« Home « Kết quả tìm kiếm

NHÓM VIETCOMBANK


Tóm tắt Xem thử

- Sản phẩm, dịch vụ .
- Dịch vụ khách hàng .
- Bên cạnh đó, Vietcombank còn phát triển mộthệ thống Autobank với hơn 11.300 máy ATM và điểm chấp nhận thanh toán thẻ POStrên toàn quốc.Thực hiện phương châm “ Tăng tốc – An toàn – Hiệu quả - Chất lượng’ Vietcombankliên tục khẳng định vị thế là một ngân hàng có truyền thống lâu đời, hàng đầu tại ViệtNam và ảnh hưởng ngày càng tăng trên trường quốc tế.
- Khẳng định quyết tâm với mục tiêu hàngđầu là: “Hướng tới một ngân hàng xanh, phát triển bền vững vì cộng động”, khôngngừng mở rộng hoạt động để giữ vững vị thế trong nước và phát triển trở thành ngânhàng có sức ảnh hưởng trong quốc tế.1.3.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy - Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Vietcombank* Các danh mục hoạt động của ngân hàng Vietcombank : 2 - Hoạt động huy động vốn - Hoạt động tín dụng - Hoạt động dịch vụ2.
- Phân tích môi trường Marketing của doanh nghiệpNgân hàng Vietcombank là một trong những ngân hàng đầu tiên thuộc hệ thống cácngân hàng thương mại nhà nước tiến hành cổ phần hóa.
- Với những tiềm lực hùng hậu,Vietcombank đã nhanh chóng trở thành ngân hàng hàng đầu trong hệ thống các ngânhàng Việt Nam.2.1.
- Số lượng ngân hàng ngày càng gia tăng và phát triển mạnh mẽ.
- Các nguy cơ cạnh tranh từ các đối thủ tiềm ẩn phụ thuộc vào mức độ * Các ngân hàng nước ngoài Các ngân hàng nước ngoài có danh tiếng đang có xu hướng mở rộng hoạt động sang thị trường Việt Nam.
- Đa số các ngân hàng này đều có ưu thế hơn trong việc quản lý và vận hành bộ máy, tiên tiến hơn về công nghệ, dịch vụ và lực lượng nhận sự có chuyên môn cao.
- Tính đến nay, thị trường Việt Nam đã có hơn 50 văn phòng đại diện của các ngân hàng nước ngoài, 50 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 5 ngân hàng có 100% vốn nước ngoài và một số ngân hàng liên doanh.
- Nếu như những năm trước, đa phần những ngân hàng nước ngoài của Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan có mặt tại Việt Nam đều là những quốc gia và vùng lãnh thổ có lượng vốn đầu tư vào Việt Nam dẫn đầu thì hiện nay các ngân hàng của các quốc gia khu vực ASEAN đang “đổ bộ” mạnh mẽ vào thị trường tài chính Việt Nam.
- Mới đây nhất ngày 24/3 Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận về nguyên tắc cho phép Ngân hàng Public Bank Berhad (PBB) của Malaysia lập 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam.
- Đây là ngân hàng 100% vốn nước ngoài thứ 6 hoạt động tại Việt Nam sau HSBC, 3 ANZ, Standard Chartered, Shinhan Vietnam và Hong Leong Bank.
- Các ngân hàng trong nước Hiện nay, danh sách các ngân hàng tại Việt Nam được tổng hợp đầy đủ hiện có tổng 49 ngân hàng.
- Trong đó bao gồm: 31 ngân hàng thương mại cổ phần, 4 ngân hàng 100% vốn nhà nước, 2 ngân hàng chính sách, 2 ngân hàng liên doanh, 9 ngân hàng 100% vốn nước ngoài và 1 ngân hàng hợp tác xã.
- Nền kinh tế càng phát triển, chu chuyển thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng tang vai trò của ngân hàng trong việc thanh toán và sử dụng dịch vụ.
- Các ngân hàng trong nước đang có xu hướng mở rộng và phát triển mạnh mẽ, tiêu biểu như: ACB, MB Bank, VP Bank, VietinBank,… đều chiếm những thị phần lớn trong thị trường.2.1.2.
- Đây cũng chính là sự đe dọa lớn đối với ngân hàng dù không nhất thiết phải từ các đối thủ trực tiếp.
- Chính sự tồn tại của các đối thủ cạnh tranh đã ảnh hưởng đến chiến lược hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Thị trường như một chiếc bánh màu mỡ, ngân hàng phải xác định rõ các đối thủ cạnh tranh của mình để có thể giành được thị phần lớn nhất.2.1.3.
- Tác nhân từ phía khách hàng Ngành ngân hàng có đặc điểm vừa là người mua các sản phẩm dịch vụ thông qua hình thức tài trợ của ngân hàng, vừa là người bán các sản phẩm dịch vụ cho ngân hàng thông qua các hình thức hoạt động như: gửi tiền, giao dịch,…Đặc điểm này đã tạo áp lực cho ngân hàng khi mà những người bán yêu cầu nhận được lãi xuất cao còn những người mua lại mong muốn chi trả chi phi nhỏ hơn.
- Điều này bắt buộc ngân hàng phải thu hút được nguồn vốn rẻ trong khi vẫn phải đảm bảo hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng hiệu quả.
- 4 Khả năng thương lượng của người đi vay: Mối đe dọa cạnh tranh của ngân hàng sẽ lớn hơn nếu người mua ở vị thế yêu cầu giá thấp hoặc yêu cầu cung cấp những dịch vụ tốt hơn.
- Quyền lực của nhà cung cấp Quyền lực của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và Vietcombank nói riêng phải bị phụ thuộc vào các chính sách của ngân hàng nhà nước thông qua các chính sách lãi xuất, chính sách tỷ giá, tỷ lệ dự trữ bắt buộc,…Do mức độ đặc trưng của ngành và tính chuyên biệt hóa sản phẩm dịch vụ mà quền thương lượng nghiêng về ngân hàng nhà nước.
- Quyền lực đại cổ đông: các ngân hàng đa số đều nhận đầu tư từ vốn các nhà đầu tư nên chính vì thế quyền lực cổ đông sẽ tang lên rất nhiều.2.1.5.
- Nguy cơ bị thay thế Các tổ chức tài chính đang có xu hướng mở rộng khi cung cấp các dịch vụ tài chính cũng như các dịch vụ truyền thống vốn vẫn do các ngân hàng đảm nhiệm.
- Đây cũng chính là mối đe dọa đối với các ngân hàng khi bị làm giảm tốc độ phát triển, giảm thị phần và hạn chế các khả năng sinh lời.
- Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp, nguy cơ này không cao lắm do các tệp khách hàng này cần sự rõ rang cũng như chứng từ, hóa đơn, sao kê,…Đối tượng này chỉ chuyển sang ngân hàng khác nếu các dịch vụ tại ngân hàng đang đàm phán có sự không thống nhất với nhau thay vì tìm tới các tổ chức tài chính.
- Vì không phải lãi xuất ngân hàng lúc nào cũng tối ưu và các hoạt động dịch vụ tại ngân hàng đôi khi không đáp ứng đúng yêu cầu của họ.
- Điều này sẽ làm cho việc phát triển ngành ngân hàng trở nên thuận lợi hơn.
- Đặc biệt, tại Việt Nam, quyền kiểm soát của các ngân hàng sẽ thuộc về ngân hàng trung ương nên các nhà đầu tư sẽ có sự tin tưởng hơn trong việc đầu tư vào ngành ngân hàng Việt Nam.
- Pháp luật: Ngân hàng Việt Nam chịu sự quản lý chặt chẽ từ Ngân hàng Trung ương.
- Ngành ngân hàng là ngành chi phối và sức ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế vì thế càng chịu sự chi phối mạnh mẽ của pháp luật.
- Đời sống người dân ngày càng được tối ưu hóa và hiện đại hơn nên nhu cầu thanh toán qua các tài khoản ngân hàng hay các dịch vụ liên qua khác do ngân hàng cung cấp đang có xu hướng tăng.
- Môi trường công nghệ Tốc độ công nghệ đang phát triển liên tục, điều này tạo ra rất nhiều thách thức cho các ngân hàng trong nước.
- Các ngân hàng phải nâng cấp và trang bị thêm các thiết bị hiện đại nhằm đáp ứng chon nhu cầu khách hàng.
- 6 Sự thay đổi và phát triển của công nghệ đã, đang và sẽ tiếp tục tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Cùng với đó là sự ra đời của các sản phẩm dịch vụ mới như: internetbanking của Vietcombank, dịch vụ VCB PhoneBanking, dịch vụ SMS, Home Banking,…đã giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng thêm tính trung thành ở khách hàng của doanh nghiệp 2.2.4.
- Môi trường kinh tế Ngân hàng có sức ảnh hưởng lớn đối với nền kinh tế, được thể hiện qua các tác động.
- Ngân hàng là một ngành nhạy cảm, chứa đựng nhiều rủi ro nên môi trường kinh tế vĩ mô có những tác động rất lớn đến năng lực của ngân hàng.
- Sự gia nhập của các ngân hàng nước ngoài đã đem lại nhiều điều kiện phát triển, hội nhập của các nhà đầu tư quốc tế.
- Có thể chia thị trường ngân hàng thànhđoạn thị trường cá nhân và thị trường doanh nghiệp.
- Dịch vụ ngân hàng.3.2.
- Là đoạn thị trường bao gồm các khách hàng có nhu cầu sản phẩm dịch vụ lớn nhất mà ngân hàng có khả năng đáp ứng tốt hơn các đối thủ cạnh tranh và đạt được các mục tiêu của ngân hàng.
- Cá nhân :Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam xác định nhóm khách hàng mục tiêu là các cá nhân có thu nhập ở độ tuổi từ 18 tuổi trở lên có nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng + Doanh nghiệp : Vietcombank còn nhắm tới các phân khúc đối tượng khách hàng là doanh nghiệp.
- Cụ thể như việc liên kết với công ty TNHH Tài chính Prudential trong việc hỗ trợ trả góp qua ngân hàng trả lương công nhân viên,3.3.
- Thẻ Luôn là ngân hàng tiên phong trong việc cung cấp cho khách hàng của mình các giải pháp tài chính tốt nhất cũng như tối ưu nhất, Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) là ngân hàng thương mại đầu tiên và đứng đầu ở Việt Nam trong việc triển khai dịch vụ thẻ - dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đạt hiệu quả cao, an toàn và tiện lợi nhất hiện nay.
- Vietcombank là ngân hàng duy nhất tại Việt Nam chấp nhận thanh toán cả 7 loại thẻ ngân hàng hiện đang thông dụng trên thế giới là American Express, Visa, MasterCard, JB, Diners Club, Discover và UnionPay.
- Chuyển tiền nhanh liên ngân hàng 24/7- Kiểm tra số dư tài khoản, in sao kê các giao dịch gần nhất- Không có thẻ phụƯu đãi:- Hưởng các ưu đãi và quyền lợi dành cho khách hàng thân thiết của AEON Việt Nam- Hưởng các chương trình khuyến mãi và ưu đãi về dịch vụ dành cho chủ theVietcombank và AEON cùng phối hợp triển khaiĐiều kiện phát hành:- Khách hàng đăng ký tham gia chương trình khách hàng thân thiết của AEON Việt Namhoặc chưa đăng ký tham gia Chương trình khách hnagf thân thiết của AEON và đến Chinhánh/Phòng giao dịch của Vietcombank để thực hiện đăng ký phát hành thẻ ĐồngThương hiệu- Khách hàng đáp ứng đủ điều kiện phát hành Thẻ Đồng Thương Hiệu theo qui định củaVietcombank: Cá nhân người Việt Nam hoặc người nước ngoài đang cư trú tại Việt Namcó đủ năng lực hành vi dân sự và có nhu cầu sử dụng Thẻ Đồng Thương Hiệu, có CMNDhoặc Hộ chiếu.4.1.2.2.
- Thẻ VIETCOMBANK CONNECT24Tiện ích- Thanh toán tại các đơn vị chấp nhận thẻ- Rút tiền mặt (VNĐ) từ tài khoản cá nhân tiền VNĐ hoặc USD- Kiểm tra số dư tài khoản 9- In sao kê các giao dịch gần nhất-Chuyển khoản trong hệ thống Vietcombank- Chuyển tiền nhanh liên ngân hàng 224/7- Thanh toán hóa đơn dịch vụ (điện, nước, điện thoại.
- Chu kỳ sống sản phẩm thẻ của VietcombankDịch vụ thẻ của ngân hàng Vietcombank vẫn còn đang trong giai đoạn tăng trưởng sốlượng người mở và sử dụng thẻ vẫn không ngừng tăng lên đáng kể.Theo số liệu củaVietcombank cuối năm 2018, ngân hàng vẫn tiếp tục dẫn đầu trong lĩnh vực thẻ và thanhtoán, ngân hàng có thị phần 13% trong số lượng thẻ quốc tế được phát hành tại Việt Namvà Vietcombank chiếm tới 19% thị phần số lượng thẻ ghi nợ nội địa.
- Lượng người dùng e-banking của ngân hàng cũng tăng "vùn vụt".
- Chi tiêu thẻ quốc tế là 38,6 nghìn tỷ đồng tăng 22% so vớinăm 2017.Đánh giá: Các loại thẻ của Vietcombank rất đa dạng và phong phú phù hợp với nhu cầukhách hàng ngày càng cao đáp ứng đủ khả năng thanh toán, chi trả cho người sử dụng.Thẻ của Vietcombank cũng có những tiện ích, ưu đãi rất hợp lí cho khách hàng điều nàysẽ kích thích rất tốt vào nhu cầu mở và sử dụng dịch vụ này của ngân hàng.
- Một số chính sách giá mà Vietcombank sử dụng + Nhóm chính sách giá vị thế cạnh tranh: Giá cạnh tranh trên thị trường: ngân hàng ấn định giá cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng thấp hơn hoặc bằng các đối thủ cạnh tranh nhằm tối đa hóa thị phần của mình trên thị trường.
- Giá phòng thủ: Ngân hàng xác định lãi suất cho vay và huy động cũng như phí dịch vụ bằng với đối thủ cạnh tranh để duy trì khách hàng giữ vững thị phần.
- Giá nhóm dịch vụ: Ngân hàng ấn đinh giá chung cho 1 số dịch vụ: dịch vụ cho thuê két, dịch vụ tư vấn, dịch vụ chuyển tiền thanh toán.
- Chính sách giá có dịch vụ bổ sung: Ngân hàng ấn định mức giá khác nhau cho dịch vụ chính và dịch vụ phụ - Chính sách giá trọn gói: Ngân hàng ấn định giá trọng gói sản phẩm dịch vụ theo giá nhất định bao gồm dịch vụ chính và dịch vụ phụ.
- Giá phân biệt theo khách hàng: Ngân hàng ấn định giá khác nhau theo từng khách hàng hoặc nhóm khách hàng (khách hàng vip, khách hàng lâu dài.
- Giá phân biệt theo sản phẩm: Ngân hàng ấn định giá khác nhau cho dịch vụ có chất lượng khác nhau - Giá phân biệt theo địa điểm: Ngân hàng ấn định giá căn cứ vào địa điểm cung cấp sản phẩm dịch vụ.
- Ví dụ: Đối với dịch vụ thẻ liên ngân hàng thanh toán, nếu ngân hàng rút tiền hoặc thanh toán tại các đại lý của ngân hàng sẽ không trả phí hoặc phí dịch vụ sẽ thấp nhưng nếu rút hoặc thanh toán tại máy sẽ phải chịu phí.
- Bộ sản phẩm trọn gói bao gồm: dịch vụ Ngân hàng trực tuyến qua Internet VCB-iB@nking, dịch vụ Ngân hàng qua tin nhắn di động VCB-SMS B@nking và dịch vụ ngân hàng tự động qua hệ thống máy ATM (VCB ATM) bằng thẻ Vietcombank Connect24.
- Phí quản lý tài khoản: Là loại phí dùng để duy trì tài khoản trong hệ thống của ngân hàng.
- Theo như thực tế cho thấy khá nhiều ngân hàng đã miễn phí đối với dịch vụ chuyển tiền trong cùng hệ thống ngân hàng nhưng Vietcombank vẫn còn tính phí cho dịch vụ này.
- Ngoài ra thì phí rút tiền tại các cây ATM tại một số ngân hàng thì không tính phí nhưng vẫn có không ít ngân hàng có phí dịch vụ này trong đó có Vietcombank.
- Nên cân nhắc về chính sách này của ngân hàng nhằm tối ưu hóa lợi thế cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.4.3.
- Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần (TMCP) Ngoại Thương Việt Nam có mạng lưới Chi nhánh/Phòng giao dịch (PGD) rộng khắp trên cả nước.
- Hiện nay, Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam có tổng cộng hơn 572 Chi nhánh/PGD đặt tại 53 tỉnh, thành phố trong cả nước.
- Truyền thống Tiếp theo đây, chúng ta sẽ phân tích tình hình phát triển của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần (TMCP) Ngoại Thương Việt Nam thông qua sự phát triển kênh phân phối từ cơ sở 14vật chất hay mở rộng nhờ sự phát triển thêm của các hình thức phân phối mới.
- Hình 4-1: Kênh phân phối gián tiếp 15 Hình 4-2 : Mạng lưới ( chi nhánh/ PGD ) của các ngân hàng thương mại.Hiện đạiVới thời buổi công nghệ 4.0, mọi thao tác đều có liên quan đến công nghệ, Ngân hàngthương mại cổ phần Vietcombank là ngân hàng thương mại đầu tiên của Việt Nam đặtnền móng cho các hoạt động kinh doanh thẻ, Vietcombank luôn tiên phong đi đầu xuhướng trong việc đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ nhằmmang đến hiệu quả cao nhất đến người tiêu dùng và khách hàng, Hơn 20 năm phát triểnhoạt động về thẻ, Vietcombank đã và đang từng bước chiếm lĩnh được thị phần phát hànhthanh toán thẻ lớn nhất Việt Nam với những thành tựu đó Vietcombank không ngừng nỗlực, ngày càng mang đến cho những khách hàng những dịch vụ tốt nhất chăm sóc tiêuchuẩn như dịch vụ hỗ trợ thông tin 24/7 hệ thống công nghệ ổn định và đội ngũ hỗ trợnhân viên có kinh nghiệm, chuyên nghiệp.
- 16Bên cạnh những thành công trên về các kênh phân phối truyền thông Vietcombank làngân hàng đầu tiên phát triển hệ thống giao dịch mới ngân hàng điện tử thử tắt nguồn từcác dịch vụ ngân hàng qua internet tất cả các dịch vụ liên tục được Vietcombank PhátTriển mở rộng thêm nhiều tính năng lợi ích tiện ích trên có sử dụng tối đa hóa và việckhai thác các kênh giao dịch hiện tại cho các giao dịch ngân hàng đơn giản tăng cường sựchủ động khách hàng giảm chi phí áp lực cho kênh giao dịch tại quầy.
- Auto BankingAuto Banking là mô hình ngân hàng tự động hoàn toàn một kiểu kinh doanh mới hoạtđộng 24/7 và có bảo vệ riêng cho từng khu vực.
- Auto Banking được thiết kế tương tự nhưcác buồng ATM hiện nay nhưng rộng hơn và được trang bị nhiều máy ATM, màn hìnhcảm ứng, điện thoại mô hình này sẽ được giao dịch như nạp tiền báo có ngay, chuyểnkhoản liên ngân hàng, đăng ký mở thẻ và gửi tiết kiệm tích lũy, thanh toán hóa đơn …làcác buồng ngân hàng tự động này có điện thoại để khách hàng tư vấn dịch vụ gọi điệnbằng một nút bấm lên tổng đài viên, tương lai dịch vụ điện thoại này nâng cấp có thể gọivideo giữa khách hàng với nhân viên để giao tiếp trực tiếp.
- Internet Banking Internet Banking dịch vụ ngân hàng qua Internet được xây dựng nhằm thực hiện cam kết đem Vietcombank đến khách hàng mọi lúc mọi nơi.
- Chỉ cần một chiếc điện thoại hay một chiếc máy tính có kết nối Internet và mã truy cập vào ngân hàng cung cấp cho khách hàng có thể thực hiện các giao dịch với ngân hàng một cách an toàn, bảo mật tuyệt đối tùy theo sự mở rộng của ngân hàng mà chia hình thức ngân hàng thành hai loại.
- Ngân hàng mạng nôi bộ - Ngân hàng qua mạng internet4.4.
- Chào hàng cá nhânViệc quảng cáo còn được thực hiện thông việc tư vấn giải đáp thắc mắc cho khách hàngtừ đó giúp khách hàng nhận biết được nhu cầu của bản thân từ đó mua sản phẩm sử dụngcác dịch vụ của ngân hàng.
- 19 Hình 4-4 : Các hình thức khuyến mãi của VIETCOMBANK Sau đây là một ví dụ về khuyến mãi cái chương trình khuyến mãi thanh toán nhận quà dành cho các thuê bao cho các hóa đơn trả sau của Mobifone từ ngày 1 tháng 7 năm 2015 đến ngày 8 tháng 9 năm 2015 tổng công ty Viễn Thông MobiFone triển khai chương trình khuyến mãi thanh toán nhận quà dành cho các khách hàng của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Vietcombank là thuê bao trả sau của Mobifone.
- Yếu tố vật chất gắn với dịch vụ Theo đánh giá của nhóm thì cảm thấy cơ sở vật chất của ngân hàng Vietcombank và các chi nhánh của ngân hàng này có thiết kế hợp lí và phù hợp với tầm mắt của khách hàng khi bước vào.
- Nhưng nhìn chung trang thiết bị vẫn chưa được sang trọng và thực sự hiểu quả cho lắm nên ngân hàng nên xem xét cẩn thận các trang thiết bị này.
- Chính những điều này sẽ là những thứ đầu tiên mà khách hàng từ đó sẽ đặt nền móng của sự tin tưởng vào ngân hàng.4.7.
- Nói về dịch vụ khách hàng của Vietcombank thì có một hệ thống hỗ trợ trực tuyến làm việc 24/7 giải đáp mọi thắc mắc về những vấn đề mắc gặp khi sử dụng các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, số điện thoại hotline gặp các chuyên viên dịch vụ khách hàng để được cung cấp và giải đáp về sản phẩm dịch vụ ( điều kiện sử dụng, thủ =phẩm tại ngân hàng, tư vấn và hướng dẫn chi tiết .
- hỗ trợ một số yêu cầu như: kích hoạt thẻ, tạm khóa thẻ tạm thời, khóa ngừng dịch vụ VCB-iB@nking, cấp phép giao dịch thẻ, khiếu nại, tra soát giao dịch, các yêu cầu khác mà ngân hàng có thể thực hiện được, ngân hàng luôn hỗ trợ tích cực nhất với thái độ và tác phong nhanh chóng, am hiểu, hiểu rõ về sản phẩm,… Vietcombank luôn lắng nghe từ đó cải thiện và phát huy về sản phẩm sao cho hoàn thiện nhất nhằm cho khách hàng sử dụng các dịch vụ tốt nhất từ tổ chức .
- Vietcombank là ngân hàng xét về tổng tài sản lớn thứ 3 3.
- Vietcombank chiếm thị phần khá lớn trong các ngân hàng thương mại 7.
- Có được sự quan tâm và hỗ trợ đặc biệt từ phía ngân hàng Trung ương.
- Vietcombank là ngân hàng cổ phần hoá và hiện đại hóa.
- Năng lực quản lý, điều hành còn hạn chế so với yêu cầu của các ngân hàng thươngmại hiện đại (thể hiện ở tỷ suất lợi nhuận và chất lượng tài sản chưa cao).
- Các tỷ lệ về chi phí nghiệp vụ và khả năng sinh lời của Vietcombank còn thua kémcác ngân hàng trong khu vực.4.
- Mức độ phối kết hợp trong việc phát triển các sản phẩm dịch vụ chưa thuận lợi, chưatạo được nhiều tiện ích cho khách hàng như kết nối sử dụng thẻ giữa các ngân hàng.
- Công nghệ kỹ thuật của các ngân hàng nước ngoài càng được nâng cao tạo ra áp lực lớn cho Vietcombank 3.
- Hệ thống pháp luật trong nước, thể chế thị trường chưa đầy đủ, chưa đồng bộ và nhất quán, còn nhiều bất cập so với yêu cầu hội nhập quốc tế về ngân hàng.
- Sức cạnh tranh lớn từ các ngân hàng trong và ngoài nước tại thị trường Việt Nam ngày càng lớn 5.1.3.
- Lĩnh vực hoạt động ngân hàng tại Việt Nam vẫn còn trong giai đoạn phát triển ban đầu.
- Quá trình đô thị hoá nhanh chóng với dân số thành thị tăng nhanh đã mở ra cơ hội khai thác tiềm năng thị trường đáng kể trong lĩnh vực ngân hàng và dịch vụ tài chính của Việt Nam.
- STRENGTHS WEAKNESSES - Thương hiệu mạnh - Khả năng sinh lời yếu - Tài sản lớn - Tái cơ cấu kéo dài - Đội ngũ quản lý mạnh - Đào tạo cán bộ còn - Tiềm lực NH bán buôn hạn chế - Có mạng lưới rộng, thị phần - Liên kết yếu với các lớn NH khá - Nhân viên chất lượng cao - Mô hình tổ chức mang - Là trung tâm ngoại tệ liên nặng tính hành chính ngân hàng -Kết hợp các sản phẩm chưa đồng bộOPPORTUNITIES - Chất lượng đa dạng hóa sang - Liên kết hợp tác với- Hội nhập quốc tế các lĩnh vực khác các NH trong và ngoài- Nền KT phát triển.
- Đề xuất cho sản phẩm dịch vụ - Thẻ ngân hàng hay thanh toán trực tuyến đang là xu hướng hiện nay vì thế các chính sách của thẻ có thể điều chỉnh để phù hợp hơn với xu hướng.
- Đề xuất cho giá - Nên xem xét bỏ bớt đi một số loại phí giao dịch trong cùng hệ thống để nâng tính cạnh tranh lên bởi vì đã có không ít ngân hàng miễn các loại phí giao dịch trong cùng hệ thống.
- CHI NHÁNH, PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG VIETCOMBANK TRÊNTOÀN QUỐC, link:https://thebank.vn/cong-cu/tim-chi-nhanh-ngan-hang/vietcombank-39.html Hướng dẫn cách kiểm tra chi nhánh ngân hàng Vietcombank, link:https://ibankingvcb.com/kiem-tra-chi-nhanh-ngan-hang-vietcombank/3.
- Phân tích môi trường vi mô và vĩ mô của ngân hàng vietcombank theo mô hình 5 lựclượng cạnh tranh và mô hình pestle, link : https://tailieu.vn/doc/phan-tich-moi-truong-vi-mo-va-vi-mo-cua-ngan-hang-vietcombank-theo-mo-hinh-5-luc-luong-canh-tranh-va-1560568.html?fbclid=IwAR10ZdLA-IV2fncEmQt7QW528WBvvB-qDWd5Qy04nKPxlWaQqJHtGBMZx3o7

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt