BÁO CÁO NGÀNH TH Y S N VI T NAM
PHÒNG PHÂN TÍCH
T NG QUAN NGÀNH TH Y S N VI T NAM
1.
Đ C ĐI M
ng b biển dài hơn 3.200 km; Việt Nam
đây ít tháng, tuy nhiên tác động của nó vẫn còn
có vùng đặc quyền kinh tế trên biển rộng hơn 1
âm ỉ trong các nền kinh tế thế giới, nhất là các
triệu km2. Việt Nam cũng có vùng mặt n ớc nội
nền kinh tế lớn nh Mỹ, Nhật Bản, và các n ớc
địa lớn rộng hơn 1,4 triệu ha nh hệ thống sông
Châu Âu. Đây cũng là những thị tr
ngòi, đầm phá dày đặc. Vị trí địa lý và điều kiện
khẩu thủy sản lớn của Việt Nam. Ngoài ra, một
tự nhiên thuận lợi giúp Việt Nam có nhiều thế
số thị tr
mạnh nổi trội để phát triển ngành công nghiệp
khe hơn về về nguồn gốc và chất l ợng các sản
thủy sản. Từ lâu Việt Nam đư tr thành quốc gia
phẩm nhập khẩu. Kết quả là trong 11 tháng đầu
sản xuất và xuất khẩu thủy sản hàng đầu khu
năm, xuất khẩu thủy sản giảm 8,2% so với cùng
vực, cùng với Indonesia và Thái Lan. Xuất khẩu
kỳ năm ngoái. Ngoài nguyên nhân từ sự sụt giảm
thành một trong những lĩnh vực
nhu cầu từ các n ớc nhập khẩu chính, nguyên
Với đ
thủy sản tr
ng nhập
ng cũng đ a ra những quy định khắt
nhân một phần cũng xuất phát ngay chính từ hoạt
quan trọng của nền kinh tế.
động của ngành thủy sản Việt Nam nh nguồn
Giá tr xu t kh u ngƠnh th y s n
(tri u đôla)
nguyên liệu chế biến không ổn định, tình hình
sản xuất và khai thác không thuận lợi.
4.562
3.928
3.792
Theo số liệu thống kê, 11 tháng đầu năm 2009,
3.364
kim ngạch XK thủy sản đạt 3.928 triệu đôla,
bằng 93,8% so với cùng kỳ năm ngoái; chiếm
7,6% tổng kim ngạch xuất khẩu cả n ớc.
ớc
tính đến hết năm 2009, Việt Nam sẽ đạt khoảng
2006
2007
2008
4,2 tỷ đôla kim ngạch xuất khẩu, tuy nhiên vẫn
11t-2009
thấp hơn so với năm 2008 đạt 4,5 tỷ đôla.
Trong 11 tháng đầu năm 2009, mặc dù cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu đư kết thúc cách
1
BÁO CÁO NGÀNH TH Y S N VI T NAM
PHÒNG PHÂN TÍCH
2. CUNG ậ C U M T HÀNG TH Y S N
Việt Nam có hơn 1 triệu km đ
ng b biển và
trung bình từ năm 2006-2008 là khoảng 11%.
1,4 triệu hecta mặt n ớc nội địa vì vậy nguồn
Đến hết tháng 11 năm 2009, sản l ợng thủy sản
cung thủy hải sản rất dồi dào và ổn định. Trữ
đư đạt hơn 4,4 triệu tấn.
l ợng hải sản
đạt khoảng 4,9 triệu tấn, cao hơn năm 2008.
Việt Nam ớc tính có khoảng
4,2 triệu tấn và nguồn tái tạo là khoảng 1,73 triệu
ớc tính hết năm nay sẽ
Theo ớc tính của Tổ chức l ơng thực thế giới
tấn.
(FAO), nhu cầu thủy hải sản trên thế giới
cao. Đối với các n ớc công nghiệp phát triển, thị
Giá tr s n xu t th y s n
(nghìn t n)
tr
ng xuất khẩu chính của Việt Nam, mức tiêu
thụ thủy hải sản là trên 30kg/ng
3.695,9
4.150
4.582,9
mức
i/năm. Trong
khi đó, nhu cầu nội địa cũng đang tăng cao do
4.418,5
đ i sống ng
i dân ngày càng đ ợc cải thiện.
Theo ớc tính hiện nay là trên 20kg/ng
i/năm.
Nh vậy, nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm thủy hải
2006
2007
2008
11t 2009
sản là rất tiềm năng. Đặc biệt b ớc sang năm
2010, khi cuộc khủng hoảng kinh tế đư qua, đ i
M
rộng diện tích nuôi trồng thủy sản và cải
sống ng
thiện khả năng khai thác đánh cá xa b đư giúp
cầu tiêu thụ mặt hàng thủy hải sản trên thế giới
sản l ợng thủy hải sản Việt Nam không ngừng
tăng trong những năm qua. Mức tăng tr
3. C
i dân dần ổn định và nâng cao, nhu
cũng nh nội địa sẽ tăng lên.
ng
C U M T HÀNG XU T KH U
Trong những năm gần đây, các sản phẩm mặt
Tôm đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu, chiếm
hàng thủy sản của Việt Nam ngày càng đ ợc đa
38,4%.
dạng hóa. Các sản phẩm nh tôm, cá tra, cá ngừ,
Trong 11 tháng đầu năm nay, trong các nhóm
hàng khô, mực, bạch tuộc là đư tạo đ ợc chỗ
đứng trên thị tr
sản phẩm chính, ngoại trừ mặt hàng tôm và các
ng các n ớc và chiếm tỉ trọng
mặt hàng khô, các sản phẩm khác đều giảm so
lớn nhất trong kim ngạch xuất khẩu thủy sản.
với cùng kỳ năm ngoái.
2
BÁO CÁO NGÀNH TH Y S N VI T NAM
Việt Nam lại giảm. Đối với thị tr
M t hƠng xu t kh u
Lan và Indonesia thì năm 2009, đến hết tháng
9/2009 Việt Nam tụt xuống vị trí số 5 sau
38.40%
32%
ng Mỹ, nếu
năm 2008, Việt Nam đứng thứ 3, chỉ sau Thái
Tôm
29.60%
PHÒNG PHÂN TÍCH
Cá tra, cá
basa
Êcuado và Trung Quốc. Ngoài ra, các nhà nhập
Các sản
phẩm khác
gần kề nhằm giảm chi phí vận chuyển.
khẩu Mỹ đang tìm đến nguồn hàng từ các n ớc
Mặt hàng cá sa, cá batra chiếm khoảng 32% kim
ngạch xuất khẩu: Trong 10 tháng đầu năm, cả
Mặt hàng tôm: Tổng giá trị xuất khẩu tôm trong
n ớc xuất khẩu khoảng 500 tấn cá, đạt kim
11 tháng đầu năm đạt khoảng 1,3 tỷ đôla, tăng
ngạch 1,12 tỷ đôla, giảm gần 9% về khối l ợng
0,03% về giá trị, và khoảng 170 tấn, tăng 7,4%
và 10% về giá trị so với năm tr ớc. Thị tr
về khối l ợng. Xuất khẩu sang Mỹ và Nhật Bản
vẫn là 2 thị tr
lớn nhất của cá tra là EU, chiếm 40,8%; tiếp đó
ng chủ lực, tuy nhiên trong 11
là Mỹ 10%; Asean 6,5%.
tháng đầu năm đều sụt giảm. Xuất khẩu tôm sang
Các mặt hàng khác: nh cá ngừ, bạch tuộc, mực
Nhật giảm 4,5% về l ợng và 2,8% về giá trị;
đều giảm so với cùng kỳ năm ngoái. Cá ngừ
sang Mỹ giảm 6,2% về khối l ợng và 15,3% về
giá trị. Đối với thị tr
ng
giảm 1,2% về l ợng và 10,2% về giá trị. Mực và
ng Nhật, mặc dù Việt
bạch tuộc giảm 12,9% về khối l ợng và 7,7% về
Nam vẫn là nhà cung cấp số 1, nh ng hiện nay
giá trị.
đang chịu sự cạnh tranh lớn từ Thái Lan và
Indonesia; khi hai n ớc này trong năm nay đều
tăng sản l ợng xuất khẩu sang Nhật trong khi
4. TH TR
NG XU T NH P KH U CHÍNH
Hiện nay, Việt Nam xuất khẩu sang khoảng 155
Tuy vậy, so với cùng kỳ năm ngoái, xuất khẩu
thị tr
ng
sang EU đư giảm 1,7% về khối l ợng và 6,7% về
chính là EU, Mỹ và Nhật Bản, chiếm khoảng
giá trị. Trong những năm gần đây, EU đư thay
60,6% kim ngạch xuất khẩu. EU chiếm khoảng
thế thị tr
26% thị phần hàng xuất khẩu của Việt Nam,
thị phần xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam.
ng trên thế giới, trong đó ba thị tr
Nhật Bản và Mỹ chiếm khoảng 17,8% và 16,9%.
3
ng Mỹ và Nhật tr thành thị tr
ng có
BÁO CÁO NGÀNH TH Y S N VI T NAM
Th tr
PHÒNG PHÂN TÍCH
Xuất khẩu sang Nhật Bản giảm 21,2% về khối
ng nh p kh u
l ợng và 12,3% về giá trị. Trong những năm gần
đây, Việt Nam phải chịu áp lực cạnh tranh từ các
39.30%
16.90%
26%
EU
17.80%
Nhật Bản
n ớc nh Indonesia, Thái Lan, Trung Quốc, Hàn
Quốc vào thị tr
ng này. Trong khi đó, nhà nhập
khẩu Nhật ngày càng đòi hỏi khắt khe hơn về
Mỹ
tiêu chuẩn chất l ợng và vệ sinh an toàn thực
phẩm.Hiện nay, việc kiểm tra 100% đ ợc áp
dụng với tất cả các lô hàng nhập khẩu từ Việt
Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2010, EU sẽ áp dụng
Nam. Tôm là mặt hàng chính đ ợc xuất khẩu
quy định EC 1005/2008, theo đó các lô hàng
vào n ớc này. Hiện tại, Việt Nam đang đàm
thủy sản nhập khẩu vào thị tr
ng này sẽ phải
phán với phía Nhật Bản. Sắp tới, nhiều khả năng,
cung cấp đầy đủ các thông tin truy xuất về nguồn
Nhật Bản sẽ áp dụng mức thuế 0% đối với các
gốc. Việc này gây rất nhiều khó khăn cho các
sản phẩm tôm của Việt Nam.
doanh nghiệp xuất khẩu sang thị tr
đặc điểm đánh bắt cá
ng này do
Xuất khẩu sang Mỹ tình hình có khả quan hơn. 9
Việt Nam còn nhỏ lẻ,
tháng đầu năm, thị tr
manh mún, với ph ơng thức hoạt động nay đây
ng này suy giảm 3,2% về
giá trị, tuy nhiên vẫn tăng 14,7% về khối l ợng.
mai đó, vùng đánh cá đa dạng, không ổn định
Điểm gây khó khăn với việc nhập khẩu vào thị
nên việc truy xuất nguồn gốc là không dễ. Hơn
tr
nữa, nguyên liệu chế biến sản phẩm xuất vào EU
ng này là biện pháp bảo hộ sản xuất nội địa,
với việc áp dụng mức thuế chống phá giá cao
bao gồm cả tự khai thác và nhập khẩu nên thủ
cho các sản phẩm nhập khẩu chính của Việt Nam
tục sẽ càng phức tạp. Phần lớn tầu đánh cá cũng
vào Mỹ nh cá tra, cá basa, tôm. Đối với mặt
nh doanh nghiệp chế biến ch a nắm đ ợc các
hàng cá tra, cá basa, do Mỹ xếp hai loại cá này
thủ tục, hồ sơ nhằm đáp ứng các quy định nói
vào loại cá da trơn, vì vậy, các doanh nghiệp
trên. Nh vậy, nguy cơ mất thị phần quan trọng
Việt Nam phải chịu mức thuế chống phá giá từ
này là rất lớn. Hiện, VASEP đang đàm phán với
36% đến 68%. Theo ITC đ a ra vào tháng 6 vừa
phía EU về việc lùi lại việc thực hiện quy định
qua, mức thuế này sẽ tiếp tục đ ợc áp dụng đối
này đến hết tháng 6/2010, tuy nhiên, việc này là
với mặt hàng này trong 5 năm tới.
rất khó vì quy định này không chỉ áp dụng với
mặt hàng nhập khẩu từ Việt Nam.
4
BÁO CÁO NGÀNH TH Y S N VI T NAM
PHÒNG PHÂN TÍCH
Riêng đối với mặt hàng tôm, có dấu hiệu đáng
Trong khi các thị tr
mừng là theo quyết định mới của Bộ Th ơng
khẩu có phần ảm đạm thì tại thị tr
mại Mỹ DOC vào tháng 9 vừa qua, mức thuế
khác nh
chống phá giá áp dụng cho các sản phẩm tôm
Canada có phần khả quan. 9 tháng đầu năm, XK
nhập khẩu vào Việt Nam sẽ đ ợc xem xét giảm
sang Trung Quốc tăng 17% cả về khối l ợng và
xuống gần bằng 0%.
giá trị. Các thị tr
ng chính tình hinh xuất
ng các n ớc
Trung Quốc, Hàn Quốc, Asean,
ng này đều đạt giá trị xuất
khẩu hơn 50 triệu đôla.
5. ĐÁNH GIÁ PHÁT TRI N NGÀNH TH Y S N VI T NAM
a. T ng quan năm 2009:
Trong năm 2009, xuất khẩu thủy sản đư v ợt kế
xuất khẩu của Việt Nam chịu sự cạnh tranh
hoạch khiêm tốn đề ra từ đầu năm, tuy nhiên vẫn
không lành mạnh của các doanh nghiệp khác, bị
tăng tr
ng âm so với năm 2008. Có ba nguyên
đối tác lợi dụng đ a giá xuống quá thấp, làm tổn
nhân đ ợc đ a ra. Thứ nhất, khủng hoảng tài
hại đến th ơng hiệu và uy tín của sản phẩm cá
chính năm 2008, lan sang năm 2009 đư tác động
tra của Việt Nam, dẫn đến nguy cơ mất thị
đến thị tr
tr
ng các n ớc nhập khẩu chính mặt
ng. Ngoài ra các nguyên nhân khác nh
hàng thuỷ sản của Việt Nam. Khối l ợng xuất
nguồn nguyên liệu không ổn định, tình hình sản
khẩu giảm, giá bán thấp, ảnh h
xuất khai thác không thuận lợi, cũng làm giảm
ng đến hiệu quả
tăng tr
sản xuất, kinh doanh. Thứ hai, các doanh nghiệp
ng xuất khẩu.
b. Ti m năng phát tri n năm 2010
Nguồn cung thủy sản vẫn tiếp tục tăng tr
ng
Ngành thủy sản Việt Nam vẫn trong giai đoạn
Việt Nam
2006-2010, đề ra mục tiêu gia tăng sản l ợng
và thế giới dự đoán trong năm 2010 sẽ đ ợc cải
trung bình là 3,8%/năm.Giá trị kim ngạch xuất
thiện và tăng lên đáng kể do nền kinh tế đư qua
khẩu tăng tr
khủng hoảng và đang phục hồi. Vì vậy, giá thủy
khoảng 4 tỷ đôla trong năm tới.
sản dự báo có thể tăng lên trong năm tới, do đây
Trong th i điểm hiện tại, các điểm thuận lợi và
là nguồn thức ăn bổ d ỡng, thay thế cho cho các
khó khăn cho sự phát triển của ngành có thể đ a
nguồn thực phẩm khác đang rộ lên nhiều nguy
ra nh sau:
qua các năm. Trong khi nhu cầu cả
cơ dịch bệnh.
5
ng 10,63% và theo kế hoạch sẽ đạt
BÁO CÁO NGÀNH TH Y S N VI T NAM
PHÒNG PHÂN TÍCH
Thu n lợi:
Th ơng hiệu: Hiệp hội chế biến và xuất khẩu
tr
thủy sản Việt Nam (VASEP) là kênh quảng cáo
thị tr
th ơng hiệu hiệu quả. Trong đó phải kể đến
ng.
Đối với từng mặt hàng xuất khẩu cụ thể, trong
th ơng hiệu cá da trơn của Việt Nam là khá
năm 2010, tôm, mặt hàng xuất khẩu chính của
mạnh, hiện nay chiếm khoản 75% thị phần xuất
Việt Nam có thể đ ợc áp dụng mức thuế 0% vào
khẩu cá da trơn trên toàn thế giới, và sản phẩm
thị tr
của Việt Nam đư xuất hiện trên khoảng 69 quốc
ng Nhật Bản. Qua đó, sản l ợng nhập
khẩu vào thị tr
gia trên thế giới.
ng chính của mặt hàng này sẽ
tăng lên đáng kể trong những năm tới.
Chính phủ đư thực hiện các chính sách hỗ trợ các
Cũng nh việc m rộng thị tr
doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản nh thuế (các
doanh nghiệp đ ợc h
ng xuất khẩu chính nhằm hạn chế xâm nhập
ng nhập khẩu,
các doanh nghiệp Việt Nam cũng đang từng
ng u đưi thuế 15%), vốn
b ớc đa dạng hóa các sản phẩm nhập khẩu.
vay u đưi, chuyển đổi ngoại tệ để gia tăng kim
Ngoài các sản phẩm chính nh tôm, cá tra, cá
ngạch xuất khẩu.
basa, các mặt hàng mới nh
mực, bạch tuộc,
Việt Nam có điều kiện thuận lợi về tự nhiên, môi
ngao gần đây cũng đư có tốc độ tăng tr
tr
t ợng trong th i gian qua.
ng, khí hậu cho chăn nuôi thủy hải sản,
mang lại năng suất nuôi trồng cao, chất l ợng
Các doanh nghiệp xuất khẩu còn đ ợc h
thịt cá thơm ngon, đặc biệt trong ngạch cá da
ng lợi
từ chênh lệch tỷ giá giữa Việt Nam đồng và đồng
trơn đư khẳng định đ ợc th ơng hiệu trên thị
tr
ng ấn
ngoại tệ, nh USD, Yên Nhật, Euro. Trong năm
ng.
2009, đồng Việt Nam có xu h ớng yếu đi so với
Ngoài các kênh cung cấp chính nh Nhật Bản,
các đồng ngoại tệ khác. Điều này có lợi cho các
Mỹ, EU, Việt Nam đang tập trung m rộng thị
doanh nghiệp xuất khẩu khi quy đổi doanh thu
tr
ng xuất khẩu và dần dần m rộng đ ợc thị
sang Việt Nam đồng. Trong khi đó, phần lớn
phần tại các n ớc mới nh Hàn Quốc, Nga….Đa
nguyên liệu đầu vào (thủy hải sản nguyên liệu,
dạng thị tr
thức ăn chăn nuôi) là do nuôi trồng, mua từ các
ng cũng là cách giúp Việt Nam
giảm đ ợc rủi ro của các chính sách từ các thị
hộ dân
trong n ớc, không ảnh h
chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
6
ng b i
BÁO CÁO NGÀNH TH Y S N VI T NAM
PHÒNG PHÂN TÍCH
R i ro:
Nguồn nguyên liệu không ổn định. Việc phát
đầu năm 2010. Hiện tại, nhiều hợp đồng nhập
triển nhanh chóng của ngành trong những năm
khẩu từ phía EU đang bị hoưn lại do phía EU
gần đây đư gây ra việc nuôi trồng hải sản đại trà
ch a thấy các động thái rõ rệt từ phía Việt Nam
nhằm đáp ứng kịp tốc độ chế biến và xuất khẩu.
trong việc thực thi quy định mới. Trong khi đó,
Trong khi chi phí đầu t cho việc nuôi trồng thủy
việc đàm phán lùi lại th i gian thực hiện quy
sản hầu hết là nguồn vốn vay ngân hàng, khó
định đến hết tháng 6/2010 là khó thành công.
khăn về tín dụng có thể gây khó khăn cho việc
Nguy cơ đứng tr ớc việc mất thị phần vào thị
chăn nuôi ngành thủy sản, các hộ nông dân có
tr
thể bán cá ch a đủ trọng l ợng hoặc có thể giải
của Việt Nam là rất ca nếu phía Việt Nam không
thể do áp lực trả vốn vay, dẫn đến việc thiếu hụt
thực hiện các chính sách cụ thể nhằm đáp ứng
nguyên liệu đầu vào.
các yêu cầu từ phía EU.
Quy định EC 1005/2008 có thể coi là rào cản
Phía Mỹ tiếp tục áp dụng mức thuế suất chống
đáng lo ngại nhất cho sản l ợng xuất khẩu của
phá giá từ 36%-68% cho các doanh nghiệp Việt
Việt Nam vào thị tr
ng có kim ngạch nhập
Nam sản phẩm cá tra, cá basa đ ợc nhập khẩu
khẩu đứng đầu, EU. Việc các doanh nghiệp Việt
vào Mỹ trong 5 năm tới. Nh vậy, việc tăng sản
Nam còn đang lung túng trong việc thực hiện các
l ợng nhập khẩu mặt hàng này là vẫn khó khăn,
b ớc chuẩn bị về thủ tục, giấy t nhằm đáp ứng
và chỉ các doanh nghiệp đ ợc Mỹ đặc cách áp
các yêu cầu từ phía EU có thể báo hiệu cho
dụng thuế suất thấp mới có thể lấn chân vào thị
những khó khăn ban đầu cho các doanh nghiệp
tr
nhập khẩu vào thị tr
ng chiếm đến 26% tổng kim ngạch xuất khẩu
ng này.
ng này vào những tháng
C h i
Có thể thấy năm 2010 là một năm đầy tiềm năng
cản của các biện pháp bảo hộ mà phía nhà nhập
cho sự phát triển của ngành thủy hải sản Việt
khẩu đ a ra, đặc biệt là nghị định EC 1005/2008
Nam. Gọi là tiềm năng nếu Việt Nam có những
của EU. Nếu đáp ứng đ ợc các chính sách mà
chính sách cụ thể trong việc đa dạng hóa sản
nhà nhập khẩu yêu cầu, Việt Nam sẽ khẳng định
phẩm cũng nh thị tr
đ ợc chỗ đứng, cũng nh là cơ hội lớn để cạnh
ng xuất khẩu, và đặc biệt
là có những chính sách đồng bộ, cụ thể để giúp
tranh và m rộng thị phần
các doanh nghiệp nhập khẩu v ợt qua các rào
tính này.
7
các thị tr
ng khó
BÁO CÁO NGÀNH TH Y S N VI T NAM
PHÒNG PHÂN TÍCH
Tuy nhiên, trong tiềm năng này cũng chứa đựng
sản xuất nguồn nguyên liệu. Tiếp đến là phải tạo
đầy rủi ro trong tr
Việt
đ ợc chuỗi liên kết giữa sản xuất – chế biến –
Nam đ a ra ch a đáp ứng đ ợc những yêu cầu
xuất khẩu, với 2 mối liên kết dọc và liên kết
từ nhà nhập khẩu các n ớc. Chúng tôi dự báo,
ngang. Liên kết dọc là liên kết tất cả các khâu
trong quý đầu năm 2010, sản l ợng nhập khẩu sẽ
của quá trình, từ thức ăn, nuôi trồng, khai thác,
giảm, chủ yếu do giảm sản l ợng nhập khẩu vào
xử lý môi tr
thị tr
vụ… và liên kết ngang là liên kết giữa các chủ
ng hợp chính sách
ng EU.
thể trong cùng một công đoạn. Năm 2010, xuất
Nói về ph ơng h ớng xuất khẩu thủy sản năm
2010, Thứ tr
khẩu thủy sản dự kiến tăng tr
ng L ơng Lê Ph ơng cho rằng
ng 10%. Dù các
năm tr ớc đều đạt mức tăng tr
cần tiếp tục đầu t cho sản xuất nguyên liệu, đ a
ng xuất khẩu
khoảng 20%, nh ng năm 2010 chỉ dự kiến 10%
ra đ ợc những ch ơng trình, đề án, dự án đầu t
6. ĐÁNH GIÁ M T S
ng đến chế biến, th ơng mại, dịch
vì dự báo sẽ còn gặp nhiều khó khăn.
DOANH NGHI P TRONG NGẨNH
a. T ng quan:
-
Số l ợng doanh nghiệp trong ngành: 18
-
Tổng vốn hóa thị tr
-
EPS: 1.573 đ
-
ROE: 7%
-
ROA: 3,1%
Mã niêm
yết
S n ph m
chính
ng: 11.197 tỷ đồng
Th tr
ng
Cp l u hƠnh
EPS 3Q 09
ROE 3Q09
ROA 3Q09
Cá tra
AAM
EU, Nga
11,340,000
3,583
13.5%
5.8%
Thu n lợi: Là 1 trong 10 DN đ ợc phép XK sang Nga, tạo lợi thế cạnh tranh khai thác tt tiềm năng
Khó khăn: Ch a chủ động nguyên liệu, 90% mua từ bên ngoài
Nghêu
ABT
EU
8,099,999
6,676
12.3%
Thu n lợi: Nghêu là sản phẩm đặc dù, giúp tạo lợi thế cạnh tranh
Khó khăn: 70% kim ngạch XK sang EU, khó khăn với quy định mới từ năm 2010
Trung Đông
9,000,000
2,799
15.6%
Thu n lợi: Xếp hạng 9 các cty XK cá da trơn hàng đầu VN, lợi thế cạnh tranh tại thị tr
Đông
Khó khăn: 30% XK vào EU, có thể ảnh h ng b i quy định b i quy định mới của EU
10.2%
Cá tra, cá basa
ACL
8
8.2%
ng Trung
BÁO CÁO NGÀNH TH Y S N VI T NAM
AGF
ANV
Cá tra, cá basa
Nga, Đông
Âu
Cá tra, cá basa
EU
PHÒNG PHÂN TÍCH
12,859,288
681
1.4%
-2.0%
Thu n lợi: Nhiều tiềm năng phát triển thị tr ng Nga, Đông Âu; đứng thứ 4 DNXK cá da trơn
Khó khăn: 70% nguyên liệu mua bên ngoài, nguy cơ thiếu nguyên liệu do nhiều hộ dân bỏ nuôi cá
65,605,250
(1,151)
-5.0%
Thu n lợi: Đứng đầu DN XK thủy sản VN
Khó khăn: 40% XK sang EU, khó khăn với quy định mới. Ch a đ ợc phép XK sang Nga
Mỹ, EU
10,000,000
2,303
17.5%
Thu n lợi: Chu trình nuôi trồng khép kín, chủ động nguồn nguyên liệu, giảm giá thành đầu vào
Khó khăn: Nguồn vật liệu nuôi trực tiếp trong tự nhiên, ảnh h ng của th i tiết
Cá tra
ATA
-4.7%
2.5%
Cá tra, cá baasa
BAS
CAD
FBT
Sing, Úc, EU
9,600,000
(550)
-5.8%
-1.8%
Thu n lợi: Đa dạng hóa thị tr ng xuất khẩu, dàn trải cả thị tr ng Châu Á, Úc, Châu Âu, Trung Đông
Khó khăn: Kinh doanh không hiệu quả, EPS 3 quý là âm, quy mô hoạt động nhỏ so với DN cùng
ngành
Tôm, mực, cá
tra
Mỹ, EU
Cá tra, tôm sú
Nhật, EU
8,000,000
864
3.8%
3.9%
Thu n lợi: vùng nuôi tôm Cà Mau, nguyên liệu phong phú; Mỹ áp thuế chống phá giá 0% cho tôm
Khó khăn: Chứng minh nguồn gốc khai thác khi vào thị tr ng EU
11,265,000
(6,628)
-30.2%
-11.9%
Thu n lợi: Chủ động 50-60% nguyên liệu, u đưi thuế với sản phẩm tôm từ Nhật
Khó khăn: Chi phí giá vốn và CP bán hàng cao, khiến lợi nhuận cty thấp. Hết Q3/09, LN bị âm
Tôm
FMC
Nhật, Mỹ
7,200,000
567
2.9%
-0.1%
Thu n lợi: u đưi thuế từ Nhật; Thuế chống phá giá gần 0% tại Mỹ; thứ 10 DN XK thủy sản VN
(2008)
Khó khăn: Kiểm tra chất l ợng sản phẩm ch a chặt chẽ, khiến giảm thị phần tại Nhật
S n ph m
chính
Mã niêm
y t
Th tr
ng
Cp l u
hành
EPS 3Q 09
ROE 3Q09
ROA 3Q09
Đông Âu, Nga
59,999,993
2,860
N/I
N/I
Thu n lợi: Là DN XK cá da trơn đứng đầu VN (9% ). Đ ợc phép XK vào Nga, tạo lợi thế cạnh tranh
Khó khăn: Cạnh tranh mạnh từ VHC đối với thị tr ng Đông Âu và Nga
Cá tra, cá basa
HVG
EU
ICF
Tôm, cá tra
12,807,000
1,498
10.9%
6.5%
Thu n lợi: Thành lập mạng l ới công ty tại thị tr ng Mỹ, Nhật, EU, thuận lợi cho khai thác thị tr ng
Khó khăn: 70% sản phẩm nhập vào EU. Có thể gặp khó khăn ban đầu với quy định mới của EU
Tôm
MPC
TS4
Mỹ, Nhật
70,000,000
2,092
13.8%
5.8%
Thu n lợi: Thuế chống phá giá gần 0% tại Mỹ; u đưi thuế tại Nhật; Thứ 3 DN XK thủy sản VN
(2008)
Khó khăn: Cạnh tranh từ Thái Lan, Indonexia tại thị tr ng Nhật
Cá, mực đông
Nhật, Mỹ
8,469,828
9
3,003
14.6%
8.6%
BÁO CÁO NGÀNH TH Y S N VI T NAM
PHÒNG PHÂN TÍCH
Thu n lợi: Nhà máy chế biến cá đư hoàn thành. Hiệu suất lợi nhuận khá cao. EPS 3 quý đạt 3.000 đ
Khó khăn: Cạnh tranh tại các thị tr ng xuất khẩu chính
Cá tra, cá basa
EU, Mỹ
30,000,000
4,884
27.8%
14.2%
Thu n lợi: Số 1 sản l ợng XK cá da trơn. Đ ợc phép XK vào Nga. 0% thuế chống phá giá vào Mỹ
Khó khăn: Quy định mới truy xuất nguồn gốc gây khó khăn ban đầu về thủ tục, giấy t xuất khẩu
VHC
Tôm
Mỹ, Hàn Quốc
5,000,000
Thu n lợi: Thuế chống phá giá 0% cho mặt hàng tôm từ Mỹ
Khó khăn: Ch a chủ động nguyên liệu, do thu mua từ dân
BLF
182
1.3%
0.8%
Nhật
1,200,000
2,608
20.0%
Thu n lợi: u đưi thuế cho các sản phẩm thủy sản nhập khẩu từ Việt Nam vào Nhật
Khó khăn: Quy mô còn nhỏ so với DN cùng ngành. Sức ép cạnh tranh cao
7.5%
Mực, bach tuộc
NGC
Tôm, cua ghẹ, cá
Nhật, EU
3,355,730
2,051
8.8%
4.1%
Thu n lợi: u đưi thuế với sản phẩm tôm của Nhật
Khó khăn: Nguyên liệu khai thác tự nhiên, rủi ro đầu vào, cùng khó khăn truy xuất nguồn gốc của EU
SJ1
b.
Đánh giá m t s doanh nghi p tiêu bi u
i.
Công ty CP XNK Th y s n B n Tre (ABT)
chiếm thị phần cao nhất, chiếm 70,53% giá trị
473
431
xuất khẩu. Thị tr
364
ng Mỹ chiếm 9,02%; và Nhật
chiếm 7% (so với năm 2007 là 4%). Xuất khẩu
54
Doanh thu (tỷ
đ)
22
39
3Q 2009
đạt sản l ợng 8.486 tấn, với 2 nhóm sản phẩm
2008
chủ lực là nghêu (chiếm 24% về giá trị) và cá tra
2007
chiếm 72%.
ABT là nhà xuất khẩu nghêu hàng đầu của Việt
Lợi nhuận sau
thuế (tỷ đ)
Nam, có lợi thế cạnh tranh rất lớn do đây là sản
phẩm đặc thù, các doanh nghiệp niêm yết cùng
Đ ợc thành lập ngày 1/12/2003, là một trong
ngành không tập trung phát triển. Ngoài ra, công
những doanh nghiệp xuất khẩu nghêu, cá tra
ty hiện đứng thứ 15 trong các doanh nghiệp xuất
hàng đầu của Việt Nam. Sản phẩm chính là
khẩu cá tra – cá basa và đứng thứ 36 trong danh
nghêu, cá tra và tôm đông lạnh. Ngày
sách 100 các doanh nghiệp xuất khẩu hàng đầu
24/12/2006, chính thức niêm yết trên HCM.
của Việt Nam.
Năm 2008, công ty đư xuất khẩu đến 26 n ớc và
lưnh thổ, trong đó EU tiếp tục là thị tr
ng
10
BÁO CÁO NGÀNH TH Y S N VI T NAM
PHÒNG PHÂN TÍCH
Nguồn nguyên liệu: Công ty có thuận lợi là nằm
quý 2, công ty trích lập dự phòng giảm giá đầu
ngay vùng nguyên liệu Bến Tre, một trong
t
những vùng có sản l ợng thủy sản lớn nhất cả
phiếu công ty đầu t đều tăng giá, vì vậy, công ty
n ớc. Năm 2008, công ty đư nâng quy mô diện
đư hoàn nhập lại khoản trên. EPS 3Q của công ty
tích vùng nuôi lên 60ha để ổn định nguồn
đạt mức ấn t ợng 6.676 đ, cao nhất trong 18
nguyên liệu cho hoạt động kinh doanh.
doanh nghiệp niêm yết. Công ty dự kiến sẽ chia
Doanh thu các năm tăng tr
mức cổ tức rất cao là 4.000 đ trong năm 2009.
ng đều đặn khoảng
tài chính. Tuy nhiên, trong Q3, các mư cổ
10%. Kế hoạch năm 2009, công ty sẽ đạt 400 tỷ
P/E dự phóng 2009 hiện đang
đồng về doanh thu. Đến hết Q3/2009, công ty đư
Nh vậy có thể thấy giá cổ phiếu ABT đang
đạt 364 tỷ đồng, bằng 91% kế hoạch đề ra. Riêng
mức hấp dẫn.
lợi nhuận sau thuế, đến hết Q3/09, công ty đạt lợi
Trong năm 2010, công ty cũng gặp những khó
nhuận ấn t ợng 54 tỷ đồng. Riêng trong quý 3,
khăn ban đầu khi xuất khẩu sang thị tr
lợi nhuận tăng hơn 92% so với Q2. Nguyên nhân
trong khi thị tr
là nh hoạt động kinh doanh tài chính. Trong
thị phần xuất khẩu của ABT.
ii.
mức là 6,12.
ng EU,
ng này lại đang chiếm tới 70%
Công ty c ph n Vĩnh HoƠn (VHC)
Công ty Vĩnh Hoàn đứng trong top 3 doanh
2442
nghiệp xuất khẩu cá tra, cá basa hàng đầu
2089
Việt
Nam, về cả sản l ợng và giá trị.
1426
146
80
96
Trong 9 tháng đầu năm 2009, công ty đư xuất
3Q 2009
2008
2007
khẩu 29.934 tấn cá tra, cá basa đạt giá trị t ơng
đ ơng 85,2 triệu USD, là doanh nghiệp xuất
khẩu lớn thứ 2 về giá trị và thứ 3 về khối l ợng;
Doanh thu (tỷ Lợi nhuận ST
đ)
(tỷ đ)
hiện đóng góp khoảng 8,7% tổng kim ngạch xuất
khẩu cá da trơn của Việt Nam.
Công ty đ ợc thành lập vào ngày 29/12/1997 tại
Công ty đứng thứ 4 trong top 10 doanh nghiệp
tỉnh Đồng Tháp, d ới hình thức công ty t nhân.
xuất khẩu thủy sản hàng đầu của Việt Nam.
Công ty đ ợc chuyển sang hình thức công ty cổ
phần vào ngày 17/04/2007, và chính thức niêm
yết trên sàn HOSE từ ngày 24/12/2007.
11
BÁO CÁO NGÀNH TH Y S N VI T NAM
PHÒNG PHÂN TÍCH
ng chiếm tỷ trọng xuất khẩu lớn nhất của
AquaGap, đ ợc cấp b i tổ chức IMO, Thụy Sĩ.
Vĩnh Hoàn hiện nay là Mỹ (35%) và EU (45%).
Đây là lợi thế cạnh tranh rất lớn của công ty, đặc
Đối với thị tr
biệt khi thâm nhập vào thị tr
Thị tr
ng Mỹ, công ty đang đ ợc áp
ng quốc tế.
dụng mức thuế chống phá giá là 0%. Hiện tổng
Có thể thấy doanh thu của công ty tăng mạnh
sản l ợng xuất khẩu cá da trơn của công ty
trong các năm qua. Tính riêng từ năm 2007 đến
chiếm khoảng 31% tổng kim ngạch xuất khẩu cá
2008, doanh thu tăng 71%. Hết 3 quý đầu năm
da trơn của Việt Nam vào thị tr
2009, doanh thu bằng 86% năm 2008 và bằng
với thị tr
ng này. Đối
94% kế hoạch năm. Riêng lợi nhuận sau thuế
ng Châu Âu, công ty đang dần m
rộng thị phần xuất khẩu, đặc biệt đối với thị
riêng 3 quý đầu năm 2009, công ty đư đạt 146 tỷ,
tr
bằng 133% kế hoạch năm. Qua đó có thể thấy
ng Anh, công ty hiện chiếm 33% tổng kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Công ty cũng là
doanh thu của VHC là rất ổn định, tăng tr
một trong số ít doanh nghiệp đ ợc xuất khẩu vào
đều, qua đó có thể thấy chính sách m rộng sang
thị tr
thị tr
ng Nga (chiếm 3% cơ cấu doanh thu).
ng
ng Châu Âu đư phát huy hiệu quả. EPS 3
Mặc dù sản l ợng xuất khẩu còn thấp, đây đ ợc
quý đầu năm 2009 của công ty cũng đạt mức
coi là thị tr
cao, là 4.884 đ. Chỉ số P/E trong ngày hôm nay
hóa thị tr
ng tiềm năng, giúp VHC đa dạng
ng cũng nh
tăng doanh thu, lợi
(3/01/2010) là 8,29.
nhuận.
Hiện nay, sự phục hồi kinh tế của các n ớc, có
VHC có lợi thế cạnh tranh cao với hệ thống sản
thể thấy nhu cầu tiêu thụ cá da trơn từ các n ớc
xuất khép kín, từ khâu sản xuất, cung cấp thức
sẽ tăng lên. Với mức thuế chống phá giá là 0%,
ăn cho cá, đến nuôi trồng và chế biến cá. Do đó
VHC dự đoán vẫn duy trì doanh thu ổn định
công ty đảm bảo đ ợc nguồn nguyên liệu, cũng
trong năm 2010. Tuy nhiên, đối với quy định
nh đảm bảo chất l ợng sản phẩm, đáp ứng các
mới của EU về truy xuất nguồn gốc, do công ty
yêu cầu khắt khe về kỹ thuật, dinh d ỡng, chất
có hệ thống sản xuất khép kín, chính sách mới
l ợng sản phẩm đặc biệt với các thị tr
ng khó
của EU sẽ không phải là rào cản mà là lợi thế để
tính nh EU, Mỹ. Ngoài ra, VHC là công ty duy
công ty cạnh tranh và m rộng thị phần tại thị
nhất
tr
Việt Nam có vùng nuôi đạt chuẩn
12
ng này.
BÁO CÁO NGÀNH TH Y S N VI T NAM
iii.
PHÒNG PHÂN TÍCH
Công ty c ph n NAVICO (ANV)
3319
Tổng công suất chế biến của Nhà máy của ANV
3193
là 1.200 tấn cá nguyên liệu/ngày. Tuy nhiên hiện
tại các nhà máy chỉ hoạt động khoảng 30-40%
1423
-75
97
3Q 2009
công suất. Các dự án đề xuất thực hiện trong
2008
năm 2009 nh nhà máy chế biến thức ăn cá, nhà
2007
máy sản xuất giá trị gia tăng, nhà máy chế biến
370
dầu cá đều ng ng lại hoặc tạm hoưn. Chỉ có dự
Doanh thu (tỷ đ)
án vùng nuôi cá nguyên liệu 80ha vẫn đang đ ợc
Lợi nhuận ST (tỷ
đ)
triển khai. Theo đó, khi dự án hoàn thành, công
ANV đ ợc thành lập từ năm 1993, với vốn điều
ty có thể tiết kiệm từ 40-100 tỷ chi phí nguyên
lệ ban đầu là 27 tỷ đồng. Tháng 10/2006, công ty
liệu hàng năm.
chuyển sang hình thức công ty cổ phần. Công ty
Có thể thấy tình hình doanh thu của công ty
chính thức niêm yết trên sàn HOSE từ ngày
trong năm 2009 không đ ợc khả quan, khi doanh
07/12/2007. Hiện tại vốn điều lệ của công ty là
thu đến hết th i điểm quý 3 năm 2009 chỉ đạt
660 tỷ đồng.
47% kế hoạch đề ra. Nguyên nhân doanh thu
Sản phẩm chính của ANV là cá tra, cá basa.
thấp hơn dự kiến là do công ty hiện tại chỉ hoạt
Theo số liệu năm 2008, ANV đứng đầu trong 10
động khoảng 30-40% công suất. Trong khi đó,
doanh nghiệp xuất khẩu cá tra, cá basa của Việt
giá vốn quá cao, bằng đến 97% doanh thu, khiến
Nam, cũng là doanh nghiệp có khối l ợng cũng
lợi nhuận sau thuế của công ty là âm 75 tỷ.
nh giá trị xuất khẩu thủy sản đứng đầu.
Theo kế hoạch, công ty dự tính sẽ đạt mức lợi
Thị tr
ng xuất khẩu chính của ANV là Châu
nhuận ST là 91 tỷ. Với kết quả kinh doanh của
Âu, chiếm khoảng 40% cơ cấu doanh thu. Tiếp
công ty trong 3 quý đầu, chúng tôi dự đoán công
đó là Uzbekistan và Ucraina (khoảng 35%). Nga
ty sẽ không đạt đ ợc kế hoạch đề ra trong năm
từng là một trong những thị tr
ng nhập khẩu
nay. Lợi nhuận luỹ kế năm 2009 của công ty
thủy sản chủ lực của ANV, tuy nhiên từ tháng
hiện đang âm, EPS 3 quý đầu năm của ANV là -
8/2008, Chính phủ Nga đư ban hành lệnh cấm
1.151 đ, thấp nhất trong 18 doanh nghiệp niêm
nhập khẩu cá da trơn của Việt Nam, điều này đư
yết cùng ngành, chỉ cao hơn FBT – công ty CP
gây không ít khó khăn cho công ty.
XNK lâm thủy sản Bến Tre.
13
BÁO CÁO NGÀNH TH Y S N VI T NAM
Các chỉ số ROE, ROA của công ty đều âm, thể
phía EU về nguồn gốc sản phẩm có thể gây
hiện sự kinh doanh không hiệu quả của công ty
những khó khăn nhất định cho ANV trong những
có tổng sản l ợng thủy sản xuất khẩu lớn nhất
tháng đầu năm 2010. Dự báo, tình hình kinh
Việt Nam trong năm 2008. Trong khi thị tr
doanh của công ty thủy sản hàng đầu Việt Nam
ng
sẽ gặp nhiều khó khăn trong năm 2010.
Nga vẫn ch a chấp nhận cho ANV xuất khẩu
vào thị tr
iv.
PHÒNG PHÂN TÍCH
ng này, thì rào cản quy định mới từ
Công ty c ph n Minh Phú (MPC)
Trong năm 2008, tổng giá trị xuất khẩu của MPC
2876
đạt hơn 160 triệu USD.
2357
2039
Sản phẩm xuất khẩu chính của MPC là tôm.
3Q 2009
146
Doanh thu (tỷ
đ)
-41
189
MPC luôn là doanh nghiệp dần đầu về kim
2008
ngạch xuất khẩu tôm trong th i gian qua.
2007
Thị tr
Nhật Bản. Doanh số từ thị tr
Lợi nhuận ST
(tỷ đ)
MPC tiền thân là doanh nghiệp t
ng xuất khẩu chính của MPC là Mỹ,
ng Mỹ luôn chiếm
50% kim ngạch xuất khẩu của công ty. Đây là
những thị tr
nhân Xí
ng đầy tiềm năng để MPC m
nghiệp cung ứng hàng xuất khẩu Minh Phú,
rộng và phát triển. Đặc biệt trong năm 2010, phía
đ ợc thành lập vào ngày 14/12/1992, với số vốn
Nhật Bản có thể xem xét mức thuế 0% cho các
điều lệ ban đầu là 120 triệu đồng. Ngày
sản phẩm tôm nhập từ Việt Nam. Điều này sẽ tạo
12/05/2006, công ty chuyển đổi sang hình thức
điều kiện cho MPC m rộng thị tr
công ty cổ phần, với vốn điều lệ ban đầu là 600
tăng doanh thu và lợi nhuận trong th i gian tới.
tỷ đồng. Cổ phiếu công ty chính thức niêm yết
Công ty hiện tại có 3 nhà máy chế biến tôm với
trên sàn HNX từ ngày 27/12/2006. Hiện công ty
tổng công suất là 19.500 tấn/năm. Quy tình sản
đư đ ợc chuyển sang niêm yết tại sàn HOSE với
xuất đư đạt đ ợc những tiêu chuẩn khắt khe của
vốn điều lệ là 700 tỷ.
các thị tr
MPC đứng thứ ba trong top 10 doanh nghiệp
kín, từ con giống, nuôi, chế biến, đến thành
Việt Nam có sản l ợng xuất khẩu cao nhất.
phẩm.
Đối với nguồn nguyên liệu, hiện tại MPC chủ
nuôi thông qua hình thức hỗ trợ giống, thức ăn.
động đ ợc khoảng 10% nguyên liệu. Ngoài ra,
Điều này giúp công ty luôn đạt đ ợc nguồn
Công ty luôn có sự liên kết chặt chẽ với ng
i
14
ng tại Nhật,
ng khó tính. Quy trình sản xuất khép
BÁO CÁO NGÀNH TH Y S N VI T NAM
PHÒNG PHÂN TÍCH
nguyên liệu ổn định, và kiểm soát tốt giá đầu
1/10/2009, mặt hàng thủy sản của Việt Nam
vào.
cũng đ ợc h
Công ty hiện có kế hoạch tăng vốn từ 700 tỷ lên
điều kiện rất thuận lợi để công ty m rộng thị
1.000 tỷ đồng. Công ty cũng có kế hoạch tăng
phần tại các thị tr
diện tích thả nuôi tôm mặt n ớc, tăng năng suất,
Tình hình doanh thu, lợi nhuận của công ty tăng
và hiệu quả nuôi trồng. Đẩy mạnh sản xuất các
tr
ng khá tốt trong những năm qua. Tốc độ tăng
mặt hàng giá trị gia tăng nh : Tôm ring, tôm
tr
ng năm 2007-2008 là 22%. 3 quý đầu năm
Nobashi, tôm Sushi… nhằm tăng khả năng cạnh
2009, MPC đư đạt 81% kế hoạch doanh thu và
tranh khi xuất khẩu vào các thị tr
đạt 71% kế hoạch lợi nhuận đề ra. EPS 3 quý
ng Nhật Bản,
Mỹ.
Trong khi đó, tại thị tr
ng u đưi về thuế. Đây là những
ng này trong năm 2010.
đầu năm 2009 là 1.429 đ. P/E của cổ phiếu MPC
ng các n ớc, DOC (Mỹ)
là khoảng 13. Dự báo, đến hết năm 2009, công ty
công bố sẽ áp dụng mức thuế chống phá giá cho
sẽ đạt kết quả doanh thu nh kế hoạch đề ra.
mặt hàng tôm của MPC là gần 0%. Từ ngày
15
BÁO CÁO NGÀNH TH Y S N VI T NAM
PHÒNG PHÂN TÍCH
7. T NG K T
Năm 2009 có thể đánh giá là một năm đầy khó
thị tr
khăn cho các doanh nghiệp kinh doanh nói
hồi kinh tế, nhu cầu cho các mặt hàng thủy hải
chung, do ảnh h
ng từ cuộc khủng hoảng tài
sản có thể tăng cao. Ngoài ra, đối với một số mặt
chính. Tuy nhiên, thông qua đánh giá một số
hàng nh tôm, các n ớc nhập khẩu đư nới lỏng
doanh nghiệp thủy sản điển hình, có thể thấy các
và có những chính sách hỗ trợ cho các doanh
doanh nghiệp thủy sản Việt Nam đư đạt đ ợc kết
nghiệp Việt Nam nhập khẩu vào thị tr
quả kinh doanh tốt, hoàn thành thậm chí v ợt kế
nhiên, khó khăn là vẫn có, đặc biệt là từ những
hoạch đề ra. Đó có thể do những yếu tố nh sự
quy định mới từ phía EU và sự cạnh tranh từ các
hỗ trợ từ Nhà n ớc về chính sách vay vốn, lưi
n ớc, mà tr ớc nhất là từ các n ớc trong khu
suất, thuế thu nhập. Ngoài ra, còn do các doanh
vực nh Thái Lan, Indonesia. Dự báo, trong quý
nghiệp Việt Nam đư có những chính sách hợp lý,
1 năm 2010, tình hình kinh doanh của các doanh
chủ động m rộng thị tr
ng cũng nh sản phẩm
nghiệp thủy sản sẽ gặp một số khó khăn. Tuy
xuất khẩu, không chỉ phụ thuộc vào những thị
nhiên, đến quý 2 và quý 3, doanh thu của các
tr
doanh nghiệp th
ng chính nh Mỹ, EU, Nhật Bản nh tr ớc.
ng Việt Nam đang trong quá trình phục
ng. Tuy
ng cao hơn các quý khác, giúp
Trong năm 2010, chúng tôi dự báo các doanh
tình hình kinh doanh sang sủa hơn. Đây cũng là
nghiệp năm 2010 sẽ đạt đ ợc kết quả kinh doanh
th i điểm tốt để xem xét đầu t vào các mư cổ
khả quan hơn. Do các n ớc nhập khẩu chính của
phiếu ngành thủy sản.
16
BÁO CÁO NGÀNH TH Y S N VI T NAM
CÔNG TY C
PHÒNG PHÂN TÍCH
PH N CH NG KHOÁN AN BỊNH
Tr sở chính
Chi Nhánh TP H Chí Minh
Chi nhánh H i Phòng
101 Láng Hạ - Đống Đa –
118 Nguyễn C Trinh,
7 Trần H ng Đạo, Hồng
Hà Nội
Quận 1, TP HCM
Bàng,
Văn phòng: Tầng 4,
Tel: (84-4) 3838 9655
Hải Phòng
Tòa nhà Hà Thành,
Fax: (84-4) 3838 9656
Tel: (84-31) 3569 190
102 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà
Fax: (84-31) 3569 191
Nội
Tel: (84-4) 3562 4626
Fax: (84-4) 3562 4628
Website: www.abs.vn
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
TRUNG TỂM PHỂN TệCH VẨ DỰ BÁO
Tạ Thanh Bình
P. Giám đốc Trung tâm
Email: binh.tathanh@abs.vn
Research team: Ngô Thế Hiển
Vũ Huệ Chi
Trần Thị Thu H
ng
KHUYể́N CÁO S̉ ḌNG: Báo cáo này đ ợc thực hiê ̣n vao thang 01-2010, b i Phong Phân tich- Công
ty cổ phân ch ứng khoan An Binh . Các ý kiến và nhận định của ABS đ a ra ta ̣i bao cao nay d ựa trên hiể u
biêt va thông tin ABS co đ ợc va chỉ mang tinh chât khuyên nghi .̣ ABS không chiụ trach nhiê ̣m vê quyêt
đinh
̣ va kêt quả đâu t của những ng
i nhâ ̣n đ ợc bản bao cao nay va không co trach nhiê ̣m tr ực tiêp hay
gián tiếp, bù đắp một phần hoặc toàn bộ khoản thua lỗ của khách hàng do thực hiê ̣n hoa ̣t đô ̣ng đâu t .
17