You are on page 1of 6

Phan Thị Bích Lợi

Đề xuất quy trình thiết kế dạy học trực tuyến


Phan Thị Bích Lợi
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam TÓM TẮT: Bài viết trình bày về quy trình thiết kế dạy học trực tuyến như một
52 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam gợi ý cho các nhà giáo dục, giáo viên muốn thiết kế khóa học trực tuyến hoàn
Email: loiptb@vnies.edu.vn toàn cũng như khóa học kết hợp giữa dạy học trực tiếp và trực tuyến. Để từ đó,
các nhà giáo dục, giáo viên nhận ra rằng, để thiết kế một khóa học trực tuyến
không chỉ bao gồm các bước như thiết kế một khóa học trên lớp truyền thống
mà còn cần cân nhắc đến mọi yếu tố như khung chính sách, cơ sở vật chất và
hạ tầng công nghệ, nguồn nhân lực, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá
cũng như nội dung, tài nguyên số phục vụ dạy học.

TỪ KHÓA: Dạy học trực tuyến; quy trình thiết kế dạy học trực tuyến.
Nhận bài 21/12/2020 Nhận bài đã chỉnh sửa 10/01/2021 Duyệt đăng 15/6/2021.

1. Đặt vấn đề được gọi là học tập kết hợp (Blended learning).
Dạy học trực tuyến (DHTT) đang trở thành một xu Tài liệu Hướng dẫn lập kế hoạch cho học tập kết hợp
thế tất yếu của thời đại 4.0, thời đại mà trí tuệ nhân tạo, và trực tuyến [4] của trường học ảo Michigan quan
điện toán đám mây, môi trường ảo, … trở nên quen niệm: Học trực tuyến là hình thức học tập với sự hướng
thuộc và có mặt trong hầu hết các lĩnh vực của đời dẫn của GV chủ yếu thông qua internet, bao gồm các
sống. Dịch bệnh Covid -19 càng làm cho dạy và học phần mềm để cung cấp môi trường học tập có cấu trúc
trực tuyến trở thành một yêu cầu bắt buộc để duy trì và ở đó, HS và GV tách biệt nhau về mặt địa lí. Quan
việc học của học sinh (HS). Việc nghiên cứu và đề xuất niệm này thể hiện một cách hiểu tương đối toàn diện
một quy trình thiết kế DHTT càng trở nên có ý nghĩa,
về DHTT, thể hiện vai trò của người dạy, người học,
giúp cho các nhà giáo dục (GD), giáo viên (GV) thấy
internet, phần mềm và phải nằm trong môi trường học
rõ các bước cần triển khai để có thể tổ chức thành công
tập có cấu trúc, người dạy và người học có thể tương
một khóa học trực tuyến hoàn toàn cũng như một khóa
học kết hợp giữa trực tiếp và trực tuyến (hay còn gọi là tác đồng bộ hoặc không đồng bộ. Có thể nói rằng, quan
Blended learning). niệm về DHTT được rất nhiều tác giả đề cập, tuy nhiên,
nhiều quan điểm thống nhất về cách hiểu DHTT là: Dạy
2. Nội dung nghiên cứu và học dựa trên nền tảng công nghệ; Chủ yếu thông qua
2.1. Quan niệm về dạy học trực tuyến internet; Quá trình dạy học có cấu trúc (gồm mục tiêu,
Có nhiều khái niệm liên quan và trong nhiều bối cảnh nội dung, phương pháp sư phạm, kiểm tra (KT) đánh
có nghĩa tương đồng với DHTT như đào tạo trực tuyến, giá (ĐG),…).
GD trực tuyến (GDTT), học tập điện tử, …Theo báo Tương tác giữa GV - HS, HS - HS có thể là đồng bộ
cáo của Trung tâm Công nghệ GD - Bộ GD Hoa Kì hoặc không đồng bộ, có thể gặp mặt trực tiếp hoặc từ xa.
[1]: Học trực tuyến được quan niệm là học diễn ra một Theo quan niệm của Bộ GD&ĐT Việt Nam về DHTT
phần hoặc toàn bộ khóa học thông qua Internet. Quan được trình bày trong Dự thảo Thông tư ban hành về
niệm này loại trừ GD thông qua chương trình phát sóng Quản lí tổ chức DHTT đối với các cơ sở GD phổ thông:
truyền hình hoặc đài phát thanh, hội nghị truyền hình, “DHTT được hiểu là hoạt động dạy học (DH) thông qua
video truyền hình và phần mềm GD độc lập hoặc các phần mềm ứng dụng trên môi trường internet, đảm bảo
chương trình không có thành phần giảng dạy dựa trên GV và HS tương tác đồng thời hoặc không đồng thời
Internet. trong quá trình DH” [5].
Theo tài liệu nghiên cứu về GDTT tại Hoa Kì của Từ quan niệm của các tác giả trên thế giới cũng như
Elaine Allen [2] thống nhất cách hiểu về DHTT dựa quan niệm của Bộ GD&ĐT Việt Nam, trong bài báo
vào tỉ lệ phần trăm nội dung giảng dạy trực tuyến. Cụ này, tác giả quan niệm: “DHTT là một hình thức tổ chức
thể, các khóa học trực tuyến là những khóa học trong DH trong đó quá trình DH chủ yếu thông qua internet,
đó ít nhất 80% nội dung khóa học được giảng dạy trực có tính mở và linh hoạt, tạo điều kiện cho người học có
tuyến. Quan niệm này đồng nhất với quan niệm về thể học mọi lúc, mọi nơi”. Như vậy, DHTT không loại
DHTT được nêu trong trang web của Cục Quản lí Kĩ trừ DH trực tiếp mà các hoạt động gặp mặt và tương tác
năng Úc thuộc Chính phủ Úc [3]. Còn những khóa học trực tiếp giữa thầy và trò vẫn có thể diễn ra cả ở trong
có nội dung DHTT nằm trong khoảng từ 30% đến 79% và ngoài không gian lớp học truyền thống.

Số 42 tháng 6/2021 7
NGHIÊN CỨU LÍ LUẬN

2.2. Đề xuất quy trình thiết kế dạy học trực tuyến LMS đó và không phải tự xây dựng hệ thống quản lí
Trong tổ chức DH truyền thống, GV cần xây dựng kế DH riêng.
hoạch tổ chức DH, thực hiện DH và ĐG sau DH. Với Xác định nguồn nhân lực: Xác định xem ai sẽ tham
DHTT hay DH kết hợp, GV cũng cần phải thực hiện gia vào quá trình DH (chỉ một mình GV hay có sự phối
các bước đó để có thể tổ chức DH. Tuy nhiên, cách hợp giữa các GV trong toàn trường, trong tổ bộ môn,
thức tiến hành, nhiệm vụ của GV ở từng bước có nhiều hoặc có sự tham gia của cộng đồng như chuyên gia,
điểm khác, đặc biệt trong DHTT hay DH kết hợp, GV giảng viên đại học, …). Bên cạnh đó, đội ngũ nhân viên
làm nhiệm vụ thiết kế DH chứ không đơn thuần là xây kĩ thuật, nhân viên hỗ trợ công nghệ hay nhân viên hỗ
dựng kế hoạch DH. trợ quản lí khóa học, giải đáp thắc mắc cho HS cũng
Với DH truyền thống, việc lập kế hoạch DH có thể cần được xác định.
thực hiện cho từng bài học, từng tiết học, vì GV là Xác định điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ,
người điều hành và tương tác trực tiếp với HS, GV có phần mềm và thiết bị hiện có của nhà trường, từ đó có
thể quản lí là làm chủ giờ dạy. Tuy nhiên, với DHTT, kế hoạch đề nghị đầu tư, bổ sung, … hoặc sử dụng cơ
chúng ta cần có một kế hoạch tổng thể cho cả khóa học sở vật chất hiện có trong điều kiện không được đầu tư
vì người học có thể tự học qua hệ thống và liên quan thêm.
đến các vấn đề công nghệ cho nên cần tổ chức khóa Kiểm kê tài nguyên DH: Xác định các tài nguyên mà
học một cách nhất quán từ việc đưa ra yêu cầu, hướng GV hiện đang sử dụng, chúng có thể tồn tại ở các loại
dẫn học tập đến sắp xếp, bố cục nội dung, sử dụng công định dạng (bản in, trực tuyến, âm thanh, video, ...). Có
nghệ, cách thức KTĐG, … Để tổ chức DHTT hoặc DH kế hoạch sắp xếp và tổ chức, bổ sung các tài nguyên
kết hợp hiệu quả, cần triển khai các bước: 1/ Lập kế trên hệ thống quản lí DH.
hoạch, 2/ Thiết kế DH, 3/ Tổ chức thực hiện, 4/ ĐG sau Phân tích sự sẵn sàng cho học tập trực tuyến của HS:
triển khai DH, 5/ Cải tiến. Cụ thể như sau: Phân tích kinh nghiệm sử dụng công nghệ hiện tại của
Bước 1: Lập kế hoạch HS: Năng lực công nghệ của HS có đáp ứng để tham
Lập kế hoạch là giai đoạn đầu tiên của quá trình tổ gia học tập trực tuyến không? Nếu chưa đảm bảo thì
chức DH. Ở bước này, cần tiến hành các hoạt động sau: GV cần lên kế hoạch cho hoạt động bồi dưỡng năng
- Xác định các vấn đề về tổ chức DH. lực học tập trực tuyến cho HS; Phân tích cơ hội tiếp
- Xác định mục tiêu khóa học: Xác định rõ sau khóa cận của HS: Cần xem xét cơ hội tiếp cận công nghệ của
học, HS sẽ có được các kiến thức, kĩ năng, thái độ gì HS, cơ hội kết nối internet băng thông rộng, cơ hội có
hay góp phần phát triển được các phẩm chất và năng thể sử dụng các thiết bị thông minh hoặc máy tính của
lực nào. HS ở nhà.
- Xác định những hoạt động học tập và cách thức Xem xét quy mô lớp học: Số lượng HS trong lớp học
nhằm hỗ trợ tốt nhất cho việc học tập của HS. ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức các hoạt động trực
- Xác định cụ thể các nhiệm vụ HS cần hoàn thành tuyến.
cũng như cơ hội giúp HS có thể chứng minh thành tích Bước 2: Thiết kế DH
học tập của mình. Trong thiết kế DH, chúng ta cần tập trung vào các
Tất cả các yếu tố (mục tiêu, tổ chức hoạt động, ĐG) nhiệm vụ trọng tâm sau:
phải được xây dựng một cách liên kết chặt chẽ với nhau. a. Xác định mục tiêu học tập
Cụ thể, các nhiệm vụ DH, ĐG phải tạo cơ hội cho phép - Mục tiêu học tập được phát biểu rõ ràng, thể hiện
HS thể hiện việc đạt các mục tiêu học tập. được năng lực người học đạt được sau khi kết thúc khóa
Xác định các chiến lược DH hiện tại: Cần ĐG khách học.
quan các chiến lược DH truyền thống không hiệu quả - Các yêu cầu tiên quyết về kiến thức và kĩ năng để có
và loại bỏ nó để sử dụng các chiến lược mới phù hợp thể hoàn thành tốt yêu cầu của khóa học nêu rõ từ đầu.
với môi trường trực tuyến. Tuy nhiên, không loại bỏ - Mục tiêu học tập được công bố từ đầu khóa học và
hoàn toàn các chiến lược DH truyền thống mà cần điều mỗi đơn vị bài học, dễ dàng cho người học truy cập bất
chỉnh sao cho phù hợp với môi trường trực tuyến. cứ lúc nào.
Xác định các vấn đề về điều kiện đảm bảo triển khai b. Xác định nội dung và tài nguyên học tập
DH. Nắm chắc các chính sách và quy định dành cho - Tài nguyên học liệu được cung cấp đầy đủ cho
DHTT cũng như DH kết hợp của nhà nước cũng như người học dưới nhiều định dạng (văn bản, hình ảnh,
của nhà trường. Ví dụ như quy định tương quan về thời âm thanh, đa phương tiện, …), tương thích với nhiều
lượng dạy trực tiếp và thời lượng dạy trực tuyến của loại thiết bị (máy tính, điện thoại thông minh, máy tính
nhà trường sẽ quyết định đến việc GV lên kế hoạch bảng, …) giúp người học tiếp cận và sử dụng được dễ
DH hoặc là các chính sách phân bổ ngân sách cho nhà dàng bất cứ lúc nào.
trường trong việc hỗ trợ việc mua phần mềm, hệ thống - Kết hợp giữa tài nguyên dành cho học tập trực tiếp
quản lí DH sẽ hỗ trợ GV trong việc sử dụng hệ thống và trực tuyến.

8 TẠP CHÍ KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM


Phan Thị Bích Lợi

- Tài nguyên học liệu cung cấp cho người học kèm khăn trong quá trình học.
với thông tin hướng dẫn chi tiết cách thức sử dụng để d. Lựa chọn công nghệ
đạt mục tiêu học tập. Việc lựa chọn công nghệ để triển khai DH được định
- Cần chú ý đến vấn đề quyền sở hữu trí tuệ, trích hướng bởi PPDH, bởi chiến lược sư phạm và phù hợp
nguồn tài nguyên rõ ràng. với nội dung DH cũng như trình độ GV và HS. Không
- Xác định nội dung, kiến thức nào phù hợp với nên sử dụng công nghệ khi GV không cảm thấy tự tin
DHTT, nội dung nào phù hợp với DH trực tiếp, tránh và làm chủ công nghệ. Khi GV không làm chủ công
lạm dụng công nghệ làm tăng thời gian học tập trực nghệ thì chắc chắn hoạt động DH sẽ không hiệu quả.
tuyến của HS mà không hiệu quả. e. Lựa chọn phương pháp, hình thức KTĐG
- Nội dung và tài nguyên DH cần đáp ứng phong cách - Phương pháp KTĐG đo lường được mức độ đạt
học tập đa dạng của HS và DH phân hóa. được mục tiêu đã nêu ở đầu khóa học.
c. Lựa chọn phương pháp DH (PPDH) - Sử dụng đa dạng các hình thức đánh giá (quan sát,
- Cải tiến, điều chỉnh các PPDH đang dùng trong lớp trắc nghiệm, tự luận, thực hành, sản phẩm, …) và áp
học truyền thống mà vẫn hiệu quả trong học tập trực dụng nhiều tiêu chí theo nhiều phương diện trong suốt
tuyến. Cần lưu ý lựa chọn các PPDH phát huy tính chủ tiến trình học tập.
động học tập của HS để vai trò của GV chỉ là người hỗ - Tiêu chí và thang điểm đánh giá được công bố rõ
trợ, hướng dẫn còn HS chủ động và tích cực chiếm lĩnh ràng từ đầu khóa học, dễ dàng cho người học truy cập
tri thức. bất cứ lúc nào.
- PPDH phải thể hiện được sự kết hợp chặt chẽ giữa ĐG là một trong những hoạt động không thể thiếu
mục tiêu, nội dung và hoạt động học tập. của quá trình tổ chức DH nói chung cũng như DHTT
- PPDH thể hiện được sự kết hợp chặt chẽ giữa các nói riêng. Sử dụng công nghệ giúp cho việc ĐG và theo
hoạt động tự học và làm việc hợp tác nhóm. Với các nội dõi sự tiến bộ của HS thường xuyên và dễ dàng hơn, đó
dung lí thuyết đơn thuần hoặc thực hành mô phỏng sẽ chính là ĐG quá trình. ĐG quá trình trong DHTT cũng
phù hợp với PPDH tập trung vào cá nhân HS làm việc dễ dàng hơn và thúc đẩy HS tham gia vào việc học một
độc lập. Còn những nội dung tìm tòi, sáng tạo cần huy cách liên tục. Ngoài ra, cần kết hợp ĐG quá trình và ĐG
động nhiều ý kiến và làm việc hợp tác thì phù hợp với tổng kết một cách hiệu quả và sử dụng đa dạng các hình
PPDH tập trung vào hoạt động nhóm. thức ĐG như quan sát, trắc nghiệm, tự luận, sản phẩm,
- PPDH cho phép người học vượt các rào cản không thực hành,…
gian và thời gian để linh hoạt thực hiện các hoạt động Tham khảo Thang phân loại Bloom kĩ thuật số [6]
học tập của mình; (Churches, 2008) để thiết kế các hoạt động ĐG trong
- Có phương án, biện pháp hỗ trợ những HS gặp khó DHTT cũng như DH kết hợp (xem Bảng 1). 

Bảng 1: Thang phân loại Bloom kĩ thuật số và các loại hoạt động học tập

Cấp độ học tập Các loại hoạt động học tập

Tạo, Lập trình, quay phim, tạo hoạt ảnh, video/viết blog, tạo web, đạo diễn hoặc sản xuất phim, chương
Thiết kế, xây dựng, lập kế hoạch, sản trình, dự án, sản phẩm truyền thông, nghệ thuật đồ họa, vodcast, quảng cáo,…
xuất, phát minh

ĐG Thảo luận (sử dụng webcasting, hội nghị trên web, trò chuyện trực tuyến), điều tra (công cụ trực
KT, phê bình, thử nghiệm, ĐG tuyến) và báo cáo (blog, bản trình bày), bài phát biểu thuyết phục (webcast, tài liệu web, chế độ trình
bày bản đồ tư duy), bình luận/kiểm duyệt/ĐG/đăng bài (diễn đàn thảo luận, blog, twitter).

Phân tích Khảo sát/thăm dò ý kiến, sử dụng cơ sở dữ liệu, bản đồ tư duy, phân tích SWOT trực tuyến (phân
So sánh, tổ chức, khảo sát tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức), báo cáo (biểu đồ trực tuyến, vẽ đồ thị, trình bày hoặc
xuất bản web).

Áp dụng Trò chơi hoặc nhiệm vụ mô phỏng, chỉnh sửa hoặc phát triển tài liệu được chia sẻ, phỏng vấn (ví dụ:
Thực hiện, sử dụng, thực thi, chỉnh sửa Tạo podcast ), thuyết trình hoặc nhiệm vụ trình diễn (sử dụng hội nghị web hoặc các công cụ trình
bày trực tuyến), minh họa (sử dụng đồ họa trực tuyến, các công cụ sáng tạo).

Hiểu Xây dựng bản đồ tư duy, viết nhật kí trên blog, wiki (xây dựng trang đơn giản), phân loại và gắn thẻ,
Tóm tắt, diễn giải, phân loại, giải thích tìm kiếm trên internet nâng cao, gắn thẻ với nhận xét hoặc chú thích, diễn đàn thảo luận, hiển thị và
kể lại (với âm thanh, video webcast).

Nhớ Lập bản đồ tư duy đơn giản, thẻ flash, câu đố trực tuyến, tìm kiếm cơ bản trên internet (tìm hiểu thực
Nhận biết, liệt kê, mô tả, xác định, truy tế, xác định), đánh dấu trang xã hội, diễn đàn thảo luận hỏi đáp, trò chuyện.
xuất, đặt tên, định vị

Số 42 tháng 6/2021 9
NGHIÊN CỨU LÍ LUẬN

Như với bất kì nhiệm vụ ĐG nào, có một số nguyên - GV đã thử nghiệm các thành phần học tập trực tuyến
tắc quan trọng để thực hiện hiệu quả, đó là: Lập kế trong khóa học của mình và GV tự tin về việc sử dụng
hoạch là rất quan trọng để thực hiện thành công các những công cụ và hướng dẫn HS về cách sử dụng các
nhiệm vụ ĐG bằng cách sử dụng công nghệ. Trước khi loại công nghệ trong khóa học.
GV tiến hành một nhiệm vụ ĐG trực tuyến, hãy đảm - GV biết được những vấn đề hoặc khó khăn chung
bảo rằng, GV đã chuẩn bị hướng dẫn cho HS về: Cách của HS trong việc sử dụng các công cụ và công nghệ
sử dụng công nghệ (đảm bảo HS không gặp những khó học tập, GV đã biết cách giải quyết những vấn đề này
khăn do chưa được chuẩn bị các kĩ năng công nghệ làm nếu chúng phát sinh.
ảnh hưởng đến kết quả ĐG); Nêu yêu cầu cụ thể dành - GV đã xác định được các nguồn hỗ trợ kĩ thuật cho
cho HS; Hướng dẫn HS về cách nộp sản phẩm ĐG; mình cũng như cho HS.
Cung cấp một bộ tiêu chí và tiêu chuẩn rõ ràng hoặc Khi triển khai khóa học, GV cần lưu ý đến các khía
một phiếu ĐG; Cho HS biết trước khi nào phản hồi và cạnh sau đây:
ĐG sẽ được cung cấp cho HS. Sự hiện diện trực tuyến: GV thể hiện sự hiện diện
Nếu một hoạt động học tập được ĐG thì nên cho phép trực tuyến bằng cách đưa ra các yêu cầu, tham gia vào
HS trải nghiệm trước để thử và đạt được các kĩ năng các thảo luận trực tuyến, cung cấp cơ hội, khuyến khích
cần thiết. Khi nhiệm vụ ĐG liên quan đến họat động HS tương tác với nhau và lưu ý tạo sự kết nối giữa các
hợp tác nhóm, GV cần cân nhắc xem sẽ ĐG những gì chủ đề đã được thảo luận trực tuyến với các buổi học
(kết quả/sản phẩm hoặc quy trình nhóm, hoặc cả hai) và trực tiếp. Ngoài ra, cần chú ý kết hợp đa dạng các hoạt
trình bày rõ ràng về điều này cho HS được biết. động giao tiếp đồng bộ và không đồng bộ như: Chat,
g. Thiết kế các loại ĐG, bao gồm ĐG của GV, ĐG họp truyền hình, thư điện tử, tin nhắn, diễn đàn, mạng
đồng đẳng, tự ĐG của HS xã hội, …
Ngoài các nhiệm vụ ĐG của GV đối với HS thì thiết Tạo động lực cho HS: Điều quan trọng là phải tạo
kế các nhiệm vụ ĐG còn bao gồm ĐG đồng đẳng và tự động lực, thúc đẩy và khuyến khích HS tham gia vào
ĐG là rất hiệu quả trong DH nói chung cũng như DHTT các hoạt động học tập trực tuyến và trực tiếp. Với hoạt
nói riêng. Với sự hỗ trợ của công nghệ, các hoạt động động trực tiếp, GV có thể quan sát và nhắc nhở HS ngay
ĐG cũng trở nên đơn giản, chính xác và hiệu quả hơn tại lớp học nhưng với các phiên học trực tuyến thì GV
rất nhiều. ĐG đồng đẳng và tự ĐG có thể thúc đẩy các có thể gửi cho HS lời nhắc nhở, động viên qua email
kĩ năng tư duy bậc cao cho HS. hoặc các phương thức giao tiếp phù hợp. Một kĩ thuật
Trong thiết kế ĐG trực tuyến, cần quan tâm đến vấn để tạo hứng thú và động lực học tập cho HS là nên chia
đề đạo văn, thiếu trung thực, gian lận trong KTĐG. Vì một nhiệm vụ thành các nhiệm vụ nhỏ hơn và đưa ra
vậy, khi thiết kế DH cần quan tâm đến việc sử dụng các phản hồi về một số hoặc tất cả các nhiệm vụ này,
ứng dụng, phần mềm phát hiện đạo văn, thuật toán phân Giám sát sự tham gia của HS: Là một phần của
tích hành vi HS để phát hiện ra những bất thường trong nhiệm vụ quản lí lớp học, GV cần có các công cụ cũng
quá trình HS làm bài, … Ngoài ra, điều quan trọng là như biện pháp nhằm công nhận sự tham gia của HS vào
trong thiết kế và tổ chức DHTT, cần tăng tính hấp dẫn khóa học ở cả phiên trực tuyến và trực tiếp. Điều này
để thu hút sự tham gia của HS vào quá trình học tập, để giúp xác nhận những nỗ lực và đóng góp của HS trong
HS có động lực tham gia tích cực và nhận thức được các hoạt động học tập. Ngược lại, với những HS thiếu
việc học là lợi ích của bản thân các em chứ không chỉ động lực và sự tham gia vào khóa học, GV cần có các
vì lợi ích điểm số. biện pháp thu hút họ bằng việc tích cực giao tiếp và tìm
Bước 3: Tổ chức thực hiện hiểu nguyên nhân để hỗ trợ HS nhiều hơn.
Trong DH truyền thống, bước này là bước GV tổ chức Tổ chức không gian học tập trực tuyến với cấu trúc
hoạt động dạy học trên lớp. Tuy nhiên, trong DHTT hay logic chặt chẽ, giúp người học dễ dàng định vị các
DH kết hợp thì không chỉ là hoạt động GV lên lớp giảng thông tin cần thiết: Cách bố trí nội dung, yêu cầu hoạt
bài (bài giảng có thể đã được lưu dưới dạng video cho động học tập, vị trí gửi câu hỏi yêu cầu trợ giúp từ phía
HS tự học) mà là việc tổ chức thực hiện khóa học. Vì HS, …
vậy, vai trò của GV khi tổ chức thực hiện khóa học Duy trì được các quan hệ tương tác bên trong phiên
gồm: Tổ chức các hoạt động học tập trực tuyến và trực học trực tuyến: Sự tương tác ở đây bao gồm giữa nhiều
tiếp, quản lí HS, hỗ trợ và duy trì hoạt động học tập của đối tượng (người học - nội dung; người học - người
HS, tạo động lực và thu hút HS, KTĐG kết quả học tập học; người học - người dạy, người học - cộng đồng).
của HS,… Chuẩn bị lực lượng hỗ trợ: Có lực lượng trợ giảng
Trước khi tổ chức thực hiện DH, mặc dù đã lên kế hỗ trợ hướng dẫn học tập trực tuyến đối với khóa học
hoạch và thiết kế cẩn thận, GV cần xem lại một số vấn trực tuyến hoàn toàn, còn đối với khóa học kết hợp thì
đề đảm bảo cho sự sẵn sàng triển khai khóa học: GV thường là người hỗ trợ học tập. Ngoài ra, trong quá

10 TẠP CHÍ KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM


Phan Thị Bích Lợi

trình tổ chức DH cần sự trợ giúp của nhân viên kĩ thuật/


điều phối viên hỗ trợ và xử lí các trở ngại liên quan
đến hệ thống quản lí học tập hoặc các phần mềm, phần
cứng khác.
- Quản lí và điều hành khóa học: Quản lí và điều
hành hiệu quả là rất quan trọng cho sự thành công của
bất kì lớp học nào cũng như trong việc quản lí khối
lượng công việc của GV. Trong một môi trường học tập
kết hợp hoặc trực tuyến, điều này đặc biệt quan trọng vì
GV có thể không thường xuyên liên lạc trực tiếp với tất
cả HS để giải quyết bất kì khó khăn hoặc vấn đề nào.
Tuy nhiên, trong môi trường học tập trực tuyến/kết hợp
có thể sử dụng một số chiến lược và công cụ để hỗ trợ
và quản lí hiệu quả một khóa học.
Hệ thống quản lí hoạt động học tập/LMS là một công
cụ để thiết kế, quản lí và cung cấp các hoạt động học Hình 1: Một số cách thực hiện ĐG sau triển khai DH
tập trực tuyến. Nó cung cấp cho GV môi trường thiết kế
khóa học nhưng nó cũng có các phương tiện giám sát cần cải thiện. GV có thể sử dụng Nhật kí DH để tự ĐG
và theo dõi HS theo thời gian thực. Các hoạt động học quá trình tổ chức DH của mình. GV có thể viết về các
tập của HS trên hệ thống LMS đều được ghi nhận, giúp sự kiện nhất định hoặc suy nghĩ cá nhân, phản ánh về
GV nắm bắt được tình hình học tập của từng HS cũng
những kinh nghiệm và xem xét có thể học được gì từ
như của cả lớp, từ đó GV có thể đưa ra các lời nhắc,
việc phản ánh đó.
khen ngợi hay giao các nhiệm vụ học tập tiếp theo tùy
ĐG đồng đẳng: Đây là một cách hiệu quả để GV
theo tiến trình học tập và sự tiến bộ của HS. Như vậy,
nhận được phản hồi để cải thiện khóa học. GV có thể
hệ thống quản lí học tập là một trong những công cụ hỗ
nhờ đồng nghiệp trải nghiệm lớp học trực tuyến cũng
trợ đắc lực GV trong việc điều hành và quản lí khóa học
như ĐG các tài nguyên học tập:
trực tuyến cũng như khóa học kết hợp.
Trải nghiệm lớp học trực tuyến: Nhờ đồng nghiệp đưa
Bước 4: ĐG sau triển khai DH
ra các nhận xét sau khi vào trang web (hoặc các công cụ
Cũng như bất kì hình thức tổ chức DH nào, thu thập
học tập) và trải nghiệm lớp học trực tuyến.
phản hồi, đánh giá về các khía cạnh khác nhau của của
quá trình triển khai là một phần quan trọng trong các ĐG tài liệu học tập: Với các tài liệu và tài nguyên mà
bước tổ chức khóa học/môn học. Nhận được những GV đã phát triển cho HS sử dụng trong khóa học (bản
phản hồi có giá trị giúp GV xem xét các khía cạnh khác in, web, đa phương tiện, …), GV có thể yêu cầu đồng
nhau của khóa học, tìm ra những hạn chế cần cải tiến để nghiệp nhận xét về những tài liệu này liên quan tới một
nâng cao quá trình tổ chức DH. số khía cạnh như (tính hấp dẫn, tính rõ ràng, sự liên kết
Các vấn đề cần ĐG: ĐG cho việc học và dạy trực tài nguyên ,...).
tuyến dựa trên ba lĩnh vực chính như sau: ĐG việc học của HS:
- Sư phạm - các hoạt động học tập làm nền tảng cho - Do HS phản hồi khảo sát: Sau một hoạt động/nhiệm
bài học. vụ cụ thể, GV muốn biết liệu phương pháp của mình có
- Nguồn lực - nội dung và thông tin được cung cấp hiệu quả hay không, GV có thể đặt cho HS 2 câu hỏi:
cho người học. “Điều đáng nhớ nhất sau hoạt động/nhiệm vụ là gì” và
- Chiến lược phân phối - các vấn đề liên quan đến “Điều mơ hồ/khó hiểu nhất trong hoạt động/nhiệm vụ
cách thức mà khóa học phân phối nội dung cho người là gì”. Từ phản hồi của HS, GV có thể ĐG mức độ hiệu
học. quả của buổi học trong việc tạo điều kiện cho HS học
Có bốn cách chính mà GV có thể thu thập dữ liệu tập và cũng xác định được vấn đề khó khăn đang nằm ở
ĐG: Tự ĐG, ĐG đồng đẳng từ các GV khác, ĐG từ trải chỗ nào. Một số phương pháp có thể thực hiện các ĐG
nghiệm học tập của HS, ĐG việc học của HS. Cách tiếp trên là: Yêu cầu HS ghi ra giấy (dành cho các buổi gặp
cận này được trình bày trong Hình 1. mặt trực tiếp); hoặc sử dụng blog/facebook khóa học
Tự ĐG: GV Suy nghĩ về những gì mình đã làm và (được đặt thành trạng thái ẩn danh); khảo sát trực tuyến.
tại sao mình làm điều đó, là một phần quan trọng của - Từ kết quả bài kiểm tra của HS: GV có thể biết
bất kì hoạt động chuyên môn nào. Tiến hành tự ĐG cho được KQHT của HS thông qua bài kiểm tra, các hoạt
phép chúng ta hiểu được điểm mạnh và điểm yếu của động trong lớp, ngoài lớp hoặc trực tuyến. Thông tin
chính mình, điều gì đang hiệu quả cũng như vấn đề nào này giúp GV xác định một số vấn đề cần phải suy nghĩ

Số 42 tháng 6/2021 11
NGHIÊN CỨU LÍ LUẬN

về thiết kế khóa học của mình và hiệu quả của nó trong được thực hiện để cải thiện khóa học/bài học cho khóa
việc tạo điều kiện cho HS học tập. Ví dụ như đa số HS học/bài học tiếp theo. GV cần tạo ra một công cụ/bảng
đều trả lời sai một câu hỏi thì GV cần xem lại vấn đề kiểm để ĐG một khóa học với một số gợi ý để khắc
nằm ở chỗ kiến thức đó là khó hay cách truyền tải của phục sự cố. Bảng kiểm nên tập trung vào các khía cạnh
GV chưa hiệu quả. như sự sẵn sàng của HS, các khía cạnh kĩ thuật cũng
ĐG từ trải nghiệm học tập của HS: Có một loạt các như sự hiểu biết của HS. Nếu HS chưa được chuẩn bị
phương pháp mà GV có thể thu được thông tin từ HS về để sẵn sàng tham gia vào lớp học thì GV có thể tạo ra
việc DH của mình, cả chính thức và không chính thức, các hoạt động chuẩn bị cho sự tham gia của HS. Ví dụ
chẳng hạn như một cuộc thăm dò ý kiến ​​ngắn, cuộc như các câu đố tự đánh giá trước khi tham gia lớp học.
thảo luận trên diễn đàn, hoặc một cuộc khảo sát toàn Nếu HS đang gặp khó khăn với các vấn đề kĩ thuật như
diện. Dưới đây là một số kĩ thuật phổ biến được sử dụng không tìm thấy tài liệu hoặc gặp sự cố tải tệp xuống thì
để thu thập phản hồi của HS: GV nên cân nhắc dành nhiều thời gian hơn khi bắt đầu
- Phản hồi không chính thức: Khi kết thúc một lớp khóa học/mô-đun để HS làm quen với các kĩ thuật và
học/hoạt động, yêu cầu HS trả lời ngắn gọn cho hai câu đảm bảo rằng họ hiểu các quy trình.
hỏi: “Điều gì thú vị về buổi học hôm nay?” và “Buổi
học có thể được cải thiện theo cách nào cho tốt hơn?”. 3. Kết luận
GV có thể nhanh chóng sắp xếp phản hồi để biết được Thực tế triển khai DHTT ở Việt Nam vẫn còn gặp rất
các vấn đề chính thường gặp của HS, sau đó cung cấp nhiều khó khăn như điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng
phản hồi trở lại. Kĩ thuật này có thể được thực hiện công nghệ chưa đáp ứng; trình độ GV và HS còn nhiều
bằng cách sử dụng một mẩu giấy, blog khóa học (được hạn chế khi tiếp cận với cách dạy và cách học mới; tài
đặt thành ẩn danh) hoặc khảo sát trực tuyến. nguyên học liệu số phục vụ dạy học trực tuyến cũng
- Phản hồi chính thức: Sử dụng bảng câu hỏi ĐG của chưa đảm bảo,…Tuy nhiên, với tình hình dịch bệnh
HS về khóa học. GV có thể sử dụng một bảng hỏi chi Covid -19 đã cho chúng ta thấy một tình thế cấp thiết
tiết và chính thức để thu thập ý kiến HS về khóa học sau cần phải duy trì hoạt động dạy học và chỉ có DHTT
ở giai đoạn giữa của khóa học hoặc kết thúc khóa học/ (bên cạnh dạy học qua phát thanh, truyền hình,…) mới
môn học. Từ đó làm căn cứ cho điều chỉnh kế hoạch và đáp ứng được thực yêu cầu thực tế. Quy trình thiết kế
thực hiện ở các năm học/khóa học sau. HDTT trình bày trên đây như là một gợi ý cho các nhà
Bước 5: Cải tiến giáo dục, GV, nhà trường thấy được bức tranh tổng thể
Ở giai đoạn cải tiến, quy trình thiết kế, tổ chức DH các khía cạnh cần xem xét để thiết kế DHTT hoàn toàn
được bắt đầu lại từ đầu để kết hợp tất cả những thay đổi cũng như dạy học kết hợp được thành công.
Tài liệu tham khảo
[1] U.S. Department of Education, Office of Educational [3] Michigan virtual school, Planning Guide for Online
Technology, (2010), Understanding the Implications of and Blended Learning.
Online Learning for Educational Productivity. [4] Dự thảo thông tư Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2020), Quy
[2] Elaine Allen, (2011), Going the Distance Online định quản lí tổ chức dạy học trực tuyến đối với các cơ
Education in the United States. sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên.
https://www.asqa.gov.au/. [5] Churches, A, (2008), Bloom’s digital taxonomy.

PROPOSING THE ONLINE LEARNING DESIGN PROCESS

Phan Thi Bich Loi


The Vietnam National Institute of Educational Sciences ABSTRACT: The article presents the process of designing online learning
52 Lieu Giai, Ba Dinh, Hanoi, Vietnam as a suggestion for educators and teachers who want to design a
Email: loiptb@vnies.edu.vn
completely online course as well as a combination between face to
face and online learning. Those will help the educators and teachers
realize that designing an online course not only involves the same
steps as designing a traditional classroom course, but also needs
to consider all factors such as the framework, policies, facilities and
technology infrastructure, human resources, teaching methods, testing
and evaluation, as well as digital content, resources for teaching, etc.

KEYWORDS: Online learning; online learning design process.

12 TẠP CHÍ KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM

You might also like