« Home « Kết quả tìm kiếm

Văn hóa, giao thoa văn hóa và giảng dạy ngoại ngữ


Tóm tắt Xem thử

- Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ Văn hóa, giao thoa văn hóa và giảng dạy ngoại ngữ Nguyễn Quang* Khoa Anh, Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đường Phạm Văn Đồng, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 08 tháng 01 năm 2008 Tóm tắt.
- Trong bài viết này, các định nghĩa và các cách nhìn nhận khác nhau của các nhà nghiên cứu và các thể chế khác nhau về “Văn hóa” được đưa ra bàn luận một cách có phê phán trước khi tác giả bài báo đưa ra định nghĩa riêng của mình.
- Tác giả tiến hành phân loại các kiểu giao thoa văn hóa và xem xét các sốc/xung đột văn hóa.
- Tác giả cũng đưa ra các khuyến nghị về “Nội dung” và “Cách thức” tiếp cận giao thoa văn hóa trong giảng dạy ngọai ngữ nhằm giúp người học thành công trong giao tiếp quốc tế.
- các yếu tố cấu thành văn hoá.
- Văn hóa là gì? động của con người.
- Đối lập văn hóa với tự nhiên, gắn kết phần hiện hữu) được gắn kết với một “chủ đích con của con người với thiên nhiên và phần người của con người” (human intention) và/hoặc một của con người với văn hóa “thao tác có chủ đích của con người” (human touch), nó sẽ trở thành một sản phẩm của văn Có ý kiến cho rằng “Văn hoá là phi tự hoá.
- Ở con người có là một sản phẩm của văn hoá.
- Chúng đồng nhất và ràng đã là một sản phẩm của văn hoá.
- Xác định văn hóa trên cơ sở xác lập và nhấn văn hoá của một/nhiều xã hội nhất định.
- mạnh vào một/các yếu tố cấu thành của văn hóa Tuy cùng xét văn hoá trên cơ sở các yếu tố hữu hình và vô hình, nhưng một số tác giả + Xét theo bản chất hữu hình và vô hình khác lại nhìn nhận các sản phẩm văn hoá như của các yếu tố cấu thành văn hóa: là các biểu hiện hữu hình của văn hoá.
- các ẩn tàng của văn hoá.
- phẩm văn hoá.
- [4] coi văn hoá như động d.
- Nếu xét khái niệm văn hoá theo dụng học, 'văn UNESCO (Hội nghị toàn thế giới về các hoá' là một “khúc đồng diễn” của các trải nghiệm xã chính sách văn hóa.
- Xét theo các khía cạnh khác nhau của Văn hoá là sự lập trình mang tính tập thể của tổng thể văn hóa: trí não và sự lập trình này phân biệt các thành viên Bodley (1994) có thể được coi là đại diện của một nhóm hoặc một loại người với các thành cho xu hướng này.
- đưa ra cho thấy tính đa dạng của khái niệm + Nhấn mạnh vào tính bản sắc của văn hóa Nguyễn Quang / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ văn hoá và tính khả biến của nó trong các Văn hoá là một phông nền được chia sẻ (ví dụ: bình diện được xem xét: phông nền về quốc gia, dân tộc, tôn giáo) xuất phát a.
- Văn hoá mang tính động 3.
- Các đặc tính của văn hóa Các ẩn tàng văn hoá như giá trị, quan niệm, đức tin, thói quen, phong tục, cấm kị.
- Văn hoá mang tính lựa chọn 3.1.
- Giao thoa văn hóa là gì? chặt chẽ.
- Nếu một thành tố hay một khu vực nào đó của văn hoá do một tác động nào đó Giao thoa văn hóa, theo cách hiểu của mà thay đổi, nó sẽ kéo theo sự thay đổi, ở các chúng tôi, là sự tương tác giữa các nhóm xã mức độ khác nhau, của các thành tố hoặc khu hội (social groups), giữa các tiểu văn hóa (sub- vực khác.
- Ví dụ: Ngày nay, khi ẩn tàng giá trị cultures), giữa các văn hóa tộc người (ethnic về vai trò của người phụ nữ được đề cao thì cultures) và giữa các nền văn hóa (cultures) khác nhau.
- Tương tác nội văn hóa (Intra-cultural Vợ nói với chồng: interaction): Tương tác nội văn hóa được + Trước kia: Dạ, thầy em đi làm về rồi đấy ạ.
- đối tác sống trong cùng một quốc gia và có cùng một phông nền văn hóa.
- Văn hoá mang tính bản tộc trung tâm - Tương tác nội văn hóa nội nhóm (Intra- (ethnocentric) cultural interaction within group): Các đối Thông thường, người ta sinh ra và lớn lên tác thuộc về cùng một nhóm xã hội (ví dụ, trong một nền văn hoá nhất định.
- Các ẩn tương tác giữa hai người nông dân) tàng văn hoá của một xã hội trong đó người - Tương tác nội văn hóa giao nhóm (Intra- ta sống và các trải nghiệm mà người ta có cultural interaction across groups): Các đối được cùng các hành vi ứng xử của số đông tác thuộc về các nhóm xã hội khác nhau (ví những người xung quanh giúp người ta hình dụ, tương tác giữa một doanh nhân và một thành “giản đồ văn hoá” (cultural schemata) nhà nghiên cứu).
- Giản đồ văn hoá này được - Tương tác nội văn hóa nội tiểu văn hóa sử dụng như một công cụ để nhìn nhận, (Intra-cultural interaction within subculture): phán xét, lí giải.
- các hiện tượng và hành vi Các đối tác thuộc về cùng một tiểu văn hóa khác nhau.
- của văn - Tương tác nội văn hóa giao tiểu văn hóa hoá mình là đúng đắn và các hành vi ứng xử (Intra-cultural interaction across subcultures): của các thành viên trong cộng đồng họ là phù Các đối tác thuộc về các tiểu văn hóa khác hợp.
- bị nhìn nhận tiêu cực (sai trái, dị thường, kì ● Tương tác liên văn hóa (Inter-cultural quặc.
- Đây chính là biểu hiện của tính bản interaction): Tương tác liên văn hóa được tộc trung tâm.
- Những người thuộc nền văn định nghĩa là sự/quá trình tương tác giữa hoá đề cao lịch sự dương tính thường phê những đối tác sống trong cùng một quốc gia, phán các thành viên của nền văn hoá thiên về nhưng thuộc về các văn hóa tộc người khác lịch sự âm tính là “lạnh lùng”, “khó gần”.
- nhau (ví dụ, tương tác giữa người Kinh và Trong khi đó những người thuộc nền văn 78 Nguyễn Quang / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ người H’mông hoặc giữa người Mĩ gốc nhóm xã hội, một tiểu văn hóa, một văn hóa Anglo-Saxon và người Mĩ gốc Việt).
- tộc người hay một nền văn hóa khác.
- Tương tác giao văn hóa (Cross-cultural Theo nhiều nhà nghiên cứu văn hóa hành interaction): Tương tác giao văn hóa được xác vi, giao thoa văn hóa và dân tộc học giao tiếp định là sự/quá trình tương tác giữa những đối (Hymes, Saville-Troike, Levine and Adelman, tác sống ở các quốc gia khác nhau và thuộc về Steward, Samovar and Richard, Condon and các nền văn hóa khác nhau (ví dụ, tương tác Yousef, Valdes.
- sốc văn hóa thường có giữa người Việt và người Pháp).
- Tương tác xuyên văn hóa (Trans.
- các phông văn hóa khác nhau.
- tương tác này chứng kiến một ảnh hưởng - Cảm thấy mất phương hướng, bị coi văn hóa rõ rệt mang tính áp đặt (với các mức thường, bị lạm dụng, bị lợi dụng, bị khai thác.
- Bám lấy và lí tưởng hóa các ẩn tàng văn hóa - Trong tương tác nội văn hóa, liên văn của nhóm xã hội, tiểu văn hóa, văn hãa tộc người hóa và giao văn hóa, ở các tình huống cụ thể và với các mức độ khác nhau, sự tương tác hoặc nền văn hóa của mình.
- xuyên văn hóa đều có khả năng hiện diện.
- Trong các loại tương tác trên, tương tác - Quá gắng sức để thụ đắc mọi thứ trong xuyên văn hóa dễ có khả năng tạo ra các trục nhóm xã hội, tiểu văn hóa, văn hãa tộc người trặc trong giao thoa văn hóa nhất.
- hoặc nền văn hóa đích.
- Giao thoa văn hóa ở tuyệt đại đa số các - Hình thành các khuôn mẫu về nhóm xã hội, xã hội đều có tương tác nội văn hóa, liên văn tiểu văn hóa, văn hãa tộc người hoặc nền văn hóa hóa và xuyên văn hóa.
- tương tác trên, đều có tương tác giao văn hóa.
- Levine và Adelman [1] khẳng định rằng xung đột văn hóa xẩy ra chính là kết quả của những diễn giải sai lệch, của tính bản tộc 6.
- Sốc và xung đột trong giao thoa văn hóa trung tâm, của việc khuôn mẫu hóa và của định kiến.
- Theo Valdes [10], sốc văn hóa là một hiện Theo cách nhìn nhận của chúng tôi, trong tượng bao gồm từ những sự khó chịu nho phần lớn các trường hợp, xung đột văn hóa là nhỏ đến những khủng hoảng tâm lí sâu sắc hậu quả của việc diễn giải sai lệch hành vi khi tiếp xúc với những người đến từ các nền của người khác.
- Các diễn giải này chủ yếu bị văn hóa khác.
- qui định và quyết định bởi giản đồ văn hóa Chúng tôi (2006) cho rằng sốc văn hóa là của người tiếp nhận.
- Tất cả chúng ta đều chịu cảm giác bất ổn, lo lắng, sợ hãi, sốt ruột, mất sự khống chế, sự điều khiển và sự qui định phương hướng, và do vậy, thu mình, bất hợp của phông nền văn hóa của chính ta.
- Mỗi cá tác hoặc tỏ ra thù địch khi tiếp xúc với một Nguyễn Quang / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ nhân đều có giản đồ văn hóa của mình và nó chủng tộc và văn hóa.
- Những khuôn mẫu tiêu cực sẽ thuộc cùng phông nền văn hóa và với môi dẫn đến định kiến: sự ngờ vực, sự thiếu khoan trường văn hóa của ta.
- Nó được hình thành dung, hay sự thù hận đối với các nhóm văn hóa bởi các ẩn tàng văn hóa chung của nhóm, của khác.
- Giản đồ văn hóa của những người thành các khuôn mẫu”.
- thuộc cùng một nhóm xã hội, một tiểu văn + Bản tộc trung tâm (Ethnocentrism): hóa, một văn hóa tộc người hay một nền văn Trong giao thoa văn hóa, các đối tác giao tiếp hóa thường là tương đồng ở các mức độ khác thường có xu hướng cho rằng điều mà họ và nhau.
- những người có cùng phông nền văn hóa với Khi tương tác với một/các thành viên họ tin là đúng chắc chắn sẽ là đúng.
- Và trong thuộc một nhóm xã hội, một tiểu văn hóa, rất ít trường hợp tương tác văn hóa, các đối một văn hóa tộc người hay một nền văn hóa tác đều luôn thường trực với ý thức rằng khác, các đối tác có xu hướng diễn giải hành điều được coi là đúng/hay/tốt trong văn hóa vi của nhau theo những chuẩn mực đã được này có thể là sai/dở/xấu trong văn hóa kia, xác lập trong giản đồ văn hóa của mình cũng bởi vì, nhìn chung, người ta thường có xu như theo những trải nghiệm và kiến thức hướng tin rằng cái mà họ có là tốt nhất, cách được chia sẻ với những người có cùng phông mà họ nghĩ là hay nhất và hành vi mà họ nền văn hóa với mình.
- Do vậy, họ của họ cũng chịu tác động của một loạt các thường đề cao các giá trị, quan niệm, đức tin, yếu tố, trong đó có các yếu tố chính yếu sau: hành vi ứng xử, phong cách giao tiếp… trong + Khuôn mẫu và định kiến: Đó là các văn hóa họ và coi những gì khác với những phản ứng tiêu cực xẩy ra trong giao thoa văn “chuẩn mực” đó là “phi chuẩn mực”.
- Nhiều khi những phản ứng này không cái mà Levine và Adelman [1] gọi là “thái độ phải do tương tác thực tế gây ra mà do chịu bản tộc trung tâm” (ethnocentric attitudes) đối tác động của những đức tin cố hữu, tiền thụ với những người đến từ các nhóm xã hội, các mà ta có về nhóm xã hội, tiểu văn hóa, văn tiểu văn hóa, các văn hóa tộc người và các hóa tộc người hoặc nền văn hóa của đối tác nền văn hóa khác.
- Giao thoa văn hóa và giảng dạy ngoại ngữ hiện ra sao (manifestability).
- Các ẩn tàng văn hóa: Nâng cao nhận Indirectness): Các cách thức, chiến lược được thức về những tương đồng và dị biệt trong sử dụng trong các hành vi và được thể hiện các ẩn tàng văn hóa như: giá trị, quan niệm, trong các biểu đạt của hai văn hóa được xét đức tin, phong tục, tập quán, truyền thống, thiên về trực tiếp hay gián tiếp? cấm kị, phong cách tương tác, trình độ văn 3.
- Việc ý thức được những tương đồng Inaccuracy): Các cách thức, chiến lược được và dị biệt này sẽ giúp người tham gia vào các sử dụng trong các hành vi và được thể hiện hoạt động giao thoa văn hóa nâng cao được trong các biểu đạt của hai văn hóa được xét độ nhạy cảm, tránh được tính cố chấp, giáo thiên về chính xác hay phi chính xác? điều, khuôn mẫu hóa, định kiến/thiên kiến, 4.
- Staticality): Các cách thức, chiến lược được sử và tạo ra tính phù hợp trong các hoạt động dụng trong các hành vi và được thể hiện giao thoa văn hóa.
- trong các biểu đạt của hai văn hóa được xét - Các bình diện phạm trù: Sự hiểu biết thiên về động hay tĩnh? (hay chí ít là ý thức) về những tương đồng và 5.
- Self-assertion): Các cách thức, hóa, các văn hóa tộc người hay các nền văn chiến lược được sử dụng trong các hành vi và hóa trong các tương tác cụ thể xét theo các được thể hiện trong các biểu đạt của hai văn bình diện phạm trù là cực kì quan trọng.
- Negative politeness): tác sai lệch và những nhận xét sai lệch về các Các cách thức, chiến lược được sử dụng đối tác trong giao thoa văn hóa.
- Theo chúng trong các hành vi và được thể hiện trong các tôi, các bình diện phạm trù này cần được xét biểu đạt của hai văn hóa được xét thiên về sự ở ba cấp độ: có hay không (availability), liều quan tâm, chia sẻ (lịch sự dương tính) hay sự lượng thế nào (proportionality) và cách thức biểu tôn trọng tính riêng tư (lịch sự âm tính)? 81 Nguyễn Quang / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ .
- Concreteness): Các cách thức, chiến lược Economicality): Các cách thức, chiến lược được sử dụng trong các hành vi và được thể được sử dụng trong các hành vi và được thể hiện trong các biểu đạt của hai văn hóa được hiện trong các biểu đạt của hai văn hóa được xét thiên về trừu tượng hay cụ thể? xét thiên về tính rườm rà, tinh tế, cầu kì hay 8.
- tính tiết kiệm, chân túc, minh bạch? Rationality): Các cách thức, chiến lược được - Những phẩm chất cần có trong giao sử dụng trong các hành vi và được thể hiện thoa văn hóa: trong các biểu đạt của hai văn hóa được xét Nhìn chung, các nhà nghiên cứu về giao thiên về tính duy cảm hay tính duy lí? thoa văn hóa, dân tộc học giao tiếp, giao tiếp 9.
- giao văn hóa.
- đều đồng thuận rằng những Equality): Các cách thức, chiến lược được sử phẩm chất sau đây là rất cần thiết đối với dụng trong các hành vi và được thể hiện những người tham gia vào các hoạt động trong các biểu đạt của hai văn hóa được xét giao thoa văn hóa, ®Æc biÖt lµ giao tiÕp liªn/giao v¨n hãa: thiên về việc biểu lộ tính tôn ti hay tính bình + Nhận thức được rằng tất cả các nền văn đẳng? hóa đều bình đẳng nhưng khác biệt (all 10.
- trong được sử dụng trong các hành vi và được thể văn hóa của ta không phải lúc nào cũng là hiện trong các biểu đạt của hai văn hóa được đúng/tốt/tích cực.
- trong văn hóa khác.
- Informality): Các cách thức, chiến lược được - Có ý thức về dị biệt trong các ẩn tàng sử dụng trong các hành vi và được thể hiện văn hóa và những khu vực dễ gây sốc trong trong các biểu đạt của hai văn hóa được xét giao thoa văn hóa: Các giá trị, quan niệm, thiên về việc biểu lộ tính trang trọng hay phi đức tin.
- trong các văn hóa khác nhau, ở các trang trọng, tính công thức hay phi công thức? mức độ khác nhau, đều khác nhau.
- Self-orientation): Các cách phán “cái mới” (the “new”) và “cái chưa biết” thức, chiến lược được sử dụng trong các (the “unknown”) của nhóm xã hội, tiểu văn hóa, hành vi và được thể hiện trong các biểu đạt văn hóa tộc người hoặc nền văn hóa đích hoặc của hai văn hóa được xét thiên về nhóm/tập nẩy sinh trong quá trình giao thoa văn hóa.
- thể (collectivism) hay bản thân/cá nhân - Khách quan: Tránh phán xét các thành viên thuộc nhóm xã hội, tiểu văn hóa, văn (individualism)? hóa tộc người hoặc nền văn hóa đích theo các 13.
- Chu cảnh cao - Chu cảnh thấp (High- ẩn tàng văn hóa của văn hóa nguồn.
- Kiên nhẫn: chiến lược được sử dụng trong các hành vi và + Cần kiên nhẫn để có thể hiểu và phán được thể hiện trong các biểu đạt của hai văn xét nhóm xã hội, tiểu văn hóa, văn hóa tộc hóa được xét thiên về việc lưu ý đến cái “Thế người hoặc nền văn hóa đích một cách đúng nào” (the How) hay cái “Cái gì” (the What) đắn và công bằng.
- trong phẩm của của khuôn mẫu hóa tiêu cực, của nhóm xã hội, tiểu văn hóa, văn hóa tộc người sự thiếu hiểu biết và thiếu tiếp xúc.
- hoặc nền văn hóa nguồn lại bị phán xét một - Không mặc cảm: Mặc cảm dễ dẫn đến cách tiêu cực trong nhóm xã hội, tiểu văn các hành vi thụ động và thái độ yếm thế hoặc hóa, văn hóa tộc người hoặc nền văn hóa các hành vi hung hăng và thái độ coi thường.
- Việc giảng dạy có thể do các cơ sở văn hóa tộc người hoặc nền văn hóa đích.
- đào tạo phụ trách với các đối tượng khác + Kết quả của nhiều nghiên cứu nguồn một nhau (chính qui hoặc phi chính qui), các hình (primary research) cho thấy sự nhạy cảm có vai thức học khác nhau (tập trung hoặc phi tập trò cực kì quan trọng trong việc mang lại thành trung) và các khóa học khác nhau (dài hạn công cho các tương tác liên/giao văn hóa.
- Có đầu óc quan sát: Quan sát các cách Tuy nhiên, việc nhận thức được tầm quan thức hành xử, các phản ứng thái độ và tình trọng của giao thoa văn hóa trong quá trình cảm của đối tác thuộc phông nền văn hóa hội nhập quốc tế và trong phát triển xã hội đích trong các tương tác đặc thù để có các lại là của toàn xã hội, và thậm chí, toàn nhân hành vi phù hợp.
- Việc lưu tâm, giữ gìn và đề cao giao thoa văn hóa.
- phục vụ cho giảng dạy, học người thuộc phông nền văn hóa khác.
- Cơ sở vật chất cụ thể và đặc thù (phòng làm sơ cứng cách thức nhìn nhận của ta về bộ môn, phòng chuyên đề, phòng thu phát những người thuộc phông nền văn hóa khác.
- phương pháp, chương trình và nội dung Môi trường chính trị - xã hội thuận lợi (methodology, curriculum, syllabus) đào tạo này cũng tác động tích cực lên môi trường phù hợp với các khóa học cụ thể về giao thoa thể chế động (dynamic institutional văn hóa.
- Adelman, Beyond Language – Cross - Cultural Communication, Prentice Hall, Giao thoa văn hóa là một thực tế.
- Williams, Culture Is Ordinary, In xung đột văn hóa dẫn đến ngừng trệ tương McKenzie (ed.
- tương đồng và dị biệt trong giao thoa văn hóa [4] C.
- Kelly, Culture: A Critical Review of Concepts and Definitions, Harvard xét theo các ẩn tàng văn hóa và các bình diện University Peabody Museum of American phạm trù, việc phát triển các phẩm chất cần có Archaeology and Ethnology Papers 47, 1945.
- trong giao thoa văn hóa để tăng cường tính [5] R.
- trong 7 nội dung của bình diện văn hóa - xã Belmont, CA: Wadsworth, 1984.
- Tylor, Primitive Culture, Missouri Education, ba bình diện văn hóa - xã hội (7), môi trường 1871.
- (5) và kinh tế (3)] đã xác định rõ vai trò của [8] UNESCO, 0World Conference on Cultural Policies, đa dạng văn hóa và hiểu biết về giao thoa Mexico City, 1982.
- văn hóa vì sự phát triển bền vững.
- McGee, Multicultural Education, Needham Heights, MA: Allyn and về giao thoa văn hóa cũng chính là giáo dục Bacon, 1989