Professional Documents
Culture Documents
HCM
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC VÀ THỰC PHẨM
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
HCMUTE
SVTH:
Nguyễn Thị Kim Hân – 17116071
Trần Thị Nhung – 17116106
Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn đến thầy/cô trong bộ môn Công nghệ Thực phẩm Trường
Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM đã tận tình giảng dạy truyền đạt kiến thức và kinh
nghiệm quý báu. Để bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc chúng tôi xin chân thành cảm ơn tất cả
Quý Thầy Cô.
Đặc biệt, chúng tôi xin chân thành cảm ơn Cô Vũ Trần Khánh Linh đã trực tiếp hướng
dẫn chúng tôi trong suốt thời gian qua bằng tất cả tấm chân tình và tinh thần trách nhiệm
của mình để chúng tôi hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này.
Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn đến Chú Lê Nguyên Hùng và các cô chú anh chị trong cơ sở
sản xuất nem chua Bà Chín đã tạo điều kiện cho chúng tôi nghiên cứu và trải nghiệm
thực tế, vận dụng được những kiến thức đã học mà phát huy khả năng của mình, đồng
thời biết được những nhược điểm mà khắc phục và sửa đổi. Trong suốt quá trình thực tập,
vì bước đầu đi vào trải nghiệm thực tế, kiến thức của em còn nhiều hạn chế và nhiều bỡ
ngỡ nên không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến quý
báu của Quý Thầy Cô để kiến thức của em trong lĩnh vực này hoàn thiện hơn.
Cuối lời, với lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc một lần nữa chúng tôi xin chân thành cảm
ơn và kính chúc Quý Thầy Cô dồi dào sức khỏe, thành đạt và càng thăng tiến trong công
việc. Chúc các Cô Chú Anh Chị trong cơ sở nhiều sức khỏe và đưa cơ sở ngày càng phát
triển hơn.
Kính chào Quý Thầy Cô!
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đô ̣c lâ ̣p – Tự do – Hạnh phúc
Bộ phận vệ
Bô ̣ phâ ̣n Bô ̣ phâ ̣n sinh
Bô ̣ phâ ̣n
bán hàng, tiếp nhâ ̣n Bô ̣ phâ ̣n sản xuất
đóng gói
thu ngân nguyên liê ̣u
Cắt, gói
nem
Khâu cắt Khâu xay, Khâu
thịt, lóc mỡ quết thịt phối trô ̣n Đóng gói
bao bì
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại cơ sở Nem Bà Chín
Có nhiệm vụ khi nhân viên giao nguyên liệu tới thì tiến hành kiểm tra số
nguyên liệu được giao và ký tên
Để tạo hình dạng cho sản phẩm, khối thịt vào khuôn. Tại cơ sở chủ yếu có ba dạng cơ
bản: dạng chiếc, dạng cây và dạng ký. Sau khi tạo hình chiếc nem được gói vào lá chùm
ruột. Lá chùm ruột có đặc tính không độc, không mùi, có khả năng bảo quản thịt. Ngoài
sản xuất nem chua cơ sở nem “Bà Chín” còn có loại nem nướng được cho vào túi nilon
0,5kg và 1kg.
Tùy theo từng loại mà nem được gói lá chuối, bao bọc trong túi nilon hoặc được bao bằng
hộp. Đặc biệt kiểu dáng hộp và nhãn hiệu do chính những thành viên trong gia đình bà
Chín sáng tạo nên cũng mang một phong các riêng.
Nhờ quá trình lên men tự nhiên nên sau 3 ngày nem mới có thể được. Tùy theo công thức
phối trộn từng thành phần muối, đường, rượu, mật ong, bột ngọt tạo nên hương vị rất
riêng cho từng cơ sở.
Nhằm đáp ứng thị hiếu nhu cầu người tiêu dùng, chủ cơ sở đã tạo những mẫu mã, kiểu
dáng riêng. Bên cạnh những chiếc nem gói bằng lá chuối truyền thống, chúng còn được
gói bằng giấy, đóng hộp. Tùy theo từng thời gian trong năm, cơ sở nem “Bà Chín” sản
xuất ra lượng nem khác nhau. Đặc biệt vào các ngày lễ, tết, mùa cưới… cơ sở có thể sản
xuất ra nem với số lượng lớn.
Đây là sản phẩm được ưa thích ở nước ta . Hiện nay đã có rất nhiều nghiên cứu về sản
phẩm đặc sắc này. Do nem chua là hỗn hợp thịt lợn nạc và các gia vị, phụ gia được lên
men nhanh và không qua xử lí nhiệt nên chất lượng của sản phẩm này được tác động
đồng thời của rất nhiều yếu tố : Nguyên liệu thịt, hệ vi sinh vật, bao gói, thời gian,…nên
rất khó kiểm soát .
Giải pháp sinh học với việc nghiên cứu tìm các chủng giống vi sinh vật có các đặc
tính sinh học như sinh tổng hợp bacteriocin có khả năng kháng khuẩn cao , probiotic,
hoạt lực proteaza cao để tạo bộ chủng giống (starter culture BIO-NC ) và chế phẩm tỏi
để nâng cao chất lượng và tính an toàn cho sản phẩm đã được thực hiện . Đồng thời
bằng các yếu tố công nghệ để cho ra đời sản phẩm có chất lượng tốt nhất
2.2. Hệ vi sinh vật trong sản xuất nem chua
Acid lactic là tác nhân quan trọng đối với thịt lên men trong quá trình lên men vì chúng
là hệ vi sinh tự nhiên của nhiều loại thực phẩm lên men. Sản phẩm sử dụng một hay
nhiều loại vi khuẩn phối trộn với nhau, chủ yếu sử dụng vi khuẩn: lactobaccillaceae,
streptococcaceae, micrococcaceae, nấm men cũng có thể được sử dụng. Trong đó chủng
vi khuẩn lactic chiếm ưu thế và thường gặp trên nem chua là lactobacillus. Trong thực tế
thường dùng hệ vi sinh vật của nem chua mẻ trước để cấy cho mẻ tiếp theo, tuy nhiên thịt
là môi trường cực kỳ thuận lợi cho sự phát triển của vi sinh vật nên cần phải tạo điều kiện
ức chế tối đa các biến đổi bất lợi (ĐT Nhung và cộng sự, 2012). Acid lactic có thể ức chế
sự phát triển của các vi sinh vật khác bao gồm vi khuẩn gây bệnh và làm hỏng thực phẩm
vì chúng tạo ra các hợp chất kháng khuẩn khác nhau, chẳng hạn như axit hữu cơ,
hydrogen peroxide, diacetyl và bacteriocins. Trong số các chất chống vi khuẩn, vi khuẩn
đã chứng tỏ tiềm năng lớn như chất bảo quản thực phẩm. Bacteriocins là polypeptit
kháng khuẩn được tổng hợp từ ribosom. Nhiều vi khuẩn acid lactic là chất ức chế tự
nhiên an toàn và hiệu quả chống lại vi khuẩn gây bệnh và làm hỏng thực phẩm trong các
loại thực phẩm khác nhau (K Pilasombut và cộng sự, 2015)
2.2.1 Lactobacillus
Lactobacillus bao gồm các vi khuẩn chiếm ưu thế trong hệ vi sinh vật tự nhiên của lên
men thịt. Là vi khuẩn gram dương hình que, không sinh bào tử, kích thước tế bào 7-10
µm, yếm khí tùy tiện ưa ẩm. Có thể lên men đồng hình và di hình, có khả năng ức chế
một số loài vi sinh vật gây thối chịu được nồng độ muối cao hơn một số loài vi khuẩn
khác. Khử đường saccaroza mạnh, tạo ra acid lactic dẫn đến PH giảm, đông tụ các
protein, ức chế vi sinh vật gây bệnh và tạo màu, hương vị cho sản phẩm. Một số loài như
L.brevis, L.casei, L.sake , L.plantarum, L.curtavus ,… (H Nguyen và cộng sự, 2010)
Vai trò
Thịt heo là nguyên liệu chính trong chế biến nem chua. Nó có vai trò quyết định chất lượng
của sản phẩm, cung cấp protein và các giá trị dinh dưỡng khác.
Là chất tạo hình, nghĩa là tạo ra bộ khung hình dáng, trạng thái cùng với độ đặc, độ dai và
độ đàn hồi của sản phẩm, có khả năng tạo nhũ tương.
Cấu trúc của thịt
Phụ thuộc vào vai trò, chức năng và thành phần hoá học, người ta chia thịt thành
các loại mô như sau: mô cơ, mô liên kết, mô xương, mô mỡ và mô máu.
Mô cơ là đối tượng chính trong công nghệ chế biến thịt vì mô cơ chiếm tỉ lệ cao
nhất, có giá trị dinh dưỡng và kinh tế, có thể chế biến được thành nhiều loại sản phẩm
khác nhau. (Nguyễn Tiến Lực, 2010)
– Cấu tạo mô cơ
Đây là loại mô chiếm tỉ lệ cao nhất trong cấu tạo của thịt. Nó gồm nhiều sợi cơ
xếp thành bó. Mỗi sợi cơ là một tế bào cơ, đường kính khoảng 10-100µm, cấu tạo gồm:
Màng cơ: do các protein dạng sợi cấu tạo thành, chủ yếu là collagen, elastin, keticulin.
Ngoài ra còn có lipoprotein và muxin…
Cơ tương: gồm dịch cơ tương (cấu tạo từ nước và các chất hoà tan như protein tan, hợp chất
nitơ phi protein, các muối…) và tơ cơ (thành phần chủ yếu là các loại protein như: actin,
myosin, troponin và tropomyozin). (Nguyễn Tiến Lực, 2010)
Bảng : Thành phần hóa học của mô cơ
Thành phần hóa học Hàm lượng
Nước 72-75%
Protein 18-21%
Lipid 1-3%
Khoáng 1,2-1,5%
Glucid 1%
Thịt và các sản phẩm chế biến từ thịt đóng vai trò hết sức quan trọng, chúng cung cấp
một lượng lớn chất dinh dưỡng thiết yếu cho con người. Thành phần hóa học chủ yếu của
thịt: protein, lipid, khoáng, vitamin như B1, B2, B6, PP ... Dựa vào giá trị sử dụng của thịt
trong thực phẩm người ta chia thành các loại mô cơ, mô mỡ, mô liên kết, mô xương và
máu. Vì vậy thịt là nguồn thực phẩm quan trọng cho con người khó có thể thay thế được.
Đối với thịt, phần lớn là hàm lượng chất béo hoặc tỷ lệ nạc, mỡ xác định để định giá các
sản phẩm thịt trên thị trường. Trong thịt lợn tươi, loại chất lượng của một thân thịt lợn
được xác định dựa trên về hàm lượng chất béo có thể nhìn thấy của nó ( DF Barbin và
cộng sự, 2013)
Thịt giảm chất lượng trong quá trình bảo quản khoảng một phần trăm mỗi ngày do kết
quả của chất nước ra từ thịt cũng thường được quan sát. Hương vị của thịt tươi có thể bị
suy giảm thêm do các phần bề mặt béo của chúng trải qua quá trình oxy hóa trong quá
trình bảo quản.
Bảng : Thành phần dinh dưỡng trong 100g thịt heo (G. Feiner, 2006)
Bảng : Thành phần acid amin không thay thế protein trong thịt heo
Hóa lý - Độ ẩm 5,5-6,2
- Hàm lượng NH3 ≤ 35mg/100gr
- Phản ứng định tính dihydro Âm tính
sunphua (H2S)
2.3.1.2. Da heo
Đặc điểm
Da heo thuộc nhóm protein, đặc biệt trong da chứa nhiều collagen cũng rất bổ dưỡng,
nhưng không toàn diện, vì một số dưỡng chất khác ở các bộ phận khác của con heo.
Trạng thái Tinh thể trắng, kích thước tương đối đều, tơi khô không vón cục
Mùi vị Tinh thể đường hoặc dung dịch đường trong nước có vị ngọt, không
có mùi vị lạ.
Màu sắc Tinh thể rắn trắng óng ánh. Khi pha vào nước cất cho dung dịch
trong suốt.
Muối được dùng để tạo vị mặn cho sản phẩm, có tác dụng làm tăng khẩu vị món ăn,
giúp tiêu hóa tốt, ổn định protein làm tăng giá trị cảm quan cho nem, tăng khả năng kết
dính của actin và myosin. Ngoài ra muối còn có tác dụng bảo quản. Xúc tác quá trình oxi
hóa trong thịt làm cho sản phẩm thay đổi màu sắc. Muối có tác dụng sát khuẩn nhẹ, ở
nồng độ 4.4% có thể ngừng phát triển của một số vi sinh vật gây bệnh.
Chỉ tiêu chất lượng của muối
Tiêu chuẩn ngành 10TCN572-2003 về muối công nghiệp yêu cầu kĩ thuật ban hành
theo quyết định số 75/2003/QD-BNN ngày 14/7/2003 của Bộ Trưởng bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn về việc ban hành tiêu chuẩn ngành.
Bảng : Các chỉ tiêu về muối
Cụ thể, mật ong có màu hổ phách hoặc nâu đen, trong, hơi dính nhớt, vị ngọt gắt, mùi
thơm đặc trưng. Vào mùa hè, mật ong thường sáng bóng và trong như dầu. Mùa đông,
mật có hiện tượng kết tinh thành các hạt li ti, sánh đặc khi nhiệt độ giảm. Tùy vào từng
mùa mà mật cũng có thay đổi một số tính chất vật lý.
Vai trò
Mật ong có màu nâu đen và vị ngọt, mùi thơm đặc trưng và giúp sản phẩm lên men
nhanh hơn nên khi bổ sung vào nem chua thì sản phẩm có màu và hương vị đặc trưng
khác biệt làm nên thương hiệu nem chua “Bà Chín”. Ngoài ra còn tăng giá trị dinh dưỡng
của sản phẩm vì trong mật chưa rất nhiều thành phần dinh dưỡng hỗ trợ cho sức khỏe như
trong việc hỗ trợ điều trị bệnh dạ dày, bệnh đại tràng, tiểu đường, ung thư, viêm họng ,….
Thành phần hóa học
Trong mật ong có chứa hỗn hợp các loại đường và các thành phần dinh dưỡng khác. Chủ
yếu gồm cacbonhydrat, nước, vitamin, chất chống oxy hóa, … Thành phần cacbonhydrat
chiếm đến 82%, gồm 2 thành phần chính là fructozơ (chiếm 38,2 %) và glucozơ (chiếm
31%). Ngoài ra còn có các thành phần khác như protein, lipid và các khoáng chất (R
Brodschneide và cộng sự, 2010)
Trong mật ong chứa 31% glucose xảy ra quá trình đường phân có thể xảy ra dù môi
trường có hoặc không có oxy. Diễn ra trong tế bào mà biến đổi từ một phân tử glucose
(C6H12O6) thành hai phân tử axit pyruvic (CH3COCOOH). Axit pyruvic có công dụng
kích thích lên men, tiêu hóa và đẹp da. Năng lượng tự do giải phóng từ quá trình này
được sử dụng để tạo ra các hợp chất cao năng như ATP.
Trong mật ong chứa 2% khoáng chất, vitamin tốt cho sức khỏe và làm đẹp. Các vitamin
bao gồm vitamin B2, B3, B6, B9, C,… và các khoáng chất như photpho, sắt, kẽm, canxi,
magie,... Trong mật có chứa một hàm lượng rất ít chất chống oxy hóa, kháng khuẩn,
chống viêm,… Mật ong có khối lượng riêng nặng hơn nước 36% tức là 1,36kg/ lít và chỉ
số đường huyết từ 31 - 78. Các thành phần dinh dưỡng trong mật phụ thuộc vào mật hoa
mà ong thu thập được.
Bảng : Gía trị dinh dưỡng của mật ong trong 100g
Carbohydrat 82 mg
Protein 0,3 mg
cholesterol 0 mg
Kali 52 mg
Natri 4 mg
Trạng thái Bột mịn, không vốn cục, dễ tan trong nước, số
lượng điểm đen trong 10 mm2 < 2
Màu sắc Trắng
Sắt <0,05%
2.3.3.5. Hồ tiêu
Đặc điểm
Tiêu là một loại gia vị thường được sử dụng để tăng giá trị cảm quản cho sản phẩm.
Hạt tiêu đen nguyên hạt là quả của cây Piper nigrum L. còn nguyên, đạt đến độ chín kỹ
thuật. Hạt tiêu đen thường có đường kính từ 3 mm đến 6 mm và có màu nâu, màu xám
hoặc màu đen có vỏ nhăn. Tùy thuộc vào khối lượng theo thể tích mà hạt tiêu đen NP
hoặc SP được chia thành 4 loại: đặc biệt, loại 1, loại 2 và loại 3.
Hạt đầu đinh hoặc hạt vỡ ,% khối 2,0 2,0 4,0 4,0 1,0
lượng , không lớn hơn
Khối lượng theo thể tích ,g/l , không 600 550 500 450 600
nhỏ hơn
Bảng : Các chỉ tiêu hóa học của hạt tiêu đen
Mức yêu cầu
Tên chỉ tiêu
Tro tổng số, % khối lượng tính theo chất 7,0 6,0 6,0
khô, không lớn hơn
Chất chiết ete không bay hơi, % khối 6,0 6,0 6,0
lượng tính theo chất khô, không nhỏ hơn
Dầu bay hơi, % (ml/100g) tính theo chất 2,0 2,0 1,0
khô, không nhỏ hơn
Piperin, % khối lượng tính theo chất khô, 4,0 4,0 4,0
không nhỏ hơn
2.3.3.6. Tỏi
Đặc điểm và vai trò
Tỏi đã được sử dụng trong hàng ngàn năm mục đích y học nó đã được sử dụng trong ít
nhất 3.000 năm trong y học Trung Quốc. Người Ai Cập, Hy Lạp và Người La Mã sử
dụng tỏi cho mục đích chữa bệnh. Năm 1858, Pasteur ghi nhận tỏi kháng khuẩn, và nó đã
được sử dụng như một chất khử trùng và sát khuẩn. Hiện nay, tỏi được sử dụng cho giảm
mức cholesterol và nguy cơ tim mạch, cũng như đối với thuốc chống ung thư và đặc tính
kháng khuẩn (E Tattelman, 2005). Ngày nay tỏi còn dùng làm gia vị trong các quá trình
ướp, khử mùi. Tỏi có vị cay, tính ôn, trong tỏi có một ít iod và tinh dầu. Vai trò của tỏi là
tạo vị, diệt một số loại vi sinh vật không có lợi, tăng thời gian bảo quản, đồng thời ngăn
không làm nhầy nhớt trên bề mặt nem
Hình : Lá chuối
CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
3.1. Sơ đồ quy trình công nghệ
Dán nhãn
Lên men
Da heo phải tươi, không bầm hay có mầm bệnh. Được lấy sau khi giết mổ
Da heo sau giết mổ được làm sạch đem luộc chín, vớt ra rửa lại bằng nước lạnh, cạo lông,
hong gió, tách mỡ, cắt thành miếng nhỏ dài, rồi trộn với thịt đã xay nhuyễn (PGS.TS
Lương Đức Phẩm, 2010).
Các quá trình được thực hiện theo phương pháp thủ công, ngoại trừ giai đoạn cắt sợi
được thực hiện bằng máy cắt sợi. Làm cho miếng da heo tạo thành sợi mỏng đều nhau để
chuẩn bị cho quá trình trộn và lên men. Cắt mỏng sợi da heo giúp quá trình thủy phân
protein tạo cơ chất cho vi sinh vật, tạo hương vị cho sản phẩm
Da heo đóng vai trò như một chất độn, chất kết dính các phần tử trong mô cơ giúp định
hình sản phẩm làm tăng giá trị cảm quan của nem chua, tăng độ giòn, dai, …
Hóa học: Nhiệt độ cao làm biến tính collagen. Collagen trong da khi đun nóng chuyển
thành gelatin là chất đông keo giúp định hình sản phẩm, tăng giá trị cảm quan.
Hóa sinh và sinh học: Ức chế hoạt động của vi sinh vật.
Thịt được lọc bỏ gân, màng liên kết và mỡ do cấu trúc sản phẩm là gel protein nên nếu
thịt dùng làm nem chua có dính mỡ sẽ làm mềm cấu trúc.
3.1.2.2. Cách thực hiêṇ
Tiến hành loại bỏ theo phương pháp thủ công, lọc, tách loại bỏ hoàn toàn gân và mỡ. Quá
trình này cần phải hạn chế tối đa lượng thịt còn dính lại trên gân, mỡ là ít nhất có thể. Cứ
1kg thịt đùi sau khi được lóc gân, mỡ ta thu được khoảng 850-900g nạc.
Phần mỡ thu được sẽ được cắt nhỏ ra dùng để phi tỏi. Tỏi phi cho vào nem trong quá
trình quết để tăng thêm hương thơm. Còn phần mỡ dầu được dùng trong công đoạn tạo
hình cho nem chua, giúp chống dính cho các thiết bị định hình nem. Đồng thời giúp nem
thơm hơn, còn tăng giá trị dinh dưỡng cho nem.
3.1.2.4. Thiết bị
Quá trình này được thực hiện bằng thủ công. Người công nhân dùng dao bén để lóc phần
mỡ, gân. Đây là công đoạn cần chính xác ít lãng phí, tận dụng tốt được nguồn nguyên
liệu.
Gân, mỡ phải được loại bỏ hoàn toàn. Chỉ giữ lại phần thịt nạc
Tạo thuận lợi cho quá trình xay thô diễn ra nhanh hơn, chuẩn bị cho quá trình giã nhuyễn.
Thực hiện bằng quá trình cơ học. Thịt mới giết mổ còn dạng khối lớn, thái nhỏ khối thịt
theo chiều dọc sớ thịt có độ dày khoảng 5 cm. Nhằm phá vỡ một phần cấu trúc, thuận lợi
cho quá trình quết sau này.
3.1.3.3. Các biến đổi trong quá trình cắt miếng
Vật lý: Giảm kích thước khối thịt do cắt đứt các mô liên kết, tăng nhiệt độ do ma sát với
dao cắt
Hóa lý: Làm thương tổn các cấu trúc tê bào dẫn khả năng giữ nước giảm, hiện tượng chảy
dịch xảy ra
Hóa học: Gây tổn thất một số hợp chất như vitamin, khoáng, acid amin…
Miếng thịt cắt tương đối đồng đều, thịt được cắt theo chiều dọc sớ thịt
Làm nhỏ thịt, phá vỡ cấu trúc miếng thịt, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình quết
nhuyễn nhanh hơn
Thịt sau khi cắt miếng ta tiến hành xay thô. Cho thịt vào máy xay và bắt đầu xay. Chuẩn
bị cho quá trình quết thịt
Vật lý: Cắt đứt mô liên kết làm giảm kích thước của khối thịt, gia tăng nhiệt độ của khối
thịt do ma sát
Hóa học: Có sự thất thoát nước và chất dinh dưỡng trong mô thịt
Phễu nạp liệu, vít tải, dao cắt, đĩa lỗ. Dao cắt có 4 lưỡi, đĩa lỗ có đường kính, mỗi đĩa
là 4 mm
Máy hoạt động nhờ 1 motor điện, thịt được cho vào phễu nạp liệu, vít tải có tác dụng
dồn thịt, đẩy thịt đến dao cắt. Phía trước dao đặt 1 đĩa lỗ, thịt sẽ được xé cắt bởi dao
và đĩa lỗ tới kích thước mong muốn.
Thịt sau khi xay thô sẽ được đem cho vào cối đá tiến hành quết thịt
Vật lý: Làm thay đổi kích thước của khối thịt, thịt trở nên mền mịn hơn
Nhiệt độ của nguyên liệu tăng lên dưới tác dụng ma sát của chày quết thịt
Gồm 2 cối đá, mỗi cối có thể chứa 6kg nguyên liệu. Hai chày nặng khoảng 10kg được
nâng lên và rơi tự do, đập mạnh và liên tục để làm nhuyễn thịt. Hai đầu chày được
làm bằng cây mù u, chúng được nâng lên nhờ 1 cánh tay đòn làm bằng sắt gắn ở trục
quay, trong cối có gắn các cánh bằng nhôm để hướng nguyên liệu vào trong cối tạo
thuận lợi cho quá trình quết và không làm nguyên liệu rơi ra ngoài
Máy hoạt động nhờ motor điện. Thịt được cho vào cối đá bằng biện pháp thủ công, hệ
thống chày cối tự động hóa nhờ 1 motor giúp cho cối xay đều quanh trục đi qua tâm
của cối và 1 motor khác giúp cho chày giã đều từ trên xuống. Tiến hành giã cho đến
khi thịt đạt cấu trúc mong muốn
Hình: Máy quết thịt
3.1.6. Phối trô ̣n gia vị
3.1.6.1. Mục đích
Thịt sau khi được quết nhuyễn, cho gia vị vào tiến hành phối trộn trong thiết bị phối trộn.
Cho đường vào trước để đường nhanh tan; muối, bột ngọt cho vào thịt. Muối sẽ tạo áp
suất thẩm thấu làm cho tế bào thịt bị mất nước. Giúp cho thịt nem sẽ khô hơn, tăng chất
lượng cảm quan để quá trình tạo hình được dễ dàng. Ngược lại nếu cho muối vào cùng
lúc với đường và gia vị khác thì muối sẽ ngăn cản quá trình các gia vị khác vào thịt, muối
còn có tác dụng ức chế vi sinh vật gây hư hỏng.
Vật lý: Thay đổi kích thước và khối lượng riêng của hỗn hợp do có sự khếch tán gia vị từ
ngoài vào trong và sự khuếch tán nước từ trong ra ngoài.
Hóa lý: Các phẩn tử trong hỗn hợp có điều kiện tiếp xúc với nhau nhiều hơn, làm tăng
liên kết, tạo độ đồng nhất cao cho sản phẩm.
(Lê Văn Việt Mẫn, 2011)
3.1.6.4. Thiết bị
Cấu tạo
Một thùng bằng inox để chứa nguyên liệu, trục xoay, 1 cần để nâng lên hạ xuống
thùng chứa nguyên liệu, 1 cánh trộn, 1 cần để điều chỉnh tốc độ quay
Thịt khi được cho vào cối thì sẽ bật công tắc cho máy hoạt động, trong lúc máy trộn
phải quan sát khi nào khối thịt đồng nhất, gia vị đều, đạt độ dẻo dai nhất định thì dừng
máy và lấy thịt ra
Làm tăng độ kết dính sản phẩm và cố định trạng thái gel
Làm cho thịt được ném chặt hơn, tăng độ dẻo, dai
Tạo hình dạng đồng đều cho sản phẩm, tăng giá trị cảm quan, chuẩn bị cho gia đoạn gói
nem
Được tiến hành bằng phương pháp thủ công. Sau khi tạo hỗn hợp thịt, người công nhân
tiến hành vo viên với kích thước vừa khuôn. Viên thịt sẽ được cho vào khuôn và tiến
hành cắt để được khối thịt có kích thước bằng nhau.
Vật lý: Sản phẩm có hình dạng nhất định, bề mặt căng đều, tăng giá trị cảm quan.
Tạo điều kiện cho quá trình lên men xảy ra. Hạn chế vi sinh vật tạp nhiễm, do nem là môi
trường giàu dinh dưỡng nên thuận lợi cho nhiều loại vi sinh vật phát triển, vi sinh vật từ
môi trường bên ngoài dễ nhiễm vào cạnh tranh với vi khuẩn lactic gây ra những biến đổi
không mong muốn
Nem được định hình xong sẽ được gắn với một hạt tiêu, một lát tỏi rồ gói lại bằng lá
chùm ruột, dùng 1 lá nếu lá to, lá nhỏ thì khoảng 2-3 lá để bọc kín nem, tiếp là lớp PE và
đến lớp lá chuối gói ngoài cùng. Lá dùng gói nem phải rửa sạch, đem phơi ráo mới tiến
hành gói nem
Khi nem được cho vào hộp, ta cần một tấm lá chuối to, sạch và ráo để cố định nem trước
khi cho vào hộp. Đối với cơ sở nem “Bà Chín” một hộp nem gồm có 10 chiếc nem.
Bao bì gói nem phải kín, gói đẹp mắt để tăng tính cảm quan cho người tiêu dùng
3.1.8.4. Thiết bị
Nem sau khi được gói sẽ cho vào hộp, dán nhãn để tạo nét đặc trưng riêng của cơ sở
Làm sản phẩm lên men latic tạo hương vị đặc trưng để người tiêu dùng có thể sử dụng
Cải thiện cấu trúc, tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm
Nem sau khi được bao gói tiến hành ủ ở nhiệt độ phòng từ 3-4 ngày để tiến hành quá
trình lên men
* Vật lý: Các chỉ tiêu vật lý như tỷ trọng, nhiệt độ… sẽ thay đổi. Nhiệt độ nên giữ ở mức
thích hợp cho vi khuẩn lactic phát triển, cần tránh sự gia tăng nhiệt độ quá mức sẽ làm
giảm hoạt tính trao đổi chất của giống vi sinh vật
* Hóa sinh:
+Lên men lactic: Những biến đổi quan trọng là sự chuyển hóa đường glucose thành acid
lactic
Một số vi khuẩn lactic như L. casei, L. plantarum, L. curvatus và L. sakei có khả năng
thủy phân protein khá tốt và đóng vai trò chính trong việc phân hủy protein thành các
peptide và acid amine. Các amino acid sau đó sẽ được phân hủy tạo thành các acid bay
hơi. Acid lactic và các các acid hữu cơ khác được tạo ra trong quá trình dị hóa
carbohydrate cùng các peptide và amino acid được sinh ra trong quá trình thủy phân
protein sẽ tạo nên vị đặc trưng cho sản phẩm thịt lên men. Vì thế những vi khuẩn này
đóng vai trò tạo hương và cấu trúc cho sản phẩm thịt lên men.
Đây là quá trình biến đổi có ý nghĩa rất quan trọng đối với chất lượng của sản phẩm, vừa
có tác dụng tăng giá trị dinh dưỡng vừa góp phần nâng cao tính cảm quan cho sản phẩm.
Sự thủy phân chất béo có thể tạo ra những acid béo mạch ngắn, tăng mùi vị cho sản phẩm
thịt lên men. Vi khuẩn lactic không có enzyme thủy phân chất béo. Quá trình này được
thực hiện bởi một số vi khuẩn khác trong hệ vi sinh vật trong thịt như Micrococcus
*Sinh học: Biến đổi sinh học quan trọng trong quá trình lên men là sự trao đổi chất và sự
sinh trưởng của vi sinh vật để sinh ra các axit quan trọng trong việc hình thành các chất
tham gia quá trình tạo hương thơm.
* Hóa lý: Khả năng tạo gel protein khi protein bị biến tính để tạo cấu trúc rắn chắc cho
sản phẩm.
Nem được cho vào hộp để thuận tiện cho việc vận chuyển và phân phối. Tạo vẻ đẹp mắt,
sự tin tưởng cho khách hàng về thương hiệu, nguồn gốc, thành phần nguyên liệu, thời hạn
sử dụng,…
Bao bì phải sạch sẽ, nguyên vẹn chứa đựng những thông tin cơ bản về sản phẩm
Sản phẩm nem chua đạt chất lượng khi có các đặc điểm sau:
- Khi bóc hết lá, nem phải chắc, tương đối khô, không nhớt, nhão hay có nấm mốc
- Có màu hồng tươi
- Mùi thơm của thịt nạc lên men và các mùi gia vị
- Vị chua dễ chịu và ngọt đạm
Nguyên liệu lựa chọn phải đảm bảo các chỉ tiêu vi sinh cho phép vì sản phẩm nem lên
men từ thịt sống. Quá trình lên nem lactic chuyển hóa năng lượng từ nguồn nguyên liệu
(đường) thành acid lactic thông qua pyruvate để tạo năng lượng nhờ hoạt động của vi
khuẩn Lactobacillus, Pediococcus và Microcococcus, trong đó đóng vai trò quan trọng
nhất là Lactobacillus (PGS.TS. Nguyễn Thị Hiền, 2004). Pyruvate có thể chuyển hóa các
chất khác như acetate, ethanol, …các chất bay hơi này góp phần tạo nên hương vị đặc
trưng của một số sản phẩm lên men.( F Leroy và cộng sự, 2004). Do đó hàm lượng acid
lactic tạo thành trong quá trình lên men liên quan chặc chẽ đến lượng đường có trong
nguyên liệu ban đầu.
Quá trình lên men lactic là quá trình được thực hiện bởi vi khuẩn lactic. Do đó việc chọn
chủng vi sinh vật phù hợp có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Thịt nguyên liệu để sản xuất nem là thịt sống nên đây là nguồn tạp nhiễm chính chứa một
lượng lớn vi sinh vật gây bệnh đặc biệt là S.aureus và E.coli, từ đó kéo theo chất lượng vi
sinh của sản phẩm nem chua không đảm bảo. Công đoạn phối trộn và bao gói trước lên
men cũng làm tăng sự tạp nhiễm, đặc biệt là vi khuẩn B. cereus. Nhờ có quá trình lên
men tự nhiên có thể giảm một lượng nhỏ vi khuẩn S. aureus và C. perfringens, trong khi
đó E.coli khó kiểm soát nên việc lựa chọn nguồn nguyên liệu ban đầu rất qua trọng cần
phải đạt chỉ tiêu vi sinh cho phép (ĐT Nhung và cộng sự, 2012)
3.3.3. Độ pH
Tất cả các chủng vi sinh vật đều có một khoảng pH thích hợp để hoạt động. Trong quá
trình lên men, axit lactic sinh ra và được tích lũy làm tăng độ chua (pH giảm dần tới 4,5
quá trình này kéo dài 3-5 ngày tùy thuộc vào nhiệt độ phòng và pH có khi giảm tới 4.
Đồng thời sự tích tụ axit, vi khuẩn lactic còn sinh ra chất bacterioxin. Chất này có hoạt
tính kháng sinh cùng với pH < 4,5 làm ức chế vi khuẩn gây thối và các vi khuẩn gây bệnh
đường ruột (PGS.TS Lương Đức Phẩm, 2010). Mặc khác, axit lactic tích tụ nhiều, làm
pH giảm mạnh dẫn đến ức chế cả vi khuẩn lactic, do đó quá trình lên men khoảng 3 ngày
thì bảo quản lạnh ở 3-4℃.
3.3.4. Nhiệt độ
Nhiệt độ là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của vi khuẩn lactic. Thông thường
nhiệt độ lên nem của vi khuẩn lactic ở 30℃-37℃ và nhiệt độ môi trường 28℃-32℃
trong thời gian 3-4 ngày (TTT Nguyên và cộng sự, 2020)
Do quá trình lên men lactic trong sản xuất nem chua là quá trình lên men dị hình trong
quá trình yếm khí, nên để quá trình lên men xảy ra tốt phải tạo điều kiện yếm khí cho vi
sinh vật lên men.
Nem chua sử dụng bộ chủng giống vi sinh vật có lợi; vi khuẩn lactic có khả năng sinh
tổng hợp bacterioxin. Hợp chất này có khả năng ức chế vi sinh vật có hại như E.coli,
Pseudomonas,…Vì vậy, bacterioxin có thể ức chế vi khuẩn gram âm rất hiệu quả (CH
Lan và cộng sự, 2013). Ngoài ra vi khuẩn lactic có hoạt tính proteaza cao thủy phân
protein thịt tốt. Quá trình lên men tạo thành các peptit và các axit amin dễ tiêu hóa hơn và
tạo nên mùi vị đặc trưng cho sản phẩm. Có thể nói nem chua có thành phần dinh dưỡng
khá hài hòa, đặc biệt cung cấp một lượng axit amin tự do khá cao nhờ quá trình thủy phân
protein thịt (P ThanhTâm, 2008)
Màu sắc của sản phẩm thịt lên men có thể bị ảnh hưởng mạnh bởi các khía cạnh liên quan
đến các phản ứng hóa học, enzyme, …Màu sắc đặc trưng của sản phẩm được tạo ra bởi
sự tương tác giữa các sắc tố trong thịt chủ yếu là myoglobin. Quá trình oxy hóa trong thịt
và sự suy thoái lipid và protein (bao gồm cả sắc tố) góp phần làm giảm màu sắc do sự
chuyển đổi myoglobin thành metmyoglobin có màu đỏ thẫm. (F Lücke, 2016)
Hương thơm của sản phẩm thịt lên men được tạo ra bởi các loại gia vị và các acid sinh ra
trong quá trình lên men (F Lücke, 2016). Với nồng độ acid càng cao thì hương thơm càng
mạnh. Chủng lactobacillus có vai trò sinh acid lactic, nó còn có thể tham gia tạo hương
thơm bằng cách tạo ra một lượng nhỏ axit axetic, etanol, axetoin, axit pyruvic, carbon
dioxide, và khả năng sản xuất các chất thơm từ tiền chất protein (L Kröckel, 2013)
3.4. Phương pháp kiểm nghiệm nguyên vật liệu sản phẩm
3.5. Hệ thống quản lý chất lượng
Tại cơ sở nem Bà Chín sản xuất nem theo quy trình truyền thống và biện pháp thủ công
vì vậy các giai đoạn đều do công nhân trực tiếp tiến hành, kiểm tra và xử lý.
Cơ sở nem Bà Chín sản xuất theo phương pháp truyền thống thuộc hộ gia đình. Để đảm
bảo an toàn trong sản xuất, người công nhân cần phải chấp hành nội quy, quy trình và
biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc cần tuân thủ các nguyên tắc
như: Mặc quần áo bảo hộ sạch sẽ, mang găng tay, khẩu trang (găng tay, khẩu trang sau
khi sử dụng phải bỏ vào thùng rác đúng nơi qui định), rửa tay trước khi vào khu sản xuất,
không mang thức ăn không hút thuốc trong khu vực chế biến.
Mặc khác, máy móc cần được vệ sinh, rửa và sát trùng các thiết bị trước khi dùng. Bàn
ghế dụng cụ cần làm sạch để đúng nơi qui định, dao luôn giữ sắc bén trước khi sử dụng.
Ngoài ra phải vệ sinh sàn nhà, tường vách trong xưởng chế biến, hàng ngày sàn nhà phải
được làm sạch bằng cách dùng vòi nước áp lực mạnh xịt. Trước khi rửa phải quét dọn sàn
nhà, gom những vụn thịt dư vào thùng rác.
Trong quá trình sản xuất, đặc biệt là áp dụng phương pháp thủ công thì những sự cố xảy
ra là không tránh khỏi. Trong khâu lóc thịt thì đòi hỏi nhân công phải có kinh nghiệm để
tránh sự hao hụt về nguyên liệu cũng như ảnh hưởng đến sản phẩm cuối cùng, đặc biệt
yêu cầu khắt khe của nem chua là thịt phải còn nóng chính vì vậy đòi hỏi công nhân phải
xử lý nhanh không kéo dài thời gian , cần sự khéo léo và tỉ mỉ trong quá trình cắt có thể
xảy ra tai nạn trong xử lý thịt . Vì vậy cần đảm bảo trong khẩu xử lý thịt.
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Toàn bộ quy trình hoàn toàn mang tính thủ công nên chất lượng của nem trên thị trường
không ổn định. Mặt khác thời gian bảo quản và sử dụng ngắn, vì thế hiện nay chưa có
một tiêu chuẩn nhất định để quản lý chất lượng sản phẩm.
Sau 1 tháng thực tập tại cơ sở nem bà chín chúng tôi thu những kết quả như sau :Ở phần
thịt nạc đùi sau khi loại bỏ gân và mỡ ta thu được 80-90% thịt thành phẩm.
Da heo được thêm vào với tỉ lệ 25% so với thịt và được cắt sợi với kích thước 0,2–0,5mm
Mỡ heo được thêm vào với tỉ lệ 40% so với thịt nạc và được xay nhuyễn với kích
thước như hạt tiêu.
Thời gian phối trộn cho mỗi mẻ là khoảng 10 phút.
Sau khi gói nem sản phẩm được bảo quàn ở nhiệt độ phòng 28 – 300C trong vòng 3 ngày
để quá trình lên men diễn ra thuận lợi.
Thời gian sử dụng nem chua khoảng 7 ngày lưu ý những ngày đầu tiên vẫn để -ở nhiệt độ
phòng, nhưng khoảng 3 ngày cuối phải giữ lạnh.
Nem chua có thể sử dụng từ 4-5 tháng nếu được bảo quản lạnh ở dưới 50C
Nem được định hình bằng khuôn cắt chuyên dùng, trung bình mỗi khối nem sau định hình
khoảng 16-17 gram.
Để tạo ra một sản phẩm nem chất lượng thì có ảnh hưởng bởi một số yếu tố như :
Thịt nguyên liệu, tỷ lệ các gia vị và phụ gia phối trộn, nhiệt độ,thời gian,cách bảo quản,
vi sinh vật.
Toàn bộ quy trình hoàn toàn mang tính thủ công nên chất lượng của nem trên thị trường
không ổn định. Mặc khác thời gian bảo quản và sử dụng ngắn, vì thế hiện nay chưa có
một tiêu chuẩn nhất định để quản lý chất lượng sản phẩm.
4.2. Đề nghị
Sau khi kết thúc thực tập tại cơ sở chúng tôi có một số đề nghị cho cơ sở như sau :
Mở rộng thị trường sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ra thị trường nước ngoài
Cải tiến để kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm hơn nữa
Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng cho từng loại nguyên liệu cũng như sản phẩm cuối
cùng nhằm tạo ra dòng sản phẩm đúng chất lượng theo tiêu chuẩn nhà nước quy định.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Nguyễn Tiến Lực, 2010. Công nghệ chế biến thịt và thủy sản. NXB Đại học
Quốc gia TP.HCM
2. PGS.TS Lương Đức Phẩm, 2010. Công nghệ lên men. NXB Giáo dục Việt Nam,
trang 199-201
3. Huỳnh Tấn Đạt, 2013. Đồ án “Tìm hiểu quy trình sản xuất nem chua”, trang 1-2
4. Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Ngọc Hà, 2017. Báo cáo thực tập tốt nghiệp “Khảo sát
quá trình chế biến nem chua truyền thống tại cơ sở nem Bà Chín”
5. Đàm Sao Mai,2012. Phụ gia thực phẩm, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Tp.HCM
6. Lê Văn Việt Mẫn, 2011. Công nghệ chế biến thực phẩm. NXB Đại học Quốc gia
Tp.HCM, trang 907-917
7. TCVN 11590:2016, Ban Kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F4 Gia vị và
phụ gia thực phẩm biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm
định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố
8. ĐT Nhung, TTM Khánh, VV Quyên, 2012. Tạp chí khoa học và
công nghệ, KHẢO SÁT AN TOÀN VỆ SINH SẢN XUẤT NEM
CHUA Ở HÀ NỘI,trang 231-237
9. Yêu cầu chất lượng nem phải phù hợp với tiêu chuẩn trong (TCVN 7047:2009)
10. TTT Nguyên, LTM Thư, TN Hân, NTM Tiên, 2020. Tạp chí khoa
học và công nghệ, PHÂN LẬP, TUYỂN CHỌN VI KHUẨN
LACTIC VÀ ỨNG DỤNG TRONGLÊN MEN NEM CHUA NẤM
RƠM (Volvariella volvacea), trang 3-10
11. P ThanhTâm, 2008. Luận án tiến sỹ, Nghiên cứu một số giải pháp
sinh học trong công nghệ sản xuất nem chua, trang 3-6
12. PGS.TS. Nguyễn Thị Hiền (chủ biên), 2004. Công nghệ sản xuất
mỳ chính và các sản phẩm lên men cổ truyền. Trường ĐHBK Hà
Nội, trang 203
13. LTN Lê Tấn Lợi, PR Băng - Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần
…, 2016
Tài liệu tiếng anh:
1. H Nguyen, F Elegado, N Librojo-Basilio, 2010. Isolation and
characterisation of selected lactic acid bacteria for improved
processing of Nem chua, a traditional fermented meat from
Vietnam, pp 67
2. K Pilasombut, K Rumjuankiat, 2015. In vitro characterization of
bacteriocin produced by lactic acid bacteria isolated from nem chua,
a traditional vietnamese fermented pork.
3. F Leroy, L De Vuyst , 2004. Lactic acid bacteria as functional
starter cultures for the food fermentationindustry. Trends in Food
Science & Technology, pp 71-72
4. F Lücke, 2016. Fermented Meat Products—An Overview. -
Fermented Meat Products: Health Aspects, pp 489-500
5. CH Lan, CK Son, HP Ha, H Florence, 2013. food, a field full of
promise. Examples from the tropical bioresources and
biotechnology programme and other related French–Vietnamese
programmes onfermented …, pp 8-9
6. L Kröckel, 2013. Lactic acid bacteria–R & D for food, health
and …, The role of lactic acid bacteria in safety and flavour
development of meat andmeat products
7. CS Pederson, 1949. Tổng quan về vi khuẩn học
8. RM Litman, 1968. Tạp chí Hóa học Sinh học – ASBMB
9. SA Hansen, 1988. Tạp chí Hoa Kỳ - journals.physiology.org
10. E Tattelman,2005. Health effects of garlic. H Amagase, BL Petesch, H Matsuur…
( 2001), Intake of garlic and its bioactive components. Am Fam Physician
11. Zehra Kazmi, Iffat Fatima, Shaghufta Perveen & Saima Shakil Malik (2017).
Monosodium glutamate: Review on clinical reports. International Journal of Food
Properties, Volume 20
12. DF Barbin, G ElMasry, DW Sun, P Allen - Food chemistry, 2013
13. G. Feiner. 2006. Part I: meat composition and additives. Meat Products Handbook.
Practical Science and Technology. Woodhead Publishing in Food Science,
Technology and Nutrition. Pp: 1-158.
14. H Stemmler, M Stemmler - US Patent 3,851,077,1974. Non-destructive
determination of chemical composition in intact and mincedpork using near-
infrared hyperspectral imagingMethod for preserving freshly slaughtered meat
15. MD Shoulders, RT Raines, 2009. Annual review of biochemistry
16. R Brodschneider, K Crailsheim - Apidologie, 2010. Nutrition and
health in honey bees, pp: 280-290
17.
Các trang web:
https://thanhnien.vn/doi-song/ba-chin-lam-nem-124543.html