ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LUẬT TÀI CHÍNH
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
VĐ 1: Những vấn đề lí luân về ngân sách nhà nước và pháp luật về ngân sách nhà nước
VĐ 2: Tổ chức Nsnn
VĐ 3: Qúa trình ngân sách nhà nước
VĐ 4: Thu NSNN
VĐ 5: Chi NSNN
VĐ 6: Quản lí quỹ NSNN
VĐ 7: Thuế và Pháp luật về thuế
VĐ 8: Thuế xuất khẩu – nhập khẩu
VĐ 9: Thuế TTĐB
VĐ 10: Thuế GTGT
VĐ 11: Thuế thu nhập
VĐ 12: Thuế liên quan đến đất đai
VĐ 13: Các loai thuế khác
VĐ 14: PL về quản lí thuế
Vấn đề 1:
Những vấn đề lí luận về ngân sách nhà nước và pháp luật về ngân sách nhà nước
Khái niệm ngân sách nhà nước
Định nghĩa
Góc độ kinh tế học: NSNN là bản dự toán các khoản thu, chi tiền tệ của một quốc gia do QH quyết định để cho CP thi hành
Góc độ luật học: NSNN là đạo luật đặc biệt
Đặc biệt?
NSNN: + chỉ được thực hiện trong 1 năm
+ được ban hành không dựa trên luật ban hành VB QPPL mà dựa trên Luật NSNN 2002
Đặc điểm
NSNN là 1 bản kế hoạch tài chính khổng lồ nhất cần được QH biểu quyết thông qua trước khi thi hành
Nsnn phản ánh:
hành vi kinh tế : lập, dự trù các khoản thu, chi sẽ thực hiện trong tương lai
hành vi pháp lí:
cq hành pháp: lập dự toán đó
cq lập pháp: quyết định dự toán đó
NSNN không chỉ là 1 bản kế hoạch tài chính mà còn là 1 đạo luật
Why? => NSNN có vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, ổn định chính trị - xã hội of 1 đất nước
Cần thiết phải bđảm cho NSNN có giá trị pháp lí as 1 đạo luật
Ý nghĩa?
Giúp cho QH kiểm sót đc CP trong quá trình thu, chi NSNN
Bảo đảm quyền lợi cho all dân chúng
Làm cho bản kế hoạch TC quan trọng bậc nhất này dễ dafnt hực hiện trên thực tế
NSNN là một bản kế hoạch của toàn thể quốc gia được trao cho CP tổ chức thực hiện, đặt dưới sự giám sát của QH
Giám sát? => menthod đề cao, củng cố tính dân chủ, công khai, minh bạch trong hoạt động TC of NN
Góp phần quản trị tốt nền TC công, trong đó dân chúng giữ vai trò quyết định
NSNN đc thiết lập và thực thi hoàn toàn vì mục tiêu mưu cầu chung cho toàn bộ quốc gia
Không phân biệt người đc hưởng lợi ích đó là I, thuộc thành phần kinh tế hay đẳng cấp xh nào =))
NSNN luôn phản ánh mối tương quan giữa quyền lập pháp và quyền hành pháp trong quá trình xây dựng và thực thi NS
So sánh NSNN và các loại NS khác
Giống nhau:
Đều reflect những khoản thu và chi tiền tệ của 1 S nhất định
Những khoản thu, chi này đều thể hiện hoạt động của 1 S trong 1 khoảng thời gian xác định
Khác nhau:
NSNN
NS khác
Vừa reflect hành vi kinh tế, vừa thể hiện hành vi pháp lí
Phải có sự thông qua of QH trc khi thực hiện
Được luật hóa
Việc set up + do NSNN càn có sự tham gia giám sát of dân chúng to bảo đảm lợi ích chung
Đc set up + do vì mục tiêu chung of all xh
Bắt buộc phải do ngay cả khi ko đem lại lợi ích KT cho NN
Thời hạn thực hiện = 1 năm
Chỉ reflect các hành vi thuần túy KT
Ko cần sự thong qua of cq lập pháp nào trc khi do
Ko đc luật hóa
Các S tự xây dựng và chịu trách nhiệm về hậu quả pháp lý xảy ra trong quá trình thực thi
Set up + do vì benefit riêng tư of mỗi S
Optional do và ko cần do if ko mang lại benefit cho S
Time do = do các S decide
Cấu trúc NSNN => phần thu và phần chi
Phần thu: 2 nhóm
Các khoản chi có tính chất hoa lợi
Làm tăng ngân quỹ of quốc gia but ko làm tăng NVTS of quốc gia vs S khác
Bao gồm: thuế, viện trợ ko hoàn lại, khoản đóng góp tự nguyện cho nhà nước, tiền phạt VPPL => ko phát sinh nghĩa vụ hoàn trả
Các khoản chi không có tính chất hoa lợi
Làm tăng ngân quỹ quốc gia but đồng thời cũng làm tăng tương ứng NVTS of quốc gia vs S khác
Bao gồm: vay nợ of CP or chính quyền ĐP từ các tổ chức, cá nhân khác
Ý NGHĨA? => help CP hoạch định 1 cơ cấu NSNN hợp lí, hiệu quả theo hướng tăng thu có tính chất hoa lợi, tiarm thu không có tính chất hoa lợi.
Phần chi: 2 nhóm
Các khoản chi có tính chất phí tổn
Làm giảm ngân quỹ quốc gia but ko làm giảm NV of qgia vs S khác
Eg: chi viện trợ ko hoàn lại cho nước ngoài, bù lỗ ccho DNNN, trợ cấp cho đối tượng chính sách, an ninh
Các khoản chi không có tính chất phí tổn
Làm giảm ngân quỹ qgia but đồng thời làm giảm tương ứng NV of qgia vs S khác
Eg: trả nợ cho cá nhân trong nước và nước ngoài, chi đầu tư phát triển, chi cấp vốn cho DNNN or DN khác.
Mối liên hệ giữa các khoản thu và khoản chi NSNN
Có mối lien hệ biện chứng vs nhau, phụ thuộc vào nhau, tương tác lẫn nhau:
Khoản thu là cơ sở, tiền đề vật chất to do khoản chi NS
Khoản chi là mục tiêu hướng tới, đồng thời cũng is giới hạn of việc xây dựng kế hoạch thu NS hàng năm of mỗi quốc gia
=>Mọi khoản thu NSNN đều có purpose tài trợ cho các nhiệm vụ chi và mọi khoản chi NSNN đều bắt nguồn từ các khoản thu do NN xây dựng + d
=> Mối quan hệ giữa thu và chi -> hình thành nên nguyên tắc căn bản of hoạt động NS:
Tổng số thu từ thuế, phí,lệ phí > tổng chi thường xuyên. If có bội chi thì bội chi < đầu tư phát triển
Các kharon vay bù đắp BCNS NN chỉ đc dung cho chi đầu tư phát triển ko đc use cho purpose tiêu dùng
Bảo đảm sự cân đối, thăng bằng giữa các khoản thu, chi NSNN => góp phần làm lành mạnh hóa hoạt động NSNN hàng năm.
Các nguyên tắc của NSNN
Nguyên tắc NS nhất niên
Hàng năm QH biể quyết và thong qua NSNN 1 lần vào thừi điểm do Luật NSNN quy định ( trc ngày 15/11 of năm trc đó)
Bản quyết toán NSNN sau khi đc QH thông qua đc CP thi hành trong 1 năm => gọi là tài khóa
Nguyên tắc NS đơn nhất
All thu, chi NSNN hàng năm chỉ đc trình bày trong 1 văn kiện ! gọi là bản dự toán NSNN để QH decide & CP do trong năm tài khóa
Ngoại lệ? => If có war bất thường =? QH xem xét + thong qua 1 NS bất thường về status war => NS bất thường nằm ngoài dự toán NSNN chính thức đã đc QH thông qua trc đó.
Nguyên tắc NS toàn diện
Mọi khoản thu + mọi khoản chi of NSNN đều phải đc thể hiện rõ ràng trong bản dự toán NSNN hàng năm đã đc QH decide => ko đc để ngoài any khoản nào =))
Help QH kiểm soát thu, chi => hạn chế tham nhũng.
Các khoản thu và các khoản chi ko đc phép bù trừ cho nhau mà phải thể hiện rõ ràng từng khản thu, tưng khoản chi trong mục lục NS
Nguyên tắc NS thăng bằng
Quan điểm cổ điển: tổng thu = tổng chi
Quan điểm hiện đại: tổng thu thuế, phí, lệ phí > tổng chi thường xuyên.
Vai trò của NSNN trong nền kinh tế thi trường:
là công cụ of NN đối với lợi ích qgia
là công cụ điều tiết hoạt động kinh tế
là công cụ hướng dẫn tiêu dung xã hội
Vai trò đích thực of NSNN chi phát huy tác dụng of nó khi gắn với NN và đc thể chế hóa by NN thông qu công cu PL.
Luật NSNN và Luật tài chính công
LNS & Luật TCC:
có cùng bản chất
là 2 khái niệm thống nhất
nhưng không hoàn toàn đồng nhất
LNS & LTCC có cùng bản chất:
Đều thuộc lĩnh vực công pháp
Bao gồm những QPPL quy định về việc tạo lập, quả lí & use các nguồn vốn quỹ tiền tệ of NN
2 khái niệm này đôi khi ngta quan niệm và đc use đồng nhất.
Trên thực tế LTCC thường có phạm vi điều chỉnh rộng hơn còn LNS trên phương diện là 1 lĩnh vực PL công lại có phạm vi điều chỉnh hẹp hơn:
Phạm vi điều chỉnh of LTCC bao gồm các quan hệ phân phối dưới hình thức value phát sinh trong process tạo lập, xử lí & use mọi nguồn vốn, quỹ tài sản of NN mà vital nhất là quỹ NSNN
Phạm vi điều chỉnh of LNS chỉ bao gồm những quan hệ phân phối dưới hình thái value phát sinh trong process tạ lập, quản lí, use quỹ NSNN mà thôi =)))
Quan hệ pháp luật về ngân sách
Khái niệm: Là những quan hệ phân phối dưới hình thái value phát sinh trong hoạt động NSNN đc các QPPL điều chỉnh mà hậu quả pháp lí là tạo ra những quyền và nghĩa vụ pháp lí cho các S thực hiện khi tham gia hoạt động.
Đặc điểm:
Chủ thể: thành phần S tham gia vào QHPL NS có ít nhất 1 bên is cơ quan công quyền
But: Almost các QHPL NS đều có bên tham gia is cơ quan công quyền
Khác với QHPL TC tư, as: QH phát hành trái phiếu DN, QH mua bán chứng khoán, Qh vay vốn giữa các DN
Khách thể: purpose of việc xác lập và do cá QPPL NS chính là nhằm thỏa mãn nhu cầu do function basic of NN => vì benefit cộng đồng.
Nội dung: most of các quyền và NV of các S tham gia QHPL NS đều đc thiết lập nhằm hướng tới thoản mãn benefit chung.
Phân loại:
Căn cứ vào chủ thể:
QHPL phát sinh giữa các S là cơ quan nhà nước vs nhau
QHPL phát sinh giữa 1 bên là cơ quan nhà nước vs bên ki là tổ chức, cá nhân khác
Căn cứ vào địa vị pháp lí của các bên tham gia QH
QHPL mang tính chất hành chính về ns
QHPL mang tính chất bình đẳng thỏa thuận giữa các bền tham gia
Căn cứ vào lĩnh vực phát sinh Qh
QHPL về lập, chấp hành và quyết toán NS
QHPL về phân cấp quản lí NS
QHPL về thu NS
QHPL về chi tiêu NS
Ý nghĩa của sự phân loại:
Help we có đc nhận thức full hơn, exactly hơn về pháp chế NS nói chung & về process thực thi NS nói riêng
Tạo tiền đề, cơ sở lí luận cho process xây dựng và hòn thiện cơ chế điều chỉnh PL đối với hoạt động TC và hoạt đông NS nói riêng trong bối cảnh nền kinh tế đang có những chuyển hướng ngày càng bành chướng về quy mô và mức độ hoạt động
Căn cứ làm phát sinh thay đổi, chấm dứt QHPL về ngân sách
2 yếu tố: sự kiện pháp lí + quy phạm pháp luật
Sự kiện pháp lí = sự biến pháp lí + hành vi pháp lí
Với QHPL NS chủ yếu là hành vi pháp lí
Why? => các QPPL thông thường chỉ phát sinh trong process hoạt động NS => có ý thức of con ng, do con người do 1 cách có chủ đích nhằm gây ra 1 hiệu lực pháp lí nhất định.
Hành vi pháp lí trong hoạt động NS bao gồm:
HVPL do S is cơ quan NN do khi thi hành nhiệm vụ
HVPL do các S do mà ko phải cơ quan công quyền
Ko gắn với yếu tố quyền lực
QPPL: khi NN ban hành, thay đổi or bãi bỏ các QPPL => can làm thay đổi, phát sinh, chấm dứt QHPL về NS
Tại sao dự toán NSNN sau khi được thông qua lại là đạo luật NS thường niên
Là đạo luật vì:
Thẩm quyền ban hành: QH
Giá trị pháp lí:
Có giá trị cao nhất
Được đảm bảo = biện pháp cưỡng chế NN
Áp dụng bắt buộc with all đối tượng
Trình tự, thủ tục: soạn thảo => thẩm tra, đánh giá => biểu quyết thông qua tại kì họp QH
Thường niên vì:
Có value do trong 1 năm
Xây dựng hàng năm
Các cơ quan chỉ tổ chức do trong vòng 1 năm
Các hình thức giám sát quá trình thực hiện dự toán NSNN của QH
Theo quy định of Luật hoạt động giám sát 2003:
Nghe báo cáo về dự toán NSNN, phương án phân bổ NSTW, quyết toán NSNN và chất ván tại các kì họp QH
Tổ chức đoàn giám sát chung và giám sát chuyên môn đi theo chương trình, kế hoạch giám sát đã được phê duyệt
Cử mem of đoàn giám sát đến cơ quan, tổ chức hữu quan to xem xét + xác minh các vấn đề về TC- NS
Tổ chức nghiên cứu, lập báo cáo giám sát và xem xét, xử lí các kiến nghị, tố cáo of công đoàn đối với công tác quản lí TC-NS
So sánh đạo luật NS thường niên và Luật NSNN 2002
Đạo luật NS thường niên
Luật NSNN 2002
Nội dung
Các khoản thu, chi of NN trong vòng 1 năm
Các QPPL quy định về quyền, NV, trách nhiệm of các S trong hoạt động NS
Hình thức
Nghị quyết of QH
Bản dự toán NSNN
Bản kế hoạch
1 VBPL
Thời hạn thực hiện
Trong 1 năm
Ko xác định rõ
S xây dựng
Cơ quan hành pháp: CP + UBND các cấp
Ban soạn thảo
Thủ tục ban hành
Ko có trưng cầu ý dân
Có trưng cầu ý dân
Vấn đề 2:
Pháp luật về tổ chức ngân sách nhà nước
Hệ thống NS nước ta now
System NS nước ta is tập hợp NS các cấp chính quyền NN đc quản lí thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ và công khai
System NS VN là system NS 2 cấp
NSTW
NSĐP :
Cấp tỉnh
Cấp huyện
Cấp xã
Note: Cấp huyện can bị delete in future.
Why? => căn cứ vào vai trò:
NSTW: vai trò chủ đạo
do các program require nguồn vốn cực lớn => điều hòa NS giữa các ĐP
NS cấp xã: vai trò chủ động
Nắm bắt rõ tình hình ĐP => Biết đc NS cấp xã có đủ tiền to do các hoạt động of mình or not
NS cấp tỉnh: vai trò điều phối + cầu nối giữa NSTW và NSĐP => Liệu ĐP có đc make up for thiếu hụt or not
NS cấp huyện??????
=>HĐND cấp tỉnh đc trao all quyền to quản lí all NSĐP => thể hiện nguyên tắc tập trung
But: nguyên tắc dân chủ, công khai chưa đc phát huy tốt
Why? => ko công bố dự toán NSNN + việc góp ý of QH chỉ mang tính hình thức
Mối quan hệ giữa các cấp NS in system NSNN
Tính độc lập tương đối giữa các cấp NS:
Giao các nguồn thu +NV chi cho các cấp NS và permit mỗi cấp có quyền decide NS of mình
Nguồn thu of NS cấp nào thì NS cấp đó use
NV chi of NS cấp nào thì cấp đó đảm nhận
Tính phụ thuộc of NS cấp dưới vs NS cấp trên:
NS cấp trên can chi bổ sung cân đối cho NS cấp dưới to ĐP finish NV
NS cấp trên can chi bổ sung có mục tiêu to ĐP can do đc chính sách mới
Tại sao Luật NSNN 2002 ko chỉ rõ các cấp NS in system NSNN?
Đây là điểm khác so với quy định trước đây: Luật NSNN 1996 quy định rõ system NSNN include 4 cấp: NS TƯ, NS cấp tỉnh, NS cấp huyện, NS cấp xã
Lý do?
Luật NSNN 2002 đc ban hành khi Luật tổ chức HĐND, UBND sửa đổi chưa đc QH thông qua vì vậy to phù hợp vs Luật tổ chức HĐND, UBND sau này cần quy định như vậy to Luật NSNN 2002 ko mâu thuẫn trong trường hợp Luật tổ chức HNĐN, UBND quy định cấp chính quyền ĐP có HĐND ở 1,2 hoăc 3 cấp.
Luật NSNN 1996 quy định rõ system NSNN gồm 4 cấp quy định như vậy:
Fit với system hành chính
ko fit vs đặc điểm + request ở từng địa phương:
Phân định cụ thể, detail nguồn thu, nv chi thống nhất cho từng cấp NS ở all ĐP. Trong khi vai trò, vị trí of NS cấp huyện, cấp xã ở từng tỉnh, TP is rất khắc nhau.
Vị trí, vai trò of chsinh quyền cấp tỉnh trong quản lí và điều hành NS các cấp ở ĐP là rất vital, but nó lại chưa đc thể hiện rõ, chưa đc đề cao trong Luật NSNN 1996
NS cấp xã là 1 khâu quan trọng, but các quy định về nguồn thu và NV chi of NS cấp xã trong Luật NSNN 1996 và Luật sửa đổi bổ sung Luật NSNN 1998 chưa tương xứng với vị trí, vai trò of cấp NS này theo spirit of nghị quyết TƯ 5 khóa 9
=>Việc quy định 2 bộ phận NSNN để khi phân cấp chỉ phân định nguồn thu, NV chi cho 2 bộ phận đó và entitle cho HĐND tỉnh phân cấp cụ thể nguồn thu, NV chi cho từng cấp NS ở ĐP trên cơ sở nguyên tắc chung cho fit vs điều kiện thực tế và năng lực cán bộ ở ĐP, đề cao vai trò chính quyền cấp tỉnh trong quản lí, điều hành NSĐP.
Khái niệm, nguyên tắc, vai trò of hoat động phân cấp quản lí NSNN
Khái niệm:
Phân cấp quản lí NSNN: is việc phân định trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ of các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quản lí và điều hành NSNN
Chế độ phân cấp quản lí NSNN is tổng hợp các QPPL do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các QHXH phát sinh trong quá trình phân định trsch nhiệm, quyền hạn of các CQNN có thẩm quyền trong lĩnh vực NSNN và các QHXH phát sinh in process do việc phân giao nguồn thu +NV chi of NS các cấp.
Nguyên tắc phân cấp quản lí NSNN
Việc phân cấp NSNN phải phù hợp với phân cấp quản lí KT-XH, QPAN of NN & năng lực of mỗi cấp trên địa bàn
NSTW và NSĐP cần phải đc phân định nguồn thu và NV chi cụ thể, trong đó NSTW phải giữ vai trò chủ đạo, NSĐP phải có vị trí độc lập tương đối:
NSTW chịu trách nhiệm cho nhũng khoản chi lớn, có benefit trên diện rộng, ko bó hẹp trên phạm vi 1 ĐP nào, sở hữu những khoản thu lớn => giữ vai trò chủ đạo
NSĐP có vị trí độc lập tương đối => đảm bảo tính chủ động of ĐP, can điều chỉnh phù hợp vs điều kiện cụ thể of từng đp.
Việc phân cấp nguồn thu, NV chi giữa các cấp NS chính quyền ĐP sẽ do HĐND quyết định, trong đó cấp xã phải đc tăng cường nguồn thu, phương tiện và cán bộ quản lí TC để quản lí tốt các nguồn lưc TC trên địa bàn đc phân cấp.
Vai trò
Tạo điều kiện về TC cho chính quyền nhà nước các cấp tham gia vào process tổ chức, huy động, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung of NN to do các function, NV xác định.
Phát huy mạnh mẽ tính năng động, tự chủ, sang tạo, tự chịu trách nhiệm of chính quyền các cấp trog quản lí, thực hiện các NV phát triển KT-XH
Giúp các cấp NS cấp dưới chủ động thu, chi NS cho phù hợp vs ĐP mình => giảm gánh nặng cho NS cấp trên.
Bổ sung NSNN từ cấp trên cho cấp dưới khi nào?
Bổ sung NS từ cấp trên cho NS cấp dưới bao gồm:
Bổ sung cân đối nguồn thu NS để do NV kt-xh , QPAN đc giao
Bổ sung có mục tiêu nhằm hỗ trợ NS cấp dưới do các NV theo quy định of PL
Thực hiện:
Bổ sung từ NS cấp trên cho NS cấp dưới
Phân chia theo tỉ lệ phần trăm đối với các khoản thu phân chia giữa NS các cấp
Bổ sung cân đối từ NS cấp trên cho NS cấp dưới
To đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các ĐP => số bổ sung từ cấp trên là nguồn thu of cấp dưới
Nguyên tắc phân cấp quản lí NSNN
Thống nhất trong tổ chức NSNN
Độc lập tự chủ of các cấp NSNN
Tập trung quyền lực trên cơ sở phân định thẩm quyền trong các cấp chính quyền in process NSNN.
Điều kiện to 1 cấp chính quyền become 1 cấp NS
Nhiệm vụ of cấp chính quyền đc giao phó phải tương đối toàn diện trên các lĩnh vực phát triển hành chính, XH-KT trên vùng lãnh thổ mà cấp chính quyền đó quản lí.
Tổng nguồn thu trên vùng lãnh thổ mà cấp chính quyền đó quản lí phải có khả năng solve được phần lớn nhu cầu chi tiêu of mình.
Ưu, nhược của phân cấp system NS as now
Ưu điểm:
Làm tăng tính chủ động, tích cực of đp; khai thác có hiệu quả các nguồn thu, chủ động cân đối NS, bảo đảm do tốt các NV chi NSĐP
Chính quyền ĐP đc phân cấp nhiều hơn trong:
Decide phân cấp nguồn thu và NV chi cho từng cấp NS ở ĐP in phạm vi phân cấp to đảm bảo sự fit vs điều kiện of từng ĐP
Decide mức phân bổ NS, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu NS trên cơ sở hướng dẫn, khung quy định do TTCP ban hành.
Decide 1 số nội dung trong quy trình NS as:
Quyết định phân bổ dự toán
Quyết toán NSĐP
Tác động tích cực đến tăng trưởng KT ĐP và xóa đói giảm nghèo
Gốp phần tăng cường kỉ luật TC, từng bước tăng tính minh bạch và trách nhiệm giải trình.
Nhược điểm:
Quyền tự chủ trong quyết định các khoản chi of NSĐP bị hạn chế
Why? => because:
Các nguồn thu đc phân chia 100% cho NSĐP thường là những sắc thuế có hiệu suất thu thâp và không bền vững, chính quyền Đp bị hạn chế về tăng nguồn thu cho mình ngòi các chính sách thu do TƯ quy định
Đp chỉ có quyền duy định 1 số loại phí, lệ phí theo phân cấp of CP và đc quy định mức thu 1 số loại phí, lệ phí trong khung PL quy định. But nguồn thu từ phí, lệ phí chỉ chiếm khoảng 10% NSĐP
Now, khung PL chưa quy định về thuế ĐP
Thuế từ DN => NSTW hưởng 100%
Phân định nhiệm vụ còn bất cập
Tương quan giữa nguồn thu còn giữ lại và nhiệm vụ chi of các cấp chính quyền ĐP còn chưa tương xứng.
Bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu chư có sự cân đối, bình đẳng giữa các Đp
Bất cập trong phân cấp vay nợ đối với chính quyền Đp
Đơn vị dự toán, sử dụng NSNN
Theo QĐ 90/2007/QĐ-BTC:
Đơn vị dự toán cấp I: đơn vị direct nhận dự toán NS hàng năm do TTCP or UBND giao => do phân bố, giao dự toán NS cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc
Đơn vị dự toán cấp II: là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp I, đc đơn vị dự toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán cho đơn vj dự toán cấp III
Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị direct use NS đc đơn vị dự toán cấp I or cấp II giao dự toán NS
Khái niệm phân phối nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp NS
Khái niệm:
Là việc xác định mỗi cấp NS đc tập trung những nguồn thu nào và mức độ tập trung đến đâu
Đồng thời đề ra nhiệm vụ chi cụ thể cho từng cấp NS
Sự cần thiết phải phân phối nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp NS
Phân giao nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể => cho phép định lượng đc các khoản thu of từng đp trên địa bàn chính quyền đp quản lí.
Dự đoán đc:
Khả năng tự đáp ứng chi tiêu of cấp NS
Phần còn thiếu mà NS cấp trên phải chi điều tiết bổ sung to bảo đảm khả năng cấp phát, chi trả, thanh toán.
Phần thừ can điều hòa cho DPP khác or NS cấp trên to bảo đảm khả nawngchi trả of từng cấp NS same as of all process NS.
Đề ra nhiệm vụ chi cụ thể cho các cấp NS is tiền đề cho việc định hương chi tiêu of cấp NS to chủ động bố trí kế hoạch thu, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu đó
If:
Chỉ giao nguồn thu không quy định nhiệm vụ chi => ko tận dụng đc bội thu ở 1 số ĐP to điều hòa ĐP khắc nằm trong status bội chi
NSTW phải gánh chịu các khoản trợ cấp cho ĐP bội chi đó trong khi ở 1 số ĐP khác, tồn quỹ NS vượt định mức.
Chỉ quy định nhiệm vụ chi không giao nguồn thu:
ĐP bị hạn chế tiềm năng và thế majnhtrong việc huy động nguồn TC phục vụ cho mục tiêu phát triển KT-XH of từng ĐP
Đp sẽ ỉ lại , trông chờ vào sự ban phát kinh phí từ NSTW => nảy sinh tiêu cực, tùy tiện in use vốn of NSTW cấp phát cho NSĐP to đảm bảo các nhiệm vụ mà ĐP đc giao phó
Nguyên tắc phân phối nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp NS
NSTW và NS mỗi cấp chính quyền được phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể, bảo đảm cho NSTW giữ vai trò chủ đạo, NSĐP chủ động do các nhiệm vụ đc giao, tăng cường nguồn lực cho NS cấp xã.
Nhiệm vụ chi thuộc về cấp nào do cấp đó đảm bảo thực hiện.
Quan hệ vật chất giữa NS cấp trên và NS cấp dưới đc thể hiện thông qua việc phân phối 1 số khoản thu điều tiết, bổ sung kinh phí.
Thẩm quyền quyết định phân phồi nguồn thu,nhiệm vụ chi giữa cáp cấp NS
Việc phân phối thu, chi chỉ được QH quyết định chi tiết cho 2 cấp NS is NSTW và NS cấp tỉnh
Việc phân giao nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể cho NS cấp huyện, xã thuộc địa bàn mỗi tỉnh do HĐND từng tỉnh quyết định
Các khoản thu, chi of NSTW
Thu
NSTW:
nắm giữa các nguồn thu quan trọng nhất
đảm đương các nhiệm vụ chi chủ yếu của quốc gia
bao gồm:
khoản thu được tập trung 100% vào NSTW:
là khoản thu lớn, phát sinh không ổn định, ko đồng đều giữa các ĐP nhằm:
bảo đảm cho NSTW có nguồn thu lớn giữ vai trò chủ đạo, làm trung tâm điều hòa cho NSĐP
Bảo đảm sự bình đẳng, công bằng cho NS các ĐP tránh status phân hó giữa các ĐP.
là khoản thu gắn trách nhiệm quản lí NN direct of cqnn
bao gồm:
thuế gián thu related to hàng hóa xuất- nhập khẩu
thuế thu nhập of các đơn vị hạch toán toàn ngành
thuế, khoản thu từ dầu khí
tiền: thu hồi vốn, thu hồi tiền cho vay of NSTW, thu nhập từ góp vốn of NN, viện trợ ko hoàn lại cho CP VN
khoản thu phân chia theo tỉ lệ phần trăm giữa NSTW và NSĐP:
là các khoản thu phát sinh trên 1 địa bàn lãnh thổ các ĐP mà PL quy định cả NSTW và NSĐP đều được hưởng số thu từ các khoản thu đó theo 1 tỉ lệ nhất định do cơ quan UBTVQH decide, tỉ lệ % giao cho ĐP ổn định từ 3-5 năm
bao gồm:
thuế gián thu không liên quan đến hàng hóa xuất - nhập khẩu
thuế trực thu as: thuế thu nhập DN ( trừ phần NSTW hưởng 100%), thuế thu nhập cá nhân, thuế BVMT…
Chi:
Chi đầu tư phát triển
Chi thường xuyên
Chi trả nợ of CP
Chi viện trợ
Chi cho vay
Chi bổ sung quỹ dự trữ TC of TƯ
Chi bổ sung cho NSĐp
Các khoản thu, chi of NSĐP
Thu
Khoản thu mà NSĐP hưởng 100%:
Là các khoản thu nhỏ lẻ, phát sinh tương đối đều ở các ĐP
Is các khoản thu gắn vs trách nhiệm direct of các cấp chính quyền ĐP
Bao gồm:
Thuế, khoản tiền lien quan đến đất, tài nguyên
Thuế môn bài, lệ phí trước bạ, các khoản phí, lệ phí thu từ hoạt động sự nghiệp
Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết
Thu hồi vốn of NSĐP, thu từ quỹ đất công ích va thu hoa lợi công sản khác
Thu từ viện trợ, đóng góp tự nguyện of tổ chức, cá nhân
Thu kết dư Nsnn
Thu khác theo quy định of PL.
Các khoản thu bổ sung từ NSTW, bao gồm:
Thu bổ sung để can đối thu, chi NSĐP => solve status căng thẳng of NS cấp dưới do nguồn thu ko đủ đáp ứng nhu cầu chi tiêu.
Thu bổ sung có mục tiêu => help ĐP do những nhiệm vụ mà PL quy định
Các khoản thu từ huy động vốn of các tổ chức, cá nhân khác
To đáp ứng nhu cầu xây dựng kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi cấp tỉnh đảm nhiệm but NS cấp tỉnh ko đủ kinh phí để thi công.
Chi
Chi đầu tư phát triển
Chi thường xuyên
Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền huy động cho đầu tư, xây dựng ở ĐP
Chi bổ sung quỹ dự trữ TC
Chi bổ sung cho NS cấp dưới.
Phân phối thu, chi cho NS cấp huyện và cấp xã
Do HĐND quyết định
Nguyên tắc phân phối:
Phải phù hợp với:
Phân cấp nhiệm vụ KT-XH, QPAN
Đặc điểm of từng vùng
Trình độ quản lí of từng ĐP
Phải thỏa mãn tỉ lệ tối thiểu do Pl quy định
Tỉ lệ % phân chia giữa các khoản thu giữa NS các cấp Đp phải đc căn cứ vào tỉ lệ % phân chia các khoản thu do TTCP giao và các nguồn thu NSĐP đc hưởng 100%
Khi phân giao nhiệm vụ chi cho NS cấp thị xã, thành phố thuộc tỉnh phải có nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng công trình công cộng phục vụ cho ngành giáo dục, hoạt động giao thông đô thị, sinh hoạt khác.
Vấn đề 3: QUÁ TRÌNH NGÂN SÁCH
Lập dự toán
Khái niệm:
Dưới góc độ kỹ thuật nghiệp vụ: là tổng hợp các phương pháp, cách thức mang tính kinh tế, kỹ thuật nghiệp vụ do các chủ thể có thẩm quền thực hiện để xây dựng và quyết định bản dự toán thu, chi NSNN hàng năm.
Gồm 2 hđ chính:
Xây dựng dự toán ns (cq qlý nn tiến hành) ->kết quả: dự toán thu, chi NSNN
Quyết định dự toán NSNN (cq quyền lực)
Dưới góc độ plý: là tập hợp các QPPL do nn ban hành nhằm quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục xây dựng và quyết định dự toán NSNN hàng năm
Đặc điểm:
Đc tiến hành hàng năm vào trước năm ngân sách
Là gđ thể hiện rõ nhất sự tập trung quyền lực nn vào tay QH trên cs có sự phân công nv giữa hệ thống cq quyền lực với cq qlý nn trong hđ ngân sách
Có sự thgia của nhiều chủ thể khác nhau và giữa các chủ thể có sự phân định trách nhiệm, quyền hạn 1 cách rõ rang
Được tiến hành theo 1 quy trình với thủ tục chặt chẽ được luật hóa
Thẩm quyền + thủ tục
Thẩm quyền:
Cq qlý: CP +cq chức năng của cp, UBND, đv dự toán ns
Cq quyền lực: QH, HĐND
Thủ tục:
Hg dẫn lập dự toán NS và thông báo số kiểm tra dự toán NS hàng năm
Lập và xét duyệt tổng hợp dự toán NSNN
Quyết định, phân bổ, giao dự toán NSNN
Chấp hành:
Khái niệm:
Định nghĩa: Là qtrình th/hiện dự toán NSNN sau khi được cq nn có thẩm quyền thông qua theo những trật tự, ngtắc nhất định
Đặc điểm:
Luôn có sự thgia của nn, gắn với lợi ích của nn
Tạo ra năng lực tài chính thực tế và sử dụng nguồn vật chất này vào việc thực hiện chức năng, nv của nn
Nội dung:
Chấp hành dự toán thu: các cấp ns, tc, cá nhân trên cs hệ thống pháp luật sử dụng những cách thức, bp phù hợp để thu đầy đủ, kịp thời tất cả số thu đã ghi trong dự toán được phân bổ, kể cả số thu từ các nghiệp vụ vay nợ or nhân viện trợ nước ngoài
Chấp hành dự toán chi: là việc chuyển giao, sử dụng đúng mđích, đúng kế hoạch dự toán và đúng chế độ thể kệ hiện hành các nguồn kinh phí từ NSNN, thông qua hđ của các cq tài chính và các đv sử dụng ns nhằm t/hiện các chg trình hđ của nn trên mọi lĩnh vực trong năm tài chính
Quyết toán:
Khái niệm: Là báo cáo kế toán về kết quả chấp hành NSNN hàng năm đã được phê duyệt theo trình tự luật định
Căn cứ:
Các quy định của pháp luật hiện hành về chế độ thu ns, các chỉ tiêu tài chính, các định mức chi tiêu tc được ad chi các đv sử dụng ngân sách
Các chỉ tiêu được phân bổ trong dự toán NSNN
Mục lục ns áp dụng cho từng đối tượng quyết toán ns
Trình tự:
Lập bản quyết toán và thẩm định quyết toán của các đv dự toán
Tổng hợp, thẩm định quyết toán của các cấp ns
Phê chuẩn quyết toán nsnn
Vấn đề 4:
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Khái niệm:
Định nghĩa:
Là huy động 1 bộ phận giá trị sản phẩm of XH theo quy định of PL
Làm thành quỹ NSNN
Đặc điểm:
Phải đc do theo quy định of PL:
NN:
Ban hành csc VBQPPL quy định hình thức + nội dung thu
Luật hóa các khoản thu phát sinh
Do đó:
Tạo nền tảng vững chắc cho hoạt động thu
Giới hạn quyền thu of NN.
Giới hạn? => NN:
Chỉ đc thu những khoản thu đã đc luật hóa
Do quyền thu trong khuôn khổ PL
=>các cấp ngành ko đc tự ý đặt ra các khoản thu trái quy định of PL => tránh thất thoát.
Phải gắn với việc do chức năng, nhiệm vụ of NN
Do càng nhiều function, NV => thu càng nhiều tiền of dân =))
Khó đánh giá đc hiệu quả of hoạt động thu NSNN
Why? => because:
Xuất phát từ bản chất of hoạt động thu
=>ko hoàn trả direct => nộp vào NSNN ko nhận đc các giá trị hoàn trả tương đương.
Xuất phát từ bản chất hoạt động of NN:
=>nn do các hoạt động công ích + ko có lãi => NN hoàn trả = các dịch vụ công => can’t hình dung đc NN đã hoàn trả bao nhiêu.
Cơ chế huy động:
Tự nguyện:
Đóng góp tự nguyện
Huy động từ nước ngoài
Bắt buộc: => thuế, phí, lệ phí=> chủ yếu
S thực hiện:
S thay mặt NN do quyền thu thuế:
Cơ quan tài chính
Cơ quan thuế
Cơ quan hải quan
Kho bạc nhà nước
Cơ quan khác đc BTC ủy quyền
S tham gia vào quan hệ:
S tự nguyện nộp
S có nghĩa vụ nộp
Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động thu NSNN:
Trình độ phát triển KT
Chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội
Chỉ số tăng trưởng kinh tế
Yếu tố vital nhất quyết định mức thu nssn
Trình độ hiện đại hóa trong thanh toán + hạch toán
If đúng=> phản ánh đúng NSNN, ko làm thâm hụt NSNN
Trình độ nhận thức of công chúng
NN can’t kiểm soát đc all khoản đó => tự kê khai, tự nộp đúng => tránh thất thoát
Beside còn có:
Năng lực of BMNN
Trình độ, chính sách of CP
Phân loại:
Thu từ:
Thuế, phí, lệ phí
Hoạt động kinh tế of NN
Khoản đóng góp of các tổ chức, cá nhân
Khoản viện trợ
Khoản thu khác theo quy định of PL
Note: so sánh thuế, phí, lệ phí:
Thuế:
Là khoản thu mang tính cưỡng chế
Do NN huy động từ các tổ chức cá nhân
Tập trung vào quỹ NSNN
Là nguồn thu chiếm tỉ trọng chủ yếu
Phí:
Là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả
Khi đc tổ chức,cá nhan khác cũng cấp dịch vụ
Được quy định trong danh mục Phí ban hành kèm theo pháp lệnh phí và lệ phí
Lệ phí:
Là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp
Khi đc cơ quan NN or tổ chức đc ủy quyền phục vụ công việc quản lí NN
Được quy định trong danh mục Lệ phí ban hành kèm theo pháp lệnh phí và lệ phí
Giống nhau:
Đều là nguồn thu of NSNN
Đều mang tính bắt buộc
Đều do PL điều chỉnh
Đều do cơ quan có thẩm quyền thu đối với cq, tổ chức, cá nhân có NV nộp.
Khác nhau:
Thuế
Phí
Lệ phí
Mang tính cưỡng chế of NN => bắc các đối tượng phải nộp
+ Chỉ phải trả khi S use dịch vụ công => UBTVQH quy định
+ do 2 cơ quan ban hành:
CP: phí vital, có ý nghĩa vs NSTW
UBND: phí relate qly HC, nhà đất
Chỉ phải trả khilieen quan đến việc do qly HC công => UBTV QH quy định
Bắt buộc phải do, ko hoàn trả
Bắt buộc tương đối và có tính hoàn trả direct
Mức độ áp dụng: đạo luật
Mức độ áp dụng: luật, VB dưới luật
Ý nghĩa của phân loại?
Kết quả of từng loại thu được phân loại, xác định rõ rang
Các nhà quản lí can phân tích sự tác động of từng nguồn thu tới hoạt động KT-XH => có chính sách điều chỉnh hợp lí.
So sánh thuế vơi vay nợ of NN:
Tiêu chí
Thuế
vay nợ của nhà nước
Tính pháp lý
là khoản thu mang tính chất bắt buộc
Khoản thu mang tính tự nguyện
Tính hoàn trả
Không mang tính hoàn trả trực tiếp
luôn mang tính hoàn trả trực tiếp
tính chất
là nguồn thu lớn, chủ yếu và có tính thường xuyên
là nguồn thu mang tính tạm thời, không lớn kkông mang tính thường xuyên
Vai trò
Tạo lập nguồn thu, điều tiết SX, NK , tiêu dùng và điều hồ thu nhập xh
Bù đắp bội chi NSNN
Mục đích sử dụng
Chi cho mọi mục tiêu của nhà nước
chỉ SD chi cho đầu tư phát triển
Chủ thể trong quan hệ
Có tư cách pháp lý bất bình đẳng, do cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ban hành
Bình đẳng, thoả thuận
Do CP hoặc HĐND tỉnh quyết định
Vấn đề 5:CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Khái niệm
Định nghĩa: is phân phối sử dụng quỹ NSNN theo dự thảo NS đã đc S có thẩm quyền decide to maintain activity of BMNN & assurance NN do đc các function of mình.
Đặc điểm:
S thực hiện chi
Nn => thông qua cơ quan NN có thẩm quyền. Eg: BTC, KBNN => cơ quan chuyên trách: cấp phát + kiểm soát NSNN
Why? => because tiền of NN
Cơ chế chi
Tiền trong túi of NN
Quỹ NSNN
Cơ chế rất phức tạp
Cơ quan, Đơnvị, tổ chức
Bước 1: NN cấp NS cho đơn vị, cơ quan uuse 1 kinh phí từ quỹ NSNN
Bước 2: đơn vị use NS => use NS đó trang trải hoạt động of đơn vị đó:
Mua sắm công
Mua khác có tính chất as mua sắm.
Note: khi đơn vị use kinh phí đó có cần thông quan quy định nào không?
Có. => tiền cấp cho tổ chức cơ quan đó vẫn thuộc sở hữu of nn => khi do phải theo quy định of NN.
Note: bản chất of hoạt động cấp kinh phí:
Là quan hệ ủy quyền use kinh phí, chứ ko phải tặng cho =>ko đc use theo ý of mình
Phải chi tiền in sự kiểm soát of NN chứ ko phải theo nhu cầu or sở thích.
Các cơ quan, đơn vị đc cấp NSNN ko phải CSH mà chỉ thay mặt NN use NSNN theo mong muốn, chỉ thị of NN.
Chi NSNN luôn đc luật hóa
All hoạt động chi nsnn đc quy định trong luật, VB luật
Ko đủ sức ràng buộc
Chứ ko phải chỉ:
Nghị định
Văn bản hướng dẫn
Chi NSNN related to benefit of quốc gia, dân tộc, of mỗi ng dân, mỗi hộ gia đình, mỗi DN.
Việc chi NSNN phải đc giám sát chặt chẽ bởi nhân dân
Phải do đại diện nhân dân quyết định:
QH
HĐND các cấp
Phân loại
Dựa vào mục đích chi:
Chi cho mục đích tích lũy
Xây dựng cơ bản
Cấp vốn cho doanh nghiệp
Khoa học công nghệ
Chi cho mục đích tiêu dùng
QPAN
Quản lí NN
Giáo dục- y tế, văn hóa
Chi cho mục đích khác:
Trả nợ
Hỗ trợ nhân dân vùng thiên tai
Ko rõ mục đích tích lũy hay tiêu dùng
Dựa vào tính chất:
Chi có tính chất phí tổn:
Làm giảm ngân quỹ qgia, không làm giảm NVTS of qgia vs S khác, “nợ vẫn nợ, chi ko giảm nợ”
Eg:
Viện trợ ko hoàn lại cho nước ngoài
Trợ cấp đối tượng chính sách XH: lương hưu, mất sức lao động, thất nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức chính trị xã hội.
Những khoản chi ko có lợi 1 cach rõ ràng
But: can’t ko chi!
Why? => it’s bổn phận of NN => hoàn thành chức năng xã hội of mình => ko có lợi ích vật chất.
Chi không có tính chất phí tổn:
Làm giảm ngân quỹ qgia đồng thời làm giảm tương xứng NVTS of quốc gia vs S khác.
Eg:
Chi trả nợ of qgia vs các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
Chi đầu tư phát triển
Chi cấp vốn cho DN
Có lợi ích 1 cách rõ ràng: làm giảm các khoản nợ
Kết cấu các khoản chi NSNN
Chi đầu tư phát triển:
Đầu tư xay dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT-XH ko có khả năng thu hồi vốn
Đầu tư:
Hỗ trợ DN, tổ chức KT, tổ chức TC of NN
Góp vốn cổ phần, lien doanh vào các DN thuộc lĩnh vực cần thiết và có sự tham gia of NN theo quy định of PL
Chi bổ sung quỹ dự trữ TC
Chi đầu tư phát triển các chuwogn trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước
Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định of PL
Chi thường xuyên:
Chi cho hoạt động sự nghiệp:
Giáo dục- đào tạo, y tế, xã hội
Văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật
Thể dục, thể thao
Khoa học công nghệ
Sự nghiêp XH khác
Chi cho hoạt động sự nghiệp kinh tế
Chi cho:
Qpan
Trật tự an toàn xã hội
Chi cho hoạt động của:
Cơ quan NN
ĐCS VN
Ủy ban mặt trận tổ quốc VN
Liên đoàn lao động VN
Đoàn TNCS HCM
Hội cựu chiến binh VN
Hội lien hiệp phụ nữ VN
Hội nông dân VN
Chi trợ giá theo chính sách of NN
Phần thường xuyên thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án NN
Chi hỗ trợ quỹ BHXH
Chi trọ cấp các đối tượng chính sách xã hội
Chi hỗ trợ tổ chức:
Chính trị XH – nghề nghiệp
XH
XH – nghề nghiệp
Khoản chi thường xuyên khác theo quy định of PL.
Các khoản chi khác:
Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do CP vay
Chi viện trợ of NN cho CP nước khác và tổ chức nước ngoài.
Chi cho vay of NSTW
Chi trả gốc + lãi các khoản huy động đàu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
Chi bổ sung:
Quỹ dự trữ TC
NS cấp trên cho NS cấp dưới.
Chi chuyển nguồn NSNN năm trước sang năm sau
Điều kiện to do 1 khoản chi
Khoản chi có trong dự toán NS đc giao
Why? => lĩnh vực chi rất đa dạng
Ngoại lệ?
Dự toán, phương án phân bổ dự toán chưa đc cơ quan có thẩm quyền decide or phải điều chỉnh dự toán NSNN theo quy định of PL
Chi từ nguồn:
Tăng thu so với dự toán NS đc giao
Dự phòng NSNN theo quyết định of cấp có thẩm quyền để khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn.
Chi đột xuất ngoài dự toán đã đc phê duyệt but can’t delay
Chi ứng trc dự toán NSNN năm sau
Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN do cq NN có thẩm quyền quyết định
Đã đc cơ quan TC or thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN or người đc ủy quyền quyết định chi.
Note: Khoản chi mà được cơ quan tài chính:
Cấp phát trực tiếp => quyết định chi = lệnh chi tiền
Cơ quan TC :
Test nội dung + tính chất of từng khoản chi
Bảo đảm các điều kiện cấp phát kinh phí theo quy định of PL
Cq TC
(Bộ TC, sở TC
KBNN do chi trả, pay cho đvdt theo nội dung ghi trong lệnh chi tiền of cq TC:
Lập hồ sơ xin cấp
KBNN
ĐVDT
Lệch chi tiền
Cấp phát kinh phí
Đối tượng áp dụng: các đvdt có nhu cầu cần đc cấp full NSNN ngay từ đầu năm TC, khỏan chi phíc đã đc phê duyệt cả năm to do các function, nhiệm vụ đã đc giao.
Không cấp phát trực tiếp => cấp phát kinh phí theo hạn mức
Khi có nhu cầu chi, đvdt lập và gửi KBNN giấy rút dự toán NSNN
Đối tượng áp dụng: các đơn vị use NSNN ko có nhu cầu use ngay all nguồn kinh phí đc cấptrong năm vào 1 thời điểm
Cơ chế cấp: cấp nhiều lần
Định mức: theo nhu càu thực tế về nguồn kinh phí cần use trong khoản thời gian nhất định of đơn vị use dự toán
Trình tự:
B1: đvdt lập dự trù kinh phí cần đc cấp gửi cơ quan Tc ( đồng gửi cơ quan chủ quản 1 bản nếu có)
B2: CQ tc xem xét điều kiện cấp kinh phí => to phê duyệt hạn múc kinh phí đc cấp trong tháng or quý đồng thời thông báo hạn mức đc cấp cho KBNN
B3: KBNN căn cứ hạn mức kinh phí đc thông báo từ cq TC to do việc cấp kinh phí cho ĐVDT
Nguyên tắc chi NSNN:
Là quy tắc sử sự áp dụng cho mọi hành vi of các S in process NN do phân phối và use vốn NSNN
Nguyến tắc cẩn bằng thu chi:
Xây dựng + do chi NSNN phải trên cơ sơ khả năng thu, fit vs tốc độ phát triển of nền KT và có khả năng dự trữ cho quốc gia.
Nguyên tắc chi theo kế hoạch và đúng mục đích:
Việc thu, chi NS phải dựa trên các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán NSNN đã đc phê duyệt
Tốc độ phân phối, use vốn NSNN phải fit vs tốc độ thu NSNN
Chi đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền decide
Nguyên tắc tiết kiệm:
Xây dựng chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi NSNN fit yêu cầu thực tế khách quan
Tiết kiệm chi phải gắn với hiệu quả KT-XH theo đúng quy địng of PL
Cách thức chi trả,thanh toán:
Cấp tạm ứng:
Đối tượng:
Chi hành chính
Chi:
Mua sắm TS
Sửa chữa, xây dựng nhỏ
Sửa chữa lớn TS cố định chưa đủ điều kiện cấp phát, pay direct
Tạm ứng theo hợp đồng.
Mức cấp:
Tùy thuộc vào tính chất of từng khoản hi theo đè nghị
Fit vs tiến độ do
Tối đa ko quá các nhóm chi trong dự toán NSNN đã đc phân bổ
Trình tự, thủ tục:
B1: đơn vị use NSNN gửi KBNN hồ sơ, tài liệu liên quan đến từng khoản chi theo quy định kèm theo giấy rút dự toán NSNN (tạm ứng)
B2: KBNN test các nội dung hồ sơ, tài liệu => if đủ diều kiện theo quy định => cấp
Thanh toán tạm ứng: đơn vị use NSNN gửi KBNN giấy đề nghi thanh toán tạm ứng + hồ sơ, chứng từ có liên quan to KBNN test, if đủ điều kiện theo quy định, KBNN thanh toán tạm ứng cho đơn vị use NSNN
Cấp thanh toán:
Bao gồm:
Lương, phụ câp lương
Học bổng, sinh hoạt phí
Khoản chi đủ điều kiện chi thực tiếp
Các khoản cấp tạm ứng đủ điều kiện chuyển từ cấp tạm ứng sang thanh toán direct
Mức cấp:
Căn cứ hồ sơ, chứng từchi NSNN theo refer of đơn vị use NSNN
Mức max trong quý, năm ≤ nhu cầu chi quý và dự toán NSNN năm đó.
Trình tự, thủ tục:
B1: đơn vị use NSNN gửi KBNN hồ sơ, tài liệu, chứng từ thanh toán
B2: KBNN test tính hợp lệ, đối chiếu dự toán NSNN đc duyệt, if đủ điều kiện => pay direct
Phân biệt hoạt động chi NSNN vs chi tài chính of S khác
Chi NSNN
Chi TC of S khác
Chủ thể
=>đc tiến hành bởi 2 nhóm S:
+ S đại diện cho NN do việc qli, cấp phát, pay các khoản chi NSNN, gồm: BTC, STC,PTC, sở KH-ĐT, KBNN
+ S use NSNN
=>NN luôn is S bắt buộc tham gia vào quan hệ này
Chỉ có 1 chủ thể !
=>NN ko bắt buộc tham gia
Mục đích
Luôn gắn liền vs việc do function of NN
Phục vụ nhu cầu of bản than S chi
Trình tự, thủ tục
Tuân theo trình tự thủ tục chặt chẽ do Pl quy định
Ko chặt chẽ bằng
Cơ sở
Dựa vào dự toán NSNN đã đc thông qua
Dựa vào nhu cầu of S chi
Tại sao chi bổ sung cho quỹ dự trữ tài chính là khoản chi đầu tư phát triển
Khoản chi đầu tư phát triển là khoản chi mang tính chất tích lũy
Phản ánh process use 1 bộ phận vốn NSNN to:
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, KT –XH
Phát triển sản xuất
Đầu tư mục tiêu ổn định và tăng trưởng KT
Có tác dụng tăng trưởng kinh tế => khoản chi này đc gọi là chi tích lũy
Chi bổ sung cho quỹ dự trữ nhà nước:
Đầu tư, dự trữ quốc gia is yêu cầu khách quan cho sự phát triển bền vững of đất nước
Quỹ dự trữ quốc gia bảo đảm đủ khả năng khắc phục những hậu quả bất lợi cho nền kt ở mức QG trong 1 thời gian nhất định
Mục tiêu dự dự trữ QG là sẵn sang, chủ động đáp ứng:
Yêu cầu cấp bách về phòng chống, khắc phục thiên tai, hỏa hoạn
Bảo đảm QP AN
Tham gia bình ổn thị trường, góp phần ổn định KT vĩ mô
Thực hiện NV khác of NN
Như vậy mục đích cuối cùng của chi dự trữ NN là ổn định để tăng trưởng KT
Chi bổ sung do dự trữ NN đc PL quy định là khoản chi đầu tư phát triển.
Các khoản chi NSNN trong dự toán NS if hết ngày 31/12 mà chưa do or do chưa hết có đc chuyển sang năm sau tiếp tục hay không?
K2- Đ 62 – Luật NSNN
If:
CQNN có thẩm quyền cho phép tiếp tục thực hiện trong năm sau thì đc chi tiếp trong thời gian chỉnh lí quyết toán và hạch toán quyết toán chi vào năm trước.
Đc chuyển nguồn để thực hiện => đc hạch toán vào NS năm sau.
Bội chi NSNN, các biện pháp khắc phục
BC NSNN:
KN: tổng chi > tổng thu trong năm NS
Nguồn bù đắp BC: vay nợ trong nước và nước ngoài
Các biện pháp khắc phục:
Tăng thu, giảm chi:
Tăng thu: thuế, phí,lệ phí… đặc biệt là thuế
Can : bù đắp thâm hụt NSNN, giảm BCNS
But: đây ko phải menthod basic to solve BC
Why? => if tăng thuế, giá cả hàng hóa tăng => ảnh hưởng lớn đến SX và đời sống nhân dân => triệt tiêu động lực of các DN trong các ngành nghề sx kd => làm mất đi khả năng compete of nền KT nc nhà vs các nc trong khu vực và trên TG
Giảm chi: => triệt để tiết kiệm khoản đầu tư công và chi thường xuyên.
It’s giải pháp mang tính tình thế but vô cùng vital vs mỗi quốc gia when occur BC và lạm phát.
Vay nợ trong nước:
Ưu:
Help CP bù đắp BCNS mà ko phải tăng cơ sở tiền teejhay giảm dự trữ quốc tế
Ko gây lạm phát
Nhược:
Tăng áp lực lạm phát trong tương lai if tỉ lệ nợ trong GĐP liên tục tăng
Vay từ dân => làm giả khả năng khu vực tư nhân trong việc tiếp cận tín dụng
Gây sức ép, làm tăng lãi suất trong nước.
Vay nợ nước ngoài:
Ưu:
Bù đắp đc khoản BC
Ko gây sức ép lạm phát cho nền KT
Là nguồn vốn vital cho bổ sung vốn vay trong nước
Góp phân thúc đẩy phát triển KT-XH
Nhược:
Gánh nặng nợ nần => nghĩa vụ trả nợ tăng
Giảm khả năng chi tiêu của CP
Nền KT become phụ thuộc nước ngoài
Khoản vay còn đi kèm cac điều khoản CT-KT, QS khiến nước đi vay phụ thuộc nhiều.
Vay ngân hàng( in tiền):
Ưu:
Nhu cầu tiền đc đáp ứng nhanh
Ko phải trả lãi
Ko gánh them gánh nặng nợ nần
Nhược: Cung tiền vượt cầu tiền => lạm phát become can’t kiểm soát
Tăng cường vai trò quản lí NN:
Bình ổn giá
ổn định chính sách KT vĩ mô
nâng cao hoạt động trong các khâu of nền KT
Phân biệt quỹ NSNN, quỹ dự trữ TC, quỹ dự phòng NS
Qũy NSNN
Qũy DTTC
Qũy DPNS
Nơi set up
All các cấp
TƯ + Tỉnh
All các cấp
Nguồn
Các khoản thu NSNN
Kết dư NSNN.
Dự toán chi hàng năm.
Nguồn tăng thu.
Dư toán chi: 2-5% tổng chi hàng năm.
Nguồn tăng thu.
Mdich use
+ Duy trì hoạt động của BMNN
+Bảo đảm thực hiện function of NN
+ đáp ứng chi khi nguồn thu chưa tập trung
=>phải hoàn trả ngay trong năm NS
+khắc phục hậu quả thiên tai, bão lũ khi hết quỹ dự phòng (max=30% số dư quỹ)
=>đáp ứng nhu cầu tạm thời, có hoàn trả
+ phòng chống, khắc phục thiên tai, bão lũ
+ ch nhiệm vụ quốc phòng an ninh
t.quyền use
NN thông qua các cơ quan đại diện
TƯ: CP
ĐP: UBND Tỉnh
+TƯ: BT BTC, TTCP,BKHĐT
+ĐP: CT UBND các cấp trên cơ sở đề suất của CQTC
Phân biệt chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển
Tiêu chí
Chi đầu tư phát triển
Chi thường xuyên
Nội dung chi
Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn; Đầu tư và hỗ trợ cho các DN, các TCKT, các tổ chức tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các DN thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước; Chi bổ sung dự trữ nhà nước; Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
Các hoạt động sự nghiệp (kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội,
văn hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học
và công nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác;
Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội;
Hoạt động của các cơ quan Nhà nước, ĐCS và các TCCTXH;
Trợ giá theo chính sách của Nhà nước; Các chương trình quốc gia;
Hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ;
Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội;
Hỗ trợ cho các TCXH nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
Tính chất của khoản chi
Là khoản chi có tính tích luỹ không để tiêu dùng hiện tại có tác dụng tăng trưởng kinh tế, khoản chi không mang tính phí tổn – có khả năng hoàn vốn
Là khoản chi có tính chất tiêu dùng hiện tại bảo đảm duy trì
hoạt động bình thường của cơ quan nhà nước,
bảo đảm sự ổn định xã hội, là khoản chi có tính phí tổn.
Không có khả năng hoàn trả hay thu hồi.
Hình thức chi
Cấp phát không hoàn lại; Chi cho vay. Có thể chi theo dự toán kinh phí hoặc cấp phát theo lệnh chi tiền.
Cấp phát không hoàn lại, chủ yếu chi theo dự toán.
Nguồn vốn chi
Bao gồm nguồn thu ngân sách từ thuế, phí lệ phí (thu trong cân đối NS) và cả từ nguồn vốn vay của Nhà nước.
Chỉ chi từ thu ngân sách từ thuế, phí lệ phí (thu trong cân đốiNS)
Dự toán chi
Bao gồm tổng dự toán và dự toán bố trí hàng năm. chi thường vào thời điểm cụ thể nên có kế hoạch chi để bảo đảm nguồn
Chỉ gồm dự toán chi ngân sách trong dự toán chi hàng năm.
Chi thường xuyên được thực hiện tương đối đều trong các tháng,
quý của năm...
Mđộ ư.tiên
Mức độ ưu tiên thấp hơn
Cao hơn
So sánh BCNS NN và NSNN thiếu hụt tạm thời
BC NSNN
Thiếu hụt
KN
Tổng thu < tổng chi trong năm NS
Là htg mà NN ko có khả năng chi tại 1 thời điểm
Nguyên nhân
Do nguồn thu ko đáp ứng đc nhiệm vụ chi
Do nguồn thu và khoản vay (vs NSTW) tập trung chậm or có nhiều nhu cầu chi tiêu cùng 1 lúc
Hậu quả
Thâm hụt NSNN
Mất cân đối NS trong năm đó
Mất cân đối NS tạm thời
Làm gián đoạn kế hoạch đã đặt ra
Cách khắc phục
Vay nợ trong nước và vay nợ nước ngoài
Tạm ứng từ quỹ dự trữ TC
So sánh quản lí NSNN và quản lí quỹ NSNN
Quản lí NSNN
Quản lí quỹ NSNN
Phạm vi
All hđộng NS: Xdung, c.hành, q.toán. test => rộng hơn
Các khoản tiền of NN in các tài khoản tại KBNN
S quản lí
QH, HĐND, CP,UBND, BTC,STC
KBNN direct qli
Thời hạn
Giới hạn theo năm NS
Ko giới hạn
Vấn đề 6: Quản lí quỹ NSNN
Quỹ NSNN:
Khái niệm: is all khoản tiền of NN kể cả tiền vay có trên tài khoản của NSNN các cấp.
Đặc điểm:
Quỹ NSNN là quỹ tiền tệ tập trung thống nhất thuộc sở hữu nhà nước => tập trung duy trì all khoản thu
Tái cơ cấu cho các S kinh tế => đảm bảo công bằng
Quỹ NSNN có nguồn hình thành rất đa dạng
Những nguồn thu riêng có of quỹ NSNN đc luật hóa => các chủ thể khác ko đc phép hình thành từ các nguồn thu này
Quỹ NSNN có mục đích sử dụng rất phong phú
Thể hiện ở bản thân các khoản chi mà NSNN đảm nhận:
Đáp ứng duy trì BMNN
Đảm bảo chức năng của BMNN
Mỗi nguồn thu of quỹ NSNN phát sinh + vận động theo quy luật riêng
Cần xấy dụng chế độ quảm lí nguồn thu NSNN trên cơ sở:
Quán triệt các đặc điểm of nguồn hình thành NSNN
Nắm bắt đc quy luật vận động của các nguồn thu
Bảo đảm tập trung full, kịp thời các nguồn thu
Mỗi khoản chi từ quỹ NSNN lại có phạm vi, tính chất và thời điểm phát sinh khác nhau
Cần có cơ chế kiểm soát chi thích hợp => bảo đảm quỹ NSNN đc use đúng chế độ, tránh lãng phí, thất thoát làm thiệt hại TS NN
Quỹ NSNN đc quản lí direct bởi KBNN
Ngoại lệ?
Khoản thu of cơ quan direct thu
KBNN ở cấp huyện, xã can’t direct giao dịch
Quản lí quỹ NSNN
Khái niệm: là hoạt động của cqnn có thẩm quyền trong lĩnh vực tổ chức quản lí nguồn thu, kiểm soát chi NSNNvà điều hòa vốn trong hệ thống KBNNA nhằm bảo đảm khả năng thanh toán, chi trả, sử dụng có hiệu quả quỹ NSNN
Đặc điểm:
Là hoạt động do cơ quan NN có thẩm quyền thực hiện
Là hoạt động có nội dung phức tạp:
Quản lí nguồn thu NSNN
Kiểm soát chi NSNN
Điều hòa vốn trong hệ thống KBNN
Why complex?
NN is 1 S trừu tượng => cần lập quỹ NSNN thông qua cơ quan đại diện quản lí => cần có cơ chế giám sát, test hoạt động quản lí
Sự cần thiết phải quản lí quỹ NSNN:
Quỹ NSNN thuộc công quỹ
Việc sử dụng công quỹ sao cho có hiệu quả đòi hỏi quản lí và giám sát chặt chẽ
Hiệu quả qủn lí:
Tổ chức tốt công tác thu nộp, bảo đảm tập trung full các nguồn thu đúng chế độ.
Kiểm soát chặt chẽ hoạt động chi NSNN
Kịp thời điểu chuyển vố giữa các đơn vị và KBNN
Làm tốt:
Tạo điều kiện cho từng đơn vị KBNN xây dựng đc định mức tồn quỹ NSNN
Bảo đảm khả năng thanh toán, chi trả kịp thời các khoản chi NSNN.
Lịch sử quỹ định các cơ quan có thẩm quyền qli quỹ NSNN
Trước 1951: cơ quan ngân khố quốc gia trực thuộc BTC
Từ 1951 – 1986: Ngân hàng quốc gia VN =>bank 1 cấp
Bank do 2 function:
Quản lí quỹ NSNN
Kinh doanh bank
Can’t do 1 cách hiệu quả nhất việc điều hòa vốn of NSNN
Từ 1986- 1990: ngân hàng chuyên doanh => bank + chi nhánh bank => bank 2 cấp
Bank QG ko kinh doanh bank nữa chỉ quả lí quỹ NSNN
WHY? => vì tính chất of nó => thực hiện hoạt động kinh doanh nhiều hơn :
Ko kịp thời điều hòa vốn
Làm chậm trể điều hòa vốn (do magn vốn đi cho vay)
Từ 1990- nay: BTC set up hệ thống KBNN trực thuộc BTC direct do công việc quản lí quỹ NSNN
Mô hình KBNN trên TG
KBNN trực thuộc CP:
KBNN is cơ quan ngang bộ, đc gọi là bộ ngân khố hoặc tổng nha ngân khố
Đứng đầu là trưởng nha ngân khố ( hoặc tổng giám đốc nha ngân khố ) do nghị viện bổ nhiệm, có trách nhiệm lãnh đạo, kiểm soát all hoạt động của hệ thống ngân khố.
Nhiệm vụ:
Quản lí tiền, TS of NN; Hạch toán, kế toán nghiệp vụ thu, chi
Thu, chi NSNN; Quản lí nợ NSNN
Phát hành tín phiếu, trái phiếu.
KBNN trực thuộc BTC:
KBNN is 1 bộ phận of BTC
Chịu sự lãnh đạo of bộ trưởng BTC
BTC is cơ quan chuyên trách quản lí NSNN => đảm bảo BTC nắm trong tay all TC of cả nước
Đảm bảo hoạt động tốt nhất
KBNN trực thuộc ngân hàng trung ương
Ko tách bạch kế toán công và tài chính công
Nhiều hoạt động các chủ thể chồng lấn nhau
Khó xác định trách nhiệm.
Note: Ở VN KBNN trực thuộc BTC:
KBNN is 1 cá nhân độc lập
Tổ chức thành hệ thống ngành dọc từ TƯ đến ĐP
Bộ máy tổ chức of KBNN đc xây dựng trên cơ sở bộ máy HC
Có con dấu hình quốc huy
Đứng đầu là TGĐ do TTCP bổ nhiệm, đc miễn nhiệm theo đề nghị of BTC
Giúp việc TGĐ có 1 số phó TGĐ do BT BTC bổ nhiệm theo đề nghị of TGĐ
Đc tổ chức điểm giao dịch tại các địa điểm gioa dịch tại các địa bàn có khối lượng giao dịch lớn.
Chức năng của KBNN
Đ 1 QĐ 108/2009/QĐ-Ttg:
Kế toán công:
Phản ánh khoản thu, chi
Xây dựng, quyết toán NSNN
Chức năng ngân hàng of đơn vị dự toán
All S use NSNN => mở tài khoản tại KBNN
Chức năng quản lí quỹ NSNN
KBNN vừa là cơ quan TC vừa là ngân hàng
Why?
Mang tính chất của 1 cơ quan tài chính:
Mục đích set up KBNN is quản lĩ các quỹ TC và TS of NN as quỹ NSNN, quỹ DTTC NN, các loại quỹ khác of NN
Trong process quản lí công quỹ trong đó có quỹ NSNN , KBNN:
Phản ánh full các khoản thu NSNN và tài khoản NS
Tập trung các khoản thu vào NSNN
Thực hiện chi và test các khoản chi NSNN
Cũng chính trong process này, KBNN theo dõi, ghi chép, quyết toán tổng số thu, chi quỹ NSNN
Do hoạt động of cq TC
Mang tính chất của 1 ngân hàng => khi KBNN đứng ra làm trung tâm thanh toán, thực hiện hoạt động tín dụng của NN
Làm trung tâm thanh toán of CP:
KBNN mở tài khoản gửi tiền cho các đơn vị dự toán NSNN
Thực hiện pay = tiền mặt, chuyển khoản cho các đơn vị, cá nhân, cơ quan có quan hệ giao dịch vs KBNN
Việc thanh toán này đc do trong: hệ thống KBNN và giữ KBNN vs hệ thống bank.
Trong hoạt động tín dụng of NN:
1 mặt: KBNN đại diện cho NN vay tiền từ các tổ chức, cá nhân thông qua việc phát hành trái phiếu để bù đấp sự thiếu hụt tạm thời of NSNN
Do hoạt động này ở những thời điểm mad thu NSNN ko đáp ứng full nhu cầu chi tiêu can’t delay of NN
Mặt khác: KBNN cho vay ưu đãi đối với các công trình xây dựng cơ bản có khả năng thu hồi vốn.
Các cơ quan phối hợp vs KBNN:
Cơ quan TC: bộ, sở, phòng , ban
Trong lĩnh vực quản lí nguồn thu:
Phối hợp vs KBNN:
Tổ chức công tác thu
Rà soát, đối chiếu các khoản thu
Bảo đảm hạch toán full, exactly
Phối hợp vs CP thu, KBNN:
Tập trung các khoản thu NSNN
Đôn đốc các đối tượng nộp full, kịp thời.
Trong lĩnh vực quyết toán:
Thẩmđịnh báo cáo quyết toán thu NSNN cấp dưới
Tổn hợp, lập báo cáo quyết toán thu NSNN
Trong lĩnh vực quản lí chi: cp TC phối hơp vs KBNN xây dựng định mức tồn quỹ NSNN từng quý
To bảo đảm chi trả, pay các khoản chi NSNN.
Beside, cq TC còn:
Bố trí to đáp ứng nhu cầu chi
Test việc thực hiện chi tiêu, use NS ở các đơn vị
Phát hiện + xử lí các khoản chi vượt nguồn, chi sái chế độ.
Cơ quan thu NS:
Có chức năng thu NS as: cq thuế, hải quan, TC, Cq khác đc CP ủy quyền hoặc BTC cho phép.
Phối hợp vs KBNN:
Xác định đtg thu nộp NSNN
Direct thu NSNN qua KBNN, thông qua cq khác đc ủy quyền.
Quản líc các nguồn thu NSNN, thường xuyên test, đôn đốc, kiểm soát to bảo đảm mọi nguồn thu đc tập trung full, kịp thời và NSNN
Tính toán, xác định mức thu, đôn đốc các đtg nộp tiền
Trực tiếp thu các khoản thu đc giao => nộp tiền vào KBNN
Test, đề nghị cq TC ra lệnh hoàn trả vs khản thu sai chế độ
Tổ hức kế toán thu NSNN
Làm báo cáo thu NSNN, quyết toán thu NSNN thuộc phạm vi mình quản lí.
UBND:
Tạo điều kiện thuận lợi cho KBNN do các NV +quyền hạn đc giao trên địa bàn hoạt động của mình.
UBND tỉnh, thành phố phới hợp vs KBNN ,các bộ, ngành quản lí sản xuất KD xây dựng đề án, phương án phát hành trái phiếu to huy động vốn đầu tư cho các công trình đã đc duyệt.
Cơ quan kiểm toán NN: thực hiện hoạt động xem xét, thẩm tra quyết toán NSNN.
Chế độ quản lí quỹ NSNN:
Khái niệm: là tạp hợ các QPPL định ra nguyên tắc pháp lí và chuẩn mực pháp lí cho các hoạt động mà các cơ quan NN có thẩm quyền đc phép tiến hành trong process quản lí quỹ NSNN
Nguyên tắc pháp lí:
Hạch toán exactly, full, kịp thời mọi khoản thu chi NSNN = đồng VN
Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN
Thu hồi, giảm chi NSNN
Phân cấp trong công tác điều hòa vốn tại hệ thống KBNN
Điều hòa vốn trog hệ thống KBNN phải dự trên cơ sở định mức, kế hoạch, khả năng thu và nhu cầu chi thực tế.
Chuẩn mực pháp lí:3 nội dung:
Kiểm tra, đối chiếu và xử lí tình hình thu nộp NSNN
Kiểm soát chi NSNN trc, trong và sau chi
Điều hòa vốn trong hệ thống KBNN
Định mức tồn quỹ NSNN:
Là mức vốn bình quân cần thiết để đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả thường xuyên of KBNN
Đc xác định căn cứ vào tổng số vốn thanh toán, chi trả trong kế hoạch chi, số ngày làm việc trong kì kế hoạch và số ngày định mức
Ý nghĩa: giúp cho việc điều hòa vốn dc tiến hành kịp thời giữa các đơn vị KBNN khi tồn quỹ NS thực tế thấp hơn or lên cao hơn định mức.
Vấn đề 7:THUẾ & PL VỀ THUẾ
Khái niệm
Định nghĩa: thuế là khoản thu bắt buộc do cq NN ban hành, theo đó các cá nhân tổ chức phải nộp cho NN khi có đủ những điều kiện nhất định.
Đặc điểm:
Do QH ban hành ( dưới hình thức luật)
Là khoản thu bắt buộc
Không có tính chất đối giá
Không có tính hoàn trả trực tiếp
Phân loại
Căn cứ mục đích điều tiết:
Thuế trực thu: ng nộp thuế = ng gánh chịu tiền thuế
Thuế gián thu: ng nộp thuế ≠ ng gánh chịu tiền thuế
Căn cứ đối tượng đánh thuế:
Thuế tài sản
Thuế thu nhập
Thuế tiêu dùng
Căn cứ đối tượng nộp thuế:
Thuế đối với chủ thể có yếu tố nước ngoài
Thuế đối với tổ chức, cá nhân trong nước
Nguyên tắc đánh thuế:
Nguyên tắc đánh thuế công bằng
Mọi đối tượng có năng lực chịu thuế và mọi ng có điều kiện lien quan đến thuế như nhau đều phải đc đối xử như nhau về thuế.
Trường hợp có sự khác nhau về điều kiện thì những đối tượng khác nhau những cùng điều kiện, cùng loại đc đối xử tương xứng như nhau
Ý nghĩa? => có ý nghĩa trong xây dựng hệ thống PL thuế => chỉ cần xác định ddiefu kiện cần đáp ứng , ko cần xác định đối tượng.
Nguyên tắc đánh thuế hợp lí:
Thuế phải:
Bảo đảm nguồn thu cho NSNN
Bảo đảm lợi ích of ng nộp thuế, ko để ng nộp thuế lâm vào status khốn cùng.
Ý nghĩa? => xác định nội dung cụ thể of đạo luật thuế
Nguyên tắc đánh thuế hiệu quả, quy định cu thể, dễ hiểu:
Các loại thuế phải rõ ràng, dễ hiểu, có tính ổn định
Hệ thống thuế phải đc tổ chức sao chochi phí quản lí thu thuế ko đc lớn hơn mức và mục tiêu đề ra cho phép.
Phải bảo đảm số thu đủ như dự tính, hạn chế status gian lận thuế, thất thoát thuế.
Ý nghĩa? => xác định: cấu trúc, ngôn từ, nội dung cụ thể of đạo luật thuế; xác định rình tự, quy trình, nội dung quản lí thu nộp thuế.
Nguyên tắc đánh thuế 1 lần trong kì tính thuế:
1 đối tượng chịu thuế ko phải gánh chịu 1 loại thuế nhiều lần.
Đánh thuế 1 lần nhưng có thể thu thuế nhiều lần
Quyền thu thuế
Thuế gắn vs NN => NN có quyền thu thuế
Quyền thu thuế đc xđ trên 2 phương diện: quyền thu thuế theo lãnh thổ, tho quốc tịch ( ở VN áp dụng cả 2)
Pháp luật thuế
Là tổng hợp các QPPL điều chỉnh các qhệ xã hội phát sinh trong qtrình thu, nộp thuế giữa cq nn có thẩm quyền và ng nộp thuế nhằm hthành nguồn thu NSNN để t/hiện các mtiêu xác định trước
Đối tượng:
Nhóm các qhệ phát sinh trong qtrình qlý thuế
Nhóm các qhệ phát sinh trong qtrình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
Nhóm các qhệ phát sinh trong qtrình xử lý vi phạm và khiếu nại về thuế
Phương pháp điều chỉnh: mệnh lệnh quyền uy
Quan hệ pháp luật thuế
Mang nặng tính quyền uy
Thường quy định cụ thể quyền, nv plý của các bên thgia qhệ
1 bên thgia qhệ pháp luật thuế bao giờ cũng là cq qlý thuế
Cấu trúc đạo luật thuế
Tên: thg gắn với loại thuế mà luật đó điều chỉnh
Pvi áp dụng: Gồm đối tượng chịu thuế và đối tượng không thuộc diện chịu thuế
Căn cứ tính thuế: giá tính thuế X thuế suất
Trình tự, thủ tục thu thuế
Miễn, giảm thuế
Xử lý vi phám
Vai trò của PL thuế
Tạo cs plý qtrọng và ổn định cho nguồn thu, đáp ứng yêu cầu chi tiêu của nn
Được sử dụng như một công cụ điều tiết nền kinh tế, thực hiện đg lối trong một thời kỳ nhất định của nn
Nn có thể sử dụng công cụ pháp luật thuế để ktra gián tiếp hđ sản xuất kinh doanh
So sánh thuế trực thu và thuế gián thu
Tiêu chí
Thuế gián thu
Thuế trực thu
Khái niệm
là loại thuế thu gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa và dịch vụ. Trong thuế gián thu, đối tượng nộp thuế không phải là người chịu thuế (người gánh chịu thuế là người tiêu dùng).
là loại thuế thu trực tiếp vào đối tượng nộp thuế,
người có nghĩa vụ nộp thuế đồng thời là
người chịu thuế
Tiền thuế
- Tiền thuế được cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ.
- Tiền thuế không được cấu thành trong giá
cả hàng hoá, dịch vụ.
Phương thức điều tiết
- Nhà nước điều tiết thu nhập của người chịu thuế một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá, dịch vụ.
- Nhà nước điều tiết trực tiếp thu nhập của
người chịu thuế.
Bản chất
- Trong thuế gián thu, đối tượng nộp thuế và người chịu thuế là khác nhau.
- Trong thuế trực thu, đối tượng nộp thuế và
người chịu thuế là một.
Các loại thuế
Bao gồm:Thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng
Bao gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế thu nhập cá nhân, thuế nhà đất, thuế tài nguyên
Phạm vi tác động
- Phạm vi tác động của thuế gián thu là rất rộng rãi.
- Phạm vi tác động của thuế trực thu là tương đối hẹp.
Việc thu thuế
- Việc thu thuế là tương đối dễ dàng hơn vì ít gặp sự phản ứng của người chịu thuế.
- Việc thu thuế là tương đối khó khăn vì tâm lý
phản ứng với thuế của nười tiêu dung.
Ưu điểm
Dễ thu thuế bởi vì đối tượng nộp thuế không phải là người chịu thuế (Thường hạn chế sự phản ứng thuế từ người gánh chịu thuế do nó cấu thành trong giá cả hàng hoá dịch vụ, làm cho người tiêu dùng lầm tưởng đó là giá mà họ trả để có được hàng hoá dịch vụ đó nên không có cảm giác gánh nặng về thuế).
đảm bảo công bằng xã hội hơn cho việ
điều tiết thu nhập vì nhà nước hiểu rõ
và cá biệt hóa được người chịu thuế
Nhược điểm
Tỷ trọng tiền thuế gián thu trên thu nhập của người nghèo lại cao hơn tỷ trọng tiền thuế gián thu trên thu nhập của người giàu. Đây là tính không công bằng của thuế gián thu.
- Nhà nước không cá biệt hóa được người chịu thuế nên khó khăn trong việc thực hiện chính sách miễn giảm về thuế.
khó thu thuế, người nộp thuế có xu hướng
trốn thuế vì họ cảm thấy
gánh nặng về thuế khi phải trích một phần lợi
ích của chính bản thânmình cho nhà nước.
Phân biệt các trường hợp: miễn thuế, thuế suất 0% và không thuộc diện chịu thuế. Tại sao hậu quả cuối cùng là số tiền nộp thuế bằng 0 đồng mà lại quy định 3 loại khác nhau như vậy?
Phân biệt:
Mục
Không thuộc diện chịu thuế
Miễn thuế
Thuế suất 0%
Bản chất
Là những trường hợp đạo luật thuế dự liệu trước, khi các tổ chức, cá nhân tác động vào hàng hoá, dịch vụ trong trường hợp này sẽ không phải nộp thuế. Họ không được coi là đối tượng nộp thuế.
Là những trường hợp đạo luật dự liệu trước, các tổ chức, cá nhân khi thoả mãn các điều kiện đặt ra sẽ được miễn thuế. Họ vẫn là đối tượng nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Là những trường hợp đạo luật qui định trong những trường hợp đặc biệt trong đó tổ chức, cá nhân khi tác động vào đối tượng chịu thuế này sẽ được hưởng mức thuế suất là 0% và họ vẫn là đối tượng nộp thuế của loại thuế đó.
Căn cứ áp dụng
Không thuộc phạm vi điều chỉnh của một đạo luật thuế.
Thuộc phạm vi điều chỉnh của một đạo luật thuế.
Thuộc phạm vi điều chỉnh của một đạo luật thuế.
Qui định về hoàn thuế
Không được khấu trừ và hoàn thuế đối với thuế đầu vào đã nộp
Không được khấu trừ và hoàn thuế đối với thuế đầu vào đã nộp
Được hoàn lại thuế khi số thuế đầu vào lớn hơn 0
Hệ quả pháp lí
Hệ quả của việc không phải nộp thuế là hệ quả đương nhiên.
Hệ quả được miễn thuế là hệ quả có điều kiện.
Hệ quả số tiền thuế phải nộp là 0 đồng là hệ quả đương nhiên.
Trình tự, thủ tục
Không phải thực hiện thủ tục pháp lí gì
Cần phải làm hồ sơ xin miễn giảm gửi cơ quan thuế có thẩm quyền
Không phải kê khai, tính thuế
Các tổ chức, cá nhân không cần phải làm đơn xin phép
phải tiến hành đăng kí, kê khai bình thường
Tại sao hậu quả cuối cùng là số tiền nộp thuế bằng 0 đồng mà lại quy định 3 loại khác nhau như vậy?
Mặc dù hệ quả là khác nhau nhưng pháp luật qui định thành 3 trường hợp như vậy là do mục đích điều chỉnh, điều tiết của Nhà nước.
+ Các chế độ trên thể hiện sự ưu đãi, khuyến khích của nhà nước đối với các đối tượng nhưng ở những mức độ khác nhau:
Đối với trường hợp được miễn thuế: về bản chất các đối tượng này vẫn thuộc diện phải chịu thuế nhưng do có những đặc điểm, rơi vào những trường hợp nhất định mà được miễn cho phần thuế đáng ra phải đúng. Do đó có sự ưu đãi hơn so với những trường hợp nộp thuế thông thường.
Đối với trường hợp nộp thuế với thuế suất 0%: về bản chất các đối tượng này vẫn thuộc diện phải chịu thuế và đóng thuế bình thường nhưng thuế suất phải đúng là 0%. Do đó có sự ưu đãi đặc biệt so với những trường hợp nôp thuế thông thường và trường hợp miễn thuế. Nhà nước áp dụng thuế suất này là để khuyến khích các hoạt động sản xuất và kinh doanh nhất định. VD: xuất khẩu các hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Đối với trường hợp không thuộc diện chịu thuế: về bản chất các đối tượng này không thuộc diện điều chỉnh của luật thuế. Tức là nhà nước không có sự điều chỉnh về thuế đối với những đối tượng này.
+ Việc qui định có thể bắt nguồn từ những cam kết của Việt Nam với các tổ chức quốc tế, từ thông lệ quốc tế, hay từ bản chất, đặc điểm của hàng hóa, dịch vụ đó…
Ví dụ đối với hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường quả cửa khẩu, biên giới Việt Nam là đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, giá trị gia tăng vì về thực chất những hàng hóa đó không phải làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu nên không phải chịu loại thuế này. Trường hợp này luật phải qui định là không thuộc diện chịu thuế mới chính xác chứ không thể áp dụng những chế độ khác.
50