Academia.edu no longer supports Internet Explorer.
To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser.
Vietnam Journal of Diabetes and Endocrinology
Mục tiêu: Đánh giá một số đặc điểm lâm sàng và tình trạng kháng thể kháng GAD ở bệnh nhân ĐTĐ không thừa cân, béo phì. Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 284 bệnh nhân ĐTĐ không thừa cân, béo phì tại BVTW Huế tháng 08/2017 đến tháng 8/2019. Tất cả bệnh nhân được tiến hành định lượng kháng thể kháng GAD. Khi nồng độ kháng thể kháng Glutamic Acid Decarbovylase (GAD) ≥ 5IU/mL được xem là dương tính. Nhóm bệnh nhân nghiên cứu được tiến hành lấy các thông số về tuổi, giới tính, cân nặng, chiều cao. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0. Kết quả: Tuổi trung bình ở nhóm có kháng thể kháng GAD dương tính thấp hơn nhóm âm tính: 60,27±16,57 (tuổi) so với 66,86±14,32 (tuổi), p<0,05. Ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ có kháng thể kháng GAD dương tính: nữ giới chiếm 40,91%; nam giới chiếm 59,09%. Trong nhóm <40 tuổi, tỷ lệ bệnh nhân có kháng thể kháng GAD dương tính là cao nhất (16,67%), tiếp theo là nhóm 40- 59 tuổi (11,11%); 60- 74 tuổi (7,44%) và ≥ 75 tuổi (4,4%)...
Tạp chí Y học Việt Nam
Khảo Sát Nồng Độ Vitamin D Ở Bệnh Nhân Đái Tháo Đường Type 2 Cao Tuổi Có Loãng Xương2021 •
Mục tiêu: Khảo sát nồng độ vitamin D và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 cao tuổi có loãng xương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 70 bệnh nhân đái tháo đường type 2 cao tuổi có loãng xương đến khám và điều trị tại bệnh viện Lão khoa Trung ương từ tháng 10/2020 đến tháng 7/2021. Nồng độ vitamin D được đo bằng máy Cobas 6000 Modul e601 (Roche) tại khoa Xét nghiệm Bệnh viện Lão khoa Trung ương. Kết quả: Nồng độ vitamin D trung bình của bệnh nhân nghiên cứu là 49,0 ± 17,3 nmol/l, tỷ lệ thiếu vitamin D là 84,3%. Nồng độ vitamin D ở nhóm bệnh nhân tập thể dục thường xuyên, kiểm soát huyết áp và HbA1c đạt mục tiêu cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không tập thể dục, kiểm soát huyết áp và HbA1c không đạt mục tiêu (p< 0,05). Nồng độ vitamin D không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với nhóm tuổi, giới, BMI và kiểm soát lipid máu. Kết luận: Nồng độ vitamin D trung bình của đối tượng nghiên cứu thấp. Cần xét nghiệm tầm soát vitamin...
Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm
Tình Trạng Dinh Dưỡng Của Thai Phụ Mắc Đái Tháo Đường Thai Kỳ Tại Bệnh Viện Nội Tiết Trung Ương Năm 2020-2021Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng trước khi mang thai và một số đặc điểm về tiền sử sản khoa, yếu tố nguy cơ ở 173 thai phụ mắc Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) khám và điều trị nội trú tại Bệnh viện Nội tiết Trung Ương năm 2020- 2021. Kết quả: Độ tuổi mắc ĐTĐTK cao nhất từ 21- 34 tuổi chiếm 70%. Tình trạng dinh dưỡng trước khi mang thai: Tỉ lệ nhẹ cân (BMI<18,5), bình thường (BMI từ 18,5- 22,9) và thừa cân béo phì (BMI 23) lần lượt là 5%, 61% và 34%. Trung bình năng lượng tiêu thụ là 1991,1 ± 414,1 kcal/ngày, đa số thai phụ tiêu thụ năng lượng cao hơn so với nhu cầu là 64,7%. Giá trị trung bình đường huyết lúc đói là 5,6 1,6 mmol/l, sau 1 giờ là 11,9±2,5 mmol/l và sau 2 giờ là 10,4 ± 2,9 mmol/l. Tuổi trung bình mắc ĐTĐTK là 31,2 4,7 tuổi, thai phụ trong nhóm từ 21-34 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất là 70%. Tiền sử sảy thai/ nạo phá thai chiếm tỉ lệ 36,9% và gia đìnhmắc ĐTĐ thế hệ thứ nhất là 41,8%. Kết luận: Thừa cân, béo phì trước mang thai ...
2021 •
Để nhận biết các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các bất thường di truyền liên quan đến tình trạng không có tinh trùng không do tắc, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 501 bệnh nhân nam vô sinh không có tinh trùng không do tắc. Kết quả cho thấytuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 29,8± 5,5tuổi. Tỷ lệ vô sinh nguyên phát chiếm 90,3%. Tiền sử viêm tinh hoàn do quai bị chiếm tỉ lệ 38,6%. Nồng độ hormon FSH, LH, Testosterone huyết thanh trung bình lần lượt là 31,6 ± 16,5 mIU/ml, 15,5 ± 10 mIU/ml, 12,8 ± 7,13 nmol/l. Bất thường NST chiếm tỉ lệ 30,7%, trong đó bất thường số lượng NST với Karyotype 47,XXY chiếm tỉ lệ 27,3%. Đột biến mất đoạn nhỏ AZF chiếm tỉ lệ 13,8%, trong đó mất đoạnAZFc có tỉ lệ cao nhất với 42,1%, mất đoạn AZFa 2,6%, mất đoạn AZFd chiếm 5,3%, không có mất đoạn AZFb đơn độc mà phối hợp với các mất đoạn khác với tỉ lệ là 34,2%. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy viêm tinh hoàn do quai bị và các bất thường di truyền là những nguyên nhân chính dẫn tới tình trạng không...
TNU Journal of Science and Technology
ẢNH HƯỞNG CỦA CAO CHIẾT TỪ THÂN CÂY MỚP GAI (Lasia spinosa) ĐẾN HOẠT TÍNH CỦA ENZYME GLUCOSE-6-PHOSPHATASE Ở GAN VÀ THẬN CỦA CHUỘT BỊ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG2021 •
Nghiên cứu được thực hiện để đánh giá tác động điều hòa hoạt tính enzyme glucose-6-phosphatase trong gan và thận của cao chiết thân mớp gai trên chuột bị bệnh đái tháo đường do alloxan monohydrate. Trong nghiên cứu này, bệnh đái tháo đường ở chuột đã được gây ra bằng cách tiêm alloxan monohydrate vào trong xoang bụng chuột. Khởi phát bệnh đái tháo đường đã làm tăng hàm lượng glucose huyết và glucose-6-phosphatase một cách đáng kể (p<0,05). Cao chiết từ thân mớp gai được sử dụng ở liều 100, 200 và 400 mg/kg đối với chuột đái tháo đường do alloxan monohydrate gây ra làm giảm đáng kể (p <0,05) hàm lượng glucose huyết so với nhóm đái tháo đường. Cao chiết từ thân mớp gai làm giảm hoạt tính của enzyme glucose-6-phosphatase ở gan và thận được phát hiện ở chuột đái tháo đường. Phân tích mô bệnh học của gan và thận cho thấy sự phục hồi khi sử dụng cao chiết thân mớp gai điều trị cho các nhóm chuột đái tháo đường. Cao chiết từ thân mớp gai ở liều lượng cụ thể có tác dụng chống bệnh đái...
2021 •
Tăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu 21-hydroxylase là bệnh gây nên do đột biến gen CYP21A2 làm mất hoặc thiếu hụt enzym 21-hydroxylase, một enzym then chốt tham gia vào quá trình tổng hợp cortisol, dẫn đến hậu quả là không tổng hợp hoặc giảm tổng hợp cortisol, tăng tổng hợp testosterone đưa đến hình ảnh lâm sàng suy thượng thận cấp, nam hóa đơn thuần ở trẻ gái và dậy thì sớm ở trẻ trai. Bệnh có biểu hiện lâm sàng đa dạng và được phân loại thành 3 thể bệnh chính: mất muối, nam hóa đơn thuần, không cổ điển. Việc phân loại thể bệnh và theo dõi đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân tăng sản thượng thận bẩm sinh có ý nghĩa quan trọng trong chẩn đoán và điều trị bệnh. Nghiên cứu thực hiện với mục tiêu: Xác định tỉ lệ các thể bệnh và đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân tăng sản thượng thận bẩm sinh do thiếu hụt enzym 21-hydroxylase. 209 bệnh nhân được phân tích và đánh giá đặc điểm lâm sàng tại Bệnh viện Nhi Trung Ương. Kết quả cho thấy, đã phát hiện được 77% bệnh nhân thể mất muối, 21% thể nam hó...
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
Khảo Sát Tỷ Lệ Trầm Cảm Và Rối Loạn Lo Âu Khảo Sát Tỷ Lệ Trầm Cảm Và Rối Loạn Lo Âu Trên Bệnh Nhân Đái Tháo Đường Cao Tuổi Điều Trị Ngoại Trú Tại Bệnh Viện Trường Đại Học y Dược Cần ThơĐặt vấn đề: Nhiều nghiên cứu cho thấy bệnh nhân đái tháo đường có nguy cơ mắc trầm cảm cao hơn so với những người không bệnh. Bên cạnh đó, trầm cảm thường kèm các rối loạn tâm thần khác như lo âu, làm tăng thêm gánh nặng bệnh tật. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ trầm cảm và tỷ lệ rối loạn lo âu ở bệnh nhân thuộc nhóm người cao tuổi mắc bệnh đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, trên bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên được chẩn đoán xác định và điều trị ngoại trú ít nhất 3 tháng tại khoa Khám Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Thu thập số liệu từ tháng 3/2022 đến 5/2022. Sử dụng bộ câu hỏi PHQ-9 và GAD- 7 để xác định các mức độ rối loạn trầm cảm, lo âu. Kết quả: Có 91 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, trong đó nữ chiếm 64,8%. Đa số có trình độ học vấn tiểu học (33%), thuộc nhóm tuổi 60-70 (68,1%), đã kết hôn (63,7%) và sống chung cả gia đình (89%). Tỷ lệ bệnh nhân...
Tạp chí Y học Việt Nam
Kết Quả Phẫu Thuật Điều Trị Bong Võng Mạc Co Kéo Do Đái Tháo Đường Có Sử Dụng PFCL2022 •
Mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị bong võng mạc co kéo do đái tháo đường (ĐTĐ) có sử dụng dung dịch Perfluorocarbon (PFCL). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứngtrên 21 bệnh nhân (21 mắt) bị bong võng mạc co kéo do ĐTĐ. Kết quả: tại thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật, tỷ lệ võng mạc áp là95,2% (20/21 ca) thị lực cải thiện so với trước mổ có ý nghĩa thống kê p<0,001; các biến chứng gặp sau mổ là: tăng nhãn áp sau 2 ngày 2 ca, xuất huyết dịch kính: 2ca, 1 ca xuất hiện màng trước võng mạc. Có sự khác biệt về kết quả phục hồi về giải phẫu và chức năng giữa nhóm bong qua hoàng điểm và chưa qua hoàng điểm. Kết luận: phẫu thuật cắt dịch kính điều trị bong võng mạc co kéo do ĐTĐ có sử dụng PFLC giải phóng mù lòa và khắc phục được biến chứng giai đoạn cuối, nhằm cứu vãn thị lực dù còn thấp cho bệnh nhân ĐTĐ biến chứng
Tạp chí Y học Việt Nam
Một Số Yếu Tố Lâm Sàng Của Răng Khôn Hàm Dưới Ở Nhóm Đối Tượng Có Chỉ Định Nhổ Răng2022 •
Y học Việt Nam
Đánh Giá Mối Tương Quan Giữa Kiểu Gen Và Kiểu Hình Bệnh Tăng Sản Thượng Thận Bẩm Sinh Thể Thiếu Enzym 21-HYDROXYLASE2021 •
Tạp chí Y học Việt Nam
Xác Định Đột Biến Gen CYP21A2 Trên Bệnh Nhân Tăng Sản Thượng Thận Bẩm Sinh Thiếu 21-HYDROXYLASE Thể Nam Hóa Đơn Thuần2021 •
Tăng sản thượng thận bẩm sinh do thiếu hụt enzym 21-hydroxylase là bệnh di truyền lặn nhiễm sắc thể thường gây nên do đột biến gen CYP21A2. Bệnh được chia thành 3 thể bệnh lâm sàng chính là thể mất muối, thể nam hóa đơn thuần và thể không cổ điển. Thể nam hóa đơn thuần (hoạt tính enzyme 21-Hydroxylase còn 1-2%) có biểu hiện lâm sàng bao gồm mơ hồ giới tính, dậy thì sớm và tăng phát triển chiều cao, tuổi xương. Việc xác định đột biến có ý nghĩa quan trọng trong chẩn đoán, đặc biệt trong trường hợp biểu hiện lâm sàng không điển hình để phân biệt thể bệnh. Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu: xác định đột biến trên bệnh nhân tăng sản thượng thận bẩm sinh thể bệnh nam hóa đơn thuần. 20 bệnh nhân TSTTBS thể nam hóa đơn thuần được lựa chọn vào nghiên cứu. Nghiên cứu phát hiện được 6 kiểu gen, trong đó kiểu gen có tỉ lệ cao nhất là Del/p.I172N (35%), đứng thứ hai là p.I172N/ p.I172N (25%), tiếp đó là các kiểu gen I2g/p.I172N (20%), p.I172N/p.R356W (10%), p.I172N/p.Q318X và p.I172N/p.R4...
Journal of Science and Technology: Issue on Information and Communications Technology
All-Optical Half Adder Based on a 2x2 Multimode Interference Coupler2018 •
Innerrhoder Geschichtsfreund
Badeanstalten und Badevergnügen in Appenzell Innerrhoden. Von der Geschlechtertrennung zum Gemeinschaftsbad2014 •
Media Kedokteran Hewan
Detection of Cryptosporidium spp. in Wild Rats (Rattus spp.) in Surabaya, East JavaTURKISH JOURNAL OF BIOLOGY
Cancer stem cells: emerging actors in both basic and clinical cancer research2014 •
2009 •
International Journal of Yoga
Exploration of different yogic states for a better understanding of consciousness: An electromagnetic perspective2008 •
Pharmacology, Biochemistry and Behavior
Stimulus change influences escape performance: Deficits induced by uncontrollable stress and by haloperidol1982 •
SARGA: Journal of Architecture and Urbanism
Strategi Desain Fasilitas Pendidikan Bagi Tunanetra Dan TunagrahitaI-ECONOMICS: A Research Journal on Islamic Economics
Pengaruh Pembiayaan Mudharabah Berdasarkan Psak Nomor 105 Terhadap Laba Bersih DI Bank Muamalat Indonesia Periode 2016-2020Acta Crystallographica Section F Structural Biology and Crystallization Communications
Cloning, purification and crystallographic analysis of a hypothetical protein, BPSL1549, from Burkholderia pseudomallei2011 •
2020 •
2023 •
Conference of the Centre for Advanced Studies on Collaborative Research
OQL_SERF: an ODMG implementation of the template-based schema evolution framework1998 •
Quinto Convegno Annuale AIUCD (Fifth AIUCD Annual Conference)
I libri dei Patriarchi 2.0. Un percorso multimediale nella cultura scritta del Friuli medievale2016 •