Professional Documents
Culture Documents
Đổi Mới Kiểm Tra Đánh Giá Theo Định Hướng Phát Triên Năng Lực Của Học Sinh Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Dạy
Đổi Mới Kiểm Tra Đánh Giá Theo Định Hướng Phát Triên Năng Lực Của Học Sinh Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Dạy
CỦA HỌC SINH NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
Năng lực
Tư duy Xác định Xác định Xác định được Giải thích được Phân tích được
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5
Năng lực
tổng hợp được mối được mối hệ quả của mối hệ quả của mối mối quan hệ
theo lãnh quan hệ tương quan hệ tương quan hệ tương quan hệ tương tương hỗ giữa
thổ hỗ giữa hai hỗ giữa nhiều hỗ giữa các hỗ giữa các các thành phần
thành phần tự thành phần tự thành phần tự thành phần tự tự nhiên và kinh
nhiên, kinh tế nhiên, kinh tế nhiên và kinh tế nhiên và kinh tế tế - xã hội cũng
- xã hội trên - xã hội trên - xã hội trên - xã hội trên như hệ quả của
một lãnh thổ một lãnh thổ một lãnh thổ một lãnh thổ mối quan hệ đó
trong thực tiễn
Quan sát và Quan sát và Thu thập các Phân tích các Đánh giá về
ghi chép một ghi chép được thông tin được thông tin thu hiện trạng của
số yếu tố tự một số đặc về các đặc điểm thập được về các đặc điểm tự
nhiên hoặc điểm khó tự nhiên và kinh các đặc điểm tự nhiên và kinh tế
kinh tế - xã nhận biết hơn tế - xã hội ở nhiên và kinh tế - xã hội ở phạm
Học tập
hội đơn giản ở của các yếu tố phạm vi một - xã hội ở phạm vi một
tại thực
quanh trường tự nhiên và phương/xã vi một quận/huyện
địa
học hoặc nơi kinh tế - xã quận/huyện hoặc tỉnh/thành
cư trú hội ở khu vực hoặc tỉnh/thành phố
quanh trường phố
học hoặc nơi
cư trú
Đo đạc, tính Mô tả được So sánh được Giải thích được Sử dụng bản đồ
toán được một đặc điểm về những điểm sự phân bố hoặc để phục vụ các
số yếu tố sơ sự phân bố, tương đồng và mối quan hệ của hoạt động trong
đẳng như độ quy mô, tính khác biệt giữa các yếu tố tự thực tiễn như
cao, độ sâu, chất, cấu trúc, các yếu tố tự nhiên và kinh tế khảo sát, tham
Sử dụng chiều dài, xác động lực của nhiên và kinh tế - xã hội được quan, thực hiện
bản đồ định được các đối tượng - xã hội trong thể hiện trên dự án… ở một
phương tự nhiên và một tờ bản đồ bản đồ khu vực ngoài
hướng, tọa độ kinh tế - xã hay giữa nhiều thực địa
địa lí của các hội được thể tờ bản đồ
đối tượng tự hiện trên bản
nhiên và kinh đồ
tế - xã hội trên
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5
Năng lực
bản đồ
Nêu các nhận So sánh về Giải thích được Phân tích mối Sử dụng số liệu
xét về quy quy mô, cấu quy mô, cấu quan hệ của đối thống kê để
mô, cấu trúc trúc và xu trúc, xu hướng tượng tự nhiên chứng minh,
và xu hướng hướng biến biến đổi hoặc và kinh tế - xã giải thích cho
Sử dụng hiến đổi của đổi của các nét tương đồng hội được thể các vấn đề tự
số liệu các đối tượng đối tượng tự hay khác biệt hiện qua số liệu nhiên hay kinh
thống kê tự nhiên và nhiên và kinh của các đối thống kê với tế - xã hội của
kinh tế - xã tế - xã hội tượng thể hiện lãnh thổ chứa một lãnh thổ
hội thông qua thông qua đọc qua số liệu đựng số liệu nhất định
đọc số liệu số liệu thống thống kê
thống kê kê
Nhận biết Tìm ra được Nhận biết được Giải thích được Sử dụng tranh,
Sử dụng
được các đặc những điểm mối quan hệ mối quan hệ của ảnh để chứng
tranh, ảnh
điểm của các tương đồng, giữa các yếu tố các yếu tố tự minh hay giải
địa lí
đối tượng tự khác biệt giữa tự nhiên và kinh nhiên và kinh tế thích cho các
(hình vẽ,
nhiên và kinh các đối tượng tế - xã hội được - xã hội và hệ hiện tượng tự
ảnh chụp
tế - xã hội tự nhiên và thể hiện trên quả của nó tới nhiên hay kinh
gần, ảnh
được thể hiện kinh tế - xã tranh, ảnh lãnh thổ thể tế - xã hội của
máy bay,
trên tranh, ảnh hội được thể hiện trên tranh một lãnh thổ cụ
ảnh vệ
hiện trên ảnh thể
tinh)
tranh, ảnh
Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận
năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được
cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ
một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng
cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng
nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên
môn cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử
dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập,
sáng tạo của tư duy. Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn
học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự
mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung,
đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp,
học ở ngoài lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng
thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học.
Đổi mới phương pháp dạy học cần gắn liền với đổi mới về đánh giá quá trình dạy học cũng
như đổi mới việc kiểm tra và đánh giá thành tích học tập của HS. Đánh giá kết quả học tập là quá
trình thu thập thông tin, phân tích và xử lý thông tin, giải thích thực trạng việc đạt mục tiêu giáo
dục, tìm hiểu nguyên nhân, ra những quyết định sư phạm giúp HS học tập ngày càng tiến bộ.
Việc đổi mới công tác đánh giá kết quả học tập môn học của GV được thể hiện qua một số đặc trưng
cơ bản sau:
a) Xác định được mục đích chủ yếu của đánh giá kết quả học tập là so sánh năng lực của HS với
mức độ yêu cầu của chuẩn kiến thức và kĩ năng (năng lực) môn học ở từng chủ đề, từng lớp học,
để từ đó cải thiện kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học.
b) Tiến hành đánh giá kết quả học tập môn học theo ba công đoạn cơ bản là thu thập thông tin,
phân tích và xử lý thông tin, xác nhận kết quả học tập và ra quyết định điều chỉnh hoạt động dạy,
hoạt động học. Yếu tố đổi mới ở mỗi công đoạn này là:
(i) Thu thập thông tin: thông tin được thu thập từ nhiều nguồn, nhiều hình thức và bằng nhiều phương pháp
khác nhau (quan sát trên lớp, làm bài kiểm tra, sản phẩm học tập, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau,...); lựa
chọn được những nội dung đánh giá cơ bản và trọng tâm, trong đó chú ý nhiều hơn đến nội dung kĩ năng; xác
định đúng mức độ yêu cầu mỗi nội dung (nhận biết, thông hiểu, vận dụng,...) căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ
năng; sử dụng đa dạng các loại công cụ khác nhau (đề kiểm tra viết, câu hỏi trên lớp, phiếu học tập, bài tập về
nhà,...); thiết kế các công cụ đánh giá đúng kỹ thuật (câu hỏi và bài tập phải đo lường được mức độ của
chuẩn, đáp ứng các yêu cầu dạng trắc nghiệm khách quan hay tự luận, cấu trúc đề kiểm tra khoa học và phù
hợp,...); tổ chức thu thập được các thông tin chính xác, trung thực. Cần bồi dưỡng cho HS những kỹ thuật
thông tin phản hồi nhằm tạo điều kiện cho HS tham gia đánh giá và cải tiến quá trình dạy học.
(ii) Phân tích và xử lý thông tin: các thông tin định tính về thái độ và năng lực học tập thu được qua quan sát,
trả lời miệng, trình diễn,... được phân tích theo nhiều mức độ với tiêu chí rõ ràng và được lưu trữ thông qua sổ
theo dõi hàng ngày; các thông tin định lượng qua bài kiểm tra được chấm điểm theo đáp án/hướng dẫn chấm
– hướng dẫn đảm bảo đúng, chính xác và đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật; số lần kiểm tra, thống kê điểm trung
bình, xếp loại học lực,… theo đúng quy chế đánh giá, xếp loại ban hành.
(iii) Xác nhận kết quả học tập: xác nhận HS đạt hay không mục tiêu từng chủ đề, cuối lớp học, cuối cấp học
dựa vào các kết quả định lượng và định tính với chứng cứ cụ thể, rõ ràng; phân tích, giải thích sự tiến bộ học
tập vừa căn cứ vào kết quả đánh giá quá trình và kết quả đánh giá tổng kết, vừa căn cứ vào thái độ học tập và
hoàn cảnh gia đình cụ thể. Ra quyết định cải thiện kịp thời hoạt động dạy của GV, hoạt động học của HS trên
lớp học; ra các quyết định quan trọng với HS (lên lớp, thi lại, ở lại lớp, khen thưởng,…); thông báo kết quả học
tập của HS cho các bên có liên quan (HS, cha mẹ HS, hội đồng giáo dục nhà trường, quản lý cấp trên,…).
Góp ý và kiến nghị với cấp trên về chất lượng chương trình, sách giáo khoa, cách tổ chức thực hiện kế hoạch
giáo dục,...
Trong đánh giá thành tích học tập của HS không chỉ đánh giá kết quả mà chú ý cả quá trình học
tập. Đánh giá thành tích học tập theo quan điểm phát triển năng lực không giới hạn vào khả năng
tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức
hợp.
Cần sử dụng phối hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá khác nhau. Kết hợp giữa
kiểm tra miệng, kiểm tra viết và bài tập thực hành. Kết hợp giữa trắc nghiệm tự luận và trắc
nghiệm khách quan. Hiện nay ở Việt Nam có xu hướng chọn hình thức trắc nghiệm khách quan
cho các kỳ thi tốt nghiệp hay thi tuyển đại học. Trắc nghiệm khách quan có những ưu điểm riêng
cho các kỳ thi này. Tuy nhiên trong đào tạo thì không được lạm dụng hình thức này. Vì nhược
điểm cơ bản của trắc nghiệm khách quan là khó đánh giá được khả năng sáng tạo cũng như năng
lực giải quyết các vấn đề phức hợp.