh của vốn chủ sở hữu, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của các ngân hàng thương mại tăng lên. Tất cả các ngân hàng thương mại xét trong hình trên, đều đảm bảo mức tăng theo tiêu chuẩn tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% của NHNN. Đặc biệt là năm 2008, Eximbank có tỷ lệ CAR = 45,89% gấp khoảng 5,7 lần so với quy định. Tuy nhiên, trong giai đoạn này do tác động của chính sách kích cầu cũng như việc thực hiện nới lỏng tiền tệ của NHNN nên tín dụng tại các NHTM đã tăng đột biến. Ðiều này dẫn đến hệ lụy tổng tài sản rủi ro của các NHTM tăng lên. Đến năm 2010, các NHTM trong nhóm trên tuy đảm bảo CAR ≥ 8% nhưng đều có xu hướng sụt giảm tỷ lệ này. Giai đoạn năm 2011 đến nay: Đây là giai đoạn thực thi Thông tư số 13/2010/TT-NHNN được ban hành thay thế cho Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN. NHNN không quy định tỷ lệ cụ thể đối với vốn cấp 1 tối thiểu nhưng với việc đưa hệ số CAR lên 9% sẽ góp phần cải thiện năng lực tài chính của các ngân hàng, qua đó tạo cơ sở để tiệm cận dần với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế [25]. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 119 Bảng 2.7: Hệ số CAR của một số ngân hàng thương mại Việt Nam Đơn vị: % Ngân hàng Eximbank Sacombank MB ACB Techcombank Vpbank 2011 2012 2013 2014 12,94 16,38 14,47 13,62 11,66 9,53 10,22 9,87 9,59 11,15 11 10,07 9,25 13,5 14,7 14,1 11,43 12,6 14,03 15,65 11,94 12,5 12 11,36 Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTM và tổng hợp của tác giả Với quyết tâm cao độ trong điều hành của NHNNVN, các NHTM tăng dẫn vốn chủ sở hữu, góp phần đảm bảo CAR đạt chuẩn mực quốc tế. Nếu nhìn vào mức tính toán cho toàn hệ thống, hệ thống NHTM Việt Nam đã đảm bảo được hệ số an toàn vốn tối thiểu 9%. Bảng 2.8: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu toàn hệ thống giai đoạn 2012-2015 Đơn vị: % Ngân hàng NHTM Nhà nước NHTM Cổ phần NH Liên doanh, nước ngoài Toàn hệ thống 30/04/2012 31/12/2012 31/12/2013 31/12/2014 31/12/2015 10,86 10,28 10,91 9,40 9,42 14,27 14,01 12,56 12,07 12,74 32,54 27,63 26,53 30,78 33,8 14,55 13,75 13,25 12,75 13 Nguồn: NHNN Trong giai đoạn 2012- 2015, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của hệ thống ngân hàng Việt Nam ít biến động và luôn cao hơn so với mức tối thiểu (9%). Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của các NHTM nhà nước và NHTM cổ phần khá thấp (năm 2015 tương ứng là 9,42% và 12,74%). Các ngân hàng liên doanh, nước ngoài có tỷ lệ CAR cao nhất (năm 2015 tương ứng 33,8%). Điều này cho thấy sự an toàn vốn của hệ thống ngân hàng Việt Nam chưa thực sự bền vững bởi các NHTM nhà nước và NHTM cổ phần chiếm thị phần lớn nhất nhưng mức an toàn vốn lại Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 120 thấp nhất. Nguyên nhân do giai đoạn này vốn chủ sở hữu của các NHTM tăng hàng năm thấp trong khi đó nợ xấu tăng cao đã kiến các NHTM phải trích lập dự phòng rủi ro lớn, tốc độ tăng của tổng tài sản rủi ro hàng năm lớn hơn so với tốc độ tăng vốn chủ sở hữu kéo theo tỷ lệ CAR có xu hướng giảm. Đảm bảo yêu cầu về tỷ lệ an toàn vốn và vốn pháp định là cơ sở chuẩn bị cho việc xây dựng lộ trình triển khai hiệp ước Basel 2 tại Việt Nam. Hiện nay, NHNN đã lên kế hoạch áp dụng Basel 2 đối với tất cả các ngân hàng trên hệ thống nhưng do tỷ lệ nợ xấu tăng cao và khả năng sinh lời giảm trong những năm gần đây nên hiện chỉ có 10 ngân hàng thí điểm áp dụng Basel 2 theo lộ trình thực hiện từ năm 2015-2018. Tuy còn nhiều thách thức ở phía trước, nhưng điều này đã cho thấy mục tiêu an toàn vốn của NHNN trong việc quản lý vốn chủ sở hữu của các NHTM đang được định hướng tiến gần đến chuẩn mực quốc tế, thống nhất với hệ thống ngân hàng trên thế giới. 2.3.1.3. Quy định các bộ phận cấu thành vốn và khoản mục giảm trừ cụ thể, rõ ràng Quy mô và chất lượng vốn cũng như CAR của NHTM phụ thuộc vào cách tính toán các khoản mục cấu thành vốn và các khoản giảm trừ. Các NHTM sở hữu nhà nước tính vốn chủ sở hữu khó khăn do qua nhiều lần định giá tài sản cố định và thương hiệu của ngân hàng. Quy định về tính lợi nhuận cũng qua nhiều lần thay đổi. Đặc biệt khó khăn khi xác định các khoản mục giảm trừ khi các NHTM phát triển thành các tập đoàn, có nhiều công ty con, công ty liên doanh, và sở hữu đa dạng. Các khái niệm về vốn và rủi ro dần được chuẩn hóa cùng với gia tăng hiểu biết của các nhà quản lý... Từ Quyết định 457 (2005) đến Thông tư 36 (2014) NHNNVN đã quy định ngày càng cụ thể, rõ ràng các khoản mục cấu thành vốn của NHTM cũng như các khoản mục giảm trừ, xác định cách tính cụ thể đối với từng khoản mục. Bên cạnh tăng tỷ lệ an toàn vốn, NHNNVN còn quy định tính tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ và hợp nhất để phù hợp với cấu trúc sở hữu của NHTM. 2.3.2. Hạn chế 2.3.2.1. Chưa kiểm soát tình trạng tăng vốn ảo của một số ngân hàng thương mại Hiện nay các NHTM Việt Nam vẫn tồn tại tình trạng tăng vốn “ảo” thông qua sử dụng các biện pháp kỹ thuật như cho vay đối ứng lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng, hoặc là cổ đông hiện hữu vay tiền từ ngân hàng này để Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 121 góp vốn vào ngân hàng khác dựa vào cấu trúc sở hữu chéo. Sở hữu chéo đang được nhìn nhận là vấn đề lớn của hệ thống tín dụng Việt Nam hiện nay tạo nên tình trạng tăng vốn lòng vòng – tăng ảo – của các định chế tài chính. Theo cách phân nhóm của Ủy ban Kinh tế của Quốc hội, hiện có 6 nhóm sở hữu chéo khác nhau: (1) Sở hữu của các ngân hàng trong nước và nước ngoài tại các ngân hàng liên doanh; (2) Là cổ đông chiến lược nước ngoài sở hữu tại các ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước; (3) Cổ đông tại các ngân hàng là các công ty quản lý quỹ; (4) Sở hữu của các ngân hàng thương mại nhà nước tại các NHTM cổ phần; (5) Sở hữu lẫn nhau giữa các NHTM cổ phần; (6) Sở hữu ngân hàng cổ phần bởi các tập đoàn, tổng công ty nhà nước và tư nhân. Bảng 2.9: Tỷ lệ sở hữu của doanh nghiệp nhà nước tại một số ngân hàng TMCP STT Tên ngân hàng Sở hữu 1 Đông Á (EAB) 12,47% Thành ủy Tp HCM và 2 công ty liên quan 2 Xuất Nhập Khẩu (Eximbank) VCB 8,19% 3 Kỹ thương (TECHCOMBANK) Vietnam Airlines 2,7% 4 Quân đội (MB) Doanh nghiệp quân đội 27%; VCB 9,79%; MHB: 9,41% 5 Phương Đông (OCB) VCB 4,7% 6 Sài Gòn (SCB) VCB 5,3% 7 Sài gòn – Hà nội (SHB) Tập đoàn Than khoáng sản 6,15% Tập đoàn Cao su 6,15% 8 An Bình (ABB) Tập đoàn điện lực VN 21,3% 9 Xăng dầu Petrolimex (PGbank) (3/2012)Petrolimex 40% 10 Bảo Việt (Baoviet bank) Tập đoàn Bảo Việt ( trên 50%) Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên các ngân hàng năm 2013 Theo Báo cáo Kinh tế Vĩ mô 2012: "Từ bất ổn vĩ mô đến con đường tái cơ cấu” của Ủy ban Kinh tế của Quốc hội, Chương trình Phát triển Liên hợp quốc tại Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 122 Việt Nam (UNDP) và Báo cáo thường niên của NHTM: Có gần tám NHTM cổ phần có quan hệ cổ phần với bốn NHTM nhà nước, hiện có ít nhất sáu NHTM cổ phần có cổ đông là một NHTM cổ phần khác. Chẳng hạn, Eximbank hiện sở hữu 10,6% cổ phần tại Sacombank, 8,5% cổ phần tại Ngân hàng Việt Á. Trong giai đoạn bùng nổ các NHTM cổ phần và quỹ đầu tư tài chính, rất nhiều tập đoàn và tổng công ty nhà nước đã tham gia góp vốn hình thành các tổ chức tín dụng này. Hiện tại có khoảng gần 40 các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân có sở hữu trên 5% tại các NHTM cổ phần. Vốn của nhà nước trong các NHTM tăng nhanh không chỉ do lợi nhuận tích lũy hay giá cổ phiếu tăng mà còn do tăng vốn ảo. Tương tự như vậy, nhiều NHTM cổ phần vốn điều lệ tăng là do đầu tư lẫn nhau trong hệ thống. Mặc dù có quy định về giới hạn sở hữu đối với NHTM, song sở hữu lòng vòng, qua nhiều tầng nấc, cùng với việc sử dụng người đại diện, sử dụng cổ đông ”thuê” đã làm cho việc xác định sở hữu thực sự trong NHTM cổ phần trở nên rất khó khăn và không chính xác. Ví dụ sở hữu chéo – ”Mạng nhện” sở hữu giữa ACB với KienLongBank, DaiABank, Eximbank, VietBank và VietABank Nguồn: Viết Vinh (Vietstock) 23/10/2012 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 123 Thông qua sở hữu chéo, các ngân hàng có thể tăng vốn thông qua việc góp vốn từ ngân hàng này cho ngân hàng kia và ngược lại. Các ngân hàng có thể lập công ty con, vừa góp vốn vừa cho vay công ty con, sử dụng công ty con để góp vốn vào định chế tài chính thứ 3, ..., thứ n và các định chế này lại góp lại công ty mẹ. Như vậy, các ngân hàng liên quan đều báo cáo tăng vốn nhưng thực chất là tăng ảo. Các ông chủ ngân hàng cũng tăng sở hữu và tăng thật sự quyền chi phối, kiểm soát, điều hành các ngân hàng và doanh nghiệp. Một số nguồn vốn dùng để đóng góp cổ phần ngân hàng của các ông chủ ngân hàng cũng là từ ngân hàng (doanh nghiệp của các ông chủ này vay ngân hàng rồi lấy tiền đó ra mua cổ phần, tăng tỷ lệ sở hữu). Tình trang sở hữu chéo trong hầu hết các NHTM, nên khó xác định được cơ cấu vốn tối ưu. Đa số các NHTM không quản lý có hiệu quả vốn chủ sở hữu, chưa tính toán được phần vốn tối thiểu cần có cho từng loại rủi ro vì thế khi chủ trương thoái vốn được thực hiện, thì khoảng trống về vốn tại một số ngân hàng thoái vốn khó bù đắp. 2.3.2.2. Vấn đề thoái vốn của các doanh nghiệp nhà nước tại các ngân hàng thương mại cổ phần còn chậm Việc gia nhập WTO và sự tăng trưởng kinh tế cao giai đoạn 2006 – 2007 đã khiến cổ phiếu ngân hàng trở nên hấp dẫn cả giới tư nhân lẫn nhà nước. Ở thời điểm đó, hồ sơ xin cấp phép thành lập ngân hàng được trình duyệt nhiều, có lúc con số lên đến trên 25, với quy mô hơn 1.000 tỉ đồng. Đến năm 2008, NHNN dừng cấp phép thành lập mới ngân hàng và giữ nguyên cho đến tận ngày nay. Do Nghị định 141/2006/NĐ-CP quy định đảm bảo yêu cầu về vốn pháp định trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng (lên đến con số 3.000 tỉ đồng) đã tạo đà cho các nhà đầu tư rót vốn vào ngân hàng trong đó có các doanh nghiệp nhà nước (DNNN). Theo số liệu Bộ Tài chính tính đến cuối năm 2010, các DNNN đã đầu tư hơn 20.000 tỉ đồng vào lĩnh vực tài chính, riêng ngân hàng chiếm 46,4% trong số đó. Thực tế, tỉ lệ này đã giảm so với thời điểm năm 2006 (ở mức 62%) vì từ năm 2008-2010 các DNNN lại ưa thích đầu tư vào chứng khoán và bất động sản. Một trong những lý do chính khiến các DNNN đầu tư, góp vốn vào các ngân hàng là khả năng điều chỉnh dòng vốn vay của ngân hàng. Phần lớn các DNNN khi góp vốn vào ngân hàng sẽ được ưu đãi không chỉ về các khoản vay với lãi suất thấp Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 124 mà còn là các dự án được chỉ định. Còn với nhiều ngân hàng, tham gia vào các dự án này dường như nhận được sự đảm bảo về mức độ rủi ro thấp nhất của dự án. Trên thực tế, luật các tổ chức tín dụng không cho phép ngân hàng cấp tín dụng đến các cổ đông là pháp nhân có đại diện góp vốn. Tuy nhiên, không phải lúc nào quy định này cũng được đảm bảo. Năm 2010, ABBank đã đầu tư trái phiếu trị giá 1.000 tỉ đồng của EVN, EVN mở tài khoản tiền gửi tại ABBank. Doanh số tiền gửi của EVN trong năm 2010 và 2011 lần lượt là 24.000 tỉ đồng và 9.500 tỉ đồng, đây là một con số đáng kể ở thời điểm thanh khoản ngân hàng bị thiếu hụt trầm trọng. Hiện tượng này cũng phổ biến với các ngân hàng khác. Do đó, ma trận sở hữu của các DNNN tại các ngân hàng ngày một dày đặc, làm gia tăng tình trạng vốn ảo trong các ngân hàng này. Dưới tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008-2009 và sự đóng băng của thị trường bất động sản, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã bộc lộ nhiều yếu kém, tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao. Trong năm 2012, có đến 6 trong số 9 ngân hàng đầu tiên bị Ngân hàng Nhà nước công khai thuộc diện yếu kém cần tái cấu trúc đang có cổ đông lớn quan hệ sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp với Nhà nước. Năm 2015, OceanBank tuy có cổ đông lớn là PVN (nắm giữ đến 20%) nhưng do có nhiều sai phạm trong hoạt động đã bị Ngân hàng Nhà nước mua lại với giá 0 đồng. Do đó, yêu cầu các DNNN thoái vốn khỏi ngân hàng càng trở nên cấp thiết, theo lộ trình mà Nhà nước đã quy định, chậm nhất là cuối năm 2015, các tập đoàn, tổng công ty phải thoái vốn ngoài ngành. Ngày 15/9/2014 Quyết định số 51/2014/QĐ-TTg (Quyết định 51) của Thủ tướng Chính phủ được ban hành quy định một số nội dung về thoái vốn, bán cổ phần và đăng ký giao dịch, niêm yết trên thị trường chứng khoán của DNNN. Đến ngày 25/3/2015, Ngân hàng Nhà nước đã có văn bản số 1821/NHNN-TTGSNH về việc thoái vốn của DNNN tại các tổ chức tín dụng cổ phần (TCTD). Theo báo cáo của Ban Chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp, trong 6 tháng đầu năm 2015, các tập đoàn, tổng công ty đã thoái được 3.368 tỷ đồng, nhưng theo nhận định của ban này, tình hình thoái vốn ở ngân hàng diễn ra chậm. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 125 Tính đến tháng 10/2015, thị trường đã ghi nhận một thương vụ rút lui của các DNNN khỏi ngân hàng như Tổng công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines) đã thoái hết 2,72% vốn ở Techcombank; Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng Sản (Vinacomin) cũng thoái hết 4,09% vốn khỏi Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB). Ngoài ra, một số DNNN khác cũng đang dần hoàn thành quá trình thoái vốn như Tổng công ty Viễn thông MobiFone đang làm thủ tục thoái vốn tại 2 ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPBank) và Đông Á (SeABank). Theo đó, MobiFone đã nộp hồ sơ sang công ty chứng khoán để bán đấu giá cổ phần TPBank, đồng thời tiến hành các thủ tục thoái vốn tại SeABank; Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex) cũng dần hoàn thành thoái vốn tại 5 ngân hàng TMCP gồm: Á Châu (ACB), Kỹ thương Việt Nam (Techcombank), Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank), Hàng hải Việt Nam (Maritime Bank) và Nam Việt (Navibank). Theo kết quả phiên đấu giá sáng 14/10 tại Công ty cổ phần Chứng khoán An Bình (ABS), 6 nhà đầu tư đã mua thành công hơn 40 triệu cổ phiếu trên tổng số gần 81,6 triệu cổ phần của Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank) do Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) và EVN Hà Nội bán đấu giá. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tập đoàn khác chưa thoái hết vốn ngân hàng. Trong đó, vướng nhiều nhất là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) với 52% vốn Ngân hàng TMCP Đại Chúng (PVCombank) và 20% vốn Ngân hàng thương mại TNHH một thành viên Đại Dương (OceanBank), tổng giá trị 5.480 tỷ đồng. Do chưa kịp thoái vốn khỏi OceanBank, PVN đã bị “trắng tay” do ngân hàng này thua lỗ bị mua lại với giá 0 đồng. Bên cạnh đó, còn phải kể tới các trường hợp sở hữu với tỷ lệ nhỏ hơn như Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam (VNPT) sở hữu 8,95% Maritime Bank, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (Vinalines) sở hữu hơn 1% Maritime Bank, Vinatex sở hữu 3,69% Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB). Để giải quyết tình trạng này, Chính phủ đã có nhiều biện pháp tháo gỡ tình trạng thoái vốn chậm. Bên cạnh khả năng thoái vốn dưới mệnh giá, Chính phủ cũng đã cho phép đầu mối là Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) tham Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 126 gia mua lại vốn đầu tư tại các ngân hàng. Trong trường hợp SCIC không mua lại được, các ngân hàng thương mại nhà nước sẽ là đầu mối thứ hai. Ngày 13/10/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định 91/2015/NĐ-CP về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp. Theo đó, kể từ ngày 1/12/2015, khu vực quốc doanh chính thức bị cấm góp vốn hoặc đầu tư vào lĩnh vực bất động sản, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán và quỹ đầu tư, trừ những trường hợp đặc biệt theo quyết định của Chính phủ. Như vậy, với Nghị định này quan điểm thoái vốn được củng cố và yêu cầu phải được thực hiện nghiêm. Nếu không thực hiện theo yêu cầu, hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty sẽ bị xử lý theo quy định. 2.3.2.3. Công tác quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại còn khoảng cách xa với chuẩn mực quốc tế Hiện nay, NHNN đã ban hành nhiều văn bản pháp quy làm căn cứ thực hiện công tác quản lý vốn chủ sở hữu của các NHTM nhưng vẫn chưa đầy đủ. Các quy định này tập trung quản lý vốn chủ sở hữu với mục tiêu đảm bảo an toàn vốn cho các ngân hàng và phòng ngừa rủi ro thông qua quản lý từ xa, dựa trên các báo cáo các ngân hàng công bố để tổng hợp, phân tích và đánh giá các nội dung về diễn biến cơ cấu tài sản nợ, tài sản có, chất lượng tài sản có, vốn tự có, việc thực hiện của các NHTM trong việc đảm bảo an toàn hoạt động. NHNN không quản lý quá trình lập báo cáo của các ngân hàng, điều này dẫn đến nhiều báo cáo của các ngân hàng không phản ánh chính xác tình hình vốn chủ sở hữu. Bên cạnh đó, các quy định về quản lý rủi ro mới tập trung vào quản lý rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản còn các loại rủi ro khác như: rủi ro hoạt động, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối,… chưa có văn bản quy định cụ thể về cách xác định, đo lường những rủi ro này, hệ số rủi ro cho từng loại và biện pháp xử lý. Hiện nay, việc quản lý các rủi ro đó do tự các ngân hàng thương mại triển khai, được trình bày trên các báo cáo tài chính nhưng cách tính và thể hiện lại có sự khác nhau, không thống nhất dẫn đến việc quản lý trở nên khó khăn, bất cập trong việc so sánh, đối chiếu giữa các ngân hàng. Một khi NHNN chưa có yêu cầu cụ thể thì các NHTM chưa thể nhận thức đầy đủ về sự Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 127 cần thiết cũng như cách thức thực hiện việc quản lý các loại rủi ro và đây cũng chính là một điểm hạn chế cho việc quản lý vốn chủ sở hữu tại các NHTM. Mặt khác, khuôn khổ pháp lý quản lý vốn chủ sở hữu của NHTM tại NHNN có sự khác biệt so với các NHTW trên thế giới. Các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế về đảm bảo an toàn vốn ngân hàng đã được quy định cụ thể trong hiệp ước vốn Basel qua ba phiên bản. Nhiều NHTW của các nước đã hoàn thiện các quy định tuân theo Basel 2 và đang thực hiện lộ trình tuân thủ Basel 3 thì tại Việt Nam việc áp dụng các tiêu chuẩn của Basel 2 vẫn còn ở rất xa. Điều này khiến việc so sánh, đánh giá quản lý vốn chủ sở hữu của các NHTM Việt Nam so với các NHTM trên thế giới trở nên thiếu khả thi. Tại Việt Nam, việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế về đảm bảo an toàn đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam từng bước triển khai thông qua việc sửa đổi và ban hành mới các quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng. Hiện nay, NHNN đã chọn 10 ngân hàng thương mại đầu tiên triển khai thí điểm hiệp ước Basel 2 trong giai đoạn từ cuối năm 2015 đến 2018. Đến năm 2018, cả 10 ngân hàng trên sẽ hoàn thành việc thí điểm này, sau đó sẽ mở rộng áp dụng Basel 2 với các ngân hàng thương mại khác trong nước. Tuy nhiên trong khi một số nước trên thế giới đã bắt đầu nghiên cứu để áp dụng chuẩn mực Basel 3 thì tiến trình áp dụng Hiệp ước vốn Basel 2 tại Việt Nam mới bắt đầu. Sự chậm trễ này xuất phát từ thực trạng hệ thống ngân hàng tại Việt Nam. Thứ nhất, Phân loại nợ trong đó có nhóm nợ xấu (nhóm 3, 4 và 5) còn nhiều bất cập. Có nhiều con số khác nhau về nợ xấu, điểm này là một trong những rào cản lớn trong áp dụng các tiêu chí của Basel 2. Nội dung trọng tâm của tất cả các Hiệp định Basel 1, 2 và 3 là về vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Sự an toàn vốn của ngân hàng phụ thuộc chất lượng tài sản của ngân hàng đó, nếu ngân hàng cho vay mà chất lượng tài sản tốt thì VCSH được bảo toàn, ngược lại nếu ngân hàng cho vay bừa bãi, nợ xấu cao, VCSH sẽ bị xói mòn, thậm chí làm mất vốn. Tại Việt Nam, VCSH trên bảng cân đối kế toán của các ngân hàng không bị ảnh hưởng bởi nợ xấu do sự che dấu của các ngân hàng này. Nếu công khai nợ xấu theo đúng tiêu chuẩn của quốc tế thì số lượng các ngân hàng của Việt Nam đạt được tỷ lệ CAR theo quy định Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 128 của NHNN là 9% sẽ không nhiều. Do vây, VCSH không được thể hiện một cách chính xác thì không thể áp dụng các công cụ mà nó đòi hỏi tính chính xác cao được. Thứ hai, Thách thức về bối cảnh triển khai. Việt Nam triển khai Basel 2 trong giai đoạn khó khăn của nền kinh tế với nhiều biến động trong hệ thống ngân hàng, nợ xấu tăng cao sẽ khó khăn hơn do yêu cầu về vốn cao hơn. Để có thể áp dụng Basel 2 hiệu quả, cần phải có lộ trình khả thi, áp dụng tùy điều kiện kinh tế từng giai đoạn, thực hiện báo cáo đánh giá tác động của Basel 2 tới vốn, kiểm tra sức chịu đựng của các TCTD để ước lượng nhu cầu vốn trong từng hoàn cảnh. Thứ ba, Vấn đề nhân lực là một trong những thách thức trong việc áp dụng Basel 2 tại các ngân hàng Việt Nam. Basel 2 đòi hỏi nhu cầu nhân lực cho một kế hoạch kéo dài qua nhiều năm, ngân hàng sẽ phải đối mặt với vấn đề số lượng, chất lượng tuyển dụng, đào tạo nhân lực để đáp ứng với yêu cầu đặt ra. Thứ tư, Thực tế bất cập của hệ thống cơ sở dữ liệu. Thành công của áp dụng Basel 2 cần dựa trên việc có một cơ sở dữ liệu phù hợp và đầy đủ. Trong khi đó, hệ thống cơ sở dữ liệu của các ngân hàng Việt Nam hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu cao hơn của Basel 2. 2.3.2.4. Hoạt động thanh tra, giám sát tình hình đảm bảo an toàn vốn của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng thương mại còn nhiều hạn chế Thứ nhất, Vấn đề an toàn vốn từ lâu đã trở thành mục tiêu giám sát quan trọng của hệ thống ngân hàng trên thế giới. Vốn chủ sở hữu rất quan trọng đối với sự an toàn và lành mạnh của ngân hàng bởi nó đảm bảo khả năng ngân hàng chi trả khi có tổn thất xảy ra. Do đó, việc giám sát và theo dõi mức đủ vốn cũng như dự báo tình hình vốn chủ sở hữu của các ngân hàng có nguy cơ hứng chịu các cú sốc về thu nhập hoặc chất lượng tài sản có là điều cần thiết. Tuy nhiên, hiện nay việc giám sát, quản lý của NHNN đối với vốn chủ sở hữu của các NHTM mới chỉ dừng lại dựa trên dữ liệu sẵn có của các ngân hàng mà chưa có sự cập nhật kịp thời về thời gian dẫn đến chất lượng quản lý chưa thực sự hiệu quả. Việc đánh giá mới chỉ dừng lại ở sự tổng kết cho giai đoạn trước và rút ra kinh nghiệm cho giai đoạn sau, NHNN chưa có sự định hướng và dự báo tình hình vốn chủ sở hữu của các NHTM. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 129 Điều này gây ra sự chậm trễ trong việc ban hành các quy định đảm bảo an toàn vốn trong từng thời kỳ cũng như gặp khó khăn trong việc nhận biết rủi ro tiềm ẩn của hệ thống ngân hàng. Thứ hai, Thanh tra giám sát chưa làm rõ được cơ cấu thực sự vốn chủ sở hữu của NHTM cổ phần, vẫn còn để tình trạng một số cá nhân thâu tóm, chi phối ngân hàng như lách luật quy định về tỷ lệ nắm giữ cổ phần bằng cách lấy tên nhiều người,… Thứ ba, Hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN chưa đề cập đầy đủ các nguyên tắc theo khuyến nghị của Basel 2. Hiện nay, các nguyên tắc của Basel 2 được coi như tiêu chuẩn quốc tế chung thống nhất cho hệ thống ngân hàng, là cơ sở đánh giá hiệu quả thanh tra, giám sát của các ngân hàng trung ương trên thế giới. Việc NHNN Việt Nam chưa đáp ứng đầy đủ các nguyên tắc này cho thấy năng lực giám sát các hoạt động ngân hàng trong nước còn yếu, điều này tác động đến mức độ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại, dẫn đến làm giảm hiệu quả quản lý vốn chủ sở hữu của NHNN đối với các ngân hàng thương mại. Thứ tư, NHNN chưa tạo được sự liên kết và hợp tác giữa các ngân hàng thương mại với nhau để giảm thiểu chi phí trong công tác đảm bảo an toàn vốn và phòng ngừa rủi ro. Hiện nay, mỗi ngân hàng thương mại đều xây dựng một chương trình quản trị rủi ro riêng phù hợp với đặc thù từng ngân hàng. Tuy nhiên, một số quy trình phát sinh chi phí phục vụ vấn đề này tại các ngân hàng có sự tương đồng như: xây dựng chương trình đào tạo cán bộ chuyên môn về quản trị rủi ro, xây dựng mô hình xếp hạng rủi ro tín dụng, xây dựng văn hóa rủi ro, công tác triển khai Basel 2,… Do sự liên kết và hợp tác giữa các ngân hàng chưa được chú trọng đã dẫn đến sự lãng phí nguồn lực cho những sự tương đồng này trong quản trị rủi ro. 2.3.2.5. Vấn đề minh bạch thông tin Vấn đề minh bạch thông tin đã được NHNN quan tâm và triển khai thông qua việc công bố và cung cấp thông tin với 39 loại thông tin từ văn bản pháp luật đến các chỉ tiêu về kinh tế vĩ mô, tài chính, tiền tệ và hoạt động của hệ thống các TCTD. Tuy nhiên, nếu xét theo trụ cột thứ 3 của Basel 2, để tăng cường hơn nữa vai trò của thị trường trong việc đảm bảo hoạt động an toàn và lành mạnh của hệ thống ngân hàng thì Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 130 các thông tin do NHNN cung cấp chưa đáp ứng đầy đủ, một số thông tin về cơ cấu vốn, mức độ rủi ro trong hoạt động ngân hàng, chính sách quản lý rủi ro,… chưa được công khai toàn diện. Mặt khác, với mỗi thông tin công khai đòi hỏi các yêu cầu khác nhau mang tính chất định lượng và định tính nhưng NHNN vẫn chưa có những quy định cụ thể. Nhiều thông tin về tiền tệ và hoạt động của hệ thống ngân hàng còn thuộc vào danh sách bí mật nhà nước. Ở nhiều quốc gia, biên bản các cuộc họp của Ban lãnh đạo ngân hàng còn được công bố công khai. Mặt khác, công tác thống kê, báo cáo của hệ thống ngân hàng còn mất nhiều thời gian, tạo ra độ trễ khá lớn, thông thường là trên 30 ngày. Thời lượng và hình thức công bố thông tin chưa đa dạng và linh hoạt để góp phần tạo ra sự gần gũi và thân thiện với công chúng. 2.3.3. Nguyên nhân Mặc dù đạt được nhiều thành tựu phát triển quan trọng, song đánh giá một cách khách quan hệ thống ngân hàng Việt Nam còn nhiều tồn tại, hạn chế về khả năng cạnh tranh, năng lực tài chính, quản trị, công nghệ và nhân lực cần phải khắc phục nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế trong giai đoạn mới ở trình độ cao hơn. Những yếu kém nói trên đã tồn tại từ lâu làm cho hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam thiếu tính ổn định, tiềm ẩn nhiều rủi ro gây mất an toàn và dễ bị tổn thương khi môi trường kinh doanh và thị trường trong nước, quốc tế biến động bất lợi. Từ việc đánh giá tình hình quản lý vốn chủ sở hữu tại các ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2005-2015 tại NHNN, các NHTM hiện nay đang gặp phải nhiều thách thức trong việc đảm bảo an toàn hoạt động của ngân hàng. Những năm qua, trong khi số lượng các NHTM tại Việt Nam có xu hướng giảm thì số lượng các văn phòng đại diện của ngân hàng nước ngoài, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng 100% vốn nước ngoài có xu hướng tăng. Tới đây khi các ngân hàng 100% vốn nước ngoài thực sự đi vào hoạt động với đầy đủ các chức năng của nó, áp lực cạnh tranh từ các ngân hàng ngoại sẽ ngày càng lớn. Tuy các NHTM Việt Nam đã và đang chủ động tăng vốn, nâng cao năng lực quản trị, nâng cao chất lượng nhân sự và đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh, nắm bắt những cơ hội và hạn chế những thách thức bằng tất cả nỗ lực nhưng vẫn chưa đủ để cạnh tranh Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 131 với các ngân hàng ngoại. Nguyên nhân do tiềm lực tài chính của các ngân hàng trong nước dù tăng nhưng vẫn còn ở mức thấp; các dịch vụ ngân hàng từng bước đa dạng hóa nhưng vẫn còn đơn điệu; trình độ công nghệ đã cải thiện song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế đặt ra. 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan Về tình hình kinh tế vĩ mô Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu giai đoạn 2008-2009 cùng với sự tăng trưởng nóng của tín dụng và thị trường bất động sản đóng băng, kinh tế Việt Nam đứng trước nhiều thách thức kéo theo hệ thống ngân hàng Việt Nam rơi vào trạng thái rủi ro cao, nguy cơ mất an toàn rất lớn. Do đó, trong những năm vừa qua, cùng với quá trình tái cơ cấu các TCTD, NHNN đã phải thanh tra, giám sát, xử lý một khối lượng công việc lớn, không ngừng tăng lên theo thời gian. Mặc dù NHNN đã ban hành tiêu chuẩn mới về an toàn hoạt động ngân hàng (Thông tư số 36/2014/TT-NHNN) nhằm tạo ra mặt bằng chuẩn mực an toàn mới cao hơn, phù hợp hơn với thông lệ, chuẩn mực quốc tế, nhưng việc bảo đảm hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn, lành mạnh vẫn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới. Về pháp lý Ngày 7/4/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định 26/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành ngân hàng thay thế cho Nghị định 91/1999/ NĐ-CP. Tuy nhiên, Nghị định này mới chỉ quy định riêng về hoạt động của thanh tra, giám sát ngân hàng. Trong khi hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng bị chi phối bởi nhiều văn bản pháp quy khác nhau về thanh tra, phòng chống rửa tiền, bảo hiểm tiền gửi, xử lý vi phạm hành chính… Điều này nhiều khi gây khó khăn, chồng chéo trong công tác xử lý các vi phạm trong hoạt động ngân hàng nói riêng và công tác thanh tra, giám sát nói chung. Do đó, vẫn cần có những văn bản hướng dẫn của NHNN hoặc những văn bản liên ngành quy định cụ thể hơn về việc phối hợp giữa thanh tra, giám sát ngân hàng và các cơ quan thanh tra, giám sát khác trong việc chia sẻ thông tin, kết quả có được từ các đợt thanh tra, kiểm tra. Những điều này nhằm đảm bảo hiệu quả của các Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 132 cơ quan quản lý nhà nước, đồng thời tránh gây ra những áp lực và phiền hà cho đối tượng được thanh tra giám sát. 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan Về nguồn nhân lực Số lượng nguồn nhân lực quản lý hệ thống ngân hàng của NHNN có xu hướng tăng lên qua các năm nhưng đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao còn nhiều hạn chế. Thứ nhất, Năng lực, trình độ nghiệp vụ của một bộ phận lớn các cán bộ thanh tra, quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu tiếp cận và thực thi các thông lệ quốc tế, chuẩn mực quốc tế về quản lý vốn chủ sở hữu của các NHTM. Việc hạn chế về ngoại ngữ, tin học, các kiến thức chuyên môn và kỹ năng về quản lý rủi ro khiến việc tiếp cận các thông lệ này cũng như đáp ứng yêu cầu thu thập và xử lý thông tin, cập nhật và trao đổi các tiến bộ trong hệ thống điều hành, quản lý vốn chủ sở hữu của các NHTM trên phạm vi toàn cầu càng khó khăn hơn. Thứ hai, Chính sách quản lý và đào tạo cán bộ còn nhiều bất cập. Chế độ lương, thưởng, quyền lợi và đãi ngộ cán bộ của NHNN không thể thu hút và phát triển nguồn nhân lực bền vững cho thanh tra, giám sát ngân hàng, khó đảm bảo các thanh tra viên thực thi nhiệm vụ một cách khách quan trong môi trường làm việc nhạy cảm và chịu áp lực cao. Ngoài ra, công tác đào tạo cán bộ chưa được quan tâm đúng mức, các khóa tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn chưa mang lại hiệu quả cao. Nhiều cán bộ chưa được trang bị đầy đủ nền tảng kiến thức cho vị trí đảm nhiệm. Về công nghệ thông tin Hệ thống công nghệ thông tin của NHNN còn lạc hậu, chưa phản ánh kịp thời tình hình quản lý vốn chủ sở hữu. Điều này xuất phát từ cơ sở dữ liệu của các NHTM còn thiếu hụt cả về chất lượng và khối lượng, chưa đáp ứng về mặt thời gian, thiếu chính xác, thiếu đồng bộ trong cách thể hiện qua các năm. Bên cạnh đó, các công cụ tổng hợp, phân tích dữ liệu chuyên sâu chưa được đầu tư đầy đủ dẫn đến số lượng, chủng loại chỉ tiêu thống kê báo cáo chưa chính xác, chất lượng và độ tin cậy của thông tin chưa cao để phục vụ cho việc phân tích, đánh giá, dự báo tình hình quản lý an toàn vốn trong hệ thống ngân hàng. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 133 Thiếu mô hình dự báo tình hình đảm bảo an toàn vốn của các NHTM Vấn đề an toàn vốn từ lâu đã trở thành mục tiêu giám sát quan trọng của hệ thống ngân hàng trên thế giới. Vốn chủ sở hữu rất quan trọng đối với sự an toàn và lành mạnh của ngân hàng bởi nó đảm bảo khả năng ngân hàng chi trả khi có tổn thất xảy ra. Do đó, việc giám sát và theo dõi mức đủ vốn cũng như dự báo tình hình vốn chủ sở hữu của các ngân hàng có nguy cơ hứng chịu các cú sốc về thu nhập hoặc chất lượng tài sản có là điều cần thiết. Tuy nhiên hiện nay việc giám sát, quản lý của NHNN đối với vốn chủ sở hữu của các NHTM mới chỉ dừng lại dựa trên dữ liệu sẵn có của các ngân hàng nhưng chưa có sự cập nhật kịp thời về thời gian dẫn đến chất lượng quản lý chưa thực sự hiệu quả. Việc đánh giá mới chỉ dừng lại ở sự tổng kết cho giai đoạn trước và rút ra kinh nghiệm cho giai đoạn sau, NHNN chưa có sự định hướng và dự báo tình hình vốn chủ sở hữu của các NHTM. Điều này gây ra sự chậm trễ trong việc ban hành các quy định đảm bảo an toàn vốn trong từng thời kỳ cũng như gặp khó khăn trong việc nhận biết rủi ro tiềm ẩn của hệ thống ngân hàng. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Trong chương 2, luận án trên cơ sở đánh giá tổng quan tình hình hoạt động, phát triển của toàn hệ thống NHTM Việt Nam đã tập trung phân tích thực trạng quản lý của NHNN Việt Nam đối với vốn chủ sở hữu của các NHTM tại Việt Nam. Nội dung quản lý tập trung vào chính sách quản lý của nhà nước được thể hiện qua quá trình hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật; các hoạt động thanh tra, giám sát và cấp phép cho các NHTM. Nội dung đánh giá hoạt động thanh tra, giám sát được luận án phân tích trên cơ sở 29 nguyên tắc cốt lõi trong giám sát ngân hàng do Ủy Ban Basel ban hành theo ba mức độ: đã đáp ứng, đang triển khai và chưa đáp ứng. Căn cứ vào các nội dung quản lý, luận án đã nghiên cứu và phân tích các phương pháp quản lý được NHNN sử dụng như: phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế, phương pháp thanh tra giám sát và phương pháp thuyết phục. Trong đó, phương pháp thanh tra giám sát được coi là phương pháp trọng tâm. Trên cơ sở các phân tích, luận án đã đánh giá được các thành công chính trong quản lý vốn chủ sở hữu, chỉ ra một số hạn chế và nguyên nhân. Đây là những cơ sở thực tiễn quan trọng để đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý của NHNN đối với vốn chủ sở hữu của các NHTM tại Việt Nam ở chương sau. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 134 Chương 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI VỐN CHỦ SỞ HỮU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM 3.1. Định hướng quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020 3.1.1. Dự báo phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Bước vào năm 2016, nền kinh tế Việt Nam có những biến chuyển to lớn từ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với các hiệp định thương mại đa phương và song phương trên thế giới và trong khu vực, tạo ra những thay đổi có tính quyết định đối với sự phát triển kinh tế. Năm 2015, ECA (Cộng đồng kinh tế Asean) sẽ có hiệu lực. Việc này cho phép các doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế tăng cơ hội hợp tác kinh tế, thương mại và đầu tư, phát triển mạng lưới kinh doanh, từ đó tạo cơ sở quan trọng cho các ngân hàng có cơ hội mở rộng quy mô hoạt động để đáp ứng các nhu cầu tài chính và dịch vụ ngân hàng. Điều này đặt ra yêu cầu cho các ngân hàng Việt Nam phải tuân thủ đầy đủ các chuẩn mực quốc tế về quản trị hoạt động, quản trị rủi ro, đảm bảo an toàn vốn. Chính sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ trên thị trường tạo động lực buộc các ngân hàng trong nước phải tăng cường hợp tác, sáp nhập, hợp nhất, tái cấu trúc, đổi mới hoạt động, tăng khả năng tích lũy, tích tụ để trở nên mạnh hơn, chiếm được thị phần cao hơn nhằm bảo vệ được vị trí của mình trước xu hướng mở cửa và hội nhập quốc tế. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam giai đoạn 2011-2020 đã đặt ra mục tiêu: Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển nhanh, bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa; phát huy sức mạnh của toàn dân tộc, phấn đấu đến năm 2020 xây dựng Việt Nam thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, chính trị-xã hội ổn định, đồng thuận, dân chủ, kỷ cương; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập-chủ quyền-thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 135 giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau. Chiến lược cũng dự báo những mục tiêu chủ yếu cần đạt của Việt Nam tới năm 2020, chi tiết qua bảng sau: Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu chủ yếu của Việt Nam tới năm 2020 TT Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2020 1 Tốc độ tăng trưởng GDP 6,7%/năm 6,5-7%/năm 2 Tổng kim ngạch xuất khẩu 10%/năm 11%/năm 3 Tỷ lệ nhập siêu so với kim ngạch xuất khẩu <5%/năm NA 4 Tốc độ tăng giá tiêu dùng <5%/năm 6-6,5%/năm 5 Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 31%/năm 32-34%/năm 6 Tỷ suất tiêu hao năng lượng trên một đơn vị GDP giảm 1,5% so giảm 1- với 2015 1,5%/năm 7 Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giảm 1,3- giảm 1- 1,5%/năm 1,5%/năm 8 Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị <4%/năm <4%/năm 9 Tỷ lệ lao động qua đào tạo 53%/năm 65-70%/năm 24,5 giường >26,5 giường 76%/năm >80%/năm 85%/năm NA 41%/năm 42%/năm 10 Số giường bệnh trên một vạn dân 11 Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt 12 động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường 13 Tỷ lệ che phủ rừng Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư Để đạt được các mục tiêu đã đề ra, Chiến lược đặt trọng tâm vào đẩy mạnh chuyển đổi mô hình tăng trưởng: Từ chủ yếu phát triển theo chiều rộng sang đẩy mạnh phát triển theo chiều sâu, kết hợp hợp lý và có hiệu quả giữa phát triển theo chiều sâu với phát triển theo chiều rộng, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 136 tăng nhanh giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm, của doanh nghiệp, của cả nền kinh tế và năng lực cạnh tranh quốc gia. Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất với trình độ khoa học-công nghệ ngày càng cao. Xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp gắn liền với hình thành và hoàn thiện đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tăng trưởng và phát triển kinh tế kết hợp hài hoà với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, với bảo vệ và cải thiện môi trường, phát triển kinh tế xanh( phát triển “năng lượng sạch”, “sản xuất sạch” “tiêu dùng sạch”). Xây dựng nền kinh tế độc lập-tự chủ ngày càng cao trong điều kiện toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Thách thức Cơ hội - Nền kinh tế Việt Nam đang có sự khởi - Hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sắc sau thời kỳ suy thoái kinh tế từ năm mạnh mẽ và sâu rộng với các dòng vốn 2008, dự báo GDP năm 2016 đạt 6,5% . trực tiếp và gián tiếp vào Việt Nam, với - Các cam kết quốc tế trong lĩnh vực các biện pháp và công cụ linh hoạt. ngân hàng ở Việt Nam có hiệu lực mạnh - Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước mẽ sau năm 2015. ngoài trong lĩnh vực ngân hàng được - Hệ thống ngân hàng đang thực hiện nâng lên sau năm 2015, cho thấy thách mạnh mẽ quá trình tái cơ cấu ở đầu giai thức rất to lớn đối với quản lý các đoạn 2 với các hoạt động mua bán, sáp NHTM Việt Nam khi cần gia tăng vốn nhập quyết liệt, tập trung các nguồn lực chủ sở hữu, nhất là với các ngân hàng ngân hàng vào các NHTM cơ uy tín và TMCP. chất lượng tốt. - Nền kinh tế chưa thật sự phục hồi - Quyết tâm chính trị của Chính phủ rất - Kinh tế toàn cầu biến động bất thường, quyết liệt và nhất quán. khó đoán định. - Quản trị công ty được thực hiện trong các NHTM theo quy định của luật định, song trong thực tế có nhiều khó khăn. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 137 3.1.2. Định hướng phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 20162020 và tầm nhìn đến năm 2030 Thực hiện Chiến lược phát triển ngành ngân hàng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, theo Đề án tái cơ cấu ngành ngân hàng trên cơ sở Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012, NHNN có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo sự an toàn của hệ thống, bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, nâng cao lòng tin của công chúng, đảm bảo chấp hành chính sách pháp luật về tiền tệ và ngân hàng. Theo đó, phấn đấu đến năm 2030 đạt được sự độc lập đối với NHNN về mặt luật định và thực tế quản lý các tổ chức tín dụng. Đối với các NHTM, quá trình tái cơ cấu phải: Xác định thực hiện tái cơ cấu là thường xuyên; Phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng đa dạng về sở hữu, quy mô, loại hình phù hợp với tiến trình phát triển nền kinh tế Việt Nam; Khuyến khích sáp nhập, mua lại, hợp nhất các tổ chức tín dụng theo nguyên tắc tự nguyện, bảo đảm quyền lợi của người gửi tiền và các quyền, nghĩa vụ kinh tế của các bên liên quan; Cơ cấu lại toàn diện quản trị, hoạt động, tài chính của các tổ chức tín dụng theo lộ trình, hình thức và biện pháp thích hợp; Không để xảy ra đổ vỡ và mất an toàn hệ thống. Thực hiện Basel 2 ở Việt Nam được NHNN chia thành 2 giai đoạn, đến cuối năm 2015 khoảng 8 NHTM phải thực hiện được phương pháp chuẩn hóa (cơ bản), đến năm 2018 ít nhất 8 NHTM phải thực hiện theo phương pháp nâng cao và các NHTM khác thực hiện được ít nhất phương pháp chuẩn hóa (cơ bản). 3.1.3. Định hướng quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020 Đảm bảo an toàn vốn là một trong 3 trụ cột cốt lõi quyết định sự an toàn của hệ thống NHTM. Để các ngân hàng Việt Nam vững vàng trong quá trình phát triển, hợp tác và hội nhập quốc tế bên cạnh việc yêu cầu các ngân hàng phải thực thi các giải pháp mang tính quyết liệt cần có sự định hướng việc quản lý vốn chủ sở hữu các NHTM tại NHNN, luận án trình bày một số định hướng chính trong việc đảm bảo Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 138 an toàn vốn và phòng ngừa rủi ro cho hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn mới 2016-2020. Định hướng quản lý của NHNN đối với vốn chủ sở hữu của các NHTM: Phải thực hiện các cam kết quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng một cách tích cực, đặc biệt là thực hiện các nguyên tắc của Ủy ban Basel 2 đối với tất cả các NHTM. Phải chuẩn hóa các hoạt động ngân hàng theo thông lệ quốc tế, bao gồm các quản trị, hoạt động, tài chính. Quản lý của NHNN đối với hoạt động về vốn chủ sở hữu của các NHTM phải thực hiện theo nguyên tắc thị trường, giảm các biện pháp hành chính và can thiệp trực tiếp của NHNN vào hoạt động của các NHTM. Quản lý của NHNN đối với hoạt động về vốn chủ sở hữu của các NHTM phải gắn liền với quá trình tái cơ cấu các NHTM theo chiến lược của NHNN. Tạo điều kiện thu hút sự tham gia của các đối tác nước ngoài, các nhà đầu tư chiến lược vào quản lý điều hành hoạt động của ngân hàng, từ đó hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, nâng cao năng lực quản lý và quản trị điều hành. Mục tiêu tái cấu trúc và quản lý vốn chủ sở hữu của NHTM là: Tăng quy mô vốn chủ sở hữu, tăng vốn chủ cốt lõi (vốn cổ phần phổ thông, lợi nhuận giữ lại). Xử lý nợ xấu, đảm bảo vốn chủ sở hữu là giá trị vốn của ngân hàng, không có vốn “ảo”. Tăng tỷ lệ an toàn vốn. Tạo ra một cơ cấu vốn chủ sở hữu hợp lý, giảm sở hữu chéo, sở hữu chi phối, tăng tỷ lệ vốn của các nhà đầu tư bên ngoài ngân hàng. Tăng năng lực quản trị của ngân hàng. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 139 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020 3.2.1. Giải pháp đối với Ngân hàng Nhà nước 3.2.1.1. Tăng tính độc lập của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Hiện nay trên thế giới có 3 mô hình tổ chức của NHTW: NHTW độc lập với Chính phủ (như Mỹ, Đức…), trực thuộc Chính phủ (như Pháp, Anh, Trung Quốc, Việt Nam…) và trực thuộc một Bộ (ví dụ trực thuộc Bộ Tài chính như Thái Lan, Indonesia.., sau đó các nước này từ bỏ mô hình này vì không hiệu quả). Với mỗi mô hình tổ chức của NHTW có những ưu nhược điểm riêng và điều kiện phát triển của từng quốc gia. Song xét về tính hiệu quả trong hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ thì mô hình độc lập của NHTW là cao hơn cả. Mô hình này phù hợp tốt nhất với vai trò NHTW là người cho vay cuối cùng đối với các tổ chức tín dụng khi cần thiết, đảm bảo tối cao cho sự ổn định của đồng tiền quốc gia trước các cú sốc của nền kinh tế từ bên trong và bên ngoài. Từ kinh nghiệm xử lý khủng hoảng tài chính và tiền tệ trên thế giới, mô hình này cho thấy một cơ chế xử lý khủng hoảng linh hoạt và khả thi nhất. Ngoài ra, mô hình này tăng tính độc lập của NHTW trong tổ chức giám sát ngân hàng. NHNN là cơ quan quản lý nhà nước đối với các NHTM. Theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010, NHNN là cơ quan trực thuộc Chính phủ có trách nhiệm hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ. Thống đốc NHNN là thành viên của Chính phủ. Mô hình này là phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội hiện nay của Việt Nam. Tuy nhiên, xét về xu hướng hoạt động ngân hàng trên thế giới, nhìn vào quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam và bối cảnh hội nhập kinh tế - tiền tệ ngày càng mạnh mẽ, với các cam kết quốc tế đa phương và song phương đem lại một hoạt động ngân hàng ngày càng “phẳng” giữa Việt Nam và khu vực cũng như trên thế giới, thì mô hình trực thuộc Chính phủ của NHNN sẽ tỏ ra ít có hiệu quả. Việc đem lại tính độc lập cho NHNN là điều tất yếu, song cần có lộ trình thận trọng và cụ thể về mặt pháp lý và tổ chức thực hiện, có thể là tầm nhìn 2030 khi hướng tới NHNN độc lập và hiện đại. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 140 Sự độc lập của NHNN rất có lợi ích đối với quản lý, thanh tra giám sát các tổ chức tín dụng và NHTM nói chung và quản lý vốn chủ sở hữu của NHTM nói riêng. Khi đó, với tư cách là trung tâm thanh toán của toàn quốc gia, với công tác thống kê báo cáo hữu hiệu, quyền năng tối cao của NHNN được đề cao để đảm bảo ổn định đồng tiền quốc gia. NHNN có thể chủ động trong các mục tiêu, công cụ và phương pháp quản lý để có thể thực hiện lộ trình và chiến lược do mình đề ra. 3.2.1.2. Tăng cường hiệu lực giám sát tài chính của Ngân hàng Nhà nước Hoạt động giám sát ngân hàng thực hiện các mục tiêu cơ bản là đảm bảo sự ổn định của hệ thống ngân hàng; nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng trên thị trường tài chính và bảo vệ người gửi tiền. Để hoạt động giám sát ngân hàng thực sự mang lại hiệu quả, đáp ứng các mục tiêu trên bên cạnh việc giám sát bằng chính sách pháp luật, NHNN cần xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả giám sát ngân hàng tại Việt Nam. Hiện nay, đánh giá hiệu quả hoạt động giám sát ngân hàng của NHNN đang dựa vào sự so sánh thuần túy về mặt số học giữa kết quả giám sát với những chi phí đầu vào sử dụng trong quá trình thực hiện giám sát. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động giám sát thường có tác động trong một thời gian dài, dẫn đến khó có thể đánh giá đầy đủ tính hiệu lực, hiệu quả của hoạt động giám sát tại một thời điểm nào đó. Do vậy, hệ thống chỉ tiêu đánh giá bên cạnh các chỉ tiêu định lượng như CAR, vốn pháp định,… cần các chỉ tiêu định tính và kinh nghiệm thực tiễn trong công tác đánh giá này. Các giải pháp mà NHNN cần thực hiện để nâng cao hiệu lực thanh tra giám sát các NHTM là: Thứ nhất, NHNN Việt Nam chủ trương thực hiện Basel 2 theo Công văn số 1601/NHNN-TTGSNH ngày 17/3/2014 về việc triển khai thực hiện quy định an toàn vốn theo Basel 2 tại 10 ngân hàng. Điều này thể hiện quyết tâm của NHNN trong việc triển khai Basel 2 ở Việt Nam. Những yếu tố được cân nhắc lựa chọn các ngân hàng tham gia thực hiện Basel 2 ở đây là các ưu tiên quốc gia, mức độ sẵn sàng về pháp lý và quản lý, các chuẩn mực kế toán, nguồn nhân lực, kỷ luật thị trường. Tuy nhiên, để triển khai Basel 2 đạt hiệu quả, trước mắt cần có những thay Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 141 đổi mạnh mẽ trong nhìn nhận và cách thức quản lý vốn chủ sở hữu ngân hàng để giải quyết những bất cập trong cơ chế quản lý của NHNN đối với vốn chủ sở hữu các ngân hàng. NHNN cần đảm bảo tuân thủ 29 nguyên tắc giám sát ngân hàng của Ủy ban Basel: + Với các nguyên tắc đã tuân thủ và đang triển khai, NHNN cần lộ trình tổng kết giai đoạn thí điểm thực hiện các nguyên tắc của Ủy ban Basel, đánh giá việc thực thi các quy định có liên quan trong hệ thống ngân hàng, từ đó sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế quản lý. + Với các nguyên tắc chưa tuân thủ, đó là các nguyên tắc về Hợp tác và cộng tác (Nguyên tắc 3); Phương pháp giám sát (Nguyên tắc 8); Quyền hạn khắc phục và xử lý vi phạm của cơ quan giám sát (Nguyên tắc 11); Giám sát tổng thể (Nguyên tắc 12); Mối quan hệ giám sát trong và ngoài nước (Nguyên tắc 13); Rủi ro chuyển đổi và rủi ro chính trị (Nguyên tắc 21); Rủi ro thị trường ( Nguyên tắc 22); Rủi ro lãi suất trong ghi sổ của ngân hàng (Nguyên tắc 23); Rủi ro hoạt động (Nguyên tắc 25): NHNN cần nhanh chóng xây dựng lộ trình ban hành các quy định về quản lý các loại rủi ro như rủi ro hệ thống, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động, rủi ro lãi suất và quy định về phương pháp giám sát, giám sát tổng thể, quyền xử lý vi phạm và xây dựng mối quan hệ giữa các NHTW. Việc thực hiện các điều trên tạo nền tảng nâng cao năng lực và tính hiệu quả hoạt động của NHNN. Thanh tra ngân hàng yêu cầu các NHTM có quy định nội bộ về đánh giá chất lượng tài sản Có và tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, qua đó các NHTM theo dõi, đánh giá, đo lường thường xuyên các yếu tố tác động thường xuyên đến tỷ lệ an toàn vốn. Đây cũng là cơ sở để thanh tra giám sát nhằm ngăn chặn nguy cơ giảm vốn chủ sở hữu và cũng là sự thay đổi tư duy đối với NHTM khi chuyển từ tuân thủ giới hạn phù hợp với quy mô tài sản sang quản trị vốn theo mức độ rủi ro. Thứ hai, Cần có những quy định cụ thể bổ sung vào chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng nhằm đảm bảo áp dụng triệt để các nguyên tắc của trụ cột 2 của Basel 2, đó là: - Phải thường xuyên đánh giá chính sách của ngân hàng về vốn chủ sở hữu, sự tuân thủ của ngân hàng đối với tỷ lệ vốn pháp định. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 142 - Áp dụng kịp thời các biện pháp cần thiết khi phát hiện những bất cập trong quá trình đánh giá. - Có quyền yêu cầu ngân hàng duy trì vốn cao hơn mức tối thiểu theo quy định tùy theo đặc điểm cụ thể của thị trường. - Có quyền can thiệp sớm nhằm ngăn ngừa tình trạng vốn của ngân hàng giảm xuống thấp hơn mức tối thiểu. Từ thực tiễn kinh nghiệm của NHTW các nước khi áp dụng Basel 2 trong quản lý vốn chủ sở hữu của NHTM, việc tăng quyền hạn cho cơ quan giám sát ngân hàng giúp NHNN quản lý vốn chủ sở hữu của các NHTM tốt hơn, tránh được những cú sốc sẽ xảy ra trong tương lai. Ngoài ra, cần bổ sung quy định về giới hạn liên quan đến đòn bẩy tài chính (vốn tự có/ tổng tài sản) của các NHTM. Hệ số này sẽ tồn tại song song với hệ số an toàn vốn tối thiểu khi đánh giá về mức độ an toàn vốn của NHTM. NHNN cần khảo sát và xây dựng mô hình đo lường để xác định chính xác giới hạn tối thiểu của hệ số vốn tự có so với tổng tài sản của NHTM. Uỷ ban Basel đã khuyến nghị về việc sử dụng hệ số đòn bẩy tài chính (Basel 3) để đánh giá mức độ an toàn của các NHTM đang kinh doanh trong điều kiện môi trường kinh tế vĩ mô bất ổn hoặc suy giảm [14]. Thứ ba, Tăng cường công tác giám sát, thanh tra việc triển khai của các NHTM: - Yêu cầu ngân hàng, đặc biệt là 10 ngân hàng được lựa chọn phải đánh giá cụ thể mức độ chênh lệch giữa thực trạng hiện có và các yêu cầu của Basel 2 để xây dựng thành các hành động, dự án triển khai cụ thể theo từng quý gửi NHNN để đánh giá, yêu cầu điều chỉnh (nếu cần thiết), đảm bảo tính khả thi của kế hoạch triển khai Basel 2 đối với từng ngân hàng. - Yêu cầu NHTM hàng quý báo cáo rõ tiến độ triển khai, các khó khăn vướng mắc (nếu phát sinh) để phối hợp với NHNN xử lý trong suốt quá trình thực hiện. - Công tác theo dõi, giám sát được thực hiện hàng quý đối với quá trình triển khai dự án, kế hoạch áp dụng Basel 2 tại từng ngân hàng để NHNN kịp thời chỉ đạo, có các giải pháp phù hợp đảm bảo NHTM thực hiện theo đúng lộ trình đề ra. Trong trường hợp ngân hàng không thực hiện được đúng lộ trình, thông qua Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 143 kết quả giám sát thường xuyên, NHNN sẽ chủ động chỉ đạo NHTM thực hiện biện pháp cụ thể, điều chỉnh kế hoạch, tăng cường các nguồn lực cần thiết,… để tiếp tục triển khai quyết liệt, đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của Basel 2 trình NHNN phê duyệt. Thứ tư, Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động giám sát ngân hàng. Hệ thống này bao gồm: Tính độc lập: Điều này nhằm tránh sự ảnh hưởng trực tiếp từ Chính phủ theo nguyên tắc giám sát ngân hàng của BIS. Những tiêu chí cần thiết là: - Không có văn bản nào cho thấy sự can thiệp sâu của Chính phủ vào quá trình giám sát ngân hàng cũng như khai thác các nguồn lực cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan giám sát. - Việc tài trợ cơ quan giám sát không làm phương hại tới quyền hạn và sự độc lập của nó như: khung tiền lương, nguồn lực thuê các chuyên gia đầu ngành từ bên ngoài, ngân quỹ và chương trình đào tạo, trang thiết bị, chi phí công tác phải đầy đủ và hợp lý. Hiệu quả của chi phí nội bộ (bao gồm chi phí thành lập) Để có được hiệu quả chi phí nội bộ cần sự phân phối lại lao động của cơ quan giám sát, từ đó tận dụng hiệu quả kinh tế theo quy mô trong cơ quan giám sát. Đây là những khoản chi phí thành lập cố định và những khoản đầu tư vào nguồn nhân lực. Ví dụ, ngân hàng và công ty bảo hiểm cùng sử dụng nguồn IT để lập báo cáo gửi cơ quan giám sát sẽ giúp tiết kiệm được chi phí cố định. Bên cạnh đó, nếu các nhân viên giám sát chuyên ngành làm việc cùng nhau trong một cơ quan giám sát sẽ thúc đẩy mạnh mẽ sự chuyển tải và trao đổi thông tin trong một tổ chức, không cần phải thiết lập cơ chế đặc biệt để trao đổi thông tin mà vẫn đảm bảo dữ liệu bí mật và an toàn, từ đó tiết kiệm được chi phí bảo mật thông tin. Hiệu quả chi phí ngoại biên Đây là mức chi phí giám sát mà các ngân hàng bị giám sát phải chịu. Nó được đo bằng giá trị của những nguồn lực bên ngoài (bao gồm cả thời gian) mà các ngân hàng bỏ ra để tuân thủ quá trình thanh tra giám sát. Chi phí này ảnh hưởng tới Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 144 chi phí của sản phẩm và dịch vụ được cung cấp trên thị trường, dẫn đến làm giảm khối lượng giao dịch, thậm chí không đem lại lợi nhuận đối với một số sản phẩm và dịch vụ ngân hàng. Tuy nhiên, xét trên góc độ giám sát, chi phí này hạn chế được sự phân tán, trùng lắp chồng chéo trong giám sát. Sự phối kết hợp trong nước và quốc tế Để thể chế hóa sự liên kết giữa các cơ quan giám sát, có thể dùng hình thức đại diện chéo, tức là cơ quan giám sát này là thành viên của ban quản trị cơ quan giám sát khác, từ đó tạo nên sự phối hợp song phương ở mức độ cao trong giải quyết những vấn đề liên quan đến chính sách chung. Tuy nhiên, điều này làm được khi cấu trúc của các cơ quan giám sát phải tương hợp với nhau. Chế độ báo cáo và tính minh bạch Nhằm thúc đẩy báo cáo công khai, cơ quan giám sát nên thường xuyên lập báo cáo công khai hàng năm một cách chi tiết về hoạt động của họ và về các nguồn lực và vốn sử dụng gồm: - Chi phí giấy tờ, vật liệu, nhân công thực hiện công tác giám sát. - Chi phí mỗi ngân hàng bị giám sát phải gánh chịu. - Chi phí sử dụng các phương pháp đo lường hiệu quả hoạt động chức năng của cơ quan giám sát. Thứ năm, Phát triển mô hình cảnh báo sớm giám sát ngân hàng Hiện nay, NHNN quản lý an toàn vốn chủ sở hữu của các NHTM dựa trên số liệu báo cáo của các NHTM, có độ trễ về thời gian. Mặt khác, ở Việt Nam chưa có mô hình định lượng có tính chất dự báo tình hình vốn chủ sở hữu của các NHTM dẫn đến công tác dự báo mức đủ vốn cũng như cảnh báo những NHTM có nguy cơ gặp rủi ro về vốn trong tương lai chưa thực hiện được. Để đảm bảo tính an toàn vốn xét trên quan điểm của NHNN, luận án đề xuất giải pháp phát triển mô hình cảnh báo sớm (EWS) trong giám sát ngân hàng. Mô hình dự đoán các ngân hàng ở trang thái nguy hiểm nếu tỷ lệ CAR < 6%; ngân hàng có nguy cơ phá sản nếu CAR < 2%. Mô hình EWS sử dụng mô hình logit để xác định khả năng các ngân hàng đảm bảo an toàn vốn trong các năm tiếp theo. Mô hình Logit có dạng: Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 145 e β 0 + β 1 X 1 i + ... + β k X ki + u i Pi= P(Yi=1)= 1 + e β 0 + β 1 X 1 i + ... + β k X ki + u i Yi là biến phụ thuộc nhận hai giá trị 0 hoặc 1. X1i,…,Xki: là biến độc lập của mô hình. β0, β1,…, βk: là các hệ số của mô hình. P(Yi=1/X1i, X2i,…,Xki)=pi là xác suất để xảy ra Y=1 trong điều kiện đã biết các giá trị của các biến độc lập X1i,…,Xki. Do Yi có hai giá trị tuân theo quy luật phân phối Bernulli nên ta có: P(Yi=0/X1i, X2i,…,Xki)=1-pi ui: là sai số ngẫu nhiên (đại diện cho những yếu tố có tác động đến pi nhưng không có mặt trong mô hình). Biến phụ thuộc nhận hai giá trị 0 và 1. Trong đó, giá trị 1 phản ánh tỷ lệ vốn tự có so với tổng tài sản có điều chỉnh rủi ro lớn hơn hoặc bằng 9%. Giá trị 0 phản ánh tỷ lệ vốn tự có so với tổng tài sản có điều chỉnh rủi ro nhỏ hơn 9%. Biến này có độ trễ là 1 năm so với các biến độc lập. Biến độc lập được xây dựng dựa trên các chỉ tiêu được tính dựa trên bảng cân đối kế toán được FED và FDIC sử dụng để đánh giá rủi ro. Các biến này bao gồm các biến tài chính như: Quy mô ngân hàng, vốn chủ sở hữu/tổng tài sản, Dự phòng tổn thất rủi ro tín dụng/tổng dư nợ tín dụng, tổng tiền gửi khách hàng, tổng tiền cho vay khách hàng, hệ số thanh khoản, khả năng sinh lợi[32], rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thanh khoản, chênh lệch lãi suất, số năm trong kinh doanh ngân hàng và cơ cấu trong thành phần cho vay,...; biến tăng trưởng tín dụng và biến yếu tố kinh tế như: số doanh nghiệp phá sản, thu nhập bình quân đầu người,… Để mô hình có thể đánh giá và dự báo đúng cần một hệ thống tiêu chuẩn dữ liệu đầy đủ và chính xác. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay cơ sở dữ liệu của các ngân hàng chưa đầy đủ và thiếu chính xác, các ngân hàng chưa công khai vốn tự có (vốn cấp 1, vốn cấp 2), chưa xác định được vốn kinh tế - phần vốn cần có để bù đắp cho những tổn thất ngoài dự kiến do rủi ro gây ra trong hoạt động kinh doanh, danh mục các loại tài sản có rủi ro trong tổng tài sản, sự thay đổi cách trình bày và tính Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 146 toán trong các báo cáo tài chính qua các năm gây khó khăn cho việc tổng hợp và có nhiều sai biệt so với chuẩn quốc tế… 3.2.1.3. Áp dụng phương pháp thanh tra trên cơ sở rủi ro Thanh tra trên cơ sở rủi ro (Risk-Based Supervision – RBS) là việc đánh giá ngân hàng trên các mặt: Mức độ và xu hướng của rủi ro; hiệu quả của quy trình quản lý rủi ro và khả năng tài chính của ngân hàng để chống đỡ các rủi ro có thể xảy ra. Hoạt động ngân hàng luôn gắn liền với rủi ro và chấp nhận rủi ro. Thanh tra trên cơ sở rủi ro là phương pháp thanh tra tiên tiến, thể hiện được nhiều ưu điểm hỗ trợ cơ quan thanh tra ngân hàng đánh giá tốt hơn về rủi ro thông qua: - Tách bạch mức độ rủi ro và hệ thống quản trị rủi ro; - Tập trung tốt hơn vào việc phát hiện sớm rủi ro mới xuất hiện tại từng ngân hàng cũng như toàn hệ thống; - Sử dụng nguồn lực hiệu quả hơn thông qua việc tập trung vào các lĩnh vực chứa đựng rủi ro cao, thanh tra tại chỗ sẽ mất ít thời gian hơn tại ngân hàng. Do đó, khi thực hiện thanh tra trên cơ sở rủi ro, thanh tra NHNN có khả năng đánh giá tốt hơn năng lực quản lý của ngân hàng, tính chất phức tạp của hoạt động kinh doanh và những rủi ro mà ngân hàng gặp phải; tập trung tối đa nguồn lực để giải quyết các lĩnh vực có rủi ro cao nhất, làm lành mạnh hoá hoạt động của ngân hàng, góp phần ổn định hệ thống ngân hàng. Quy trình thanh tra trên cơ sở rủi ro: Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 147 Trong đó: - Bước 1, 2, 6: Liên quan đến việc lập kế hoạch, giành ưu tiên giám sát và thanh tra đối với một ngân hàng; những bước này thường được hoàn thành tại NHNN bởi bộ phận giám sát từ xa, bộ phận phân tích, Ban lãnh đạo Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và bởi thanh tra viên tại chỗ được giao nhiệm vụ giám sát và báo cáo về ngân hàng giữa các kỳ thanh tra. - Bước 3, 4 và 5: Liên quan đến việc xác định, thực hiện, báo cáo và ra kết luận thanh tra; những bước này được hoàn thiện bởi đoàn thanh tra tại chỗ với kết luận và các biện pháp sửa chữa do Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng đưa ra. Bước 1: Hiểu biết về ngân hàng và đánh giá rủi ro của ngân hàng Do hoạt động thanh tra trên cơ sở rủi ro nhằm mục đích kiểm soát rủi ro liên tục, việc hiểu biết về mỗi ngân hàng là điểm bắt đầu tốt nhất. Vì vậy, nên có quy trình phù hợp để phát triển và duy trì việc hiểu biết toàn diện về tình hình rủi ro của mỗi ngân hàng. Bước 2: Lập kế hoạch thanh tra đối với mỗi ngân hàng Trên cơ sở bước 1, Cơ quan thanh tra, giám sát lập kế hoạch thanh tra đối với mỗi ngân hàng và đặt ra thứ tự ưu tiên cho các nhiệm vụ thanh tra cần thực hiện. Rủi ro đôi khi là lớn đối với một ngân hàng nhưng lại không lớn đối với hệ thống ngân hàng. Do đó, người lãnh đạo phải cân đối rủi ro của các ngân hàng nhỏ (đặc biệt nếu rủi ro đó liên quan đến khả năng tiếp tục tồn tại của ngân hàng đó) so với rủi ro lớn trong hệ thống ngân hàng. Bước 3: Thành lập đoàn thanh tra và công tác chuẩn bị Sau khi lập xong kế hoạch, Ban lãnh đạo Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng sẽ ra quyết định thành lập một đoàn thanh tra để tiến hành thanh tra tại chỗ. Trưởng đoàn lập bản phạm vi công việc xác định các mục tiêu chi tiết dự kiến đạt được liên quan đến những công việc cần làm trong quá trình thanh tra tại chỗ. Trưởng đoàn cũng dự thảo một thư yêu cầu gửi đến ngân hàng, yêu cầu ngân hàng chuẩn bị các báo cáo và tài liệu cụ thể. Một số nội dung trong thư yêu cầu này có Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 148 thể được gửi trước cho ngân hàng, một số nội dung khác được thu thập và lưu giữ cho đến khi đoàn thanh tra đến làm việc tại TCTD. Bước 4:Tiến hành hoạt động thanh tra tại chỗ Các thành viên của đoàn thanh tra tiến hành đánh giá từng lĩnh vực rủi ro và bộ phận chức năng mà họ được phân công đồng thời cần phải chú trọng vào các lĩnh vực có rủi ro cao nhất của ngân hàng và cách thức mà ngân hàng quản lý những rủi ro này. Các thành viên này lập hồ sơ thanh tra để ghi chép lại các hoạt động và các phát hiện trong quá trình tiến hành thanh tra. Bước 5: Kết luận và các biện pháp sửa chữa Dựa trên báo cáo thanh tra tại ngân hàng cùng các tài liệu liên quan và qua thảo luận với các đơn vị chức năng của NHNN, lãnh đạo ngân hàng được thanh tra, Người ra quyết định thanh tra ban hành kết luận thanh tra và quyết định việc cần thiết phải áp dụng hình thức xử lý, biện pháp chỉnh sửa tương ứng với mức độ sai phạm của ngân hàng. Bước 6: Giám sát ngân hàng sau thanh tra. Sau thanh tra tại chỗ, định kỳ các ngân hàng phải cung cấp cho Cơ quan thanh tra, giám sát những thông tin cần thiết để đánh giá mức độ đầy đủ trong việc thực hiện của ngân hàng. Khi ngân hàng tuân thủ đầy đủ tất cả các yêu cầu theo kết luận thanh tra, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng sẽ quyết định việc chuyển sang giám sát thường xuyên đối với ngân hàng. Trường hợp ngân hàng không thực hiện đúng tiến độ chấn chỉnh sau thanh tra hoặc tiếp tục có biểu hiện kém an toàn, Chánh thanh tra, giám sát ngân hàng sẽ quyết định các cấp độ xử lý tương xứng. Trong các bước trên, việc đánh giá rủi ro của một ngân hàng là một trong những bước quan trọng nhất. Để đánh giá rủi ro của một ngân hàng, cần xây dựng bảng đánh giá rủi ro. Đây là bảng tổng hợp tất cả các đánh giá về: hoạt động quan trọng, rủi ro nội tại, chất lượng quản trị rủi ro, rủi ro ròng, tính quan trọng, rủi ro ròng tổng thể, lợi nhuận, vốn, khả năng thanh khoản và rủi ro hợp nhất của một ngân hàng [51]. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 149 Rủi Chiều Tầm ro hướng quan ròng rủi ro trọng Hội đồng quản trị Ban điều hành cấp cao Kiểm toán nội bộ Quản trị rủi ro Tính toán bảo hiểm Tuân thủ Quản trị hoạt động Chiến lược Chất lượng quản trị rủi ro Pháp lý Hoạt động Bảo hiểm Thị trường Tín dụng Hoạt động quan trọng Rủi ro nội tại Tài chính Bảng tổng hợp Hoạt động 1 Hoạt động 2 ….. Đánh giá tổng thể Đánh giá Chiều hướng Khoảng thời gian Lợi nhuận Vốn Tính thanh khoản Rủi ro hợp nhất Điểm đánh giá can thiệp - Các hoạt động quan trọng là nền tảng cơ bản cho hoạt động kinh doanh của một ngân hàng và có vai trò đáp ứng mục tiêu kinh doanh tổng thể của ngân hàng. Để nhận biết các hoạt động quan trọng, có thể sử dụng nhiều nguồn thông tin khác nhau bao gồm: Cơ cấu tổ chức, kế hoạch kinh doanh, phân bổ vốn, báo cáo nội bộ,… Việc lựa chọn hoạt động quan trọng có thể xuất phát từ định lượng như phần trăm đóng góp của hoạt động đó đến tổng tài sản, doanh thu, thu nhập,… hoặc định tính như tầm quan trọng của hoạt động đó, kế hoạch tăng trưởng,… - Rủi ro nội tại là khả năng xảy ra các khoản lỗ hữu hình (khoản lỗ có thể làm suy yếu mức độ đủ vốn của ngân hàng). Mỗi hoạt động quan trọng sẽ được đánh giá với các rủi ro nội tại mà nó gặp phải. Hiện nay, có 6 loại rủi ro để đánh giá về rủi ro Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 150 nội tại gồm: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro bảo hiểm, rủi ro hoạt động, rủi ro pháp lý và rủi ro chiến lược. Các rủi ro này được đánh giá theo các mức: thấp, trung bình, trên mức trung bình và cao. - Chất lượng quản trị rủi ro được đánh giá ở hai mức độ: quản trị hoạt động và chức năng giám sát. Quản trị hoạt động chịu trách nhiệm kiểm soát quản lý hoạt động quan trọng hàng ngày. Chức năng giám sát chịu trách nhiệm cung cấp sự giám sát độc lập về quản lý hoạt động, với 7 mục: tài chính, tuân thủ, tính toán bảo hiểm, quản trị rủi ro, kiểm toán nội bộ, ban điều hành cấp cao và hội đồng quản trị. Các mục này được đánh giá theo mức: tốt, chấp nhận được, cần phải cải thiện và kém. - Rủi ro ròng được đánh giá dựa trên tất cả các điểm đánh giá rủi ro nội tại và chất lượng quản trị rủi ro ứng với từng hoạt động quan trọng. Có bốn mức: thấp, trung bình, trên mức trung bình và cao. - Chiều hướng rủi ro ròng được đánh giá đồng thời với rủi ro ròng, theo ba mức độ: giảm, ổn định hoặc tăng. - Tầm quan trọng của một hoạt động là mức đóng góp của hoạt động đó đến rủi ro ròng tổng thể của ngân hàng. Tầm quan trọng có các mức: thấp, trung bình và cao. - Đánh giá rủi ro tổng thể được tính dựa trên rủi ro ròng của từng hoạt động kết hợp với xếp loại tầm quan trọng. Rủi ro tổng thể là sự đánh giá các tác động bất lợi tiềm tàng mà các hoạt động quan trọng gây ra đối với thu nhập hoặc mức đủ vốn của ngân hàng. Rủi ro này được đánh giá ở các mức: thấp, trung bình, trên mức trung bình và cao; chiều hướng đánh giá: giảm, ổn định hoặc tăng. - Lợi nhuận được đánh giá dựa trên số lượng, chất lượng và mức độ bền vững. Đây là một trong những nguồn bổ sung vốn chủ sở hữu dưới dạng lợi nhuận giữ lại. Lợi nhuận được xếp loại theo các mức: tốt, chấp nhận được, cần phải cải thiện và kém; chiều hướng đánh giá: cải thiện, ổn định hoặc suy giảm. - Vốn được đánh giá dựa trên mức độ vốn và chất lượng của vốn theo các mức: tốt, chấp nhận được, cần phải cải thiện và kém; chiều hướng đánh giá: cải thiện, ổn định hoặc suy giảm. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 151 - Khả năng thanh khoản được đánh giá dựa trên mức độ rủi ro thanh khoản và chất lượng quản lý của nó. Các mức đánh giá: tốt, chấp nhận được, cần phải cải thiện và kém; chiều hướng đánh giá: cải thiện, ổn định hoặc suy giảm. - Rủi ro hợp nhất là việc đánh giá rủi ro của ngân hàng sao khi xem xét tác động của lợi nhuận, vốn và thanh khoản đối với rủi ro ròng tổng thể. Rủi ro này được đánh giá ở các mức: thấp, trung bình, trên mức trung bình và cao; chiều hướng đánh giá: giảm, ổn định hoặc tăng. 3.2.1.4. Hoàn thiện các công cụ pháp lý theo thông lệ quốc tế Tại các nền kinh tế nói chung, đặc biệt các nền kinh tế mới nổi, ngành ngân hàng giữ vai trò chủ chốt trong hệ thống tài chính và nền kinh tế. Việc áp dụng tiêu chuẩn Basel 2 vào hệ thống ngân hàng sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động của ngành ngân hàng và do đó ảnh hưởng đến nền kinh tế của các quốc gia. Áp dụng các tiêu chuẩn quản trị rủi ro mới theo Basel 2 là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng hiện nay. Basel 2 là một cấp độ mới, cao hơn đối với các ngân hàng Việt Nam, theo tiêu chuẩn của hiệp ước vốn mà Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng thiết lập. Tuy không bắt buộc và có sự khác biệt nhất định trong việc áp dụng ở mỗi quốc gia, song tinh thần chung là khắt khe, chặt chẽ hơn trong giám sát an toàn hoạt động của các ngân hàng. Việc triển khai các chuẩn mực quốc tế tại Việt Nam luôn là quá trình tốn rất nhiều thời gian và kinh phí. Không chỉ dừng lại ở tình trạng bất cập về khuôn khổ pháp lý, nguồn nhân lực, mà khả năng tài chính của các ngân hàng còn hạn hẹp. Trong khi đó, việc áp dụng Basel 2 đòi hỏi một hệ thống quản trị điều hành chuyên nghiệp, hiệu quả dựa trên những cơ sở dữ liệu đầy đủ, rõ ràng và chi tiết. Lộ trình chuẩn hóa các nguyên tắc theo Hiệp ước Basel 2 không những là nền tảng, là gốc rễ, mà còn là nhu cầu cần thiết đối với từng tổ chức ngân hàng. Mặt khác, chuẩn mực vốn Basel 3 được đưa ra trong bối cảnh các cuộc khủng hoảng tài chính diễn ra trên phạm vi toàn cầu trong những năm 2007 - 2010 để bổ sung cho Basel 2 khắc phục những hạn chế, chủ yếu về quản lý thanh khoản, yêu cầu vốn đệm theo chu kỳ của nền kinh tế, giới hạn tỷ lệ đòn bẩy vốn,… với khuyến nghị lộ trình thực hiện giai Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 152 đoạn 2015 - 2018 tùy theo điều kiện của từng quốc gia. Như vậy, Basel 3 chỉ là phần bổ sung cho Basel 2 nên NHNN đã nghiên cứu áp dụng có chọn lọc một số nội dung của Basel 3 phù hợp với thực tiễn của Việt Nam trong quá trình triển khai thực hiện Basel 2, ví dụ: quy định về vốn tự có, tỷ lệ thanh khoản, quy định điều chỉnh tỷ lệ an toàn vốn theo từng thời kỳ. Đối với Việt Nam, trước hết là hướng tới thực hiện các quy định của Basel 2: - Khi bắt đầu hướng dẫn các nguyên tắc của Ủy ban Basel 2, NHNN ban hành các quy định hướng dẫn về việc thực hiện phương pháp tính toán vốn cho rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động theo một số phương pháp đánh giá và phân tích rủi ro tiêu chuẩn đối với hoạt động nghiệp vụ rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động. Tới năm 2018, NHNN sẽ áp dụng phương pháp tiếp cận nội bộ cho phép các NHTM được quyền tự quyết định mức vốn cần phải nắm giữ, tùy theo hồ sơ rủi ro của mình. Ngân hàng nào kinh doanh với nhiều rủi ro thì phải nắm giữ nhiều vốn và ngược lại. Tuy nhiên, các ngân hàng không bắt buộc phải áp dụng một phương pháp nhất định nào trong số những phương pháp được đề ra theo trụ cột 1, mà khuyến nghị các ngân hàng sẽ áp dụng phương pháp phù hợp nhất với trạng thái rủi ro của mình. Đồng thời, NHNN thanh tra, giám sát tại chỗ các ngân hàng để đánh giá mức độ sẵn sàng của các ngân hàng đối với việc áp dụng phương pháp đo lường vốn cho rủi ro tín dụng phức tạp hơn theo Basel 2. - NHNN quy định về công bố thông tin tỷ lệ sở hữu cổ phần. Hiện nay, NHNN đã ban hành Thông tư 36/2014/TT-NHNN bổ sung khái niệm người có liên quan của cá nhân, tổ chức làm căn cứ duy trì, tính toán các giới hạn cấp tín dụng, góp vốn, mua cổ phần, đầu tư của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Ngoài ra, Thông tư số 52/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán: cá nhân, tổ chức và nhóm người có liên quan nắm giữ từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của ngân hàng phải báo cáo về tỷ lệ sở hữu cho các cơ quan quản lý. Do đó, để phát hiện được các mối quan hệ sở hữu chéo, cần mở rộng đối tượng công bố thông tin bao gồm cả Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 153 nhóm đối tượng người có liên quan đồng thời cần hạ tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu ngân hàng mà ở đó chủ sở hữu phải công bố thông tin. Các đối tượng phải công bố thông tin về tỷ lệ sở hữu ngân hàng cụ thể là: Các cổ đông có tỷ lệ sở hữu NHTMCP từ 1% trở lên; người có liên quan của các cổ đông phải công bố thông tin có tỷ lệ sở hữu NHTMCP từ 1%. Việc quy định này sẽ giúp cho việc xác định quan hệ sở hữu chéo dễ dàng hơn [14]. - NHNN đảm bảo quy định về kế toán và tính an toàn của hệ thống cần được liên tục nâng cao tính minh bạch, phù hợp với thông lệ quốc tế. Để loại trừ tính nhiễu của sở hữu chéo trong vốn tự có, khoản đầu tư của TCTD này vào TCTD khác phải được xác định rõ và loại trừ khỏi vốn cấp 1 của tổ chức được góp vốn khi tính hệ số an toàn vốn (CAR) của tổ chức này, tránh tình trạng vốn chảy lòng vòng trong hệ thống dẫn tới việc tăng vốn không thực chất. Ngoài ra, các quy định về phòng chống rửa tiền cũng phải được thực thi một cách nghiêm túc, các cổ đông đi vay tiền hoặc các nguồn tiền để góp vốn thành lập ngân hàng không minh bạch thì phải được phát hiện và xử lý nghiêm minh [44]. NHNN cần tăng cường thanh tra tại chỗ, sử dụng tốt các kết quả của kiểm toán độc lập để kiểm tra phân loại nợ và tài sản của ngân hàng. Khi đã phân loại nợ hợp lý thì ngân hàng mới có cơ sở để trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ, mặt khác tạo điều kiện để ngân hàng không có điều kiện hạch toán vốn “ảo”. 3.2.1.5. Tăng vốn chủ sở hữu, đảm bảo cơ cấu vốn chủ sở hữu hợp lý hơn đối với các NHTM Một trong những yếu kém của NHTM Việt Nam là quy mô vốn tự có thấp so với tổng tài sản làm cho ngân hàng khó có thể khống chế những diễn biến xấu, phức tạp trên thị trường. Do đó, để góp phần tăng sự an toàn cho hoạt động kinh doanh và nâng cao vị thế, khả năng cạnh tranh của ngân hàng, yêu cầu tăng quy mô và chất lượng vốn chủ sở hữu càng trở nên cấp thiết. Các giải pháp cần thực hiện là: - Tăng vốn chủ sở hữu của NHTM nhà nước đi đôi với nâng cao vai trò của người đại diện phần vốn nhà nước trong các ngân hàng này. Đối với các NHTM Nhà nước đã cổ phần hóa cần tính đến việc giảm tỷ trọng sở hữu của nhà nước bằng Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 154 cách cho phép phát hành cổ phần để gia tăng thêm cổ đông góp vốn, xử lý nợ xấu và kiểm soát chất lượng tín dụng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, tăng vai trò chủ đạo của NHTM Nhà nước trong thị trường tài chính - tín dụng. Kinh nghiệm về tái cơ cấu NHTM trên thế giới, việc cổ phần hóa ngân hàng, sau đó thoái vốn và bán cổ phần ra bên ngoài (có cho phép nhà đầu tư nước ngoài nắm chi phối) có hiệu quả tích cực. Kinh nghiệm này đã và sẽ được NHNN áp dụng đối với Vietcombank và Vietinbank. Hiện nay, Ngân hàng No&PTNT Việt Nam vẫn có thể là Ngân hàng 100% vốn nhà nước để có thể phục vụ cho khu vực nông nghiệp rộng lớn ở Việt Nam. Tuy nhiên, trước mắt BIDV cần được xem xét cụ thể thực hiện bán cổ phần cho các nhà đầu tư tài chính, cổ đông chiến lược nước ngoài để nâng cao năng lực tài chính. - Nới room khối ngoại (tỷ lệ sở hữu cổ phần ở NHTM cho nhà đầu tư ngoại), siết kỷ luật quy định về room của các nhà đầu tư trong nước. Nới room cho khối ngoại sẽ tác động tích cực tới ngân hàng, như thu hút thêm nhà đầu tư mới, thu hút thêm nguồn lực tài chính, nâng cao sự hợp tác của các đối tác. Theo Quyết định số 254/QĐ-TTg này 1/3/2012, Chính phủ hướng tới mục tiêu đưa các NHTM Việt Nam phát triển theo tiêu chuẩn quốc tế trên cơ sở điều chỉnh cơ cấu sở hữu nhà nước phù hợp, đồng thời khuyến khích nhà ngân hàng nước ngoài tốt. Nghị định số 37/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 18/6/2014 quy định tỷ lệ nắm giữ của Nhà nước đối với NHTM cổ phần nhà nước từ 65-75% tổng số cổ phần tại tổ chức tín dụng. Theo Nghị định 60/2015/NĐ-CP của Chính phủ chính thức có hiệu lực từ ngày 1/9/2015, tỷ lệ sở hữu nhà đầu tư nước ngoài tại các ngân hàng Việt Nam ở mức 30%, trong đó một tổ chức không được sở hữu quá 20% ) và sang tháng 6 năm 2015 là không hạn chế, tùy thuộc vào quyết định cụ thể của Thủ tướng Chính phủ.. Như vậy, quan điểm của Chính phủ là rất rõ ràng và nhất quán. Tuy nhiên, việc mở cửa ồ ạt cho khối ngoại vào ngành ngân hàng có thể gây phức tạp câu chuyện về cam kết, mức độ độc lập và khả năng chủ động về chính sách tiền tệ. Do đó, nới room thì cần phân loại ít nhất làm 3 nhóm: + Nhóm 1: Các ngân hàng TMCP Nhà nước. Đối với các NHTM nhà nước có tỷ lệ sở hữu nhà nước rất cao như BIDV và VCB, NHNN nên có lộ trình giảm tỷ Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 155 lệ sở hữu của nhà nước và gia tăng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại các NHTM. Việc khuyến khích tư nhân và nước ngoài tham gia nhiều hơn vào quá trình tái cơ cấu và xử lý nợ xấu cũng như cổ phần hóa hiện nay có ý nghĩa to lớn. + Nhóm 2: Các ngân hàng TMCP có quy mô vốn trên 5000-10.000 tỷ VND như MB, Sài Gòn, Sacombank, Eximbank, Vpbank, Tienphongbank, SHB, Hdbank…: các NHTM này xây dựng lộ trình đa dạng tỷ lệ sở hữu theo quy định của NHNN. + Nhóm các ngân hàng TMCP yếu kém hơn: việc áp dụng một mức room khác nhau phải thận trọng và còn tùy thuộc nhiều vào quá trình tái cơ cấu các ngân hàng này của NHNN, mặt khác còn tùy thuộc vào kết quả kinh doanh của các ngân hàng này cũng như kết quả của thành tra giám sât ngân hàng của NHNN. Việc nới room đối với ngành ngân hàng cần được thực hiện trong vòng trung và dài hạn bởi đây là ngành có tính nhạy cảm cao, có thể ảnh hưởng đến an ninh ngành. Mức độ, liều lượng cũng như thời điểm như thế nào là do Chính phủ quyết định, dựa trên các yêu cầu về quản lý và mục tiêu của nền kinh tế. - Một giải pháp đúng hướng nữa là buộc các NHTM thực hiện quy định về room cho nhà đầu tư trong nước theo tinh thần không để tình trạng cổ đông và người có liên quan vi phạm quy định về sở hữu cổ phần, dẫn đến thao túng, chi phối ngân hàng, phục vụ lợi ích riêng. Vừa qua, có 5 ngân hàng có cá nhân sở hữu cổ phần vượt tỷ lệ 5% vốn điều lệ, 5 ngân hàng khác có tổ chức nắm giữ quá tỷ lệ 15% vốn, 8 ngân hàng mà nhóm cổ đông và người có liên quan sở hữu cổ phần vượt tỷ lệ 20%. NHNN đã từng bước xử lý và đưa ra lộ trình cụ thể để một số tổ chức và cá nhân thoái vốn khỏi ngân hàng hoặc thực hiện sáp nhập để giảm sở hữu chéo (trường hợp Sacombank và ngân hàng Phương Nam). Việc thoái vốn khỏi ngân hàng sẽ làm cho vốn chủ sở hữu của ngân hàng bị thoái vốn giảm xuống, trong khi dư nợ và huy động vốn đang ở mức rất cao. Những NHTM này cần giám sát chặt, một mặt tạo điều kiện cho họ mời gọi các cổ đông là các định chế tài chính nước ngoài tham gia để nhanh chóng bù đắp phần vốn chủ sở hữu đã thoái vốn; mặt khác giám sát thường xuyên về hoạt động kinh doanh, giúp họ nâng cao chất lượng tài Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 156 sản và quản lý có hiệu quả vốn chủ sở hữu. - Thực hiện M&A trong lĩnh vực NHTM theo đề án tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng đã trình Chính phủ. Theo quy định của Thông tư 36/2014/TTNHNN các ngân hàng thương mại đang sở hữu cổ phần vượt tỷ lệ quá 5% tại tổ chức tín dụng khác không còn cách nào là phải thoái vốn về mức quy định. Do đó, M&A được xem là giải pháp tăng quy mô vốn nhanh chóng. Có thể dự đoán hoạt động này vẫn sẽ được thực hiện mạnh mẽ trong thời gian tới để có thể tập trung hóa cao trong ngành ngân hàng, tạo ra những ngân hàng có mức vốn đạt mức vốn trung bình trong khu vực để nâng cao khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý, việc sáp nhập mới chỉ đáp ứng quy mô của ngân hàng sau sáp nhập lớn hơn. Còn để ngân hàng hoạt động lành mạnh hơn, phải giải quyết nhiều vấn đề trong đó có lợi ích của các bên sáp nhập và lợi ích của nền kinh tế. Vì thế thực hiện M&A trong ngân hàng để có những ngân hàng lớn, một mặt tăng quy mô, chất lượng hoạt động, mặt khác không đồng nghĩa với việc xóa bỏ các NHTM nhỏ kinh doanh hiệu quả và không liên quan đến sở hữu chéo. - NHNN cần thẩm định chắc chắn nguồn vốn khi NHTM tăng vốn điều lệ, qua thanh tra giám sát mà kiểm tra các quan hệ cho vay, ủy thác đầu tư, các giao dịch giữa ngân hàng và các bên liên quan, các bên có quyền lợi liên quan. Đồng thời NHNN cũng thông tin rộng rãi về tổ chức, cá nhân góp vốn cổ phần vào NHTM (tình hình tài chính, tình hình quản trị…) và nghiêm khắc xử lý các trường hợp che giấu, gian lận về nguồn gốc vốn được góp vào ngân hàng. 3.2.1.6. Tăng cường các biện pháp quản lý hành chính Thứ nhất, NHNN yêu cầu các NHTM phải minh bạch về sổ sách, về kế toán, về phân loại nợ, định nghĩa rủi ro trong hệ thống, không chỉ rủi ro cho vay tín dụng, mà cả rủi ro thị trường, rủi ro vận hành/rủi ro nghiệp vụ. Tất cả loại các loại rủi ro đó đều phải được định nghĩa chính xác, rồi từ định nghĩa đó, các ngân hàng sẽ xây dựng “khẩu vị rủi ro” (risk appetite), tức là những loại rủi ro nào chấp nhận được và hạn mức chấp nhận (risk tolerance/risk limit), tiếp theo là những biện pháp để quản lý. Đặc biệt, các báo cáo tài chính của ngân hàng phải được thực hiện đúng với chế Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 157 độ kế toán của Việt Nam và các nguyên tắc kế toán quốc tế, kèm theo các giải thích, thuyết minh về việc phân loại nợ và những rủi ro ngân hàng đang đối diện đúng theo tiêu chí quốc tế, cũng như những món nợ xấu gây hậu quả nghiêm trọng, tài sản đầu tư thua lỗ, ngay cả các vụ kiện tụng cũng phải được công bố trên báo cáo tài chính. Còn nếu những rủi ro và thiệt hại chỉ được nói một cách chung chung, mập mờ thì bản báo cáo tài chính đó không có giá trị về mặt quản lý rủi ro đối với bản thân các ngân hàng và đối với tất cả các đối tác của ngân hàng, đặc biệt là nhà đầu tư và công chúng. Thứ hai, NHNN yêu cầu các NHTM phải xây dựng các quy chế, quy trình quản lý rủi ro nội bộ, kèm theo một bộ máy kiểm soát và quản lý rủi ro bao gồm Ủy ban quản lý rủi ro của hội đồng quản trị, khối quản trị rủi ro của Ban điều hành. Nhiều ngân hàng trên thế giới thiết lập một cơ chế phòng thủ rủi ro bao gồm ba phòng tuyến: phòng tuyến 1 là các đơn vị và cán bộ kinh doanh, phòng tuyến 2 là các đơn vị thuộc ủy ban và khối quản lý rủi ro, và phòng tuyến 3 gồm ban kiểm soát và kiểm toán nội bộ. Các loại rủi ro khi thâm nhập vào ngân hàng sẽ đụng phải các phòng tuyến này, được kiểm soát và xử lý trước khi trở thành thiệt hại. Thứ ba, NHNN yêu cầu các NHTM tuân thủ những quy định của NHNN và những quy định nội bộ. Các nguyên tắc và công cụ của Basel đòi hỏi tính tuân thủ nghiêm ngặt như quy định về vốn chủ sở hữu, cổ phần của các bên liên quan không được vượt quá tỷ lệ đã được quy định; các quyết định về cho vay, đầu tư phải được phân cấp ủy quyền chặt chẽ và các đơn vị được ủy quyền tuân thủ tuyệt đối sự phân cấp ủy quyền này. Việc che giấu các bên liên quan sở hữu cổ phần mà không công bố công khai sẽ làm hỏng việc thực hiện Basel 2 bởi hiệp ước này đòi hỏi những thông tin công bố phải thực sự chính xác, nếu thông tin không chính xác thì công cụ cũng vô hiệu. Đồng thời, cần tăng mạnh hơn mức chế tài xử phạt các vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng theo tỷ lệ thuận tương xứng với quy mô và lợi nhuận thu được từ sự vi phạm mới thực sự có giá trị răn đe, cảnh báo và giúp ngăn ngừa tái diễn cố ý các vi phạm trong lĩnh vực này. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 158 Thứ tư, NHNN sử dụng “công cụ thanh tra và chẩn đoán theo Basel” để chẩn đoán và đo khoảng cách về dữ liệu - Data Gap giữa tiêu chuẩn Basel 2 và hiện trạng tại các NHTM. Đây là cơ sở ban đầu giúp NHNN có cái nhìn chính xác và toàn diện về hiện trạng thực tế tại các NHTM, đồng thời là cơ sở để ra các quyết định, chính sách và yêu cầu về tỷ lệ an toàn và các nguyên tắc của công tác quản trị rủi ro phù hợp với năng lực thực thi của các NHTM. Do đó, phải cải thiện được tất cả những điều trên, sau đó mới có thể áp dụng Basel 2 một cách hiệu quả được. 3.2.1.7. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực Để xây dựng một đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao, chuyên sâu trong hoạt động quản lý, giám sát ngân hàng, NHNN cần tiến hành triển khai trong trung hạn thông qua công bố công khai về bộ tiêu chuẩn, tiêu chí xác định nhân lực chất lượng cao đến tất cả các cán bộ, nhân viên. Bên cạnh đó, NHNN cần xây dựng chiến lược đào tạo cán bộ với hai loại danh sách: danh sách cán bộ quy hoạch chức danh quản lý và danh sách cán bộ quy hoạch chức danh chuyên gia [43]. * Với đào tạo chức danh quản lý: + Yêu cầu chung: - Xây dựng kế hoạch quản lý vốn chủ sở hữu trên cơ sở mục tiêu đảm bảo an toàn vốn và phòng ngừa rủi ro. - Tham mưu cho cấp cao hơn xây dựng cơ chế quản lý giám sát hệ thống ngân hàng và đề án chiến lược phát triển ngân hàng theo các mô hình quản lý rủi ro của Basel theo từng giai đoạn. - Tổ chức biên soạn các tài liệu hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ quản lý vốn chủ sở hữu tại ngân hàng thương mại. Đồng thời chủ trì và tham gia các đề tài, công trình nghiên cứu để đổi mới hệ thống quản lý rủi ro, đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng theo khuyến nghị của Ủy ban Basel. + Kiến thức và kỹ năng cần đào tạo: - Kiến thức sâu, rộng về chuyên môn, nghiệp vụ; về quản lý giám sát hệ thống ngân hàng; về tình hình kinh tế xã hội trong nước và về kinh nghiệm triển Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 159 khai Basel 2 của các nước trên thế giới. - Kỹ năng xây dựng và kiểm soát các mô hình quản lý rủi ro theo quy định của Basel như: IRB, VAR, BIA, TSA, AMA. - Năng lực nghiên cứu khoa học và tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học để quản lý hoặc phát triển khuyến nghị quản trị rủi ro của Ủy ban Basel. - Kỹ năng đánh giá các phân tích và kết quả công việc của cấp dưới; - Kỹ năng quản lý quá trình chuyển đổi theo mô hình quản lý rủi ro Basel. * Với đào tạo chức danh chuyên gia: + Yêu cầu chung: - Kỹ năng vận hành và kiểm soát thực hiện các mô hình quản lý rủi ro theo quy định của Basel; - Kỹ năng tổng hợp, báo cáo, phân tích, đánh giá nội dung công việc được giao; - Tham mưu, đề xuất cho cấp cao hơn về các văn bản, quy trình, quy định và các công việc liên quan đến việc quản lý, giám sát ngân hàng. + Kiến thức và kỹ năng cần đào tạo: - Kiến thức sâu, rộng các quy định về kế toán, báo cáo tài chính và các quy định trong hoạt động tài chính theo chuẩn mực Basel. - Kỹ năng phân tích, đánh giá rủi ro. - Khả năng nghiên cứu độc lập; - Kỹ năng sử dụng các phần mềm tin học; - Nghe, nói, đọc, viết thông thạo một ngoại ngữ. Bên cạnh việc đào tạo, NHNN cần xây dựng cơ chế khen thưởng và khuyến khích đội ngũ nhân sự. Hiện nay, việc trả lương cho cán bộ, nhân viên của NHNN được thực hiện theo quy định về lương của nhà nước. Dẫn đến mức lương của các cán bộ này thường thấp so với khu vực tư nhân. Do đó, để khuyến khích đội ngũ cán bộ hướng tới chất lượng công việc, NHNN có thể xây dựng một chính sách lương dành riêng cho đội ngũ quản lý và các chuyên gia theo chế độ “Trả lương theo năng lực”. Như vậy, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là nhiệm vụ trọng yếu của NHNN trong quá trình quản lý vốn chủ sở hữu của các ngân hàng Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 160 thương mại theo các chuẩn mực quốc tế và các kỹ thuật hiện đại. * Việc đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ cán bộ của NHNN và NHTM để triển khai Basel 2 luôn là ưu tiên hàng đầu trong thời gian qua cũng như trong các năm tiếp theo. Bên cạnh đó, do hầu hết các ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam đã triển khai Basel 2 nên NHNN làm đầu mối tạo cơ chế hợp tác chia sẻ kinh nghiệm áp dụng Basel 2 giữa ngân hàng nước ngoài và TCTD Việt Nam thông qua các diễn đàn, hội thảo, tọa đàm hoặc thúc đẩy hợp tác song phương giữa các TCTD Vệt Nam và ngân hàng nước ngoài để có được những kinh nghiệm, tư vấn kỹ thuật triển khai Basel 2, áp dụng cho hệ thống các TCTD Việt Nam [42]. Ngành ngân hàng Việt Nam chưa có hệ thống các chứng chỉ thống nhất hành nghề ngân hàng theo các vị trí việc làm cơ bản và phổ biến trong hoạt động ngân hàng. Đây là sự thiếu vắng vô cùng to lớn trong sự nghiệp đào tạo và quản lý nhân lực ngân hàng, kể cả ở NHNN lẫn các NHTM mà sau 64 năm của ngành ngân hàng, nền kinh tế đã và đang phải giải quyết hậu quả này. Nếu có giấy pháp hành nghề được cấp và quản lý bởi NHNN, các nhân viên ngân hàng ở mọi vị trí sẽ phải chịu sự ràng buộc của pháp luật ngay từ khâu đào tạo chuyên sâu, tuyển dụng, sử dụng, luân chuyển, sử dụng cán bộ đúng theo giấy phép hành nghề và bằng cấp đào tạo, tạo ra sự nghiêm túc và tính chính danh trong hoạt động chuyên môn. NHNN sẽ lập danh sách những cán bộ ngân hàng có độ liêm chính tốt để vinh danh và danh sách “ đen “ đối với những cán bộ ngân hàng vi phạm luật pháp để quản lý và công bố rộng rãi trong hệ thông tài chính quốc gia. Những người vi phạm luật pháp và độ liêm chính sẽ không bao giờ được hành nghề trong lĩnh vực tài chính. Có như vậy, sức răn đe và phòng ngừa mới thật sự cao, qua đó góp phần đào tạo, sử dụng cán bộ ngân hàng tận tâm, tân tụy và chuyên cần. Để làm được điều này, Vụ Tổ chức cán bộ của NHNN sẽ làm đầu mối, xây dựng danh sách các giấy pháp hành nghề ngân hàng quốc gia, trình Thống đốc quyết định và áp dụng rộng rãi trong toàn quốc. Trên cơ sở đó, Vụ Tổ chức cán bộ NHNN phối hợp với phòng tổ chức cán bộ của trụ sở chính của các NHTM để xây dựng cơ sở dữ liệu cán bộ ngân hàng của hệ thống, nhận báo cáo đào tạo từ các NHTM, báo cáo tình hình quản lý nhân sự định kỳ và đột xuất …dể quản lý cơ sở Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 161 dữ liệu này. Thiết nghĩ rằng đây là công việc quan trọng nhất để chấn chỉnh công tác quản trị nhân lực trong toàn hệ thống ngân hàng. 3.2.1.8. Tăng cường hệ thống thông tin, thống kê Đây là các điều kiện cần thiết để giúp cho việc quản lý của NHNN đối với NHTM được chính xác, kịp thời. Thứ nhất, Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu cập nhật theo thời gian. Điều này giúp NHNN có thể kiểm tra, giám sát, đánh giá, phân tích công tác quản lý vốn chủ sở hữu tại các ngân hàng thương mại. Để phát triển hệ thống này cần đảm bảo các điều kiện: thống nhất chế độ báo cáo theo chuẩn mực quốc tế; xây dựng hệ thống báo cáo tự động các chỉ tiêu cơ bản; nâng cao khả năng tìm kiếm dữ liệu và chia sẻ thông tin giữa các cơ quan giám sát trong hệ thống tài chính và giữa các tổ chức tín dụng. Thứ hai, NHNN cần đầu tư các công cụ phân tích dữ liệu chuyên sâu, thực hiện được các yêu cầu phức tạp cũng như có thể đưa ra những dự báo, xu hướng vốn của các ngân hàng thương mại thông qua dữ liệu về tài sản nợ, tài sản có, chất lượng tài sản, tỷ lệ an toàn vốn, tỷ lệ thanh khoản,… của từng ngân hàng. Từ đó giúp NHNN có những can thiệp kịp thời, hạn chế rủi ro xảy ra với các ngân hàng, kiểm soát sự ổn định của hệ thống. Hiện nay, hệ thống dữ liệu ngân hàng tại Việt Nam còn chưa đầy đủ và chính xác nên để có một hệ thống công nghệ thông tin lành mạnh, tin cậy NHNN cần xây dựng một lộ trình trong trung hạn và dài hạn với công tác thu thập, xử lý, phân tích dữ liệu từ khung pháp lý cho đến giai đoạn thực hiện. Thứ ba, Tích cực triển khai dự án hiện đại hóa hệ thống công nghệ và cơ sở dữ liệu; có các giải pháp tối ưu hóa cơ sở dữ liệu, cơ sở hạ tầng thông tin hiện có thông qua cơ chế chia sẻ và hệ thống công nghệ tích hợp để phục vụ hiệu quả cho công tác thanh tra, giám sát của NHNN và việc triển khai, quản lý dự án tại các NHTM trong quá trình thực hiện Basel 2. Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành ngân hàng được thực hiện trong tất cả các hoạt động ngân hàng, bao gồm xếp hạng tín dụng nội bộ, quản trị rủi ro theo Basel 2, dự án khởi tạo vay vốn- LOS, dịch vụ ngân hàng điện tử…Vấn đề là cần hoàn thiện và nâng cấp hơn nữa các chương trình công nghệ để có thể tương thích với các giao diện trên thị trường tài chính (như thị trường chứng khoán, bảo hiểm…) và với các đối tác nước ngoài trong các hoạt động ngân hàng. Việc Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 162 này đòi hỏi tài chính, thời gian, kiến thức và công sức lâu dài của cả hệ thống. Thứ tư, NHNN tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM được tham gia các dự án hỗ trợ kỹ thuật của các tổ chức quốc tế để phát triển nguồn nhân lực, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu và hạ tầng công nghệ cho NHNN và các NHTM. Thứ năm, NHNN tăng cường phối hợp với Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ủy ban giám sát tài chính quốc gia… theo quy định trong các Biên bản ghi nhớ song phương được ký kết giữa các Bộ trưởng về hợp tác trong thông tin và quản lý. Để đảm bảo chất lượng của báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính hàng năm, Bộ Tài chính quy định kỹ lưỡng về trình bày, ghi nhận và đo lường các công cụ tài chính phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế, NHNN đưa ra các yêu cầu về báo cáo và trách nhiệm giải trình đối với các NHTM hàng năm. Thứ sáu, Để rộng đường cho mở rộng công bố thông tin của NHNN đầy đủ, chính xác, kịp thời thì việc rà soát lại và đề nghị danh mục những loại thông tin thuộc bí mật nhà nước và những thông tin được công bố cần sớm được hoàn thiện (phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính…). Đồng thời, chế tài xử phạt đối với cung cấp thông tin sai sự thật, che giấu thông tin… cần được rõ ràng và đủ sức răn đe, buộc các cá nhân và cơ quan báo chí cũng như các tổ chức tín dụng phải cẩn trọng, trung thực trong việc cung cấp thông tin. Bên cạnh đó, bản thân NHNN cũng phải quản lý tốt hơn hoạt động truyền thông, hoạt động quan hệ công chúng, quan hệ báo chí tại NHNN. Một số cơ quan cấp bộ, tổng cục khác ở Việt Nam có những bộ phận chuyên về quan hệ công chúng và quan hệ báo chí (về tổ chức, con người, phương tiện, quy chế…). Thiết nghĩ, NHNN cần sớm có những động thái này để nâng cao chất lượng truyền thông và công bố thông tin. 3.2.2. Giải pháp đối với ngân hàng thương mại Để quản lý hoạt động của các NHTM, việc tăng cường năng lực hoạt động và năng lực quản lý của ngân hàng thương mại gắn liền với quá trình tái cơ cấu. Trong khuôn khổ của luận án, các NHTM cần tập trung vào một số giải pháp gắn liền với quản lý tốt vốn chủ sở hữu của mình. Điều này phụ thuộc vào chiến lược phát triển của từng ngân hàng. Thứ nhất, Hiện nay các NHTM đều đưa ra định hướng chiến lược phát triển Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 163 trở thành ngân hàng bán lẻ giống nhau, nên cơ chế cần khuyến khích đa dạng sản phẩm dịch vụ ngân hàng phục vụ khách hàng. Cần có sự rạch ròi hơn trong việc phân loại loại hình kinh doanh ngân hàng như ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư nhằm tránh các rủi ro. Việc tái cấu trúc hệ thống NHTM trong thời gian tới nên tập trung để làm rõ các vấn đề sau [41]: + Xây dựng một hệ thống ngân hàng đa dạng về sở hữu, quy mô và loại hình đáp ứng nhu cầu đa dạng của nền kinh tế về dịch vụ ngân hàng. + Xác định cơ cấu vốn chủ sở hữu hợp lý tùy thuộc vào từng ngân hàng. Sẽ không có cơ cấu vốn chủ sở hữu tối ưu cho tất cả các ngân hàng mà tùy thuộc theo quy mô, tình hình hoạt động, phân khúc khách hàng mà ngân hàng đó phục vụ để có được vốn chủ sở hữu với cơ cấu vốn cấp 1, vốn cấp 2 hợp lý, vừa bù đắp được các tổn thất ngoài dự kiến do rủi ro gây ra, vừa đảm bảo được các hệ số an toàn trong hoạt động. + Đảm bảo nâng cao tính an toàn, lành mạnh của hệ thống ngân hàng. + Việc sáp nhập, hợp nhất ngân hàng theo nguyên tắc tự nguyện, bảo đảm quyền lợi của người gửi tiền và các quyền, nghĩa vụ kinh tế của các bên có liên quan. + Tái cơ cấu ngân hàng được triển khai dưới nhiều hình thức, biện pháp và theo lộ trình thích hợp. Căn cứ vào đặc điểm của từng ngân hàng cụ thể sẽ có hình thức và biện pháp hợp lý. Thứ hai, Các NHTM thực hiện quản lý sự thay đổi trong kinh doanh ngân hàng, việc tuân thủ là bắt buộc, nhưng đôi khi thực hiện tuân thủ có thể dẫn đến xung đột giữa các bộ phận kinh doanh và nhà quản lý. Vì thế mỗi NHTM cần tăng cường quản lý sự thay đổi. Các quyết sách về quản lý vốn chủ sở hữu của chính NHTM khởi đầu và được giám sát thực hiện từ chính hội đồng quản trị, ban điều hành và các khối chức năng như kế toán, thống kê, công nghệ, thư ký công ty tại ngân hàng. Việc duy trì hoạt động của Hội đồng quản trị là vấn đề cực kỳ quan trọng trong quản lý ngân hàng nói chung và quản lý vốn chủ sở hữu nói riêng. Các NHTM tiếp tục thiết lập và thực hiện cơ cấu tổ chức ngân hàng theo thông lệ quốc tế, tách 3 bộ phận front–office, middle-office, back- office ở trụ sở Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 164 chính và các chi nhánh, đưa các ủy ban như ủy ban ALCO, ban kiểm soát, hội đồng quản lý rủi ro… hoạt động thường xuyên và có hiệu quả. Hoàn thiện thường xuyên các quy định quản lý nội bộ trong từng hệ thống ngân hàng theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Các tổ chức tín dụng và phù hợp với hệ thống pháp lý khác của NHTM. Đây là các quy định không thể thiếu, có ý nghĩa giảm bớt xung đột lợi ích trong ngân hàng, khuyến khích sự hợp tác và tận tụy làm việc của cán bộ, đảm bảo sự công bằng trong nội bộ ngân hàng. Các NHTM chú trọng xây dựng hệ thống thông tin nội bộ và hệ thống quản lý nội bộ để có sơ sở dữ liệu đầy đủ và cần thiết phục vụ cho quản lý và kinh doanh của ngân hàng. Việc thiết lập các giải pháp tích hợp trong nội bộ ngân hàng là vô cùng cần thiết để gia tăng tính hữu hiệu trong quản lý. Thứ ba, Các NHTM xây dựng và thực hiện kế hoạch bán cổ phần cho các nhà đầu tư tài chính, cổ đông chiến lược theo kế hoạch cụ thể của mình với tỷ lệ sở hữu do Chính phủ quy định. Thứ tư, Các NHTM thường xuyên sử dụng các hệ thống thông tin phổ biến trên thế giới như Bloomburg, Reuters khi cần cập nhật thông tin quốc tế trong và ngoài nước về hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng như khi cần có thông tin để quyết định các vấn đề quan trọng. Thứ năm, Để quản lý vốn chủ sở hữu của mình hữu hiệu hơn, các NHTM nên thực hiện quản trị vốn hiệu quả theo 7 hoạt động chính sau: + Phương pháp đo lường vốn: Đưa ra và xác định chính xác các định nghĩa, triết lý quản trị vốn, các chỉ số đo lường và các chỉ tiêu vốn. + Chẩn đoán vốn: Đánh giá về thực trạng vốn và tác động khi tham gia Basel 2. + Giảm lãng phí vốn: Xác định các đòn bẩy vốn để giảm lãng phí vốn mà không phải thay đổi mô hình kinh doanh. + Mô hình kinh doanh vốn hiệu quả: Điều chỉnh các mô hình kinh doanh giữa các khối kinh doanh tại ngân hàng. + Phân bổ vốn: Dựa vào quy trình để phân bổ vốn theo hướng tối đa giá trị giữa các khối/mảng kinh doanh tại NHTM. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 165 + Tính sẵn có của vốn: Dựa vào tổng hòa các nguồn vốn để linh hoạt trong sử dụng vốn. + Tổ chức và quản trị: Xác định mô hình và tổ chức quản trị phù hợp. Những hướng hoạt động này giúp NHNN kiểm soát hoạt động của NHTM, mặt khác giúp NHTM tối ưu hóa các nguồn vốn khan hiếm, đạt được hiệu quả trong sử dụng vốn chủ sở hữu. NHTM cũng cải thiện được năng lực trong đánh giá đúng về mức độ an toàn của vốn, phân bổ vốn hiệu quả hơn và đo lường được hiệu quả dựa trên giá trị. Thứ sáu, Tăng cường quản lý nguồn nhân lực của NHTM. Việc đào tạo và quản lý nhân lực tại NHTM là công việc thường xuyên và có ý nghĩa quyết định đến hoạt động ngân hàng vì con người đóng vai trò quyết định. Đối với quản lý vốn chủ sở hữu tại NHTM, vấn đề đào tạo nhân lực có liên quan là: + Đào tạo hội đồng quản trị, ban điều hành, ban kiểm soát, thư ký công ty, ban ALCO, hội đồng quản lý rủi ro của ngân hàng theo thông lệ tốt nhất về quản trị công ty do IFC và OECD đưa ra và được cụ thể hóa trong Luật Doanh nghiệp năm 2014, Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010. Nội dung đào tạo là các kiến thức theo thông lệ quốc tế về hoạt động quản lý công ty, sự phối hợp giữa họ trong điều hành ngân hàng, các văn bản pháp lý và cập nhật về quản trị ngân hàng, trách nhiệm của họ trong việc quản lý và điều hành ngân hàng nói chung và các quyết sách quản lý. + Đào tạo cán bộ thuộc khối chuyên môn như kế toán, thống kê, tin học, kế hoạch nguồn vốn, quan hệ đối ngoại, pháp chế… tại trụ sở chính về chuyên môn (theo bằng cấp, chứng chỉ, nghiệp vụ, pháp lý, kỹ năng tác nghiệp, văn hóa ngân hàng…) để họ có kiến thức nền tảng và kiến thức cập nhật khi tác nghiệp, qua đó nâng cao trình độ tham mưu tư vấn cho lãnh đạo trong các tình huống xảy ra. + Định kỳ thực hiện tốt công tác quản trị nhân sự ở các khối này như khen thưởng, kiểm tra đánh giá trình độ, giúp đỡ kinh phí học tập nâng cao trình độ, thực hiện luân chuyển cán bộ trong khối để tăng cường kiến thức, giảm bớt xung đột lợi ích. + Đối với các NHTM được M&A, hợp nhất, ban lãnh đạo các cấp ở NHTM rất nên quan tâm tới sự hòa nhập giữa các cấp độ nhân viên về văn hóa doanh nghiệp, đào tạo cán bộ, các vấn đề về rủi ro đạo đức… thông qua việc xem xét, bổ Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 166 sung, chỉnh sửa và hoàn thiện các quy định quản lý nội bộ. Qua đó, tránh việc ngại ngần, giữ kẽ hoặc “chảy máu xám” cán bộ. Thứ bảy, Bước sang giai đoạn 2 của quá trình tái cơ cấu, các NHTM phải tiếp tục thực hiện xử lý nợ xấu (đạt mức độ dưới 3%), đồng thời kiểm soát nợ xấu mới. Trong thời gian tới, tái cơ cấu và xử lý nợ xấu của hệ thống NHTM là một quá trình thường xuyên, liên tục. Mục tiêu đến năm 2017, hệ thống NHTM Việt Nam còn khoảng 17 ngân hàng, trong đó có từ 1-2 ngân hàng tầm cỡ khu vực; 5-10 ngân hàng có quy mô vốn ở mức trung bình. Do đó, NHNN cần thực hiện một số biện pháp sau: + Tiếp tục cơ cấu lại triệt để và toàn diện hệ thống NHTM; kiên quyết xử lý dứt điểm các NHTM yếu kém theo nguyên tắc thị trường có sự quản lý của nhà nước. + Phát triển hệ thống NHTM theo hướng đa năng, hiện đại, hoạt động minh bạch, an toàn, hiệu quả vững chắc với cấu trúc đa dạng về sở hữu, quy mô, loại hình, có khả năng cạnh tranh lớn hơn và dựa trên nền tảng công nghệ, quản trị ngân hàng tiên tiến, chuẩn mực an toàn hoạt động phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu về dịch vụ tài chính. + Nghiên cứu, hoàn thiện mô hình VAMC, đồng thời tăng cường năng lực và nguồn lực cho VAMC trong việc xử lý nợ xấu. 3.2.3. Kiến nghị với Chính phủ và Bộ Tài chính 3.2.3.1. Kiến nghị với Chính phủ Chính phủ cần tiến tới xây dựng một thị trường tài chính hoạt động ổn định và lành mạnh. Phát triển quy mô, đồng thời nâng cao chất lượng của các thành viên hoạt động trên thị trường tài chính, đa dạng hóa các loại hàng hóa trên để đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của thị trường. Từng bước hoàn thiện cấu trúc của thị trường tài chính đảm bảo khả năng quản lý, giám sát của Nhà nước, đồng thời giúp cho các bộ phận trong thị trường này vận hành một cách đồng bộ, nhịp nhàng: thị trường vốn, thị trường tiền tệ. Chủ động mở cửa thị trường tài chính và hội nhập thị trường tài chính Việt Nam với thị trường tài chính quốc tế để các định chế tài chính trung gian nước ngoài có uy tín, có năng lực hoạt động tốt tham gia vào thị trường tài chính Việt Nam để tạo ra môi trường cạnh tranh đối với các định chế tài chính trong Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 167 nước. Từng bước hình thành thị trường định mức tín nhiệm ở Việt Nam. Cho phép thành lập các tổ chức định mức tín nhiệm đủ điều kiện tại Việt Nam và cho phép một số tổ chức định mức tín nhiệm có uy tín của nước ngoài thực hiện hoạt động định mức tín nhiệm ở Việt Nam. Trong giai đoạn 2016 – 2020 cần hình thành mạng an toàn tài chính [52]. Mạng lưới này vừa hướng tới giảm thiểu các rủi ro về khủng hoảng tài chính sẽ diễn ra trong tương lai vừa giúp cho các biện pháp tái cơ cấu hệ thống ngân hàng có thể được áp dụng mang tính thị trường hơn. Trong giai đoạn đầu của một cuộc khủng hoảng với quy mô nhỏ, niềm tin của công chúng sẽ không bị ảnh hưởng nhiều khi thực hiện các biện pháp cho đóng cửa hay phá sản ngân hàng. Xây dựng một mạng lưới an toàn tài chính sẽ làm giảm chi phí của cuộc tái cơ cấu do Chính phủ không cần phải sử dụng biện pháp bảo đảm toàn bộ hay NHNN cũng không quá vất vả để tái cấp vốn khẩn cấp cho các ngân hàng thiếu hụt thanh khoản. Bên cạnh đó, mạng lưới này giúp hạn chế được vấn đề rủi ro đạo đức. Từ đó, kỷ luật thị trường trong hệ thống tài chính được đảm bảo, các ngân hàng có chất lượng hoạt động tốt hơn. Về hệ thống giám sát tài chính, Chính phủ cần xây dựng mô hình và cách thức giám sát mới để nâng cao hiệu quả giám sát. Chuyển từ mô hình giám sát theo chức năng hiện nay sang mô hình giám sát hợp nhất. Do đó, trong thời gian tới, Chính phủ cần phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý, đặc biệt là đối với NHNN, UBCKNN, Bộ Tài chính. Trong đó, cần thống nhất thẩm quyền giám sát ngân hàng về NHNN để đảm bảo tính độc lập, thống nhất. Đồng thời thiết lập cơ chế pháp lý cho việc cung cấp, chia sẻ thông tin và cơ chế phối hợp trong giám sát hệ thống tài chính của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan. Ngoài ra, cần xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động giám sát tài chính gồm: tính độc lập của chức năng giám sát, hiệu quả của chi phí nội bộ, hiệu quả của chi phí ngoại biên, sự phối kết hợp trong nước, sự phối kết hợp quốc tế, nguồn lực sẵn có, chế độ báo cáo và tính minh bạch, xung đột lợi ích [30]. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 168 3.2.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính Quản lý, giám sát hệ thống ngân hàng là một nhiệm vụ trọng tâm trong phát triển kinh tế đất nước. Nội dung này bao quát trên phạm vi rộng, có tác động sâu rộng tới các lĩnh vực khác của nền kinh tế. Do đó, bên cạnh sự quản lý giám sát trực tiếp của NHNN, Bộ Tài chính với cơ quan chuyên trách là Vụ Tài chính các ngân hàng và các tổ chức tài chính cần phối hợp thực hiện thanh tra, giám sát hệ thống ngân hàng thương mại nói riêng và các tổ chức tín dụng nói chung, đảm bảo sự ổn định, lành mạnh của hệ thống. Ngoài ra, Bộ Tài chính cần tăng cường quản lý các lĩnh vực có tác động tới vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại như chứng khoán, tài chính doanh nghiệp, bảo hiểm, kế toán, kiểm toán độc lập,… Với vai trò làm đại diện chủ sở hữu phần vốn Nhà nước tại một số ngân hàng TMCP Nhà nước, Bộ cần có sự phối hợp với các chủ sở hữu khác của ngân hàng xây dựng chiến lược quản lý ngân hàng hiệu quả. Bên cạnh việc đầu tư sinh lời cần chú trọng công tác quản lý các rủi ro (rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường,…) thông qua việc đầu tư trình độ cán bộ chuyên môn, nâng cấp, áp dụng hệ thống kế toán, kiểm toán theo chuẩn quốc tế, xây dựng một hệ thống thông tin dữ liệu chính xác, đầy đủ, cập nhật và đầu tư công nghệ. Bộ Tài chính cần yêu cầu các cơ quan giám sát chuyên ngành chứng khoán, bảo hiểm (là Ủy ban chứng khoán Nhà nước, Cục Quản lý giám sát bảo hiểm) theo dõi, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc mua bán, chuyển nhượng cổ phần của các TCTD; các giao dịch sở hữu chéo, đầu tư chéo giữa các doanh nghiệp hoạt động các các lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm; các khoản cho vay đối với các nhà đầu tư có giao dịch lớn cổ phiếu để hạn chế việc TCTD cho vay, tài trợ lớn các giao dịch mua bán cổ phiếu gây tác động bất lợi tới thị trường tài chính và rủi ro cho ngân hàng. Từ đó phối hợp với NHNN hạn chế rủi ro tiềm ẩn đối với hệ thống ngân hàng và xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 169 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Trong chương 3, luận án đã xây dựng định hướng NHNN quản lý vốn chủ sở hữu của các NHTM trong giai đoạn tới. Cụ thể, chuẩn hóa và cam kết thực hiện theo thông lệ quốc tế Basel 2, quản lý của NHNN đối với vốn chủ sở hữu của NHTM tuân theo nguyên tắc thị trường và gắn liền với quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện thu hút các đối tác nước ngoài tham gia vào quản lý điều hành hoạt động ngân hàng. Trên cơ sở những định hướng trên cùng với việc phân tích thực trạng quản lý ở chương 2, luận án đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý của NHNN Việt Nam đối với vốn chủ sở hữu của các NHTM. Đối với NHNN bao gồm các giải pháp: Tăng tính độc lập của ngân hàng nhà nước Việt Nam; Tăng cường hiệu lực giám sát tài chính của ngân hàng nhà nước; Áp dụng phương pháp thanh tra trên cơ sở rủi ro; Hoàn thiện các công cụ pháp lý theo thông lệ quốc tế; Tăng vốn chủ sở hữu, đảm bảo cơ cấu vốn chủ sở hữu hợp lý hơn đối với các NHTM; Tăng cường các biện pháp quản lý hành chính; Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực; Tăng cường hệ thống thông tin, thống kê. Đối với NHTM tập trung các giải pháp liên quan đến tái cấu trúc, năng lực quản trị, quy mô và chất lượng vốn tự có, đào tạo cán bộ. Để các giải pháp có tính khả thi, luận án đã đề xuất kiến nghị với Chính phủ và với Bộ Tài chính về việc tạo hành lang thuận lợi cho việc thực hiện các giải pháp, trong đó nhấn mạnh đến sự cần thiết phải đảm bảo môi trường kinh tế vĩ mô và xây dựng cơ quan giám sát tài chính hợp nhất thực hiện chức năng giám sát toàn diện hệ thống ngân hàng. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 170 KẾT LUẬN Trong hoạt động kinh doanh cũng như phát triển kinh tế, vốn là nguồn đầu vào không thể thiếu, đặc biệt đối với các ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, đi vay để cho vay. Trong các nguồn vốn của NHTM, vốn chủ sở hữu có vai trò quan trọng không chỉ đối với chính bản thân các NHTM mà còn rất quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển lành mạnh chung của toàn hệ thống. Chính vì vậy, NHTW với vai trò ngân hàng của các NHTM phải quản lý và giám sát có hiệu quả nguồn vốn chủ sở hữu của các NHTM. Sau khi nghiên cứu “Quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với vốn chủ sở hữu các Ngân hàng Thương mại tại Việt Nam”, với những phân tích, đánh giá trên cơ sở số liệu chính xác, cập nhật, luận án đi đến một số kết luận chủ yếu sau: 1. Vốn chủ sở hữu của NHTM là giá trị của NHTM được tính bằng số chênh lệch giữa giá trị tài sản và nợ phải trả. Vốn chủ sở hữu thuộc sở hữu của ngân hàng trên bảng cân đối kế toán chính là phần chênh lệch giữa tổng tài sản và tổng nợ. Vốn chủ sở hữu là một trong những chỉ tiêu phản ánh sức mạnh tài chính của ngân hàng, đồng thời là cam kết đảm bảo của NHTM với xã hội. Do đó, việc quản lý vốn chủ sở hữu của hệ thống NHTM là một trong những nhiệm vụ quan trọng NHTW nhằm đảm bảo tính an toàn của toàn hệ thống NHTM cũng như toàn bộ nền kinh tế. Theo Ủy ban Basel và giám sát ngân hàng, vốn chủ sở hữu bao gồm 2 cấu phần chính: vốn cấp 1 và vốn cấp 2, tỷ lệ an toàn vốn (CAR) tối thiểu là 8%. Để đảm bảo được tỷ lệ này, NHTW phải xây dựng các nguyên tắc, các công cụ giám sát và thực hiện việc quản lý, giám sát một cách hiệu quả để đảm bảo các NHTM phải đáp ứng đầy đủ tỷ lệ an toàn vốn. 2. Nghiên cứu kinh nghiệm của các NHTW Mỹ, Trung Quốc và Singapore, những nước có hệ thống ngân hàng phát triển hay đang trong quá trình chuyển đổi như Việt Nam cho thấy để nâng cao hiệu quả quản lý vốn chủ sở hữu của các NHTM, NHTW cần hoàn thiện hệ thống giám sát ngân hàng quốc gia với cơ quan giám sát ngân hàng quốc gia chịu trách nhiệm chính, đồng thời đảm bảo mức độ sẵn sàng về khuôn khổ pháp lý, chuẩn mực kế toán, hệ thống hướng dẫn triển khai các Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 171 phương pháp đo lường hiện đại như IRB, IRB nâng cao, AMA,… Bên cạnh đó, NHTW cần xây dựng một lộ trình áp dụng Basel 2 phù hợp với năng lực, đặc thù của các NHTM cũng như nền kinh tế. Trong quá trình triển khai, NHTW cần có sự chuẩn bị các điều kiện cần và đủ. Chất lượng của giai đoạn chuẩn bị đối với các ngân hàng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chi phí đầu tư về công nghệ thông tin, hệ thống quản trị và thời gian triển khai Basel 2. NHTW cần đẩy mạnh sự liên kết và hợp tác giữa các ngân hàng thương mại để giảm thiểu chi phí. 3. Trong thời gian qua, hệ thống NHTM đã có những bước phát triển vượt bậc, đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế của đất nước. Để có được thành công này, NHNN Việt Nam đã từng bước hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về quản lý, mô hình và phương pháp quản lý, trong đó có nội dung về quản lý vốn chủ sở hữu của NHTM. Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý vốn chủ sở hữu của các NHTM Việt Nam theo các nguyên tắc Basel 2 và các chỉ tiêu an toàn vốn (CAR), luận án đã làm rõ những thành công chính trong quản lý vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn chủ sở hữu ngân hàng thương mại gia tăng, hệ số an toàn vốn (CAR) tăng và đảm bảo chuẩn mực và quy định các bộ phận cấu thành vốn, khoản mục giảm trừ cụ thể, rõ ràng. Bên cạnh đó, luận án cũng chỉ ra một số hạn chế xuất phát từ các nguyên nhân chủ quan và khách quan, đó là: chưa kiểm soát chặt chẽ tình trạng tăng vốn ảo của một số ngân hàng thương mại, cơ chế quản lý vốn chủ sở hữu của ngân hàng nhà nước đối với các ngân hàng thương mại còn bất cập, chậm áp dụng tiêu chuẩn Basel 2, thanh tra, giám sát tình hình đảm bảo an toàn vốn của các ngân hàng thương mại còn nhiều hạn chế. 4. Trong bối cảnh tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam, trên cơ sở định hướng áp dụng chuẩn mức Basel 2 và cả Basel 3 trong quản lý vốn chủ sở hữu nói riêng và giám sát toàn hệ thống NHTM nói chung, NHNN Việt Nam cần được tăng tính độc lập trong quản lý nhà nước, đồng thời tập trung tăng cường hiệu lực giám sát tài chính và áp dụng phương pháp thanh tra trên cơ sở rủi ro, bên cạnh đó cần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý theo các chuẩn mực quốc tế, đẩy mạnh các giải pháp tăng vốn chủ sở hữu và tạo ra vốn chủ sở hữu hợp lý cho NHTM như cổ phần hóa, Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 172 khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài vào các NHTM Việt Nam. Trong hoạt động điều hành, cần tăng cường hiệu lực quản lý hành chính trên cơ sở nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và hoàn thiện hệ thống thông tin, thống kê. Về phía các NHTM, để đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về vốn chủ sở hữu, NHTM cần có định hướng, chiến lược phát triển rõ ràng, nâng cao hiệu quả quản trị công theo quy định của Luật Doanh nghiệp và luật chuyên ngành, thực hiện quản lý sự thay đổi và nâng cao chất lượng quản lý vốn chủ sở hữu của từng NHTM. 5. Để các giải pháp từ phía NHNN và các NHTM có thể triển khai và khả thi, Chính phủ cần tiến tới xây dựng một thị trường tài chính hoạt động ổn định và lành mạnh. Bên cạnh đó, Chính phủ cần xây dựng mô hình và cách thức giám sát tài chính mới nhằm nâng cao hiệu quả giám sát. Chuyển từ mô hình giám sát theo chức năng hiện nay sang mô hình giám sát hợp nhất. Về phía Bộ Tài chính, cần phối hợp với NHNN thực hiện thanh tra, giám sát hệ thống ngân hàng thương mại nói riêng và các tổ chức tín dụng nói chung, đảm bảo sự ổn định, lành mạnh của hệ thống. Đồng thời với vai trò làm đại diện chủ sở hữu phần vốn Nhà nước tại một số ngân hàng TMCP Nhà nước, Bộ Tài chính cần có sự phối hợp với các chủ sở hữu khác của ngân hàng xây dựng chiến lược quản lý ngân hàng hiệu quả, chú trọng công tác quản lý các rủi ro trên cơ sở nâng cao trình độ cán bộ, áp dụng hệ thống kế toán, kiểm toán theo chuẩn quốc tế, xây dựng một hệ thống thông tin dữ liệu chính xác, đầy đủ, cập nhật và đầu tư công nghệ phục vụ cho công tác quản lý. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 173 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu Tiếng Anh: 1. Basel committee on ba nking supervision (2005), International convergence of capital measurement and capital standards, http://www.bis.org/publ/bcbs118.pdf. 2. Basel committee on banking supervision (2006), Result of the fifth quanlitative impact study (QIS 5), https://www.bis.org/bcbs/qis/qis5results.pdf. 3. Basel Committee on Banking Supervision (2012), Core Principles for Effective Banking Supervision, http://www.bis.org/publ/bcbs230.htm. 4. Julapa Jagtiani, James Kolari, Catharine Lemieux and Hwan Shin (2003), Early warning models for bank supervision: Simpler could be better, https://www.chicagofed.org/publications/economic-perspectives/2003/3qeppart4 5. Jun Hua Sun (2009), Basel II implementation in the chinese banking system, Simon Fraser University, http://summit.sfu.ca/item/670. 6. Kozo Ishimura (2008), The impact of the Basel Ii accord on the US. and Japanese financial systems, http://dev.wcfia.harvard.edu/us- japan/research/pdf/08-04.Ishimura.pdf. 7. Monetary authority of Singapore (2006), Proposals for the Implementation of Basel II in Singapore, http://www.mas.gov.sg/news-and- publications/consultation-paper/2005/consultation-paper-on-proposals-for-theimplementation-of-basel-ii-in-singapore-phase-1.aspx. Tài liệu Tiếng Việt: 8. Báo cáo thường niên của các ngân hàng Eximbank, Sacombank, MB, ACB, Techcombank, Vpbank giai đoạn 2005-2014. 9. Basel committee on banking supervision (2006), Basel II: Sự thống nhất quốc tế về đo lường và các tiêu chuẩn vốn – Cấu trúc khung sửa đổi phiên bản toàn diện năm 2006, Dịch từ tiếng Anh, Người dịch Khúc Quang Huy 2008, Hà Nội: NXB Văn hóa – Thông tin. 10. Chính Phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2006), Nghị định số Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 174 141/2006/NĐ-CP về ban hành Danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng, ban hành ngày 22/11/2006. 11. Vũ Hoàng Cương, Phạm Minh Tuấn, Phạm Đức Nam và nhóm cộng sự CLB Sinh viên Nghiên cứu khoa học SRC (2013), “Nghiên cứu về sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam”, Nội san Sinh viên số 1/2013, Học Viện Ngân hàng. 12. Trương Quốc Cường (2012), “Đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng Việt Nam – nhìn từ tiêu chuẩn Basel”, Tạp chí Ngân hàng, Số 7, trg 2-9. 13. Huỳnh Thế Du và Đỗ Thiên Anh Tuấn (2013), Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng ở Việt Nam – con đường gập ghềnh, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh và Trường Quản lý nhà nước Harvard Kennedy, 01/08/2013. 14. Đặng Ngọc Đức, Nguyễn Đức Hiển và nhóm nghiên cứu Trường Đại học kinh tế Quốc dân (2014), Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh tái cơ cấu nền kinh tế, thuộc Đề tài “Khuôn khổ pháp lý cho tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại trong bối cảnh tái cơ cấu nền kinh tế” do Trường Đại học Kinh tế Quốc dân chủ trì. 15. Chu Thị Hương Giang (2009), Ứng dụng hiệp ước Basel II vào hệ thống quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. 16. Viên Thế Giang (2012), “Bất cập trong các quy định về thẩm quyền giám sát ngân hàng ở Việt Nam”, Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, Số 74, trg 38-43. 17. Viên Thế Giang (2012), “Hệ quả từ quyết định gia tăng vốn pháp định của các TCTD”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, http://vnclp.gov.vn/ct/cms/tintuc/Lists/ThucTienPhapLuat/View_detail.aspx?ItemID=94. 18. Phan Thị Thu Hà (2013), Giáo trình Ngân hàng thương mại, Hà Nội, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân. 19. Nguyễn Quỳnh Hoa (2014), Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh. 20. Tô Ngọc Hưng (2010), “Lộ trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống giám sát tài chính Việt Nam tới năm 2020”, Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng, số 102. 21. Nguyễn Duy Khánh (2012), Tìm hiểu về Hiệp Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 ước vốn Basel, 175 http://www.vdb.gov.vn/Trangchu.aspx?ID=DETAIL&INFOID=2566, ngày truy cập 18/06/2015. 22. Lê Thị Lợi (2013), “Vốn chủ sở hữu trong các ngân hàng tại Việt Nam, các vấn đề về quản trị vốn”, Tạp chí Ngân hàng, Số 2 +3, trg 90-95. 23. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN về việc Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, ban hành ngày 19/04/2015. 24. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN quy định về trích lập dự phòng và xử lý rủi ro của các TCTD, ban hành ngày 22/04/2005. 25. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010), Thông tư số 13/2010/TT-NHNN Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, ban hành ngày 20/05/2015. 26. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010), Thông tư số 19/2010/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 13 ngày 20/5/2010 quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, , ban hành ngày 27/09/2010. 27. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2013), Thông tư số 02/2013/TT-NHNN quy định về trích lập dự phòng và xử lý rủi ro của các TCTD, ban hành ngày 21/01/2013. 28. Ngân hàng Nhà nước (2013), Báo cáo thường niên giai đoạn 2005-2013. 29. Ngân hàng Nhà nước (2015), Khái quát lịch sử ngân hàng Việt Nam qua các thời kỳ, Thời báo ngân hàng, truy cập ngày 19/06/2015. 30. Lê Thị Tuấn Nghĩa và Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2010), “Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả giám sát tài chính”, Tạp chí Khoa học và Đào tạo ngân hàng, số 94. 31. Quốc Hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, ban hành ngày 16/06/2010. 32. Thân Thị Thu Thủy và Nguyễn Kim Chi (2015), “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số an toàn vốn tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, số 11. 33. Bùi Thị Phương Thảo (2011), “Cuộc đua lãi suất nhìn từ khung các chỉ tiêu an Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 176 toàn hoạt động”, Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng, Số 109. 34. Đào Ngọc Chuyền (2012), Chiến lược tăng vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại nhà nước trong tiến trình hội nhập quốc tế, Luận án Tiến sĩ, 35. Điện Biên (2014), Cơ hội và áp lực tái cơ cấu nội tại ngành thanh tra giám sát ngân hàng, http://tinnhanhchungkhoan.vn/tien-te/co-hoi-va-ap-luc-tai-co-caunoi-tai-nganh-thanh-tra-giam-sat-ngan-hang-94886.html, truy cập 8/8/2015. 36. Nguyễn Trí Hiếu (2014), Triển khai Basel II đòi hỏi phải minh bạch, http://stox.vn/tin-tuc/expert/229953/trien-khai-basel-ii-doi-hoi-phai-minhbach.html#sthash.xilVRgex.dpuf, Truy cập ngày 8/7/2015. 37. Nguyễn Nhung (2015), Điểm nhấn sáp nhập ngành ngân hàng, http://www.sggp.org.vn/taichinhnganhangchungkhoan/2015/10/398558/, truy cập ngày 10/10/2015. 38. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2015), Kết quả hoạt động ngân hàng 6 tháng đầu năm 2015. 39. Nguyễn Hữu Nghĩa (2015), Thanh tra, giám sát ngân hàng và nhiệm vụ đảm bảo an toàn, lành mạnh hệ thống, Đặc san Toàn cảnh ngân hàng Việt Nam, http://tinnhanhchungkhoan.vn/tien-te/thanh-tra-giam-sat-ngan-hang-va-nhiemvu-dam-bao-an-toan-lanh-manh-he-thong-118824.html, truy cập ngày 8/8/2015. 40. Phan Anh Tuấn và Đặng Thị Việt Đức, Chức năng của ngân hàng trung ương, http://quantri.vn/dict/details/8315-chuc-nang-cua-ngan-hang-trung-uong, truy cập 10/10/2015. 41. Bùi Quang Tín (2015), Xu hướng tái cấu trúc hệ thống ngân hàng 5 năm tới, http://cafef.vn/tai-chinh-ngan-hang/xu-huong-tai-cau-truc-he-thong-ngan-hang5-nam-toi-20150515162100084.chn, truy cập ngày 27/6/2015. 42. Đào Quốc Tính (2014), Thực hiện chuẩn mực vốn Basel II: Hành trình không có điểm dừng, http://tinnhanhchungkhoan.vn/tien-te/thuc-hien-chuan-muc-vonbasel-hanh-trinh-khong-co-diem-dung-105938.html, truy cập ngày 8/7/2015. 43. Nguyễn Đức Trung (2012), Đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trên cơ sở áp dụng hiệp ước tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel, Luận án Tiến sĩ, Học viện Ngân hàng. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 177 44. Nguyễn Đức Trung và Phạm Mạnh Hùng (2013), Thực trạng sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay và một số khuyến nghị, Tạp chí Ngân hàng số 12/2013. 45. Trung tâm nghiên cứu Ngân hàng BIDV (2014), Báo cáo đánh giá hoạt động tín dụng ngân hàng và đề xuất giải pháp đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng, xử lý nợ xấu, Hà Nội. 46. Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia (2014), Báo cáo tổng quan thị trường Tài chính, Hà Nội, trg 18-30. 47. VnEconomy (2014), 9 quy định mới về an toàn ngân hàng tại Việt Nam, http://vneconomy.vn/tai-chinh/9-quy-dinh-moi-ve-an-toan-ngan-hang-tai-vietnam-20141121121128457.htm, truy cập ngày 18/7/2015. 48. VPBS (2014), Báo ngành ngân hàng tháng 1 – 2014. 49. Phan Diên Vỹ (2013), Sáp nhập, hợp nhất và mua bán ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh. 50. Thanh Xuân và Thu Hằng (2015), Tái cấu trúc ngân hàng vào giai đoạn nước rút,http://www.thanhnien.com.vn/kinh-te/tai-cau-truc-ngan-hang-vao-giai-doannuoc-rut-560307.html, truy cập ngày 8/8/2015. 51. Phan Đại Thích (2013), Thanh tra trên cơ sở rủi ro:Phân tích ma trận rủi ro và kinh nghiệm áp dụng cho Việt Nam, Tạp chí ngân hàng số 20- tháng 10/2013. 52. Lê Văn Luyện, (2016), Sắp xếp lại hệ thống ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh tái cơ cấu, Tạp chí ngân hàng số 3+4/2016. 53. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng (2014), Kỷ yếu 5 năm thành lập và phát triển. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 178 Phụ lục 1: Thực trạng giám sát tài chính tại Việt Nam và đề xuất giải pháp xây dựng mô hình giám sát tài chính hợp nhất.[16], [20] Thị trường tài chính Việt Nam đã có những biến động lớn và nhiều rủi ro hiện nay. Nguyên nhân trực tiếp và quan trọng của thực trạng bất ổn tài chính hiện nay là chưa có sự giám sát an toàn vĩ mô toàn hệ thống tài chính một cách đầy đủ. Cụ thể: - Phương thức giám sát còn bất cập, thiên về giám sát tuân thủ mà chưa chú trọng đúng mức giám sát trên cơ sở rủi ro. Bên cạnh đó, quyền hạn của các cơ quan giám sát còn hạn chế, nhất là thẩm quyền tiếp cận thông tin và chế tài xử lý vi phạm và giám sát an toàn. - Quy trình giám sát của NHNN chưa tạo được sự phối hợp tốt giữa công tác giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ. - Nội dung giám sát của NHNN chưa toàn diện, chưa đề cập đến hoạt động quản trị rủi ro trong nội bộ các ngân hàng cũng như việc đánh giá chiến lược quản trị rủi ro của các ngân hàng. - Chức năng giám sát thị trường tài chính được phân nhiệm cho nhiều cơ quan khác nhau, nhưng cơ chế phối hợp lại thiếu đồng bộ, hiệu quả chưa cao. Trong đó, NHNN giám sát các hoạt động tiền tệ - ngân hàng; Cục quản lý và giám sát bảo hiểm (Bộ Tài chính) giám sát thị trường bảo hiểm, UBCKNN giám sát TTCK. - Hiện Việt Nam vẫn chưa có một cơ quan giám sát tài chính vĩ mô có đủ thẩm quyền để cảnh báo, ngăn ngừa và xử lý hữu hiệu các loại rủi ro của hệ thống tài chính quốc gia. - Chủ yếu tập trung vào công tác giám sát an toàn vi mô trên cơ sở thiên về giám sát tuân thủ hơn là giám sát dựa trên rủi ro. - Việc thanh tra, giám sát thị trường tài chính được thực hiện theo phương thức các cơ quan quản lý đưa ra quy định gì thì yêu cầu các định chế thực hiện đúng như vậy. Tuy nhiên, Quy định này có khi quá ngặt nghèo hoặc lỏng lẻo, việc chấp Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 hành có thể khiến tình hình tài chính xấu hơn. Thậm chí, những rủi ro khác có thể xuất phát ngay từ nội tại các tổ chức, định chế tài chính hay từ nền kinh tế. Những điều này hiện vẫn chưa được xem xét trong cách quản lý, giám sát tài chính - Tiềm ẩn các rủi ro chéo giữa khu vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm và các rủi ro mang tính hệ thống từ sự bất ổn của môi trường kinh tế vĩ mô cũng như từ các cú sốc bên ngoài. Như vậy, những yếu kém trong giám sát tài chính là một nguyên nhân chính dẫn đến những bất ổn tài chính và khủng hoảng tài chính ở các nước thuộc mọi trình độ phát triển khác nhau trong hai thập niên gần đây. Tại Việt Nam, trong thời gian tới, tái cơ cấu hệ thống giám sát thị trường tài chính là một lĩnh vực quan trọng quyết định thành bại của công cuộc tái cơ cấu kinh tế, trong đó có tái cơ cấu hệ thống tài chính và doanh nghiệp nhà nước. Trong ngắn và trung hạn, cùng với việc cải tổ hệ thống kế toán - kiểm toán, trọng tâm của tái cơ cấu hệ thống giám sát nên đặt vào hoàn thiện giám sát tuân thủ (các chuẩn mực CAMEL/Basel), chuyển dần sang giám sát rủi ro, giám sát an toàn tài chính vĩ mô (các mô hình định lượng như Mô hình cảnh báo sớm (EWS), Stress Test (ST),…), và xây dựng các quy chuẩn về giám sát tập đoàn tài chính. Do đó, lộ trình xây dựng mô hình giám sát tài chính quốc gia do tác giả Tô Ngọc Hưng[20] xây dựng cần kéo dài năm thực hiện, trước mắt, lộ trình xây dựng mô hình này cần tiếp tục thực hiện các giải pháp sau: Thứ nhất, xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý về giám sát tài chính. Theo đó Luật thanh tra giám sát hợp nhất thị trường tài chính cần chỉ ra một cách rõ ràng, chuẩn xác nhiệm vụ, mục tiêu, quyền lực và phạm vi trách nhiệm của cơ quan giám sát hợp nhất. Thứ hai, cần đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và chứng khoán, thống kê tập trung trong kho dữ liệu với các chế độ khai thác theo thẩm quyền khác nhau. Thứ ba, tiếp tục hoàn thiện chức năng của các cơ quan giám sát chuyên ngành. Đối với Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia, nên tập trung vào 3 chức năng chính (1) Giám sát an toàn vĩ mô; (2) Đầu mối xây dựng mô hình thông tin tập trung giám sát thị trường tài chính; (3) Phát triển nguồn nhân lực và xây dựng cơ sở nền tảng cho mô hình Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 quản lý Nhà nước đối với hoạt động giám sát tài chính. Theo đó, đặc biệt chú trọng phát triển hoạt động giám sát an toàn vĩ mô của Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia. Đối với cơ quan thanh tra giám sát của NHNN, nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt giai đoạn này là phải kiện toàn, củng cố năng lực thanh tra, giám sát của Cơ quan Thanh tra, Giám sát Ngân hàng trực thuộc NHNN- trở thành bộ phận nòng cốt cho quá trình hợp nhất sau này. Thứ tư, hoàn thiện mô hình khung giám sát và đánh giá thị trường tài chính. GIÁM SÁT CHUNG THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH Đánh giá vĩ mô TTTC Ảnh hưởng của kinh tế và TTTC quốc tế Ảnh hưởng của các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô trong nước Tác động của các chính sách tài khóa, tiền tệ Đánh giá các chỉ tiêu lành Cảnh báo sớm nguy cơ khủng hoảng trên thị trườn g tài Khu vực doanh nghiệ p phi tài chính Cấu trúc và sự phát triển của TTTC Các chỉ tiêu lành mạnh tài chính trên các khu vực Cảnh báo rủi ro và khuyế n nghị chính sách Nguồn: Tô Ngọc Hưng,2010, ‘Lộ trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống giám sát tài chính Việt Nam tới năm 2020’. Thứ năm, xây dựng và thực thi chiến lược phát triển nguồn lực chất lượng cao cho cơ quan giám sát tài chính. Việc này triển khai theo quy trình nhất định như: - Dự báo nhu cầu nhân lực (số lượng và tiêu chí cụ thể); - Đánh giá nhu cầu đào tạo làm cơ sở xây dựng các chương trình đào tạo; - Tổ chức lựa chọn, tuyển dụng cán bộ tham gia các chương trình đào tạo và bồi dưỡng; - Thực hiện quy trình đảm bảo chất lượng đào tạo; - Hợp tác quốc tế trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; - Đảm bảo chất lượng nhân lực, trình độ, khả năng làm việc, kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm công tác và đạo đức nghề nghiệp. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 Phụ lục 2: Hệ số rủi ro cho tài sản “Có” nội bảng Nhóm tài sản Hệ số rủi ro - Tiền mặt, vàng, tiền gửi bằng VNĐ tại ngân hàng chính sách xã hội theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP; - Các khoản phải đòi bằng Đồng Việt Nam đối với Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Các khoản phải đòi đối với Chính phủ Trung ương, Ngân hàng Trương ương các nước thuộc khối OECD; - Các khoản phải đòi bằng Đồng Việt Nam được bảo đảm, chiết khấu, tái chiết khấu bằng giấy tờ có giá do chính tổ chức tín dụng phát hành; 0% - Các khoản phải đòi được bảo đảm hoàn toàn bằng tiền mặt, sổ tiết kiệm, tiền ký quỹ, giấy tờ có giá do Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành; - Các khoản phải đòi được bảo đảm bằng chứng khoán của Chính phủ Trung ương các nước thuộc khối OECD hoặc được bảo lãnh bởi Chính phủ Trung ương các nước thuộc khối OECD. - Các khoản phải đòi đối với tổ chức tín dụng khác ở trong nước và nước ngoài, đối với từng loại đồng tiền. - Các khoản phải đòi đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Các khoản phải đòi bằng ngoại tệ đối với Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Các khoản phải đòi được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng khác thành lập tại Việt Nam phát hành. - Các khoản phải đòi đối với tổ chức tài chính nhà nước; các khoản phải đòi được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do các tổ chức tài chính nhà nước phát hành. - Kim loại quý (trừ vàng), đá quý. - Tiền mặt đang trong quá trình thu. - Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng IBRD, IADB, ADB, AfDB, EIB, Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 20% 182 Nhóm tài sản Hệ số rủi ro EBRD và Các khoản phải đòi được các được các ngân hàng này bảo lãnh hoặc được bảo đảm bằng chứng khoán do các ngân hàng này phát hành. - Các khoản phải đòi đối với các công ty chứng khoán được thành lập ở các nước thuộc khối OECD có tuân thủ những thỏa thuận quản lý và giám sát về vốn trên cơ sở rủi ro và những khoản phải đòi được các công ty này bảo lãnh. - Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng được thành lập ngoài các nước thuộc khối OECD, có thời hạn còn lại dưới 1 năm và các khoản phải đòi có thời hạn còn lại dưới 1 năm được các ngân hàng này bảo lãnh. - Các khoản đầu tư cho dự án theo hợp đồng, quy định tại Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 25/10/2002 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty tài chính. 50% - Các khoản phải đòi có bảo đảm bằng Bất động sản của bên vay. - Các khoản cấp vốn điều lệ cho các công ty trực thuộc không phải là tổ chức tín dụng, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập. - Các khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần vào các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác. - Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng được thành lập ở các nước không thuộc khối OECD, có thời hạn còn lại từ 1 năm trở lên. 100% - Các khoản phải đòi đối với chính quyền Trung ương của các nước không thuộc khối OECD, trừ trường hợp cho vay bằng đồng bản tệ và nguồn cho vay cũng bằng đồng bản tệ của các nước đó. - Bất động sản, máy móc, thiết bị và tài sản cố định khác. Nguồn: Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN [23] Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 Phụ lục 3: Hệ số chuyển đổi của tài sản ngoại bảng Nhóm tài sản Hệ số chuyển đổi - Thư tín dụng có thể hủy ngang. - Các cam kết có thể hủy ngang vô điều kiện khác, có thời hạn ban đầu 0% dưới 1 năm. Các cam kết liên quan đến thương mại, gồm: - Thư tín dụng không hủy ngang. - Chấp nhận thanh toán hối phiếu thương mại ngắn hạn, có bảo đảm bằng hàng hóa. 20% - Bảo lãnh giao hàng. - Các cam kết khác liên quan đến thương mại Các cam kết không thể hủy ngang đối với trách nhiệm trả thay của tổ chức tín dụng, gồm: - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng. - Bảo lãnh dự thầu. 50% - Bảo lãnh khác. - Thư tín dụng dự phòng - Các cam kết khác có thời hạn ban đầu từ 1 năm trở lên Các cam kết không thể hủy ngang, thay thế hình thức cấp tín dụng trực tiếp, nhưng có mức độ rủi ro như cấp tín dụng trực tiếp, gồm: - Bảo lãnh vay. - Bảo lãnh thanh toán. - Các khoản xác nhận thư tín dụng; Thư tín dụng dự phòng bảo lãnh tài chính cho các khoản cho vay, phát hành chứng khoán; Các khoản chấp nhận thanh toán bao gồm các khoản chấp nhận thanh toán dưới hình thức ký hậu. Nguồn: Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN [23] Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 100% Phụ lục 4: Hệ thống việc tuân thủ 29 nguyên tác giám sát ngân hàng tại Việt Nam Nguyên 1 2 Đang Chưa đáp triển đáp ứng khai ứng Nội dung tắc I Đã Quyền hạn, trách nhiệm và chức năng của cơ quan giám sát Trách nhiệm, mục tiêu và quyền hạn x Độc lập, trách nhiệm, nguồn lực và bảo vệ pháp x lý cho giám sát viên 3 Hợp tác và cộng tác 4 Các hoạt động được phép 5 Các tiêu chí cấp phép x 6 Chuyển đổi quyền sở hữu x 7 Các hoạt động mua lại x 8 Cách tiếp cận giám sát 9 Các công cụ và kỹ thuật giám sát x 10 Báo cáo giám sát x 11 x x x Quyền hạn khắc phục và xử phạt của cơ quan x giám sát 12 Hợp nhất giám sát x 13 Mối quan hệ giám sát trong và ngoài nước x II Quy định đảm bảo an toàn 14 Quản trị doanh nghiệp x 15 Quy trình quản lý rủi ro x 16 An toàn vốn 17 Rủi ro tín dụng Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 x x 18 Các tài sản có vấn đề, dự trữ và dự phòng x 19 Giới hạn tín dụng với khách hàng lớn 20 Nguy cơ rủi ro với các bên liên quan 21 Rủi ro chuyển đổi và rủi ro chính trị x 22 Rủi ro thị trường x 23 Rủi ro lãi suất trong ghi sổ của ngân hàng x 24 Rủi ro thanh khoản 25 Rủi ro hoạt động 26 Kiểm toán và kiểm soát nội bộ x 27 Báo cáo tài chính và kiểm toán bên ngoài x 28 Công khai và minh bạch x 29 Phòng tránh rủi ro trong dịch vụ tài chính x x x x x Nguồn: Nguyễn Đức Trung, LATS: “Đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trên cơ sở áp dụng hiệp ước tiêu chuẩn vốn quốc tế” và sự tổng hợp của tác giả. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399