Academia.eduAcademia.edu
LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận án là trung thực. Những kết quả trong luận án chưa từng được công bố trong bất cứ một công trình nào khác. Tác giả luận án Hoàng Đình Hương Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 LỜI CẢM ƠN Tác giả luận án xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo và các Thầy Cô giáo trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà nội, Viện Kế toán - Kiểm toán và tập thể cán bộ Viện đào tạo Sau đại học của trường. Tác giả đặc biệt xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến người hướng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang đã nhiệt tình hướng dẫn và động viên tác giả hoàn thành luận án. Tác giả xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo các trường đai học ngoài công lập đã nhiệt tình trả lời phỏng vấn cũng như trả lời các phiếu điều tra và cung cấp các thông tin bổ ích giúp tác giả hoàn thành luận án. Tác giả xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, những người thân trong gia đình đã tạo mọi điều kiện, chia sẻ khó khăn và luôn động viên tác giả trong quá trình học tập và thực hiện luận án này. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả Hoàng Đình Hương Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................... i DANH MỤC BẢNG, MÔ HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ..................................................... ii MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1 1. Lý do lựa chọn đề tài ................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................... 2 3. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................................... 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3 5. Dự kiến các kết quả đạt được..................................................................................... 4 6. Kết cấu của luận án ..................................................................................................... 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN ..................................................... 5 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu .................................................................... 5 1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài ................................................................ 5 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước............................................................... 13 1.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án .................................................................. 22 1.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................... 22 1.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin ......................................................... 23 1.2.3. Phương pháp nghiên cứu tình huống ............................................................... 24 1.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia .................................................................. 25 1.2.5. Cách tiếp cận các nội dung nghiên cứu ............................................................ 25 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................. 27 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC ĐƠN VỊ KINH DOANH DỊCH VỤ ........................................... 28 2.1. Tổng quan về tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ ............................................................................................................................ 28 2.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ ảnh hưởng đến tổ chức kế toán quản trị chi phí ............................................................................................................... 28 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 2.1.2. Bản chất tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ ..................................................................................................................................... 30 2.1.3. Yêu cầu và nguyên tắc tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ ......................................................................................................... 32 2.1.3.1. Yêu cầu tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ ..................................................................................................................................... 32 2.1.3.2. Nguyên tắc tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ ............................................................................................................................. 32 2.2. Nội dung tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ ..................................................................................................................................... 33 2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ ..................................................................................................................................... 34 2.2.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị kết hợp với kế toán tài chính ........... 34 2.2.1.2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị độc lập với kế toán tài chính ............ 35 2.2.1.3. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tài chính và kế toán quản trị hỗn hợp ............ 36 2.2.2. Tổ chức các nội dung kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ ............................................................................................................................. 37 2.2.2.1. Tổ chức nhận diện chi phí trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ ....................... 37 2.2.2.2. Tổ chức xây dựng hệ thống định mức và dự toán chi phí.................................. 41 2.2.2.3. Tổ chức các phương pháp xác định chi phí trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ ..................................................................................................................................... 43 2.2.2.4. Tổ chức phân tích thông tin chi phí phục vụ cho việc ra quyết định trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ ........................................................................................ 47 2.2.2.5. Tổ chức lập báo cáo kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ ............................................................................................................................. 51 2.2.3. Sử dụng thông tin kế toán quản trị chi phí để đo lường và đánh giá thành quả hoạt động ................................................................................................................. 53 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................. 56 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP TẠI VIỆT NAM ......... 57 3.1. Tổng quan về các trường đại học ngoài công lập của Việt Nam ....................... 57 3.1.1. Lịch sử phát triển các trường đại học ngoài công lập của Việt Nam ................ 57 3.1.2. Khái quát về đặc điểm hoạt động và tổ chức bộ máy của các trường đại học ngoài công lập ......................................................................................................... 59 3.1.2.1. Đặc điểm hoạt động của các trường đại học ngoài công lập ............................. 59 3.1.2.2. Tổ chức bộ máy quản trị của các trường đại học ngoài công lập ...................... 62 3.1.3. Đặc điểm cơ chế tài chính và công tác kế toán của các trường đại học ngoài công lập ................................................................................................................ 66 3.1.3.1. Đặc điểm cơ chế tài chính của các trường đại học ngoài công lập .................... 66 3.1.3.2. Đặc điểm kế toán của các trường đại học ngoài công lập .................................. 67 3.2. Thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường đại học ngoài công lập tại Việt Nam .................................................................................................... 69 3.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí .......................................... 69 3.2.2. Thực trạng tổ chức các nội dung kế toán quản trị chi phí trong các trường đại học ngoài công lập tại Việt Nam ............................................................................. 70 3.2.2.1. Thực trạng tổ chức nhận diện chi phí................................................................. 70 3.2.2.2. Thực trạng tổ chức xây dựng hệ thống định mức và dự toán chi phí ................ 73 3.2.2.3. Thực trạng tổ chức xác định chi phí cho các đối tượng chịu phí ....................... 80 3.2.2.4. Thực trạng tổ chức phân tích thông tin chi phí phục vụ cho việc ra quyết định trong các trường đại học ngoài công lập tại Việt Nam ........................................... 83 3.2.2.5. Thực trạng tổ chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí trong các trường đại học ngoài công lập tại Việt Nam ................................................................... 91 3.2.3. Thực trạng sử dụng thông tin kế toán quản trị chi phí để đo lường và đánh giá thành quả hoạt động ................................................................................................ 91 3.3. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường đại học ngoài công lập tại Việt Nam .................................................................................. 92 3.3.1. Ưu điểm ................................................................................................................ 92 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 93 3.3.2.1. Hạn chế ............................................................................................................... 93 3.3.2.2. Nguyên nhân ...................................................................................................... 95 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................. 97 CHƯƠNG 4. HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP TẠI VIỆT NAM ......... 98 4.1. Định hướng phát triển của nền giáo dục đại học Việt Nam trong những năm tới ............................................................................................................................ 98 4.1.1. Xu hướng phát triển giáo dục đại học trên thế giới ........................................... 98 4.1.2. Định hướng phát triển giáo dục đại học của Việt Nam. .................................... 99 4.2. Những yêu cầu và nguyên tắc tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường đại học ngoài công lập tại Việt Nam ............................................................. 101 4.2.1. Yêu cầu tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường đại học ngoài công lập tại Việt Nam ................................................................................................... 101 4.2.2. Nguyên tắc tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường đại học ngoài công lập tại Việt Nam ................................................................................................... 102 4.3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường đại học ngoài công lập tại Việt Nam ................................................................................ 103 4.3.1. Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán quản trị .................................... 103 4.3.2. Giải pháp hoàn thiện về tổ chức các nội dung kế toán quản trị chi phí ......... 105 4.3.2.1. Hoàn thiện tổ chức nhận diện chi phí............................................................... 105 4.3.2.2. Hoàn thiện tổ chức xây dựng hệ thống dự toán chi phí ................................... 108 4.3.2.3. Hoàn thiện về tổ chức xác định giá phí ............................................................ 111 4.3.2.4. Hoàn thiện việc phân tích thông tin kế toán quản trị chi phí phục vụ cho việc ra quyết định trong các trường ĐHNCL. ............................................................... 119 4.3.2.5. Hoàn thiện về tổ chức lập hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí trong các trường đại học ngoài công lập ................................................................................ 123 4.3.3. Hoàn thiện tổ chức sử dụng thông tin kế toán quản trị chi phí để đo lường và đánh giá thành quả hoạt động ................................................................................ 129 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 4.4. Điều kiện để thực hiện giải pháp ...................................................................... 134 4.4.1. Đối với Nhà nước ............................................................................................... 134 4.4.2. Về phía các trường đại học ................................................................................ 135 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................................... 137 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 138 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ................................................ 140 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 141 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Đầy đủ tiếng Việt Đầy đủ tiếng Anh ABC Chi phí theo hoạt động Activity Based Costing BSC Thẻ điểm cân bằng Balanced scorecard CVP Phân tích mối quan hệ chi phí, sản lượng và lợi nhuận ĐHNCL Đại học ngoài công lập ERP Hệ thống hoạch định nguồn Enterprise Resource Planning lực doanh nghiệp KTQT Kế toán quản trị KTQTCP Kế toán quản trị chi phí KTTC Kế toán tài chính NCKH Nghiên cứu khoa học NCL Ngoài công lập QCCTNB Quy chế chi tiêu nội bộ TSCĐ Tài sản cố định Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 ii DANH MỤC BẢNG, MÔ HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ Bảng: Bảng 2.1: Cấp bậc hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và giáo dục đại học ................. 46 Bảng 3.1: Bảng phân loại chi phí theo mức độ hoạt động tại các trường đại học ngoài công lập tại Việt Nam.......................................................................................... 72 Bảng 3.2: Bảng dự toán kinh phí lớp kế toán trưởng khóa 12 ...................................... 80 Bảng 3.3: Phiếu tính giá thành sản phẩm đào tạo ........................................................ 82 Bảng 3.4: Báo cáo quyết toán kinh phí, lớp kế toán trưởng khóa 12 ............................ 84 Bảng 3.5: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 ........................................ 84 Bảng 3.6: Báo cáo kết quả hoạt động đào tạo, lớp KT210 ........................................... 86 Bảng 3.7: Bảng kết quả hoạt động thu – chi hoạt động đào tạo, lớp quản trị kinh doanh liên kết với đại học Tây Bắc Hoa Kỳ ................................................................. 87 Bảng 3.8: Bảng dự toán kinh phí đào tạo, lớp kế toán trưởng khóa 12 ........................ 89 Bảng 4.1: Bảng phân loại chi phí theo mức độ hoạt động và theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí ................................................................................................. 106 Bảng 4.2: Mẫu dự toán theo thời gian ......................................................................... 109 Bảng 4.3: Mẫu dự toán linh hoạt ................................................................................. 110 Bảng 4.4: Mẫu quyết toán kinh phí đề tài, dự án ........................................................ 111 Bảng 4.5: Mẫu báo cáo tình hình sử dụng kinh phí đề tài, dự án hoàn thành ............. 112 Bảng 4.6: Bảng hoạt động và chi phí hoạt động ......................................................... 115 Bảng 4.7: Chi phí cho từng khóa học thuộc hai khoa có mức sử dụng nguồn lực khác nhau - Mô hình chi phí theo hoạt động............................................................... 116 Bảng 4.8: So sánh chi phí cho từng khóa học giữa phương pháp truyền thống và phương pháp ABC....................................................................................................... 116 Bảng 4.9: Mẫu Báo cáo chi phí đào tạo theo bậc học ................................................. 118 Bảng 4.10: Mẫu Báo cáo tình hình thực hiện dự toán chi phí .................................... 124 Bảng 4.11: Mẫu Báo cáo tổng hợp thu chi.................................................................. 125 Bảng 4.12: Mẫu Báo cáo hoạt động ............................................................................ 125 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 iii Bảng 4.13: Mẫu Báo cáo thu-chi hoạt động đào tạo ................................................... 127 Bảng 4.14: Mẫu Báo cáo tổng hợp chi phí hoạt động nghiên cứu khoa học .............. 128 Bảng 4.15: Báo cáo kết quả hoạt động của toàn trường ............................................. 129 Bảng 4.16: Báo cáo Kết quả hoạt động theo bộ phận ................................................. 129 Bảng 4.17. Bảng các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả hoạt động bằng phương pháp thẻ điểm cân bằng ............................................................................................... 131 Mô hình, sơ đồ: Sơ đồ 2.1 Sơ đồ thông tin tổ chức kế toán quản trị chi phí ........................................... 31 Mô hình 2.1: Mô hình bộ máy kế toán quản trị - kế toán tài chính kết hợp ................. 35 Mô hình 2.2. Mô hình bộ máy kế toán quản trị độc lập kế toán tài chính .................... 36 Mô hình 2.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy KTQT và KTTC theo kiểu hỗn hợp .................... 36 Mô hình 2.4: Mô hình xác định chi phí dựa trên cơ sở hoạt động ................................ 45 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quá trình ra quyết định ................................................................... 48 Mô hình 2.5: Mô hình tổng quát phân tích biến động chi phí ...................................... 49 Mô hình 2.6: Mô hình thẻ điểm cân bằng vận dụng vào đơn vị KDDV...................... 54 Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị các trường đại học ngoài công lập ........... 65 Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán các trường đại học ngoài công lập ............ 68 Sơ đồ 3.3: Sơ đồ bộ máy kế toán quản trị chi phí trong trường ĐHNCL ..................... 69 Mô hình 4.1: Mô hình tổ chức kế toán quản trị theo kiểu hỗn hợp trong các trường đại học ngoài công lập tại Việt Nam ........................................................................... 103 Mô hình 4.2 : Mô hình chi phí theo hoạt động cho các trường đại học ...................... 114 Mô hình 4.3: Mô hình BSC vận dụng vào quản trị các trường ĐHNCL ở VN .......... 130 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Giáo dục đại học (GDĐH) trên thế giới đang biến đổi rất nhanh và vô cùng sâu sắc trên mọi phương diện, đòi hỏi chúng ta phải kịp thời nhận thức lại phương pháp GDĐH hiện nay đã không phù hợp với thực tại nữa. Có thể nói xu hướng thay đổi này là: đại chúng hóa, thị trường hóa, tư nhân hóa, số hóa. Nguồn gốc của thay đổi đó từ sự thay đổi cấu trúc của nền kinh tế và sự phát triển nhanh của khoa học công nghệ. Chính phủ các nước, một mặt nhận thức rõ tầm quan trọng của GDĐH, một mặt không đủ nguồn lực công để đáp ứng, đã thúc đẩy các trường năng động hơn, đáp ứng tích cực hơn và hệ quả là làm cho bản chất của nhà trường thay đổi một cách sâu sắc. Ở Việt Nam hơn hai thập kỷ qua, GDĐH NCL đã đạt được mức tăng trưởng về số lượng. Từ năm 1993 đến nay đã có 61 trường đại học và 30 trường cao đẳng NCL ra đời, tổng số sinh viên đang học tại các trường đại học, cao đẳng NCL đang chiếm khoảng 14% tổng số sinh viên trong cả hệ thống. Chiến lược phát triển giáo dục 2009-2020 có đề ra mục tiêu đến năm 2020 đạt đến con số 40% tổng số sinh viên học trong các trường NCL. Tuy nhiên, mục tiêu này rất khó đạt được, nếu nhìn vào xu thế các năm gần đây, tỷ trọng sinh viên vào học tại các trường NCL chẳng những không tăng, mà còn giảm, đến mức có ngành buộc phải đóng cửa. Nhìn vào cả hệ thống giáo dục NCL thì kết quả đào tạo không mấy sáng sủa, do hệ thống tăng trưởng quá nóng, việc đầu tư cho chất lượng không theo kịp. Con số 72.000 cử nhân, thạc sĩ thất nghiệp trong Quý 4-2013 là một tín hiệu báo động. Nhiều doanh nghiệp cho biết, họ phải thực hiện tái đào tạo có khi một vài năm, thì những người tốt nghiệp ĐH mới có thể làm được việc. Tuy nhiên có nhiều trường ĐHNCL được coi là thành công, các trường thể hiện được sự khác biệt của mình với cả các trường công lập và ngoài công lập khác và những khác biệt này đáp ứng đúng nhu cầu cấp thiết của xã hội mà các trường công lập kém năng động không đáp ứng được. Với ưu thế về khả năng ngoại ngữ và Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 2 môi trường năng động của nhiều sinh viên quốc tế. Minh chứng cho các trường thành công đó là đại học FPT, đại học Thăng Long, đại học Hoa Sen… Một trong những yếu tố giúp các trường ĐHNCL thành công là do quản trị chuyên nghiệp. Đứng đầu trong trong các trường này là FPT, Thăng Long trong chiến lược xây dựng hệ thống quản trị theo mô hình quốc tế, quản trị chi phí tốt, rõ ràng. Thể hiện của việc quản trị tốt là việc có một hệ thống tài chính lành mạnh. Đứng trước những khó khăn chung về chất lượng đào tạo ĐHNCL hiện nay, nhiệm vụ cấp bách của các nhà quản trị giáo dục đại học là phải nâng cao chất lượng, coi đây là nhiệm vụ chiến lược quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các trường ngoài công lập hiện tại và tương lai. Để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đại học và kinh nghiệm quản trị chi phí tốt từ các trường đại học của các nước phát triển coi tổ chức kế toán quản trị chi phí là một trong công cụ quản lý hữu hiệu nâng cao chất lượng đào tạo. Nhìn nhận từ thực tế các trường ĐHNCL tại Việt Nam hiện tại chưa khai thác và sử dụng có hiệu quả thông tin kế toán quản trị chi phí trong các quyết định tuyển sinh, đào tạo với mục tiêu đáp ứng nhu cầu của xã hội về chất lượng đào tạo. Để tổ chức tốt kế toán quản trị chi phí trong các trường ĐHNCL và coi nó như một công cụ cung cấp thông tin cho công tác quản trị để đưa ra các quyết định đúng đắn và phù hợp với từng hoạt động đào tạo cụ thể. Do vậy, các trường ĐHNCL phải xây dựng cho mình một hệ thống kế toán quản trị chi phí phù hợp với đặc thù của từng trường và khu vực như vậy hoạt động giáo dục và đào tạo mới có hiệu quả. Chính vì vậy nghiên cứu đề tài “Tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường đại học ngoài công lập tại Việt Nam” là đề tài mang tính thời sự, có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu Để thực hiện tổ chức KTQTCP tại các trường ĐHNCL tại Việt Nam, đề tài nhằm vào các mục tiêu sau: Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 3 - Hệ thống hóa lý luận về tổ chức KTQTCP trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ (trường đại học ngoài công lập, một đặc thù của đơn vị kinh doanh dịch vụ đào tạo) trong nền kinh tế thị trường. - Đánh giá thực trạng tổ chức KTQTCP tại các trường ĐHNCL tại Việt Nam hiện nay thông qua số liệu khảo sát trong những năm qua, minh chứng cho một số trường tiêu biểu. - Hoàn thiện tổ chức KTQTCP trong các trường ĐHNCL tại Việt Nam để phù hợp với đặc điểm hoạt động, cơ chế tài chính và đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà quản trị trong điều kiện cạnh tranh và phát triển nền giáo dục đại học hiện nay. 3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt đuợc mục tiêu nghiên cứu trên, luận án phải trả lời đuợc các câu hỏi: - Những nội dung nào của tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ (các trường đại học đào tạo, nghiên cứu khoa học) khác biệt với các doanh nghiệp sản xuất? - Thực trạng các trường ĐHNCL tại Việt Nam đã tổ chức kế toán quản trị chi phí ở mức độ nào, trong giai đoạn hiện tại? - Tổ chức kế toán quản trị chi phí như thế nào để phù hợp với đặc điểm hoạt động của các trường ĐHNCL tại Việt Nam hiện nay nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại học trong xu thế hội nhập toàn cầu? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường ĐHNCL theo hai nội dung cơ bản là tổ chức bộ máy và tổ chức hệ thống thông tin KTQTCP. Các nội dung tổ chức KTQTCP được phân tích trên cơ sở các luận cứ khoa học và thực chứng tại các trường ĐHNCL, một mô hình tự chủ tài chính hoàn toàn. * Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Các tài liệu nghiên cứu tổ chức KTQT chi phí tại các trường ĐHNCL tại Việt Nam được khảo sát trong giai đoạn từ 2009-2014. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 4 - Về không gian: Nghiên cứu tổ chức KTQT chi phí tại các trường ĐHNCL ở Việt Nam, đó là các trường đại học của Việt Nam trong nước có kinh nghiệm trong quá trình đào tạo, hoạt động liên tục và phát triển. 5. Dự kiến các kết quả đạt được Luận án mong muốn sẽ đạt được các kết quả sau: - Hệ thống hóa và nâng cao lý luận về tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ. - Nghiên cứu và khảo sát thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường ĐHNCL tại Việt Nam. Sử dụng các công cụ đo lường định tính và định lượng để đánh giá và phản ánh thực trạng của việc tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường ĐHNCL tại Việt Nam, từ đó tìm ra nguyên nhân của những hạn chế trong việc tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị này. - Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường ĐHNCL tại Việt Nam trong mối liên hệ với nhu cầu thông tin của nhà quản trị các đơn vị này. - Đề xuất những giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí để phù hợp với đặc điểm hoạt động của các trường ĐHNCL tại Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của các nhà quản trị trong điều kiện hiện nay. 6. Kết cấu của luận án Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của luận án Chương 2: Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ Chương 3: Thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường đại học ngoài công lập tại Việt Nam Chương 4: Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường đại học ngoài công lập tại Việt Nam Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu 1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài Trong ba thập kỷ qua, tổ chức kế toán quản trị (KTQT) đã đưa ra một số triết lý, công cụ và kỹ thuật, phương pháp tiên tiến. Những đóng góp đáng chú ý nhất bao gồm: Phương pháp kỹ thuật linh hoạt, thẻ điểm cân bằng, KTQT chiến lược, KTQT về môi trường và phát triển bền vững. Để thay đổi tổ chức KTQT theo kịp với các cuộc cách mạng trong công nghệ thông tin và sản xuất cũng như môi trường cạnh tranh mới đã có những nghiên cứu sâu rộng trong KTQT nhằm mục đích thay đổi vai trò KTQT truyền thống trong xác định chi phí và kiểm soát tài chính với vai trò tinh vi hơn trong việc tạo ra giá trị. Các nghiên cứu có thể nhóm thành ba nhóm chính. Mỗi nhóm tập trung nghiên cứu một chủ đề cụ thể, nhưng có sự đan xen trong những đóng góp giữa các nhóm khác nhau, vì đây là bản chất của KTQT. Nhóm thứ nhất nghiên cứu về sự thay đổi của tổ chức KTQT; Nhóm thứ hai nghiên cứu các kỹ thuật trong tổ chức KTQT chi phí và công cụ kiểm soát, quản trị hiệu quả; Nhóm thứ ba nghiên cứu ứng dụng tổ chức KTQTCP trong các lĩnh vực cụ thể. Nhóm thứ nhất: Sự thay đổi của tổ chức kế toán quản trị Vai trò, chức năng tổ chức kế toán quản trị đã thay đổi với sự tác động của công nghệ mới, đặc biệt là các hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (Enterprise Resource Planning - ERP) và sự thay đổi tổ chức. Tổ chức đang chịu áp lực quản trị phức tạp như giảm chi phí và sử dụng chuyên gia tài chính để gia tăng hiệu quả. Chức năng KTQT dự kiến chuyển đổi từ tập trung xử lý giao dịch đối tác kinh doanh với một khả năng hỗ trợ quyết định cao [57]. Các tổ chức đang sử dụng các cách thức khác nhau để thích ứng với cấu trúc và quy trình hoạt động nhằm hỗ trợ các chiến lược mới trong thị trường cạnh tranh toàn cầu. Điều này đặt ra câu hỏi về chức năng KTQT - các chức năng KTQT cần phải làm gì, làm thế nào để KTQT Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 6 làm được điều đó và ai nên làm nó và ở đâu? Những thay đổi về cấu trúc và quy trình hoạt động của tổ chức cũng ảnh hưởng và yêu cầu về kỹ năng đối với người làm kế toán. Mối quan hệ giữa thay đổi về mặt tổ chức và thay đổi trong kế toán quản trị đã dẫn đến sự xuất hiện rộng rãi của hàng loạt công trình nghiên cứu học thuật, với nhiều cách giải thích khác nhau về mặt lý thuyết và phương pháp. Xem xét tổ chức KTQT là một quá trình phụ thuộc vào các yếu tố như mục tiêu tổ chức, công nghệ kinh doanh, môi trường kinh doanh… [49]. Các công trình điều tra trước đây cho chúng ta thấy sự thay đổi trong tổ chức kế toán quản trị bắt nguồn từ những thay đổi trong tổ chức và doanh nghiệp [44]. Trong cuốn sách kinh điển của mình, Morgan (1986) đã đề xuất nhiều cách khác nhau để hình ảnh hóa các tổ chức dựa trên hệ thống văn hóa và chính trị, các bộ phận, máy móc ... Hình ảnh gắn liền với kế toán quản trị truyền thống có lẽ là mô hình máy móc. Trong mô hình này, vai trò của kế toán quản trị được thể hiện rất rõ trong việc tổ chức phân đoạn thứ bậc. Theo đó tổ chức thường được định nghĩa rộng rãi theo trách nhiệm kế toán quản trị của mình. Vì vậy, thông thường các phân đoạn gồm có trung tâm chi phí, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tư. Thuật ngữ tổ chức là một trong những bộ phận và thông tin được coi là luân chuyển theo chiều dọc nếu xét về báo cáo phân cấp và kiểm soát quản trị. Trọng tâm là về cấu trúc của tổ chức, thường tập trung vào quá trình tổ chức [48]. Như vậy, có thể nói cấu trúc tổ chức hình thành bối cảnh kế toán quản trị. Nhóm thứ hai: Các kỹ thuật trong tổ chức kế toán quản trị chi phí và công cụ kiểm soát, quản trị hiệu quả * Thẻ điểm cân bằng (BSC) - Công cụ kiểm soát và quản trị hiệu quả BSC cho phép việc kinh doanh chuyển đổi chiến lược tổ chức tổng thể thành quản lý hiệu quả. BSC là một hệ thống đo lường hiệu suất, một hệ thống quản trị chiến lược [67], và một công cụ thông tin liên lạc [68]. Độc lập với đo lường tài chính, đó là bản chất của BSC, nó cũng nhấn mạnh: Vai trò của khách hàng; Quy trình nội bộ; Đổi mới và học tập. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 7 Giới thiệu của BSC trong một cơ sở giáo dục đòi hỏi giảng viên làm việc cùng nhau. Nó bắt đầu với các giám sát viên cao cấp, người có trách nhiệm hoạch định chính sách và thực hiện trong một hệ thống phân cấp từ trên xuống dưới. Cuối cùng, sự ra đời của BSC sẽ tạo ra một liên kết nguyên nhân và kết quả liên quan đến thông tin phản hồi từ các thành viên là nhân viên và giao tiếp giữa các bộ phận chức năng tương ứng. Năm nguyên tắc cơ bản có liên quan đến việc thành lập BSC như một phần của chiến lược cốt lõi trong một tổ chức [68]: (1) Chuyển hóa chiến lược thành các giai đoạn vận hành; (2) Gắn các tổ chức với chiến lược; (3) Làm cho chiến lược trở thành một phần của tất cả công việc hàng ngày của mọi người; (4) Làm cho chiến lược là một quá trình liên tục; (5) Huy động sự thay đổi thông qua lãnh đạo. Biện pháp được thực hiện dựa trên cốt lõi của hệ thống BSC và một bản đồ chiến lược là công cụ tốt nhất để vận hành BSC [69]. Một BSC đầy đủ và có hiệu quả phải có PMIS thích hợp [69]. PMIS được sử dụng để đánh giá kết quả của mục tiêu chiến lược và đảm bảo rằng việc hoàn thành hoạt động chiến lược tổng thể là khả thi . Nó cũng có thể cung cấp hướng cho nhân viên về cách họ có thể đóng góp cho một tổ chức để đạt được mục tiêu tổng thể (Niven, 2002). Trong lĩnh vực giáo dục, mỗi trường sẽ cần phải thiết lập năng lực cốt lõi của mình trên cơ sở nhiệm vụ và tầm nhìn, và cũng sẽ cần phải xem xét cả các nguồn lực hiện tại và trên khía cạnh khả năng cạnh tranh. Chiến lược khác nhau sẽ có mục tiêu chiến lược khác nhau và PMIS khác nhau. Nếu như thêm các chiến lược hoặc mục tiêu cần đạt được, tính chất, số lượng các hệ thống PMIS có liên quan cũng sẽ tăng lên. Liên quan đến việc thực hiện các BSC trong các tổ chức phi lợi nhuận, [69] báo cáo rằng United Way của Đông Nam New England (UWSENE) là tổ chức phi lợi nhuận đầu tiên giới thiệu BSC. Như vậy, UWSENE tập trung vào các quan điểm tài chính và khách hàng đối đãi với các nhà tài trợ như khách hàng mục tiêu. Theo Kaplan và Norton (2001b), các tổ chức phi lợi nhuận có xu hướng cấu trúc BSC của họ với sứ mệnh như quan điểm hàng đầu, tiếp theo là quan điểm của khách hàng, các quan điểm quá trình nội bộ, quan điểm học tập và trưởng thành, và cuối cùng là Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 8 quan điểm tài chính. Tuy nhiên, Lawrence và Sharma (2002) đã chỉ ra rằng BSC xây dựng bởi một trường đại học tư, trường đại học DXL, dựa hoàn toàn vào một BSC mà có sứ mệnh và mục tiêu chiến lược được đặt lên hàng đầu, tiếp theo là quan điểm tài chính, và sau đó các khái niệm khác. Wilson et al. (2003) quan sát thấy rằng BSC được thành lập bởi các bộ phận quốc gia Canada của tòa nhà British Columbia . Tập đoàn (BCBC) thay đổi một quan điểm theo tài chính trở thành một quan điểm theo cổ đông, và đặt hệ thống BSC này trên cùng một mức độ như quan điểm theo khách hàng. Wilson et al. (2003) cũng lưu ý rằng ba bộ phận quốc gia, cục Xây dựng công cộng và tài sản Na Uy, Tổng Cục Quản lý Mỹ (GSA), và Hội đồng quản trị tài sản quốc gia của Thụy Điển (NPB), tất cả đã có BSC hoặc bản đồ chiến lược như loại hình doanh nghiệp (với quan điểm tài chính được đặt lên hàng đầu), nhưng Wilson et al. (2003) đã không giải thích rằng BSC được thành lập bởi ba bộ phận có thể có liên quan đến văn hóa tổ chức của các phòng ban thứ mà dự kiến cho họ để nhấn mạnh vào quản lý hoạt động tài chính cũng như các tổ chức. Đánh giá tài liệu trên cho thấy bốn quan điểm chính của BSC có thể được điều chỉnh theo nhu cầu đặc thù của tổ chức. Tuy nhiên, một số tổ chức khu vực công và phi lợi nhuận vẫn thông qua một cấu trúc BSC tương tự như của các tổ chức kinh doanh. * Xác định chi phí dựa trên hoạt động một trong các kỹ thuật của tổ chức kế toán quản trị chi phí Coy và Goh (1995) ủng hộ việc sử dụng chi phí dựa trên hoạt động (mô hình ABC) trong các trường đại học, đặc biệt là phương pháp phân bổ chi phí gián tiếp. Họ rất quan tâm đến việc phân bổ các chi phí dựa trên cơ sở duy nhất đó là số lượng sinh viên. Các tính toán chi phí mà kết quả được tạo ra từ phương pháp tiếp cận trên diện rộng thường gây nhầm lẫn vì chúng không nắm bắt được mối quan hệ nhân quả. Coy và Goh cho rằng phương pháp tiếp cận theo mô hình ABC sẽ xác định những hoạt động nào liên quan đến bộ phận, phòng, ban nào và những hoạt động đó ảnh hưởng đến việc tạo ra doanh thu và tiêu thụ tài nguyên như thế nào. Coy và Goh Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 9 (1995) còn chỉ ra rằng mô hình ABC giúp tập trung sự chú ý của tổ chức vào việc cải thiện hoạt động, cái mà sẽ có tác động lớn nhất đến các nguồn phát sinh chi phí. Gibbon et al (1996) đã nghiên cứu những lợi ích của chi phí dựa trên hoạt động và vấn đề quản trị trong cả sản xuất và tổ chức dịch vụ. Họ liệt kê các lợi ích quan trọng mà mô hình ABC đem lại như sau: Hiểu biết về các hoạt động và chi phí trong tổ chức; Tiết kiệm chi phí; Tăng cường trách nhiệm tài chính; Cải thiện thông tin liên lạc; Cải thiện chức năng kế toán; Cung cấp tài liệu hữu ích; Thông tin hỗ trợ quyết định có liên quan; Ưu tiên các nỗ lực cải tiến; Chất xúc tác cho sự thay đổi; Giảm thiểu chất thải. Nhóm thứ ba: Các nghiên cứu ứng dụng tổ chức kế toán quản trị trong các lĩnh vực cụ thể * Nghiên cứu tổ chức kế toán quản trị trong lĩnh vực khách sạn - du lịch, được các tác giả đi sâu nghiên cứu, đã làm rõ sự khác biệt chính giữa các đơn vị tổ chức sản xuất và dịch vụ; và việc vận dụng mô hình ABC trong lĩnh vực khác sạn - du lịch. Lĩnh vực dịch vụ khách hàng thường được xếp vào nhóm ngành dịch vụ. Fitzgerald et al. (1991) đã phân loại ngành kinh doanh dịch vụ thành ba nhóm: dịch vụ chuyên nghiệp, dịch vụ cửa hàng hoặc dịch vụ đại chúng. Sự kết hợp, pha trộn giữa các nhóm tồn tại và bất cứ công ty nào cũng có thể thay đổi theo thời gian bởi những sự lựa chọn chiến lược. Trong bất kỳ doanh nghiệp dịch vụ nào cũng có một sự phức tạp gắn với các yếu tố quyết định sự thành công mang tính cạnh tranh và việc sản xuất các sản phẩm dịch vụ. Kết quả là con đường để đạt được lợi nhuận sẽ có sự khác nhau giữa ba hình thái dịch vụ này. Quá trình dịch vụ không chỉ bao hàm những hàng hóa hữu hình được cung cấp như một phần của dịch vụ mà còn gồm cả môi trường dịch vụ và bản thân quá trình dịch vụ đó. Kinh doanh dịch vụ khác với sản xuất trên năm khía cạnh quan trọng (Lovelock 1992): Tính vô hình; Tính không đồng nhất; Tính đồng thời; Tính không lưu trữ được; Sự tham gia của khách hàng trong quá trình dịch vụ. Lý luận dự phòng chỉ ra việc kết hợp tất cả các thuộc tính này làm thay đổi mạnh vào thực tiễn kế toán quản trị so với lĩnh vực sản xuất. Có ý Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 10 kiến cho rằng cơ cấu chi phí của khách sạn nói riêng và tính không cất trữ được của sản phẩm có nghĩa là các khách sạn là các doanh nghiệp đi theo định hướng thị trường hơn là định hướng chi phí (Kotas 1999). * Nghiên cứu quản trị hiệu quả trong các tổ chức phi lợi nhuận (NPO). Một nghiên cứu kế toán quản trị trong 10 năm qua chỉ ra rằng nghiên cứu đo lường hiệu quả trong lĩnh vực tự nguyện đã bị bỏ rơi so với khu vực tư nhân và khu vực công cộng, bất chấp vô số lời kêu gọi áp dụng các khái niệm quản trị hoạt động tư nhân và khu vực công đến khu vực tự nguyện (Moxham và Boaden 2007). Tuy nhiên, đa số các khung lý thuyết đề xuất tập trung vào đánh giá độc lập của các tổ chức phi lợi nhuận. Một khuôn khổ quản trị hiệu quả, tập trung vào kích thước hiệu quả nội bộ của các tổ chức phi lợi nhuận, trong khi thừa nhận ảnh hưởng của các yếu tố bên trong và bên ngoài, vẫn còn thiếu. Hơn nữa, có một nhu cầu cho một khuôn khổ quản trị hoạt động đa ngành ngắn gọn trên những kiến thức từ kế toán quản trị và quản trị phi lợi nhuận sẽ giúp các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực tự nguyện. Mặc dù sự phát triển và áp dụng các hệ thống đo lường hiệu quả, một số nhà nghiên cứu đã báo cáo thực trạng không thành công của hệ thống quản trị hiệu quả toàn diện trong các tổ chức phi lợi nhuận (Kaplan 2001, Ritchie và Kolodinsky 2003). Đồng thời, có vài khuôn khổ đo lường hiệu quả giải quyết các nhu cầu cụ thể của các tổ chức phi lợi nhuận (Micheli và Kennerley 2005). Do đó, cần có một hệ thống quản trị hiệu quả linh hoạt, nhưng toàn diện cho NPO sẽ bao gồm cả khía cạnh thủ tục và cấu trúc trong khi xem xét các khía cạnh độc đáo của NPO. Một vài nhà nghiên cứu đã đặt câu hỏi về tính hữu dụng của PM trong lĩnh vực tự nguyện chỉ ra rằng đo lường hiệu quả được sử dụng để giám sát việc sử dụng kinh phí (Moxham 2010) hoặc là tập trung vào các dự án và chương trình (Campos et al. 2010). Tài liệu nghiên cứu sơ bộ cho thấy rằng yếu tố quyết định tổ chức và thể chế của phương thức quản trị hiệu quả trong NPO chưa được khám phá toàn diện (Thomson 2010, Carman 2007). Có vẻ là thiếu các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của thực tiễn quản lý hiệu suất trên hiệu quả tổ chức và hoạt động trong NPO (Buckmaster 1999, Lindgren 2001). Hầu hết các bài báo khoa học và nghiên cứu về Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 11 đo lường hiệu quả trong các tổ chức phi lợi nhuận tập trung vào tiến bộ lý thuyết hoặc nghiên cứu định tính. Rõ ràng, cần có nghiên cứu định lượng thực nghiệm trong hoạt động quản trị các tổ chức. * Nghiên cứu kế toán quản trị trong lĩnh vực công nghiệp thực phẩm Trong lĩnh vực công nghiệp thực phẩm, các tác giả đã đánh giá được vai trò của KTQT đối với việc đo lường hiệu quả hoạt động của tổ chức (IOPMS). Beamon (1999, P280) nhận xét rằng các hệ thống đo lường hiệu quả hoạt động chuỗi cung ứng hiện tại là không đủ bởi vì chúng chủ yếu dựa vào việc sử dụng các chi phí như một biện pháp đo lường căn bản, chúng thường không phù hợp với mục tiêu chiến lược của tổ chức và không chú ý tới tác động của sự không chắc chắn. Một số nhận xét được đặt ra là thiết kế của hệ thống kế toán không phù hợp với thực tế của chuỗi cung ứng (Craig 2006). Chuỗi cung ứng có liên quan tới quá trình liên tục chứ không phải là giao dịch riêng lẻ và với dòng chi phí - đặc biệt là chi phí logistics - hơn là trung tâm chi phí. Chúng theo chiều ngang hơn là theo chiều dọc và giao cắt với biên giới trong ngoài: "Những khác biệt này làm khó khăn để phát triển số liệu hiệu quả hoạt động cho việc quản trị chuỗi cung ứng được công nhận trong cuộc họp hội đồng quản trị và được liên kết với các kế hoạch chiến lược công ty. Số liệu tài chính, trong khi thường được sử dụng, có ứng dụng hạn chế để cung cấp cải thiện hiệu quả quản trị dây chuyền". (Craig 2006) Hơn nữa, Gunasekaran (2007, p2820) xác định các vấn đề liên quan đến mối quan tâm hiện tại với giá trị hợp lý và giá cả chuyển nhượng, nói rằng: “Các biện pháp kinh doanh truyền thống đã đạt được chủ yếu là tài chính - tỷ lệ đo hoàn vốn đầu tư, dòng tiền và lợi nhuận. Tuy nhiên, các biện pháp thông thường có những hạn chế của việc quan tâm đối với bên trong, không bao gồm tài sản vô hình và các chỉ số tụt hậu. Điều này buộc các nhà nghiên cứu và các công ty xem xét lại các biện pháp thực hiện và số liệu trong môi trường kinh tế mới” Một vấn đề đặc biệt nhận thức của người tham gia chuỗi cung ứng thực phẩm nông nghiệp, đặc biệt là ở vị trí của nhà cung cấp, đó là rất ít, nếu có, các cuộc trao đổi tài chính được tổ chức, hãy để một mình thiết lập hoặc tiết lộ các mục Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 12 tiêu hiệu quả tài chính của khách hàng hoặc các đối tác (CIMA 2009). Trong khi các số liệu kế toán căn bản có thể được sử dụng trong nội bộ tổ chức, trong hệ thống đo lường hiệu quả hoạt động công ty, có bằng chứng thường là có một sự miễn cưỡng để chia sẻ thông tin tài chính và do đó tích hợp các biện pháp kế toán vào các thỏa thuận trong nội bộ công ty. Có những ví dụ kế toán vãng lai (Mouritsen, Hansen và Hansen 2001) trong các tài liệu, nhưng điều này dường như được sử dụng rộng rãi cho mục đích giảm chi phí và mở rộng ra các số liệu cho quá trình ra quyết định thì không rõ ràng. Đo lường hiệu suất giữa các tổ chức là một lĩnh vực nghiên cứu đang nổi lên cho các nhà nghiên cứu. Nghiên cứu IOPM trong bối cảnh của ngành công nghiệp thực phẩm, với chuỗi cung ứng phức tạp và rời rạc của nó. Những vấn đề cơ bản của việc xác định các chỉ số hoạt động quan trọng và các luồng thông tin, nhu cầu thông tin liên lạc tốt và tin tưởng và tích hợp với công nghệ thông tin hình thành nền tảng cho các nghiên cứu liên tục. Do vậy, những phương pháp này là rất thiết thực, là một vấn đề quan tâm đối của các nhà nghiên cứu kế toán quản trị, và hướng mở cho nghiên cứu trong lĩnh vực này. * Nghiên cứu tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường đại học Tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường đại học gần đây đã được một số tác giả trên thế giới đề cập đến, với việc ghi nhận về yêu cầu của một hệ thống kế toán chi phí hiệu quả đảm bảo cho các quyết định đúng đắn và phân bổ các nguồn lực tốt hơn [66]. Với nguồn lực tài chính dành cho các trường đại học ngày càng trở nên ít ỏi, cần thiết để bù đắp chi phí và các khoản lãi (lỗ) cho tất cả các khoá học để quản lý các nguồn lực của tổ chức được tốt hơn. Các kết quả điều tra của Cropper và Cook năm 2000 chỉ ra rằng một loạt các trường đại học không hài lòng với hệ thống kế toán chi phí của họ và họ đang tìm cách để thay đổi chúng [61]. Nhận thức được nhu cầu này của các cơ sở giáo dục đại học, Hội đồng tài trợ cho giáo dục của Anh (Higher Education funding Council for England) (1997) đã nghiên cứu và đưa ra hướng dẫn kế toán chi phí cho các cơ sở giáo dục bậc cao (Higher Eduction Institutions). Ernst & Young (1998, 2000) cũng đã nghiên cứu để Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 13 đưa ra một phương pháp luận chung về kế toán chi phí cho các cơ sở giáo dục bậc cao tại Australia [64], [65]. Tương tự như ở Anh và Australia, năm 2000 dưới sự tài trợ của Pricewaterhouse Coopers, một báo cáo nghiên cứu hướng dẫn áp dụng phương pháp (mô hình) ABC trong các trường đại học. Năm 2006, ở Tây Ban Nha, các tác giả Valderrama T.G và Sanchez R.D.R. đã nghiên cứu và ứng dụng mô hình kế toán chi phí. Theo mô hình này thì các tác giả đề xuất là kết hợp giữa hệ thống kế toán chi phí truyền thống và hệ thống kế toán chi phí hiện đại – ABC [67]. Một số nghiên cứu trường hợp của các tác giả Goddard A. và Ooi K. năm 1998 và các nghiên cứu của các tác giả McChlery S. và Rolfe T năm 2004 về ABC áp dụng đối với các trường đại học. Bên cạnh các nghiên cứu trường hợp, các nghiên cứu về việc ứng dụng ABC trong các trường đại học sử dụng phương pháp điều tra cũng đã được tiến hành bởi các tác giả Mitchell M. năm 1996, Cropper, P. and Cook, R. năm 2000. Có thể thấy rằng các công trình nghiên cứu của các tác giả trên đã có những nghiên cứu sâu trong việc ứng dụng KTQTCP trong quản trị chi phí của các trường đại học, đặc biệt là việc áp dụng ABC trong các trường đại học nhằm quản lý các nguồn lực tài chính của các trường đại học. Các nghiên cứu này đã chỉ ra rằng, mặc dù các nghiên cứu trường hợp cho thấy lợi ích rất lớn từ việc áp dụng ABC trong các trường đại học nhưng các nghiên cứu điều tra lại cho thấy các trường đại học ứng dụng ABC còn rất ít và tốc độ ứng dụng là khá chậm. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu nào do các nhà khoa học nước ngoài nghiên cứu về tổ chức kế toán quản trị chi phí cho các trường đại học ngoài công lập. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước Các nghiên cứu về tổ chức KTQT chi phí ở trong nước có thể nhóm thành hai nhóm chính. Nhóm thứ nhất nghiên cứu về các kỹ thuật trong tổ chức KTQT chi phí và công cụ kiểm soát quản trị và quản trị hiệu quả. Nhóm thứ hai nghiên cứu ứng dụng tổ chức KTQT chi phí trong các lĩnh vực cụ thể; Nhóm thứ nhất: các kỹ thuật trong tổ chức kế toán quản trị chi phí và công cụ kiểm soát quản trị và quản trị hiệu quả Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 14 * Công cụ kiểm soát và quản trị hiệu quả BSC được đề cập đến nhiều tại Việt Nam vào đầu những năm 2000 thông qua các hội thảo và một số bài báo giới thiệu về triển khai ứng dụng các mô hình quản trị kinh doanh. Sau đó, một số công ty tư vấn của nước ngoài bắt đầu chào hàng để triển khai tại các doanh nghiệp như Deloit, Erns & Young. Một số công ty tư vấn của Việt Nam cũng đã phát hiện ra tiềm năng và triển vọng của mô hình nên đã đầu tư và triển khai các hoạt động đào tạo, tư vấn (Công ty MCG, Viện Marketing và Quản trị - VMI…). Từ đó đã có một số công ty của Việt Nam đã đi tiên phong trong việc áp dụng mô hình BSC như: tập đoàn FPT, Phú Thái, Kinh Đô... Tuy nhiên, qua đánh giá bước đầu cho thấy kết quả đạt được chưa cao, không như kỳ vọng ban đầu. Về mặt nghiên cứu, các kết quả nghiên cứu hầu hết chưa có chiều sâu, chưa tìm ra được điểm thực sự mới, một số chỉ dừng lại ở cấp độ ứng dụng trong phạm vi hẹp của một doanh nghiệp. Trong số đó đáng kể đến các nghiên cứu đã được công bố sau: “Áp dụng thẻ điểm cân bằng điểm tại các doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam” (2010) của tác giả Đặng Thị Hương đăng trên tạp chí khoa học đại học Quốc gia Hà Nội, kinh tế và quản trị kinh doanh 26 (2010) 94-104. Tác giả đã đưa ra 5 điểm thuận lợi cho việc triển khai BSC trong các doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam đó là: (1) Sự chủ động trong đổi mới, tiếp cận các công cụ quản lý hiện đại; (2) Nhận thức về vai trò của chiến lược và thực thi chiến lược; (3) Thực hiện cách thức quản lý theo mục tiêu (MBO); (4) Lực lượng lao động cần cù thông minh và (5) Sự phát triển của khoa học và công nghệ thông tin. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã đưa ra 5 điểm khó khăn: (1) Thiếu nhận thức và cam kết từ phía lãnh đạo; (2) Khó khăn trong việc áp dụng quy trình thực hiện theo mô hình thẻ điểm cân bằng; (3) Trình độ học vấn và năng lực quản lý điều hành của các nhà lãnh đạo còn hạn chế; (4) Văn hóa của doanh nghiệp chưa chú trọng và (5) khó khăn về tài chính. Tác giả đưa ra những nhận định trên, nhưng không thấy đề cập đến những cơ sở và lập luận mang tính khoa học. Bài báo cũng đã giới thiệu tổng quan về mô hình BSC giúp Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 15 cho người đọc hiểu hơn về mô hình này. Tuy nhiên cũng chưa đề cập đến những điểm khác biệt về BSC áp dụng trong lĩnh vực dịch vụ nói chung. “Ứng dụng phương pháp thẻ điểm cân bằng (BSC) và chỉ số đo lường hiệu suất (KPI) vào đánh giá nhân viên” (10/2011) của Tiến sỹ Bùi Thị Thanh trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đăng trên tạp chí Kinh tế phát triển số 172. Tác giả đã tiến hành một cuộc khảo sát trên 107 mẫu là những cán bộ và nhân viên về các điều kiện để ứng dụng BSC và KPI của công ty vào đánh giá nhân viên tại công ty Liksin dựa trên 4 nhóm điều kiện (1) nguồn nhân lực, (2) quy trình hoạt động, (3) hệ thống cơ sở dữ liệu và (4) hoạt động đánh giá nhân viên hiện tại. Sau khi xem xét kết quả đánh giá các điều kiện này, tác giả đã đề xuất quy trình triển khai áp dụng theo 6 bước (1) xây dựng BSC tổng công ty, (2) triển khai BSC các cấp, (3) thực hiện mô tả công việc, (4) thiết lập tiêu chí đánh giá, (5) tổ chức thực hiện đánh giá và (6) báo cáo kết quả đánh giá và lưu hồ sơ. Bên cạnh đó tác giả cũng đã đề cập đến một số giải pháp hỗ trợ để đảm bảo quy trình đề xuất ở trên mang tính khả thi. Đây là công trình nghiên cứu có chất lượng và được thực hiện theo quy trình nghiên cứu khoa học. Kết quả nghiên cứu không những có ý nghĩa đối với công ty Liksin mà còn làm cơ sở cho các công ty khác tham khảo áp dụng. Hạn chế của nghiên cứu này là ở phạm vi nghiên cứu của nó, chỉ giới hạn trong một công ty nên không có tính đại diện cao. “Những vấn đề trong triển khai BSC: Một tình huống của Việt Nam” của tác giả Mai Xuân Thủy đăng trên tạp chí Kinh tế phát triển số 14, tháng 04/2012. Nghiên cứu tập trung mô tả quá trình triển khai áp dụng mô hình BSC tại một công ty kiểm toán quốc tế chi nhánh tại Việt Nam. Tác giả đã sử dụng mô hình Kasurinen (2002) và phương pháp nghiên cứu định tính (phỏng vấn sâu) để phân tích và chỉ ra những rào cản trong quá trình triển khai áp dụng BSC. Tác giả chỉ ra rằng: (1) Thiếu nhận thức đầy đủ về hệ thống, thiếu sự ủng hộ tài trợ cũng như quan điểm khác nhau giữa các quản lý cấp cao đã làm cho việc triển khai áp dụng BSC trở nên phức tạp; (2) Thiếu kiến thức hay đào tạo theo kiểu ép buộc, khoảng cách giữa việc tham gia và thực tế sử dụng đã làm trì hoãn việc triển khai BSC; (3) Rào cản về Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 16 truyền thông, sử dụng quan hệ cá nhân trong phân công, bố trí công việc đã làm cho việc triển khai BSC thất bại. Đây là một công trình nghiên cứu có chiều sâu và có ý nghĩa thực tiễn. Hạn chế lớn dễ nhìn thấy là phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn trong một đơn vị (chi nhánh) và lĩnh vực tài chính, kiểm toán nên không có tính đại diện cao. Tuy nhiên, với kết quả của nghiên cứu này cũng đã chỉ ra được hướng nghiên cứu trên phạm vi rộng hơn, hứa hẹn sẽ có những đóng góp không những về mặt thực tiễn mà cả về lý luận. Điểm qua các công trình nghiên cứu trên cho thấy những nghiên cứu ở BSC ở Việt Nam là khá hạn chế. Tuy nhiên, đã có nhiều gợi mở quan trọng cho những hướng nghiên cứu tiếp theo. Từ những nghiên cứu ban đầu này. Trong đó, việc nghiên cứu về khả năng chấp nhận BSC tại các doanh nghiệp Việt Nam, những yếu tố nào tác động đến khả năng chấp nhận cũng như hiệu quả của việc ứng dụng mô hình BSC… đã trở nên bức thiết. Đó sẽ là những cơ sở khoa học quan trọng giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam xem xét đưa ra quyết định của mình trong việc triển khai và ứng dụng có hiệu quả mô hình này. * Xác định chi phí dựa trên hoạt động một trong các kỹ thuật trong tổ chức kế toán quản trị chi phí được các tác giả của Việt Nam nghiên cứu vận dụng. Phương pháp kế toán tính giá theo hoạt động (Activity - Based Costing ABC) có nhiều điểm tiến bộ vượt bậc so với phương pháp tính giá truyền thống (Traditional Costing). Nó không những phân bổ chi phí gián tiếp chính xác hơn mà còn giúp các nhà quản lý biết được nguồn gốc phát sinh chi phí, biết được những hoạt động làm phát sinh chi phí tạo ra giá trị, những hoạt động làm phát sinh chi phí nhưng không tạo ra giá trị; cung cấp thông tin đáng tin cậy, kịp thời và linh hoạt cho các cấp quản trị trong quá trình ra quyết định. Phương pháp này được các nước trên thế giới áp dụng cách đây vài chục năm và hiện nay trở nên rất phổ biến, tuy nhiên ở Việt Nam các nghiên cứu về phương pháp ABC còn quá ít. Một số nghiên cứu cụ thể: Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 17 - Trương Bá Thanh, Tạp chí khoa học và công nghệ - ĐH Đà Nẵng, Số 3(30) năm 2009, “Vận dụng phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động trong các doanh nghiệp In”. - Huỳnh Tấn, Tạp chí Đại học Công nghiệp Số 1 (10) năm 2013, “So sánh phương pháp ABC và phương pháp tính giá truyền thống - sự cần thiết áp dụng phương pháp ABC cho các doanh nghiệp Việt Nam”; - Bùi Bằng Đoàn (2009), “Áp dụng hệ thống xác định chi phí dựa theo hoạt động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”, Tạp chí kế toán, (76), 39-42. - Trần Thị Dự (2011), “Phương pháp xác định chi phí theo hoạt động: Bước tiến lý luận của kế toán quản trị”. Tạp chí Kế toán – Kiểm toán, (95), 16-18. Những nghiên cứu về phương pháp ABC bắt đầu từ việc giới thiệu về phương pháp ABC, so sánh phương pháp ABC so với phương pháp truyền thống khác, phân tích những điều kiện cần thiết để áp dụng phương pháp ABC thành công trong các doanh nghiệp của Việt Nam, từ đó đã có những nhận định về việc áp dụng phương pháp ABC cho các doanh nghiệp Việt Nam là cần thiết. Đồng thời đưa ra một số kiến nghị và giải pháp lưu ý khi áp dụng phương pháp ABC trong điều kiện của từng doanh nghiệp trong giới hạn của nghiên cứu của đề tài. Trong các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước như đã trình bày ở trên, các tác giả đã đánh giá được vai trò và mối quan hệ của tổ chức kế toán quản trị với cấu trúc và sự thay đổi của tổ chức. Đồng thời, hệ thống những nội dung cơ bản của tổ chức kế toán quản trị chi phí; đánh giá thực trạng áp dụng tổ chức kế toán quản trị vào các đơn vị cụ thể, từ đó các tác giả đã đề xuất giải pháp áp dụng tổ chức kế toán quản trị vào các đơn vị cụ thể theo phạm vi nghiên cứu của các đề tài. Tính đến thời điểm này chưa có nghiên cứu nào về tổ chức kế toán quản trị chi phí áp dụng cho các trường ĐHNCL ở Việt Nam. Nhóm thứ hai: Nghiên cứu ứng dụng kế toán quản trị trong các lĩnh vực cụ thể * Nghiên cứu tổ chức kế toán quản trị trong các lĩnh vực cụ thể. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 18 Một trong những nghiên cứu đầu tiên về kế toán quản trị tại Việt nam, tác giả Phạm Văn Dược (năm 1997) với đề tài “Phương hướng xây dựng nội dung và tổ chức vận dụng kế toán quản trị vào các doanh nghiệp Việt Nam”. Trong luận án, tác giả đã so sánh sự khác biệt giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính về mặt lý luận. Tác giả đã làm rõ được vai trò, nội dung và các kỹ thuật nghiệp vụ của kế toán quản trị. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, tác giả đề xuất giải pháp để xây dựng nội dung và tổ chức vận dụng kế toán quản trị vào các doanh nghiệp Việt Nam bao gồm 05 giải pháp vĩ mô và 06 giải pháp vi mô. Tại thời điểm năm 1997, kế toán quản trị còn rất mới mẻ, chưa được coi là công cụ trong quản trị, luận án của tác giả có ý nghĩa rất lớn và thiết thực đối với sự phát triển kế toán quản trị ở Việt Nam. Tuy nhiên, đây là nghiên cứu ban đầu về kế toán quản trị ở Việt Nam nên các giải pháp của tác giả đề xuất còn mang tính chung chung, chưa đầy đủ, chưa cụ thể theo ngành nghề. Bởi kế toán quản trị có tính linh hoạt, phụ thuộc vào đặc điểm và chức năng hoạt động của từng doanh nghiệp. Giải pháp vĩ mô thứ 5 của tác giả: “Xây dựng mô hình kế toán quản trị theo ngành kinh doanh”. Đây là hướng mở trong nghiên cứu để các tác giả sau này tiếp tục nghiên cứu và phát triển kế toán quản trị nói chung và kế toán quản trị chi phí nói riêng. Các doanh nghiệp khác nhau có đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy và ngành nghề hoạt động khác nhau. Điều này sẽ ảnh hưởng đến vai trò của KTQT trong các doanh nghiệp đó. Do vậy, việc xây dựng mô hình KTQT theo ngành kinh doanh là yêu cầu cấp thiết. Cần xây dựng mô hình KTQT chung theo ngành kinh doanh theo đó các doanh nghiệp trong ngành làm cơ sở xây dựng mô hình riêng cho mình. Do đặc điểm chức năng hoạt động của mỗi ngành, nghề khác nhau nên đòi hỏi phải xây dựng cho mỗi ngành một mô hình KTQT riêng từ đó có thể đánh giá trách nhiệm quản lý của mỗi ngành. Tiếp tục nghiên cứu KTQT theo hướng trên từ năm 2002 đến nay đã có nhiều tác giả nghiên cứu. Cụ thể: - Trần Văn Dung nghiên cứu (2002) cứu đề tài “Tổ chức kế toán quản trị và giá thành trong doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam”; Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 19 - Giang Thị Xuyến (2002) nghiên cứu đề tài “Tổ chức kế toán quản trị và phân tích kinh doanh trong doanh nghiệp Nhà nước”; - Lê Đức Toàn (2002) nghiên cứu đề tài “Kế toán quản trị và phân tích chi phí sản xuất trong ngành sản xuất công nghiệp ở Việt Nam”; - Nguyễn Văn Bảo (2002) nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính và kế toán quản trị trong doanh nghiệp Nhà nước về xây dựng”; - Nguyễn Thanh Quý (2002) nghiên cứu đề tài “Xây dựng hệ thống thông tin kinh tế phục vụ quản trị doanh nghiệp bưu chính viễn thông”; - Dương Thị Hà Trâm (2002) nghiên cứu đề tài “Xây dựng hệ thống kế toán quản trị trong các doanh nghiệp Dệt Việt Nam”; - Lưu Thị Hằng Nga (2004) nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị trong các doanh nghiệp dầu khí Việt Nam”; - Phạm Thị Thủy (2007) nghiên cứu đề tài “Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí cho các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam”; - Hoàng Văn Tưởng (2010) nghiên cứu đề tài “Tổ chức kế toán quản trị với việc tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam”; - Nguyễn Quốc Thắng (2011) nghiên cứu đề tài “Tổ chức kế toán quản trị chi phí, giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp thuộc ngành giống cây trồng Việt Nam”; - Nguyễn Thị Ngọc Lan (2012) nghiên cứu đề tài “Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam”; - Nguyễn Hoản (2012) nghiên cứu đề tài “Tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo của Việt Nam”; - Nguyễn Hữu Đồng (2012) nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong các trường đại học công lập Việt Nam”; - Trần Thế Nữ (2012) nghiên cứu đề tài “Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp thương mại quy mô vừa và nhỏ ở Việt Nam”; Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 20 - Trần Thị Dư (2013) đã nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí với việc tăng cường quản trị chi phí trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi”. Trong các nghiên cứu trên, các tác giả đã hệ thống những nội dung cơ bản của hệ thống KTQT nói chung và KTQT chi phí nói riêng, các tác giả đã đề xuất phương hướng ứng dụng KTQT vào các ngành cụ thể theo phạm vi nghiên cứu của các đề tài dựa vào nghiên cứu đặc điểm thực tế và tính riêng biệt của từng ngành sản xuất. Một số đề xuất đã được các tác giả đưa ra để tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp như: Vận dụng phương pháp ABC để tách và phân bổ chi phí; Thiết lập hệ thống báo cáo kế toán quản trị phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp; Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí theo kiểu kết hợp ba bộ phận (bộ phận dự toán, bộ phân phân tích, bộ phận tư vấn và ra quyết định) nhằm tăng cường quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các cấp quản trị trong doanh nghiệp; Xây dựng hệ thống định mức chi phí và dự toán chi phí khoa học và đồng bộ phù hợp với đặc điểm của công nghệ sản xuất. Trong các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu (HCSNCT) tại Việt Nam, kế toán quản trị và kế toán quản trị chi phí đã được một số tác giả nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu trên đã đưa được một số nội dung KTQT chi phí trong thiết kế thông tin trên khía cạnh KTQT chi hoạt động; KTQT chi hoạt động SXKD hoặc cả hai nội dung; những nghiên cứu kết hợp với kế toán doanh thu và kết quả trên góc độ thiết kế thông tin… các nghiên cứu hiện tại chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào nghiên cứu một cách hệ thống việc tổ chức kế toán quản trị chi phí trên cả góc độ tổ chức bộ máy và tổ chức hệ thống thông tin, chưa đề cập đến việc vận dụng ABC trong xác định chi phí nên đã hạn chế tính ứng dụng của KTQT trong công tác quản lý các trường đại học nói chung và các trường ĐHNCL nói riêng. Như vậy có thể nói rằng, cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu khoa học độc lập về tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường ĐHNCL tại Việt Nam. * Nghiên cứu kế toán quản trị trong các trường đại học Tại Việt Nam, vấn đề về kế toán trong các trường đại học đã được các tác giả Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 21 nghiên cứu. Tuy nhiên, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các nội dung về tổ chức công tác kế toán tuân thủ theo quy định của chế độ kế toán như: tổ chức xây dựng hệ thống chứng từ và ghi chép ban đầu; tổ chức hệ thống tài khoản kế toán; tổ chức hệ thống sổ sách kế toán, phân tích và công khai báo cáo kế toán; tổ chức công tác kiểm tra kế toán; tổ chức bộ máy kế toán. Các tác giả chưa nghiên cứu cách thức vận dụng hoặc tổ chức kế toán quản trị trong các trường đại học nhằm cung cấp thông tin trợ giúp các nhà quản trị trong quá trình quản lý. Một số nghiên cứu điển hình: - Nguyễn Thị Minh Hường 2003, nghiên cứu đề tài “Tổ chức công tác kế toán ở các trường đại học thuộc Bộ giáo dục và đào tạo trong cơ chế thị trường”; - Phan Thị Bích Ngọc (2010) nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán theo mô hình ngoài công lập tại trường đại học Chu Văn An”; - Lê Thị Minh Hằng (2012) nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tại đại học Đà Nẵng”; Trong những năm gần đây, một số tác giả đã bắt đầu nghiên cứu ứng dụng kế toán quản trị vào trong các trường đại học. Cụ thể: - Tác giả Dương Thị Cẩm Vân (2007) nghiên cứu đề tài “Vận dụng kế toán quản trị vào trong các trường chuyên nghiệp”. Trong nghiên cứu, tác giả đã nêu được vai trò của kế toán quản trị đối với các tổ chức và xác định các nội dung chủ yếu của kế toán quản trị được vận dụng vào các trường chuyên nghiệp như: phân tích chi phí và dự toán ngân sách, vận dụng các công cụ đánh giá trách nhiệm quản lý, thông tin kế toán cho việc ra quyết định. Đồng thời, tác giả cũng đề xuất giải pháp để vận dụng kế toán quản trị vào trong các trường chuyên nghiệp. - Tác giả Nguyễn Thị Hạnh (2012) nghiên cứu “Vận dụng kế toán quản trị tại đại học Đà Nẵng”, Tác giả đã đánh giá thực trạng công tác kế toán quản trị tại đại học Đà Nẵng, từ đó tác giả đưa ra phương hướng, giải pháp để vận dụng kế toán quản trị cho nhà trường. Các giải pháp cụ thể: vận dụng định mức chi phí; thiết lập hệ thống báo cáo kiểm soát chi phí; các phương pháp phân tích thông tin phục vụ Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 22 cho việc ra quyết định như phân tích biên, phân tích mối quan hệ giữa chi phí - sản lượng và lợi nhuận. - Tác giả Phạm Thị Thủy (2012) đã nghiên cứu đề tài “Tổ chức kế toán quản trị chi hoạt động tại các trường đại học công lập trong điều kiện hiện nay - Định hướng nghiên cứu tại các trường đại học thuộc khối ngành kinh tế và quản trị kinh doanh trên địa bàn Hà Nội”. Công trình nghiên cứu trên đã đưa ra được các nội dung KTQTCP. Tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu một cách hệ thống việc tổ chức kế toán quản trị chi phí trên cả góc độ tổ chức bộ máy và tổ chức hệ thống thông tin KTQT chi hoạt động, đã đề cập đến việc vận dụng phương pháp xác định chi phí cho các đối tượng và phân tích thông tin phục vụ cho việc ra quyết định. Tuy nhiên, do các trường đại học công lập hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, thực hiện kế toán trên cơ sở tiền mặt mở rộng, nên việc xác định chi phí không đầy đủ. Do đó, việc vận dụng các nội dung kế toán quản trị vào các trường đại học công lập không toàn diện. Như vậy, các nghiên cứu hiện tại chưa có công trình nào đi sâu vào nghiên cứu một cách hệ thống việc tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường đại học trên cả góc độ tổ chức bộ máy và tổ chức hệ thống thông tin một cách toàn diện. Điều đó đã làm hạn chế tính hữu ích trong việc ứng dụng kế toán quản trị tại các trường đại học nói chung và các trường ĐHNCL nói riêng. Như vậy có thể nói rằng, cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu khoa học độc lập về tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường ĐHNCL tại Việt Nam. 1.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án Xuất phát từ mục đích và câu hỏi nghiên cứu của luận án, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, cụ thể là phỏng vấn sâu, điều tra khảo sát thực địa tại các trường ĐHNCL tại Việt Nam để tìm hiểu về thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí trên cơ sở mẫu phiếu điều tra (Phụ lục 1A). Các phương pháp được sử dụng cho các nội dung nghiên cứu như sau: 1.2.1. Phương pháp thu thập thông tin - Thu thập thông tin thứ cấp: thông tin được thu thập thông qua việc nghiên Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 23 cứu các văn bản pháp luật của các bộ, ban ngành liên quan, Tổng cục Thống kê về các số liệu thu thập trong thời gian qua và các báo cáo tổng kết, báo cáo tình hình hoạt động của các trường đại học của Việt Nam và thế giới. - Thu thập thông tin sơ cấp: thông tin sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát các đối tượng có liên quan (phiếu điều tra theo Phụ lục 1A), cụ thể: Các phiếu khảo sát được thiết kế để thu thập thông tin từ các trường về: quy mô hoạt động, đặc điểm bộ máy quản lý, đặc điểm hoạt động của trường ảnh hưởng đế hệ thống kế toán quản trị chi phí, thực trạng kế toán quản trị chi phí trong các trường: mô hình bộ máy kế toán quản trị chi phí; tổ chức nội dung kế toán quản trị chi phí như định mức, dự toán, xác định chi phí cho các đối tượng, hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí, phân tích thông tin để ra quyết định... Các số liệu này sẽ phản ánh thực trạng kế toán quản trị chi phí trong các trường ĐHNCL tại Việt Nam. Đây là cơ sở để tổ chức kế toán quản trị chi phí phù hợp với đặc điểm của các trường ĐHNCL hiện nay. Về tiêu chí lựa chọn đơn vị nghiên cứu: Kế toán quản trị có vai trò rất quan trọng đối với các tổ chức, ngành nghề khác nhau và nó cũng thể hiện ở tất cả các đơn vị. Do vậy, tác giả tiến hành khảo sát hầu hết các trường ĐHNCL trong nước (58 trường). Tuy nhiên, do điều kiện các trường hoạt động trải rộng ở các tỉnh thành trong cả nước, kết quả khảo sát thu được chỉ đạt được 42/58 trường (đạt 72,4%). Kết quả khảo sát được phân loại theo vùng miền, quy mô đào tạo và thời gian hoạt động của các trường. 1.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin Các thông tin sau khi được thu thập sẽ được kiểm tra độ tin cậy trong quá trình ghi chép, bổ sung những thông tin còn thiếu sót, sau đó tổng hợp lại và tính toán theo mục tiêu của đề tài. Phương pháp phân tổ thống kê sẽ được sử dụng để xử lý thông tin. Tiêu chí phân tổ dựa trên các tiêu chí như quy mô đào tạo, ngành nghề đào tạo, vùng miền. Công cụ để xử lý số liệu là phần mềm Excel của Microsoft Office theo các nội dung nghiên cứu sau (Phụ lục 01B) bao gồm: Quy mô đào tạo của các trường; Cách thức tổ chức bộ máy kế toán; Cách thức phân loại chi phí tại Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 24 các trường; Tổ chức xây dựng định mức và dự toán chi phí; Tổ chức phân tích thông tin kế toán quản trị chi phí để ra quyết định... Để phân tích số liệu đã qua xử lý ở trên, tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê mô tả (sử dụng số tuyệt đối, số tương đối) để mô tả toàn bộ sự vật hiện tượng. Từ đó, luận án đưa ra các kết luận về thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường ĐHNCL hiện nay. 1.2.3. Phương pháp nghiên cứu tình huống Tác giả đã sử dụng kỹ thuật phỏng vấn sâu, gọi điện thoại, quan sát trực tiếp hệ thống sổ sách, cơ sở vật chất phục vụ công tác thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kế toán tại ba trường ĐHNCL điển hình liên quan đến nội dung nghiên cứu. Ba trường được lựa chọn là: - Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội đại diện cho các trường có quy mô đào tạo lớn và có lịch sử phát triển lâu năm (thành lập 1996, quy mô đào tạo trên 10.000 sinh viên) - Đại học Thăng Long đại diện cho các trường có quy mô đào tạo vừa và có lịch sử phát triển lâu năm (thành lập 1988, quy mô đào tạo trên 7.500 sinh viên) - Đại học Cửu Long đại diện cho các trường có quy mô đào tạo vừa và có lịch sử phát triển lâu năm, đại diện cho miền nam (thành lập năm 2000, quy mô đào tạo trên 3.000 sinh viên). Tại ba trường đại học này, tác giả đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp Ban Giám hiệu, Trưởng phòng kế toán, kế toán chi phí để tìm hiểu tổng thể về các công tác nhận diện chi phí, định mức dự toán, xác định chi phí cho các đối tượng, nhu cầu sử dụng thông tin kế toán quản trị chi phí trong quá trình ra quyết định, cách thức tổ chức quản lý, tìm hiểu quy trình tổ chức thiết lập các Báo cáo kế toán hiện tại và thu thập số liệu từ các sổ sách kế toán về chi phí. Đây là cơ sở số liệu mà tác giả minh họa cho nội dung nghiên cứu ở chương 3. Đồng thời tại ba trường đại học này, tác giả cũng đã khảo sát cơ sở vật chất, các nguồn lực như diện tích phòng học, số lượng trang thiết bị, số lượng Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 25 giảng viên,... đặc biệt là nguồn nhân lực kế toán của các trường. Ngoài ra, trong quá trình phân tích tác giả cũng sử dụng dữ liệu của một số trường ĐHNCL khác để so sánh và minh họa, qua đó làm rõ thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường ĐHNCL. 1.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia Tham vấn ý kiến chuyên gia sẽ được thực hiện thông qua tham vấn ý kiến của các chuyên gia có trình độ chuyên môn sâu về lý luận (các chuyên gia là nhà nghiên cứu có am hiểu sâu sắc về kế toán quản trị chi phí) để hình thành hệ thống lý luận về tổ chức kế toán quản trị chi phí cho các đơn vị kinh doanh dịch vụ và đặc biệt là trong các trường ĐHNCL. Về thực tiễn tác giả tập trung lấy ý kiến từ các nhà quản trị, trưởng phòng kế toán, các kế toán phụ trách phần hành về chi phí trong các trường ĐHNCL để nghiên cứu thực trạng xu hướng tổ chức kế toán quản trị, các vấn đề mà nhà quản trị quan tâm và mong muốn kế toán quản trị cung cấp thông tin hữu ích. 1.2.5. Cách tiếp cận các nội dung nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, tác giả thực hiện việc nghiên cứu theo quy trình sau: Nội dung tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ Tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường đại học Đặc điểm của trường đại học ngoài công ngoài công lập tại Việt Nam lập tại Việt Nam Xuất phát từ nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu trong, ngoài nước có liên quan đến đề tài và lý luận về kế toán quản trị chi phí. Qua đó, xác định các nội dung tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ. Sau đó tác giả nghiên cứu đặc điểm hoạt động, khảo sát thực trạng kế toán quản trị chi phí trong các trường ĐHNCL hiện nay. Từ những đặc điểm hoạt Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 26 động, cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ của các trường, tác giả đề xuất các giải pháp tổ chức kế toán quản trị chi phí phù hợp cho trường ĐHNCL tại Việt Nam. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 27 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương 1 của luận án tác giả đã tổng quan một số công trình nghiên cứu tiêu biểu trong và ngoài nước trước đây theo ba nhóm nghiên cứu chính như: Nhóm nghiên cứu về sự thay đổi của tổ chức KTQT; Nhóm nghiên cứu các kỹ thuật trong tổ chức KTQT chi phí và công cụ kiểm soát, quản trị hiệu quả; Nhóm nghiên cứu ứng dụng tổ chức KTQT trong các lĩnh vực cụ thể. Qua việc tổng quan cho thấy, các tác giả đã đánh giá được vai trò và mối quan hệ của tổ chức kế toán quản trị với các yếu tố của tổ chức. Đồng thời, hệ thống những nội dung cơ bản của tổ chức kế toán quản trị; đánh giá thực trạng áp dụng tổ chức kế toán quản trị trong các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, từ đó các tác giả đã đề xuất phương hướng áp dụng kế toán quản trị vào các ngành cụ thể theo phạm vi nghiên cứu của các đề tài. Mặc dù vậy, tất cả các công trình nghiên cứu về kế toán quản trị đã công bố đều chưa nghiên cứu về tổ chức kế toán quản trị chi phí áp dụng cho các trường ĐHNCL ở Việt Nam. Cũng trong chương 1, tác giả đã trình bày các phương pháp nghiên cứu để đạt được mục tiêu của luận án như: Phương pháp thu thập thông tin, Phương pháp xử lý và phân tích thông tin, Phương pháp nghiên cứu tình huống, Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 28 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC ĐƠN VỊ KINH DOANH DỊCH VỤ 2.1. Tổng quan về tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ 2.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ ảnh hưởng đến tổ chức kế toán quản trị chi phí Kinh doanh dịch vụ là hoạt động cung ứng lao vụ, dịch vụ phục vụ nhu cầu sinh hoạt, đời sống dân cư và nhu cầu sản xuất kinh doanh của toàn xã hội. Hoạt động kinh doanh dịch vụ rất phong phú và đa dạng, tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Sản phẩm dịch vụ có thể được chia thành các nhóm như: Dịch vụ tư vấn, vận tải, du lịch, đào tạo, bảo hiểm ... Hoạt động kinh doanh dịch vụ rất đa dạng. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ có thể được thực hiện và cung ứng đơn lẻ, có thể được thực hiện và cung ứng đồng thời trong một "gói dịch vụ" nào đó và mang tính chất bổ trợ nhau. Do vậy, việc hạch toán chi tiết doanh thu, chi phí cho từng hoạt động dịch vụ cung ứng không đơn giản [48]. Trong hoạt động kinh doanh dịch vụ, quá trình sản xuất, phục vụ và tiêu thụ thường gắn liền với nhau. Quá trình sản xuất sản phẩm cũng đồng thời là quá trình tiêu thụ sản phẩm. Do đó, để phân biệt chi phí ở từng khâu sản xuất và tiêu thụ một cách rõ ràng là rất khó. Vì vậy, tuỳ theo từng loại hoạt động dịch vụ cụ thể mà doanh nghiệp xác định nội dung chi phí cấu thành nên giá sản phẩm cho phù hợp. Hoạt động kinh doanh dịch vụ phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố con người. Chi phí nhân công thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí kinh doanh dịch vụ, còn các chi phí về nguyên vật liệu và chi phí khác chiếm tỷ trọng không đáng kể. Điều này đặc biệt đúng đối với những loại hoạt động dịch vụ mang tính kỹ thuật, hàm lượng chi phí về chất xám trong sản phẩm chiếm tỷ trọng cao [48]. Kết quả hoạt động cung cấp dịch vụ thuần túy thường không có hình thái hiện vật cụ thể mà được thể hiện bằng lợi ích cho khách hàng thông qua việc thỏa Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 29 mãn nhu cầu của khách hàng như: nhu cầu thông tin, nhu cầu di chuyển, nhu cầu tri thức… Hầu hết sản phẩm của hoạt động dịch vụ không mang hình thái vật chất cụ thể gây khó khăn trong việc kiểm soát chất lượng dịch vụ trước khi cung ứng cho khách hàng. Hoạt động kinh doanh dịch vụ có tính không đồng nhất. Cùng một loại dịch vụ nhưng được thực hiện và cung ứng bởi những người khác nhau, cho các đối tượng khách hàng khác nhau, ở những lần phục vụ khác nhau đôi khi cách thức phục vụ và chất lượng dịch vụ khác nhau. Về mặt tổ chức quản lý kinh doanh, các doanh nghiệp dịch vụ thường thực hiện quản lý hoạt động kinh doanh theo quy trình thực hiện dịch vụ hoặc theo từng đơn đặt hàng. Đặc điểm này cũng dẫn đến sự đa dạng trong công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh. Kỹ năng dịch vụ không mất đi sau khi đã cung ứng, như người ca sĩ không hề mất đi giọng hát sau một buổi trình diễn thành công, sau một khóa đào tạo, người thầy không hề mất đi kiến thức chuyên môn... Trong hoạt động kinh doanh dịch vụ, quá trình sản xuất, phục vụ và tiêu thụ thường gắn liền với nhau. Quá trình sản xuất sản phẩm cũng đồng thời là quá trình tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, khi kết thúc quá trình sản xuất, dịch vụ hoàn thành được bàn giao cho khách hàng, không có dịch vụ tồn kho. Tóm lại, do hoạt động kinh doanh dịch vụ có những đặc điểm khác biệt so với các ngành nghề khác dẫn đến chi phí kinh doanh, giá thành dịch vụ cũng có những đặc điểm riêng. Vì vậy, để kiểm soát và quản trị chi phí hiệu quả, hạ giá thành dịch vụ và cung cấp thông tin cho nhà quản trị đầy đủ và kịp thời để ra quyết định thì công tác kế toán quản trị chi phí như xây dựng định mức, dự toán chi phí, phương pháp xác định chi phí và phân tích chi phí trong các doanh nghiệp phải được tổ chức phù hợp với đặc điểm hoạt động dịch vụ. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 30 2.1.2. Bản chất tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ Theo Harold Koontz, Cyril Odonnell và Heninz Veihrich thì tổ chức là một công cụ được sử dụng để kết hợp các hoạt động riêng lẻ lại với nhau để đạt được mục tiêu của một đơn vị. Tổ chức là một chức năng của quản trị liên quan đến các hoạt động thành lập các bộ phận trong một đơn vị bao gồm các khâu, các cấp để đảm nhận những hoạt động cần thiết xác lập mối quan hệ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm giữa các bộ phận đó. Tổ chức tạo môi trường thuận lợi cho các cá nhân, bộ phận phát huy năng lực đóng góp vào việc hoàn thành mục tiêu của đơn vị. Trong bất kỳ một đơn vị nào đều có cơ cấu tổ chức riêng của mình tùy theo mục tiêu và phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động của đơn vị đó. Ở mỗi cấp, mỗi bộ phận lại được tổ chức để thực hiện công việc, các mục tiêu cụ thể đã được tổ chức cao hơn đã đề ra như: tổ chức phòng kế toán, tổ chức phòng kinh doanh, tổ chức phòng kỹ thuật ... Việc tổ chức công việc ở cấp phòng, ban bao gồm hai nội dung cơ bản là bố trí sắp xếp con người và tổ chức nội dung công việc. Giữa hai nội dung này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và hỗ trợ nhau để đạt được mục đích. Trong khi tổ chức công tác kế toán là việc kết hợp một cách chặt chẽ các phương pháp kế toán như: chứng từ, tính giá, tài khoản, tổng hợp cân đối, thì tổ chức bộ máy kế toán trong một đơn vị là tập hợp những người làm kế toán cùng với các phương tiện trang thiết bị dùng để ghi chép, tính toán, xử lý thông tin liên quan tới công tác kế toán tại đơn vị từ khâu thu thập, xử lý đến khâu tổng hợp, cung cấp thông tin kinh tế về các hoạt động của đơn vị. Việc tổ chức bố trí con người để thực hiện công việc kế toán là rất quan trọng trong tổ chức kế toán trong đơn vị. Mục tiêu của tổ chức bộ máy kế toán là bố trí, sắp xếp nhân sự làm sao cho mỗi chuyên viên kế toán đều phát huy được năng lực sở trường của mình và tác động tích cực đến người khác tốt nhất để đạt được hiệu quả công việc cao trong bộ phận kế toán. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 31 Trong các đơn vị, thông tin kế toán được chia thành 2 bộ phận cơ bản đó là thông tin kế toán tài chính và thông tin kế toán quản trị. Kế toán tài chính cung cấp thông tin cho các đối tượng bên ngoài tổ chức sử dụng để ra quyết định hữu ích cho từng đối tượng ví dụ như: các tổ chức tín dụng, các nhà đầu tư, cơ quan thuế, cơ quan thống kê ... Kế toán quản trị chỉ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị nội bộ tổ chức sử dụng để đưa ra quyết định điều hành hoạt động của đơn vị. Thông tin của kế toán quản trị phụ thuộc vào nhu cầu và nhận thức của từng nhà quản trị nên việc tổ chức kế toán quản trị phải dựa trên điều kiện cụ thể của tổ chức. Do đó, để tổ chức bộ máy KTQTCP trong một đơn vị cần phải xác định nội dung của KTQTCP dựa trên nhu cầu thông tin của nhà quản trị các cấp. Sơ đồ 2.1 Sơ đồ thông tin tổ chức kế toán quản trị chi phí Kết hợp các yếu tố: Xử lý, phân Đưa ra Để đạt - Con người tích thông Quyết định được các - Phương pháp tin kế toán ngắn hạn; mục tiêu của - Chi phí quản trị chi Quyết định doanh phí dài hạn nghiệp Qua sơ đồ 2.1 cho thấy với các phương pháp kế toán cùng với việc xác định đối tượng chi phí, các chuyên gia kế toán, phân tích xử lý cung cấp thông tin chi phí chính xác để các nhà quản trị ra quyết định ngắn hạn và dài hạn để kiểm soát chi phí ở mức thấp nhất và đạt được hiệu quả cao nhất. Từ sự phân tích trên, theo tác giả, tổ chức kế toán quản trị chi phí trong đơn vị kinh doanh dịch vụ là hoạt động nhằm vận dụng các phương pháp kế toán kết hợp với các phương tiện và con người để thu thập, xử lý thông tin về chi phí, giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định trong quá trình hoạt động nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra một cách tốt nhất. Tổ chức kế toán quản trị chi phí trong đơn vị kinh doanh dịch vụ bao gồm hai bộ phận là tổ chức bộ máy và tổ chức các nội dung kế toán. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 32 2.1.3. Yêu cầu và nguyên tắc tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ Tổ chức KTQTCP là một nội dung cơ bản của tổ chức KTQT, tổ chức KTQTCP có vai trò quan trọng trong tổ chức, tác động đến cách thức và hiệu quả quản trị của tổ chức. Do vậy, việc tổ chức KTQTCP có đạt được thành công hay không có mang lại hiệu quả quản trị hay không phụ thuộc vào việc tổ chức có đáp ứng được yêu cầu của nhà quản trị hay không. 2.1.3.1. Yêu cầu tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ Để tổ chức KTQTCP đạt được hiệu quả. Trong quá trình tổ chức KTQTCP trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Cung cấp kịp thời và đầy đủ về định mức chi phí, dự toán, kế hoạch để các nhà quản trị có phương hướng phân tích, đánh giá đưa ra quyết định phù hợp. - Các thông tin cung cấp đều phải xuất phát từ nhu cầu của các nhà quản trị và đặc thù trong hoạt động của từng trường đại học. - Các thông tin cần chi tiết, thuận tiện cho quá trình phân tích đánh giá đưa ra quyết định phù hợp cho từng mục tiêu khác nhau. 2.1.3.2. Nguyên tắc tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ Để cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin về tình hình về chi phí, kiểm soát chi phí nhằm phát huy tối đa vai trò của tổ chức KTQTCP trong hệ thống KTQT trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ, việc tổ chức KTQT cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau: - Nguyên tắc phù hợp: Khi tổ chức KTQTCP cần bố trí bộ máy phù hợp với đặc điểm hoạt động của từng đơn vị cũng như trình độ quản trị của nhà quản trị. Ngoài ra, cũng cần dựa trên nhu cầu về thông tin KTQTCP của nhà quản trị để lựa chọn nội dung KTQTCP cho phù hợp. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 33 - Nguyên tắc trọng yếu: Việc tổ chức KTQTCP cần phải chú trọng đến các vấn đề mang tính trọng yếu, các khoản mục, vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của nhà quản trị được coi là trọng yếu. - Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả: Việc tổ chức KTQTCP phải đảm bảo vừa hiệu quả vừa cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời. Tránh tình trạng tổ chức bộ máy cồng kềnh, lãng phí, vận hành không linh hoạt, kém hiệu quả. - Nguyên tắc khách quan: Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp nói chung, các đơn vị dịch vụ nói riêng phải chịu chi phối bởi các quy luật khách quan như: giá trị, cung - cầu... để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp, các đơn vị kinh doanh dịch vụ luôn phải đổi mới về mọi mặt và đồng thời cũng phải nâng cao trình độ quản trị. Tổ chức KTQTCP cũng phải chịu tác động của các quy luật khách quan đó. Do vậy KTQTCP cũng phải luôn đổi mới để phù hợp với trình độ quản trị của đơn vị, từ đó hệ thống KTQTCP sẽ cung cấp kịp thời và đầy đủ thông tin cho nhà quản trị để ra quyết định. - Tính phối hợp: Tránh tình trạng lãng phí cho các doanh nghiệp, khi tổ chức KTQTCP cần phối hợp giữa KTQT và KTTC. Thông tin được cung cấp bởi KTTC có giá trị sử dụng đối với KTQT. 2.2. Nội dung tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ Nội dung tổ chức KTQTCP là một nội dung quan trọng của tổ chức KTQT, là một phần quan trọng trong đơn vị kế toán nhằm có được một bộ máy kế toán để thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin tài chính của đơn vị theo những nguyên tắc và phương pháp xác định phục vụ cho yêu cầu quản trị. Trên các phương diện đó, theo tác giả tổ chức KTQTCP bao gồm các nội dung: - Tổ chức bộ máy KTQTCP: Xác lập hình thức bộ máy, xác định số lượng nhân sự và phân công chức năng, vị trí cho từng người cho phù hợp. - Tổ chức nội dung KTQTCP bao gồm: + Tổ chức nhận diện chi phí; + Tổ chức xây dựng định mức và dự toán chi phí; Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 34 + Tổ chức các phương pháp xác định chi phí; + Tổ chức lập báo cáo kế toán quản trị chi phí; + Tổ chức phân tích thông tin và ra quyết định; - Sử dụng thông tin KTQTCP để đo lường và đánh giá thành quả hoạt động. 2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ Tổ chức bộ máy KTQTCP của một đơn vị dịch vụ là việc sắp xếp, bố trí, phân công công việc cho những người làm công tác kế toán quản trị trong đơn vị, sao cho bộ máy KTQTCP phù hợp với quy mô hoạt động và yêu cầu quản trị của đơn vị đó. Ngoài ra, cũng cần phải xem xét đến trình độ quản trị của cả lãnh đạo và người thực hiện để đạt được hiệu quả trong công việc cung cấp thông tin về kế toán, tài chính phục vụ quản trị đơn vị dịch vụ. Xét về mặt cơ cấu tổ chức, chuyên viên KTQTCP chính là một bộ phận của bộ máy kế toán quản trị. Vì vậy, việc tổ chức bộ máy KTQTCP cũng chính là việc tổ chức bộ máy KTQT của các đơn vị dịch vụ. Để phù hợp với mỗi mô hình tổ chức bộ máy KTQTCP của các đơn vị dịch vụ căn cứ vào điều kiện cụ thể về số lượng nhân sự, tiêu chuẩn và phân công nhân sự trong bộ máy của trường mình để lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy. 2.2.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị kết hợp với kế toán tài chính Trong mô hình kết hợp, bộ phận kế toán tài chính và bộ phận kế toán quản trị được kết hợp trong cùng một bộ máy kế toán của đơn vị. Về mặt tổ chức, theo mô hình này không phân chia thành kế toán tài chính và kế toán quản trị riêng biệt mà chia thành các bộ phận kế toán thực hiện các phần hành kế toán cụ thể theo sự phân công. Các bộ phận kế toán, chuyên viên kế toán đồng thời thực hiện cả công việc kế toán tài chính và công việc kế toán quản trị. Ưu điểm của mô hình kết hợp là gọn nhẹ, dễ điều hành, phù hợp với các đơn vị doanh nghiệp, các đơn vị có quy mô vừa và nhỏ, có số nghiệp vụ phát sinh ít. Ở mô hình này, kế toán tài chính và kế toán quản trị ở bộ phận nào thì kết hợp với nhau ở bộ phận đó. Khi kết hợp với nhau, đòi hỏi nhà quản trị trong quá trình phân Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 35 công công việc phải hiểu được năng lực chuyên môn của kế toán viên và xác định công việc cụ thể rõ ràng của KTQT và KTTC. Hơn nữa, kế toán viên cũng phải hiểu rõ công việc của KTQT và KTTC. Nhược điểm của mô hình kết hợp là không chuyên môn hóa theo từng lĩnh vực, dễ dẫn đến sự nhầm lẫn giữa công việc KTQT và KTTC [29]. Mô hình 2.1: Mô hình bộ máy kế toán quản trị - kế toán tài chính kết hợp Phòng kế toán Kế toán tài chính Kế toán quản trị Xây dựng Bộ phận thu Bộ phận tổng Bộ phận tư định mức, nhận thông hợp, phân vấn ra quyết dự toán tin tích định quản trị 2.2.1.2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị độc lập với kế toán tài chính Theo mô hình bộ máy kế toán quản trị và KTTC độc lập nhau, các chuyên gia KTQT độc lập với chuyên gia KTTC. Mô hình này thường được vận dụng ở các đơn vị, doanh nghiệp có quy mô lớn, số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh với tần suất nhiều. Ưu điểm mô hình bộ máy kế toán quản trị và KTTC độc lập nhau là có sự tách biệt thông tin KTTC độc lập với KTQT, mang tính chuyên môn hóa cao. Nhược điểm mô hình bộ máy kế toán quản trị và KTTC độc lập nhau là chưa khái quát được thông tin của hai phân hệ với nhau; chỉ phù hợp với các đơn vị có quy mô lớn, nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều; tốn kém chi phí vì phải tổ chức hai bộ phận độc lập. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 36 Mô hình 2.2. Mô hình bộ máy kế toán quản trị độc lập kế toán tài chính Phòng kế toán Kế toán quản trị Kế toán tài chính Lập sổ Xây dựng định Bộ phận thu Bộ phận tư sách và mức, dự toán nhận, tổng vấn ra quyết hợp, phân tích định quản trị BCTC 2.2.1.3. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tài chính và kế toán quản trị hỗn hợp Mô hình 2.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy KTQT và KTTC theo kiểu hỗn hợp Phòng kế toán Kế toán tài chính Kế toán quản trị Lập sổ Xây dựng định Bộ phận tổng Bộ phận sách, mức, dự toán hợp, phân tích tư vấn ra báo ngắn hạn và quyết định cáo tài dài hạn quản trị chính Mô hình tổ chức bộ máy KTQT và KTTC hỗn hợp là mô hình kết hợp giữa hai mô hình: mô hình kết hợp và mô hình độc lập. Theo mô hình này thì một số bộ phận KTQT được tổ chức độc lập với KTTC, một số bộ phận khác tổ chức kết hợp Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 37 với KTTC. Mô hình này có ưu điểm phù hợp với các đơn vị muốn áp dụng mô hình kế toán độc lập nhưng chưa đủ trình độ quản trị và quy mô chưa đủ để tổ chức theo mô hình KTQT độc lập [29]. Kết luận: Dù chọn mô hình nào, bộ máy kế toán quản trị trong các đơn vị dịch vụ cũng phải hoạt động có hiệu quả, sắp xếp nhân sự khoa học. Thông thường bộ máy tổ chức KTQT bao gồm các chuyên gia đảm nhiệm các bộ phận như: Xây dựng dự toán định mức, tổng hợp phân tích, đánh giá, tư vấn và ra quyết định. Các bộ phận này có thể bố trí những nhân viên kế toán quản trị riêng, hoặc kiêm nhiệm những phân công việc của kế toán tài chính theo mô hình tổ chức kết hợp hay tách biệt tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động, quy mô của đơn vị. Trong giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp, đơn vị dịch vụ nói chung, các trường ĐHNCL nói riêng chủ yếu áp dụng mô hình hỗn hợp giữa KTTC và KTQT vì theo mô hình này sẽ phù hợp với quy mô và đặc điểm về hoạt động; trình độ kế toán, cũng như nhu cầu của quản trị. 2.2.2. Tổ chức các nội dung kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ 2.2.2.1. Tổ chức nhận diện chi phí trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ Muốn nhận diện được chi phí, trước hết phải hiểu được bản chất của chi phí là gì. Chi phí được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau tùy thuộc vào quan điểm và mục đích của người nghiên cứu. Dưới góc độ của KTQT, chi phí được coi là những khoản phí tổn thực tế gắn liền với các phương án sản xuất kinh doanh sản phẩm, dịch vụ. Theo quan điểm này, chi phí bao giờ cũng mang tính cụ thể nhằm để đưa ra các quyết định lựa chọn phương án tối ưu, quyết định đầu tư [29]. Có nhiều cách nhận diện chi phí, mỗi cách sẽ cung cấp cho nhà quản trị những bản chất khác nhau nhằm kiểm soát chi phí dễ dàng và hiệu quả hơn. * Nhận diện chi phí theo mức độ của hoạt động Việc nhận diện này giúp cho nhà quản trị kiểm soát được chi phí, đưa ra các quyết định quan trọng trong hoạt động kinh doanh như chọn phương án tối ưu… Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 38 Việc nhận diện này, chi phí ban đầu phải xếp thành 1 trong 3 dạng: biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp. + Biến phí (Chi phí biến đổi) Biến phí là các khoản chi phí thường thay đổi theo quy mô hoạt động và kết quả sản xuất. Biến phí rất đa dạng và phong phú, có thể là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp… Đặc điểm của biến phí là biến phí tính cho một đơn vị sản phẩm thường không đổi, biến phí thay đổi khi các mức độ hoạt động thay đổi. Biến phí được chia thành hai loại cơ bản, đó là biến phí tỷ lệ và biến phí cấp bậc. + Định phí (Chi phí cố định) Định phí là chi phí mà tổng số của nó không thay đổi phụ thuộc vào mức độ hoạt động hay quy mô. Định phí có đặc điểm là khi mức độ hoạt động thay đổi, tổng định phí không thay đổi nhưng định phí đơn vị sản phẩm thay đổi. Định phí bao gồm định phí bộ phận và định phí chung. Định phí bộ phận gắn liền với sự tồn tại và phát sinh của các bộ phận trong một tổ chức hoạt động. Khi bộ phận trong một tổ chức không tồn tại thì định phí bộ phận đó không tồn tại. Định phí bộ phận có tính chất ngắn hạn và có thể giảm đến 0 trong thời gian ngắn. Định phí chung hay còn gọi là định phí bắt buộc là những khoản định phí không thay đổi một cách nhanh chóng. Định phí bắt buộc có đặc điểm là sử dụng lâu dài và không thể giảm đến không trong thời gian ngắn. + Chi phí hỗn hợp Là những chi phí có cả yếu tố cố định và yếu tố biến đổi. Thông thường ở mức độ hoạt động cơ bản thì chi phí hỗn hợp thể hiện định phí, khi vượt khỏi mức độ hoạt động cơ bản thì chi phí hỗn hợp bao gồm cả biến phí và định phí. Trong thực tế, chi phí hỗn hợp bao gồm: chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý… Các nhà quản trị muốn kiểm soát chi phí cần phải tách chi phí hỗn hợp ra thành chi phí cố định, chi phí biến đổi bằng việc sử dụng các phương pháp: cực đại - cực tiểu, hồi quy bội, đồ thị phân tán, phương pháp bình phương nhỏ nhất. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 39 * Nhận diện chi phí theo chức năng hoạt động Việc phân chi phí theo chức năng hoạt động giúp cho doanh nghiệp có thể xác định rõ vai trò, chức năng của từng khoản mục chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị. Đồng thời là căn cứ để tính giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ của sản phẩm, lập các báo cáo tài chính. Nhận diện theo cách này chi phí ban đầu được chia thành hai dạng cơ bản là chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất. Chi phí sản xuất: là toàn bộ chi phí có liên quan đến quá trình sản xuất ra sản phẩm dịch vụ. Chi phí sản xuất bao gồm ba khoản mục là: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu…là các khoản chi phí cấu thành nên thực thể sản phẩm, dịch vụ và có thể xác định trực tiếp cho từng sản phẩm, dịch vụ. Chi phí nhân công trực tiếp: là các khoản thù lao trả cho người lao động trực tiếp sản xuất và các khoản thù lao này có thể xác định trực tiếp cho từng sản phẩm dịch vụ. Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí phục vụ cho các phân xưởng, tổ, đội trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ. Chi phí ngoài sản xuất là các khoản chi phí phát sinh ngoài việc sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ. Chi phí ngoài sản xuất bao gồm có chi phí quản lý và chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình cung cấp dịch vụ và tiêu thụ sản phẩm. Chi phí quản lý là toàn bộ phí phát sinh liên quan đến quản lý điều hành tổ chức hoạt động. * Nhận diện chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu chi phí Nhận diện theo cách này có ý nghĩa đối với nhà quản trị trong việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí một Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 40 cách đúng đắn, hợp lý. Trong trường hợp có phát sinh chi phí gián tiếp bắt buộc phải áp dụng phương pháp phân bổ, lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp. Mức độ chính xác của chi phí gián tiếp tập hợp cho từng đối tượng phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn phân bổ chi phí. Vì vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp phải hết sức quan tâm đến việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí nếu muốn có thông tin chuẩn mực về chi phí và kết quả lợi nhuận từng loại sản phẩm, dịch vụ, từng loại hoạt động của tổ chức. Theo cách phân loại này chi phí gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Chi phí gián tiếp là các chi phí không thể ghi nhận trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí. Vì không thể ghi nhận trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí, nên kế toán cần phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng theo một cách thức hợp lý và có hệ thống. Chi phí trực tiếp là các chi phí có thể ghi nhận một cách dễ dàng cho đối tượng chịu chi phí. Kế toán sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp đối với chi phí trực tiếp. * Nhận diện chi phí theo mối quan hệ với mức độ kiểm soát của nhà quản trị Nhận diện theo cách này giúp cho nhà quản trị tăng cường kiểm soát các khoản chi phí không kiểm soát được, cố gắng biến các khoản chi phí không kiểm soát được thành chi phí kiểm soát được. Theo cách này chi phí bao gồm hai loại là chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được. Chi phí kiểm soát được là những chi phí mà nhà quản trị có thể tác động và thay đổi chúng. Chi phí không kiểm soát được là những chi phí mà nhà quản trị không thể thay đổi và tác động đến trong ngắn hạn. * Nhận diện chi phí theo mối quan hệ của chi phí với quyết định quản trị. Nhận diện chi phí theo mối quan hệ của chi phí với quyết định có ý nghĩa quan trọng đối với quản trị nhà quản trị khi lựa chọn phương án đầu tư để đạt được Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 41 hiệu quả tốt nhất. Theo cách nhận diện này có các chi phí sau: Chi phí cơ hội: là lợi ích bị mất đi vì chọn phương án này hành động thay cho phương án hành động khác. Chi phí chìm: là chi phí mà các tổ chức, đơn vị vẫn phải chịu cho dù các nhà quản trị lựa chọn bất kỳ một phương án nào. Chi phí tránh được: là khoản chi phí mà nhà quản trị có thể giảm được khi thực hiện quyết định kinh doanh tối ưu. Chi phí không tránh được: là chi phí mà tổ chức phải chịu cho dù nhà quản trị có lựa chọn các phương án hành động hay không. 2.2.2.2. Tổ chức xây dựng hệ thống định mức và dự toán chi phí * Tổ chức xây dựng hệ thống định mức chi phí Tổ chức xây dựng định mức chi phí là quá trình tính toán những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa liên quan đến việc sản xuất và kinh doanh một đơn vị sản phẩm, dịch vụ trong điều kiện nhất định. Định mức chi phí hiểu là chi phí đơn vị ước tính được sử dụng cho việc thực hiện các yếu tố chi phí. Định mức là một công cụ kiểm soát hoạt động quản trị là cơ sở để lập dự toán, là cơ sở để xác định giá sản phẩm dịch vụ, đồng thời còn là cơ sở để phân tích biến động chi phí. Định mức thường được xây dựng gồm định mức về thời gian, hiện vật và giá trị. Định mức được phân thành hai loại đó là định mức lý tưởng và định mức thực tế. Định mức lý tưởng là những định mức được xây dựng trong điều kiện hoàn hảo nhất của hoạt động, ít được sử dụng trong thực tế, do chúng đòi hỏi một trình độ năng lực rất cao của những công nhân lành nghề, làm việc với sự cố gắng cao trong suốt thời gian lao động. Đây là loại định mức tối ưu mà các đơn vị cần hướng tới. Định mức thực tế là những định mức được xây dựng trong điều kiện thực tế của hoạt động có tính hết đến sự tác động của các yếu tố thực tiễn, định mức thực tế Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 42 được xây dựng mang tính cá biệt cho từng đơn vị, từng hoạt động do yêu cầu quản trị của từng đơn vị. Quá trình tổ chức xây dựng định mức chi phí trong một đơn vị là một công việc đòi hỏi rất cao về trình độ chuyên môn và tính trách nhiệm đối với người xây dựng định mức. Khi tổ chức xây dựng định mức chi phí cần phải xem xét toàn bộ kết quả đã thực hiện một cách nghiêm túc và kết hợp với những thay đổi về điều kiện kinh tế, về đặc điểm giữa cung - cầu, về đặc tính kỹ thuật để điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế. Thực tế cho thấy trách nhiệm xây dựng các định mức chi phí không chỉ thuộc về chuyên viên kế toán quản trị mà cả những kỹ thuật viên, nhà quản trị có hiểu biết về hoạt động của đơn vị để cung cấp thông tin cần thiết về kỹ thuật, giá cả, các chi phí khác,... Để xây dựng định mức chi phí các đơn vị có thể sử dụng các phương pháp như: phương pháp kỹ thuật, phương pháp phân tích số liệu lịch sử, phương pháp điều chỉnh, phương pháp phân tích nhiệm vụ. * Tổ chức xây dựng hệ thống dự toán chi phí Tổ chức xây dựng dự toán chi phí là sự ước tính về chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai, chỉ rõ những công việc cần thực hiện, có tính đến sự tác động của các nhân tố chủ quan và khách quan [29]. Tổ chức xây dựng dự toán chi phí là sự phối hợp hoạt động của các bộ phận để tạo nên một bản kế hoạch chung cho toàn doanh nghiệp. Dự toán chi phí đảm bảo hoạt động của các bộ phận hài hòa với hoạt động chung của doanh nghiệp. Dự toán chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho biết trước nguồn lực cần sử dụng cho kỳ tới, cách thức huy động và sử dụng các nguồn lực đó nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Để nhà quản trị nắm được toàn bộ kế hoạch cũng như quá trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cần cụ thể hóa hoạt động của doanh nghiệp thành hệ thống chỉ tiêu dưới dạng định lượng và định tính. Tóm lại, tổ chức xây dựng dự toán chi phí là sự phối hợp chi tiết các yếu tố hoạt động, thể hiện cách thức huy động và sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 43 trong từng thời kỳ và được biểu diễn bằng một hệ thống các chỉ tiêu dưới dạng số lượng và giá trị nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường. 2.2.2.3. Tổ chức các phương pháp xác định chi phí trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ Để đảm bảo công tác quản trị đạt được hiệu quả trong tổ chức, các phương pháp xác định chi phí cho các đối tượng chịu chi phí ngày càng được hoàn thiện hơn. Có thể nhận diện và nhóm các phương pháp xác định chi phí thành hai nhóm phương pháp, xác định chi phí truyền thống bao gồm các phương pháp: phương pháp xác định chi phí theo đơn đặt hàng, phương pháp xác định tính giá thành sản phẩm theo quy trình. Nhóm phương pháp xác định chi phí theo chi phí hiện đại bao gồm: phương pháp kế toán chi phí dựa trên hoạt động; phương pháp Target costing (TC), phương pháp Kaizen costing (KC). Việc xác định chi phí cho các đối tượng chịu chi phí trong các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ được thực hiện theo các phương pháp như: phương pháp xác định chi phí theo đơn đặt hàng (công việc), phương pháp xác định chi phí theo quá trình và phương pháp xác định chi phí dựa trên cơ sở hoạt động. * Phương pháp xác định chi phí theo đơn đặt hàng Phương pháp theo đơn đặt hàng được áp dụng cho những dịch vụ thực hiện theo đơn đặt hàng và theo yêu cầu của từng khách hàng riêng biệt. Sản phẩm dễ nhận diện, thường có giá trị lớn. Phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong các ngành dịch vụ như bệnh viện, tư vấn luật, đào tạo ... Theo phương pháp xác định chi phí theo đơn đặt hàng, kế toán tổ chức ghi chép và tập hợp chi phí theo từng đơn đặt hàng. Các khoản chi phí trực tiếp sẽ được ghi nhận thẳng cho từng đơn đặt hàng, các khoản chi phí gián tiếp sẽ được phân bổ theo một tiêu thức hợp lý và có hệ thống. Việc phân bổ chi phí gián tiếp có thể sử dụng tỷ lệ phân bổ thực tế hoặc tỷ lệ phân bổ dự toán. Để đơn giản cho quá trình phân bổ chi phí và cung cấp thông tin chi phí kịp thời cho nhà quản trị, tỷ lệ phân bổ dự toán thường được sử dụng nhiều hơn để phân bổ chi phí gián tiếp. * Phương pháp xác định chi phí theo quá trình Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 44 Phương pháp này, thường được áp dụng ở các đơn vị sản xuất sản phẩm, dịch vụ qua nhiều bước chế biến, sản phẩm có tính đồng nhất cao, không có sự khác biệt giữa các lần sản xuất. Các khoản chi phí phát sinh được tập hợp theo địa điểm phát sinh như các phòng, ban. Trong các trường đại học, có thể áp dụng phương pháp xác định chi phí theo quá trình khi nhà quản trị cần xác định chi phí cho một sinh viên theo từng chuyên ngành, cho một khóa học, cho một bộ phận, đơn vị học trình (tín chỉ). Khi đó, các khoản chi phí sẽ được tập hợp theo từng khoa, từng phòng ban. Các chi phí thuộc khối phòng ban phục vụ và các khoa đại cương được phân bổ cho các khoa chuyên ngành bằng các phương pháp phân bổ hợp lý. Trong trường hợp một số khoa chuyên ngành thực hiện giảng dạy cho nhau, kế toán cần xác định khối lượng giảng dạy để xác định chi phí để tránh tính trùng. Hiện nay, các trường ĐHNCL đang đào tạo nhiều hệ, nhiều bậc như: đào tạo chính quy, vừa học vừa làm, từ xa… Để xác định chi phí cho một chuyên ngành, một sinh viên… Kế toán có thể quy đổi về cùng một loại hình đào tạo. Ví dụ, nếu xác định chi phí cho một sinh viên, nói chung trong toàn trường thì các sinh viên ở các loại hình đào tạo, kế toán quy đổi về sinh viên chính quy theo một hệ số thống nhất và hợp lý. * Phương pháp xác định chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) Xuất phát từ nhược điểm của các phương pháp xác định chi phí truyền thống là việc phân bổ chi phí gián tiếp dựa trên tiêu thức chưa hợp lý dẫn đến việc xác định giá thành dịch vụ thiếu chính xác. Do vậy phương pháp xác định chi phí trên cơ sở hoạt động (ABC), phân bổ chi phí gián tiếp hợp lý hơn và chi phí gián tiếp được phân bổ chính xác hơn. Theo phương pháp ABC, các chi phí được tập hợp theo từng hoạt động rồi phân bổ cho các sản phẩm, dịch vụ, đơn đặt hàng theo mối quan hệ giữa các hoạt động với việc tạo ra sản phẩm, dịch vụ theo các yếu tố dẫn dắt chi phí. Hơn nữa, thông qua việc xác định chi phí cho đối tượng hoạt động sẽ giúp nhà quản trị trong các trường ĐHNCL thực hiện quản trị chi phí theo từng hoạt động. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 45 Mô hình 2.4: Mô hình xác định chi phí dựa trên cơ sở hoạt động Nguồn: Tatikonda, Lakshmi U; Tatikonda, Rao J, “Activity-Based Costing for Higher Education Institutions”, Management Accounting Quarterly,2001, Vol. 2. Trong phương pháp ABC, có sự kết nối giữa các yếu tố chi phí, hoạt động, nguồn lực và sản phẩm đầu ra. - Chi phí: là các khoản chi được phân ra thành chi phí sản xuất và chi phí thời kỳ. Chi phí sản xuất bao gồm chi phí trực tiếp (là chi phí liên quan đến từng đối tượng chịu chi phí như sản phẩm, đơn đặt hàng, các khoản chi phí này có thể ghi thẳng vào đối tượng chi phí) và chi phí gián tiếp (là những chi phí chung phát sinh liên quan đến hai hay nhiều đối tượng chịu chi phí, được tập hợp chung, sau đó phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí theo những tiêu thức phân bổ phù hợp). Chi phí trong các trường ĐHNCL có thể được chia thành chi phí giảng dạy (là chi phí trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến việc giảng dạy) và chi phí phi giảng dạy (là chi phí được phân bổ theo tiêu thức phù hợp như số sinh viên, số giờ). - Nguồn lực sử dụng: Là các khoản nhà trường phải chi trả như tiền lương, tiền điện nước, khấu hao tài sản cố định, các dịch vụ mua ngoài khác. Trong mô hình 2.4, ABC phân bổ chi phí cho các đối tượng qua hai giai đoạn. Giai đoạn một, chi phí được chia vào hai hạng mục. Hạng mục thứ nhất là tổ Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 46 hợp chi phí hoạt động, đơn vị tích lũy chi phí cơ bản nhất trong trường đại học (ví dụ như tín chỉ, một khóa học). Hạng mục thứ hai là các yếu tố dẫn dắt chi phí, các nhân tố quyết định nguồn lực sẽ được phân bổ vào đâu (ví dụ như diện tích không gian, số lượng sinh viên). Giai đoạn hai trong ABC, các chi phí được tích lũy trong tổ hợp chi phí hoạt động (cách thức đo lường mức nhu cầu đối với các hoạt động dựa trên đối tượng chi phí như số bài được chấm). Bảng 2.1: Cấp bậc hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và giáo dục đại học Cấp hoạt động Cấp phẩm sản Lĩnh vực sản xuất Yếu tố dẫn Hoạt động dắt chi phí Lĩnh vực giáo dục đại học Yếu tố dẫn Hoạt động dắt chi phí Lắp ráp Số đơn vị Chấm bài Chạy máy Số giờ máy Số đơn đặt hàng Số hóa đơn (chứng từ) Giờ làm việc Số sinh viên Định hướng cho các Số nhóm nhóm sinh viên Cấp lô sản Mua phẩm Lập hóa đơn (chứng từ) Cấp nhóm Thiết kế sản Số sản phẩm sản phẩm phẩm Số bài Giảng bài trên lớp Số khóa Thiết kế khóa học Số khóa Lựa chon tài liệu Số khóa cho khóa học Nguồn: Tatikonda, Lakshmi U.; Tatikonda, Rao J, “Activity-Based Costing for Higher Education Institutions”, Management Accounting Quarterly, 2001, Vol. 2. Hỗ trợ linh kiện Số linh kiện Quá trình đưa vào áp dụng ABC bao gồm ba bước cơ bản sau: (1) Xác định đối tượng chi phí: Đối tượng chi phí trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ đào tạo đó là một suất đào tạo theo từng ngành cụ thể kế toán hay tài chính ở bậc cử nhân hay thạc sĩ. (2) Xác định các hoạt động, các hoạt động đó chính là nơi tạo ra chi phí cho đào tạo như hoạt động xây dựng chương trình cho một ngành cụ thể, hoạt động hỗ trợ giảng đường… (3) Phân bổ chi phí từ các hoạt động cho các đối tượng chịu phí, cần chọn tiêu thức đại diện cho chi phí hoạt động để phân bổ. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 47 Ưu điểm và nhược điểm khi áp dụng ABC Các trường đại học ngày càng cạnh tranh gay gắt, buộc các nhà quản trị phải tìm cách cắt giảm chi phí nhưng không ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Giải pháp thường thấy nhất là cắt giảm một phần chi phí quản lý và tăng cường kiểm soát chi phí thực hiện hiệu quả. Mặc dù có những lợi ích, nhưng việc áp dụng ABC cũng đặt ra nhiều câu hỏi. Nên tính những chi phí nào? Chi phí cơ hội là gì? Với mỗi chương trình khác nhau, các trường đại học có nên lấy phí khác nhau không? Các mức học phí khác nhau có khiến sinh viên không muốn theo học các khóa đắt tiền không? ABC không chỉ là một phương pháp phân bổ, nó còn là một quy trình ước đoán thực hiện một hoạt động. Trên lý thuyết hoàn toàn có thể thiết lập một hệ thống theo dõi và kiểm soát tinh vi để đo lường chính xác tất cả các chi phí và nguồn lực cần thiết để thực hiện một hoạt động. Nhưng các hệ thống này ít khi phù hợp, cần nắm bắt được chi phí cũng như ích lợi của việc lựa chọn các kích tố chi phí. Sẽ phải đánh đổi giữa chi phí đo lường và chi phi sai lệch nếu thông tin không chính xác. ABC rất tốn công, tốn chi phí để thực hiện và người dùng phải cân nhắc giữa chi phí của việc đo lường chính xác và lợi ích của sự chính xác này. Hệ thống chi phí tốt không cần phải quá phức tạp. Chúng cần giảm tổng chi phí đến mức tối thiểu mà vẫn giữ được hiệu quả chi phí. Các dữ liệu cần thiết cho ABC có thể được lấy từ nhiều nguồn, chẳng hạn như phỏng vấn giảng viên hoặc các dữ liệu hoạt động có sẵn. Mặc dù không chính xác 100%, các phỏng đoán này phần lớn đủ chính xác để các nhà quản trị đưa ra quyết định. 2.2.2.4. Tổ chức phân tích thông tin chi phí phục vụ cho việc ra quyết định trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ Trong quản trị một tổ chức, các nhà quản trị luôn luôn phải đối mặt với việc lựa chọn các phương án để hành động, các phương án hành động đó bao gồm những quyết định ngắn hạn và dài hạn. Để ra quyết định lựa chọn phương án hành động trong tập hợp nhiều phương án có thể sử dụng, nhà quản trị cần phải sử dụng thông tin từ tổ chức KTQTCP để chọn phương án có hiệu quả tốt nhất. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 48 Thu thập các thông tin chi phí Xác định các mục tiêu phân tích Xác định phương án Thiết lập mô hình chi phí Kế toán quản trị thu thập dữ liệu, phân tích Nhà quản trị ra các quyết định ngắn và dài hạn Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quá trình ra quyết định [10] * Tổ chức phân tích thông tin chi phí phục vụ cho việc ra quyết định ngắn hạn Quyết định ngắn hạn đó là các quyết định hàng ngày với mục tiêu là kiểm soát chi phí, đưa ra quyết định hiệu quả nhất. - Phân tích biến động chi phí để kiểm soát chi phí Chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của các dịch vụ, chi phí giảm thì lợi nhuận tăng và ngược lại. Hơn nữa, chi phí còn tác động đến khả năng cạnh tranh của các đơn vị. Do đó, kiểm soát chi phí là vấn đề quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, trong kiểm soát các nhà quản trị sử dụng phương pháp phân tích biến động chi phí. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 49 Phân tích biến động chi phí là so sánh chi phí chi phí thực tế phát sinh với chi phí dự toán để xác định chênh lệch (biến động) chi phí, từ đó tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động nhằm kiểm soát chi phí. Mô hình 2.5: Mô hình tổng quát phân tích biến động chi phí Lượng thực tế Lượng thực tế Lượng định mức* * Giá thực tế * Giá định mức Giá định mức (2) (3) (1) Biến động Biến động về giá về lượng (1)-(2) (2)-(3) Tổng biến động chi phí Mô hình phân tích biến động chi phí được thực hiện qua các bước sau: [29] (1) Xác định chỉ tiêu phân tích (Phân tích biến động chi phí thường tập trung vào 2 chỉ tiêu: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp) (2) Xác định đối tượng phân tích (sử dụng phương pháp so sánh) (3) Xác định ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích (sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn) (4) Xác định nguyên nhân ảnh hưởng (5) Đề xuất biện pháp thực hiện kỳ sau - Phân tích mối quan hệ chi phí, sản lượng và lợi nhuận (CVP) để đưa ra các quyết định phù hợp Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, sản lượng và lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng đối với việc cung cấp thông tin cho các nhà quản trị, là một công cụ quản trị hữu dụng, đặc biệt là trong quá trình lập kế hoạch. Thông qua việc phân tích CVP nhà quản trị sẽ biết được các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của tổ chức như: giá bán; sản lượng; kết cấu mặt hàng và đặc biệt là sự ảnh hưởng của kết cấu chi phí đến lợi nhuận thông qua việc phân tích CVP, nhà quản trị có thể dự báo được kế Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 50 hoạch trong tương lai và có những biện pháp để điều hành hoạt động ở hiện tại đạt hiệu quả. Các đơn vị kinh doanh dịch vụ ở mức độ nào thì sẽ đạt đến điểm hòa vốn, vấn đề này sẽ được trả lời cho nhà quản trị thông qua các thông tin từ việc phân tích CVP. Từ đó các nhà quản trị sẽ lựa chọn phương án tối ưu để ra quyết định hành động. Để phân tích, ta dựa trên việc xây dựng các phương trình đường doanh thu và chi phí có dạng như sau: Phương trình doanh thu: y = px Phương trình chi phí: y= a +bx Trong đó: p: Giá bán 1 đơn vị dịch vụ x: Số lượng dịch vụ bán ra a: Tổng định phí b: Biến phí đơn vị dịch vụ Như vậy, Nhà trường sẽ đạt điểm hòa vốn khi tại đó doanh thu và chi phí bằng nhau. Từ đó có thể thiết lập mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí thông qua phương trình: Doanh thu = Chi phí ⇔ px = a + bx Từ phương trình trên ta có thể tính được các chỉ tiêu sau: Sản lượng hòa vốn = Doanh thu hòa vốn = Thời gian hòa vốn = Tổng định phí Lợi nhuận góp đơn vị dịch vụ Tổng định phí Tỷ lệ lợi nhuận góp đơn vị dịch vụ Doanh thu hòa vốn Doanh thu kỳ phân tích x Thời gian kỳ phân tích * Tổ chức phân tích thông tin kế toán quản trị chi phí để ra quyết định dài hạn Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 51 Quyết định dài hạn là những quyết định thường có thời hạn trên một năm hoặc nhiều chu kỳ kinh doanh của đơn vị. Các quyết định dài hạn thường liên quan đến vốn đầu tư cơ sở hạ tầng, thời gian thu hồi vốn đầu tư dài, vì dự án có thời gian dài nên khó thay đổi và chịu chi phối bởi các yếu tố về môi trường kinh doanh, yếu tố chính trị, quan hệ quốc tế của tổng thể nền kinh tế, ngoài ra còn liên quan đến thu nhập của nhiều kỳ kinh doanh… Do vậy, việc phân tích, đánh giá để cung cấp thông tin cho nhà quản trị của kế toán quản trị chi phí là rất quan trọng. Để có thể đưa ra các quyết định lựa chọn phù hợp cho tổ chức, nhà quản trị cần phải sử dụng các phương pháp chủ yếu sau để đánh giá lựa chọn và ra các quyết định dài hạn trong tổ chức: Phương pháp giá trị hiện tại thuần, phương pháp tỷ lệ hoàn vốn nội bộ, phương pháp kỳ hoàn vốn... Các dự án trong các trường ĐHNCL thường có thời gian kéo dài nên phương pháp hiện giá thuần có sử dụng dòng tiền chiết khấu sẽ hợp lý hơn các phương pháp không sử dụng dòng tiền chiết khấu như kỳ hoàn vốn, pháp suất sinh lời kế toán. 2.2.2.5. Tổ chức lập báo cáo kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ Báo cáo KTQTCP là kết quả cuối cùng của quy trình KTQTCP. Để phản ánh được toàn bộ kết quả đánh giá và phân tích chi phí của bộ phận KTQTCP cần xây dựng được hệ thống báo cáo khoa học và hiệu quả. Báo cáo KTQTCP là sự chi tiết hóa thông tin thu nhận theo các chỉ tiêu phù hợp với nhu cầu về thông tin của nhà quản trị trong quá trình quản trị. Do vậy, nội dung và kết cấu của báo cáo KTQTCP cần phải đảm bảo đầy đủ các chỉ tiêu mà nhà quản trị yêu cầu để phân tích, đánh giá và theo dõi về chi phí. Tuy nhiên, việc xây dựng báo cáo KTQTCP cũng cần đảm bảo khoa học hơn, hợp lý và hiệu quả về mặt chi phí. Do sự khác nhau về đặc điểm ngành nghề, quy mô tổ chức, trình độ, nhận thức của nhà quản trị cũng như nhân viên thực hiện công việc kế toán quản trị, cho nên hệ thống báo cáo KTQTCP cũng có sự khác nhau giữa các tổ chức. Ngoài ra, sự Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 52 thay đổi trong quá trình quản trị dẫn đến nhu cầu về thông tin quản trị cũng luôn thay đổi, do vậy nội dung và yêu cầu về thông tin KTQTCP cũng thay đổi liên tục theo nhu cầu về thông tin quản trị trong từng thời kỳ. Như vậy, có thể thấy báo cáo KTQTCP nói riêng, báo cáo KTQT nói chung có đặc trưng riêng so với báo cáo kế toán tài chính là tính linh hoạt, tính đa dạng, tính kịp thời. Báo cáo KTQTCP cung cấp thông tin cho nhà quản trị thấy được những gì đang diễn ra trong đơn vị, chi tiết cụ thể từng bộ phận, từng chức năng trong tổ chức. Việc xây dựng hệ thống báo cáo KTQTCP được dựa trên chức năng của báo cáo KTQT, căn cứ vào tiêu chí này, hệ thống báo cáo KTQTCP bao gồm các báo cáo như: Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện tiêu chuẩn kiểm soát, báo cáo mang tính định lượng hoạt động. Nếu lập báo cáo theo phạm vi lập báo cáo, báo cáo KTQTCP gồm có báo cáo bộ phận và báo cáo tổng hợp. Nếu lập báo cáo KTQTCP theo kỳ lập báo cáo, báo cáo KTQTCP bao gồm báo cáo định kỳ và báo cáo đột suất theo yêu cầu của nhà quản trị. Để thực hiện được chức năng của báo cáo quản trị và phát huy được tác dụng của mình khi xây dựng hệ thống báo cáo KTQTCP cần đảm bảo các yêu cầu như: - Thích ứng với nhu cầu thông tin của nhà quản trị và đối tượng được phản ánh trong báo cáo. - Kịp thời cung cấp thông tin cho nhà quản trị để thực hiện được yêu cầu này, KTQTCP phải tổ chức ghi chép khoa học, thường xuyên và luôn ở trạng thái sẵn sàng lập báo cáo đáp ứng theo yêu cầu của nhà quản trị. - Báo cáo KTQTCP phải đảm bảo độ tin cậy: thông tin KTQTCP là thông tin thực hiện, nên mức độ chính xác của thông tin phản ánh trên báo cáo sẽ ảnh hưởng đến quyết định của nhà quản trị. Yêu cầu thông tin trên báo cáo KTQTCP được lập phải dựa trên cơ sở khách quan tức là được ghi nhận dựa vào căn cứ có thể kiểm tra được. Số liệu trên báo cáo KTQTCP yêu cầu đáng tin cậy, nhưng không có nghĩa là phải chính xác tuyệt đối mà nó phải phản ánh đúng bản chất của đối tượng quản trị. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 53 - Báo cáo KTQTCP cần đáp ứng yêu cầu hiệu quả, có nghĩa là báo cáo KTQTCP phải cung cấp thông tin cho nhà quản trị kịp thời, đầy đủ với chi phí cho công tác KTQT là thấp nhất. Để giảm chi phí cho hoạt động KTQT các tổ chức cần bố trí bộ máy khoa học, gọn nhẹ, tránh mọi sự trùng lặp trong các hoạt động thu thập xử lý thông tin và đặc biệt là cần có sự kết hợp chặt chẽ với công tác kế toán tài chính. 2.2.3. Sử dụng thông tin kế toán quản trị chi phí để đo lường và đánh giá thành quả hoạt động Đo lường và đánh giá thành quả hoạt động của các trung tâm chi phí là một trong những chức năng cơ bản của kế toán quản trị chi phí. Trong kế toán quản trị chi phí hiện đại, việc đo lường và đánh giá thành quả không chỉ sử dụng các thước đo tài chính mà còn sử dụng các thước đo phi tài chính. Thẻ điểm cân bằng là phương pháp nhằm chuyển tầm nhìn và chiến lược của một tổ chức thành những mục tiêu cụ thể, những phép đo và chỉ tiêu rõ ràng bằng việc thiết lập một hệ thống đo lường hiệu quả trong quản trị công việc. Sự kết hợp của các biện pháp tài chính và phi tài chính tạo ra sự cần thiết trong việc đánh giá hiệu quả. Đặc biệt, nó đáp ứng nhu cầu cho một bộ cân bằng các biện pháp cung cấp gồm cả hai biện pháp hiệu quả ngắn hạn và các chỉ số về hiệu quả tài chính trong tương lai từ những hoạt động hiện tại. Khía cạnh tài chính: Để đạt được mục tiêu nhà quản trị phải coi doanh thu, lợi nhuận là mục tiêu quan trọng, các chỉ tiêu sinh lời của vốn, tài sản đạt mức cao. Khía cạnh khách hàng: Để đạt được mục tiêu đòi hỏi nhà quản trị cần phải quan tâm đến quyền lợi khách hàng sau khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ của tổ chức và phải thực hiện tôn chỉ coi khách hàng là “Thượng đế”. Khía cạnh hoạt động nội bộ: Để đạt được mục tiêu nhà quản trị phải biết khai thác và sử dụng trí tuệ, sáng tạo của cán bộ công nhân viên. Sự đoàn kết của cán bộ công nhân viên tạo ra sức mạnh của tổ chức. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 54 Khía cạnh học tập và phát triển: Để đạt được mục tiêu, nhà quản trị và toàn bộ cán bộ, nhân viên thường xuyên phải học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, trao đổi kinh nghiệm thực tiễn khi đó chắc chắn tổ chức sẽ đạt được các mục tiêu của mô hình. Mô hình 2.6: Mô hình thẻ điểm cân bằng vận dụng vào đơn vị KDDV Tài chính: Doanh thu, lợi nhuận, hiệu quả vốn… Khách hàng: Thị phần, thỏa mãn khách hàng… TẦM NHÌN VÀ CHIẾN LƯỢC CỦA NHÀ Quy trình nội bộ: Các chỉ tiêu an toàn hoạt động… TRƯỜNG Học tập và phát triển (Nguồn Robert S.Kaplan, David P.Norton - The Balanced Scorecard) Bốn khía cạnh của thẻ điểm cân bằng cho phép các trường cân đối được các mặt quản trị một cách toàn diện, giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, giữa mục tiêu bên trong và bên ngoài, giữa kết quả mong muốn và thực tế. Thành công về mặt tài chính không phải là mục tiêu cơ bản của các trường đại học nên các trường đại học không thể sử dụng thiết kế chuẩn về bản đồ chiến lược của Thẻ chấm điểm cân bằng. Sứ mệnh của trường đại học còn thể hiện trách nhiệm của trường đại học với xã hội. Về khía cạnh khách hàng đối với trường đại học bao Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 55 gồm sinh viên, những người dân đóng thuế, những nhà tài trợ, các công ty đặt hàng nghiên cứu... Để đánh giá thành quả hoạt động của từng cá nhân trong các trường đại học thì các thước đo thường được sử dụng là chất lượng và số lượng các công trình nghiên cứu, chất lượng giảng dạy của giảng viên, mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với các cán bộ phục vụ và cán bộ quản lý... Đánh giá công tác nghiên cứu thường sử dụng các thước đo như số lượng các bài báo cáo được công bố trên các tạp chí, số lượng công trình khoa học các cấp đã hoàn thành nghiệm thu. Các phiếu đánh giá của sinh viên là một cơ sở quan trọng bên cạnh đánh giá của đồng nghiệp để đánh giá công tác giảng dạy của giảng viên. Đánh giá thành quả của cá nhân là cơ sở để đề bạt, bổ nhiệm, khen thưởng cho từng giảng viên và cán bộ quản lý phục vụ. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 56 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Trong chương này tác giả đã hệ thống cơ sở lý luận về tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ với các vấn đề sau: - Trình bày bản chất của tổ chức kế toán quản trị chi phí, nêu vai trò của tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ nhằm giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định trong quá trình hoạt động. - Xác định các yêu cầu và nguyên tắc tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ. - Hệ thống nội dung tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ nhằm có được một bộ máy kế toán để thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin tài chính của đơn vị theo những nguyên tắc và phương pháp xác định phục vụ cho yêu cầu quản trị. Trên các phương diện đó, theo tác giả tổ chức KTQTCP bao gồm 2 nội dung là tổ chức bộ máy và tổ chức nội dung kế toán quản trị chi phí (Nhận diện chi phí; Xây dựng định mức và dự toán chi phí; Các phương pháp xác định giá phí; Phân tích thông tin và ra quyết định; Xây dựng báo cáo kế toán quản trị chi phí). - Tổ chức sử dụng thông tin kế toán quản trị chi phí để đo lường và đánh giá thành quả hoạt động. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 57 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP TẠI VIỆT NAM 3.1. Tổng quan về các trường đại học ngoài công lập của Việt Nam 3.1.1. Lịch sử phát triển các trường đại học ngoài công lập của Việt Nam Thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục của Đảng và Nhà nước, tháng 3 năm 1988, Trung tâm đại học dân lập Thăng Long được đưa vào hoạt động. Năm 1990, viện đại học mở bán công thành phố Hồ Chí Minh được thành lập. Việc ra đời những cơ sở đào tạo này, với ý đồ thí điểm để lượng định khả năng huy động nguồn lực của xã hội làm giáo dục, để tạo mô hình đối chứng về cơ chế quản lý các trường ĐHNCL, để tìm lối ra cho một hệ thống giáo dục đại học được xã hội hóa trong nguồn lực và phi tập trung hóa trong quản lý. Tháng 1 năm 1994, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế tạm thời đại học Dân lập, đến tháng 8 năm 1994, Trung tâm đại học Thăng Long mới có đủ tư cách pháp nhân, trở thành Trường Đại học Dân lập sau khi đã có sinh viên đầu tiên tốt nghiệp. Ngay từ khi có chủ trương xây dựng, trường ĐHNCL đã mang hai sứ mệnh: Huy động nguồn lực ngoài ngân sách Nhà nước, hình thành các cơ sở đào tạo, đồng hành cùng các trường đại học công lập phát triển mạnh mẽ nền giáo dục đại học Việt Nam; bằng cơ chế tự chủ, xây dựng mô hình quản trị năng động, hiệu quả. Trong hơn 10 năm cuối của thế kỷ XX, cả nước đã có 15 trường ĐHNCL được thành lập, đây thuộc nhóm trường thứ nhất phát triển từ con số không nhưng đến nay phần lớn đã khẳng định được vị thế của mình. Nhóm trường thứ hai được thành lập sau năm 2000, các trường thuộc nhóm này được đầu tư lớn khang trang hiện đại, đã có những đóng góp quan trọng cho phát triển giáo dục đại học Việt Nam. Hơn 20 năm qua, các trường ĐHNCL đã có đóng góp lớn trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo của Việt nam. Trong điều kiện đầu tư của Nhà nước về giáo dục và đào tạo còn rất hạn chế thì đóng góp của các thành phần xã hội đối với giáo dục Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 58 đại học, cụ thể là của hơn 60 trường ĐHNCL đã mang lại kết quả rất quan trọng giúp cho Việt Nam đào tạo và cung cấp kịp thời nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong số các trường ĐHNCL, có nhiều trường có chất lượng đào tạo tốt, đã tạo được uy tín đối với xã hội, thu hút được đông đảo sinh viên theo học. Hệ thống các trường ĐHNCL đã giúp quản lý Nhà nước về giáo dục đại học trong việc ban hành chủ trương, chính sách cũng như điều chỉnh quy định quy chế kịp thời, góp phần hỗ trợ phát triển gióa dục ngoài công lập. Bên cạnh những thành công, các trường ĐHNCL cũng còn những khó khăn, hạn chế nhất định. Hơn 20 năm qua đã có 61 ĐHNCL ra đời, chiếm 1/5 tổng số trường đại học trong cả nước và số sinh viên theo học tại các trường ĐHNCL chiếm gần 1/7 số sinh viên đại học cả nước[1]. Trong khi đó, Nhà nước không phải cấp ngân sách cho các trường ĐHNCL nhưng lại đào tạo được một lượng lớn nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển đất nước. Tuy nhiên, những năm gần đây, con số này đang ngày càng giảm đi. Tỷ lệ sinh viên của các trường ĐHNCL giảm xuống dưới 14% so với số lượng sinh viên cả nước [1]. Thậm chí nhiều trường ĐHNCL chỉ tuyển được chưa đến 100 sinh viên/năm. Một số khó khăn chung ĐHNCL đang gặp phải hiện nay: Cơ sở vật chất chưa đảm bảo; Số lượng giáo viên cơ hữu không đảm bảo theo quy định; Sức hấp dẫn của các trường ĐHNCL đối với sinh viên ngày càng yếu; Về cơ chế chính sách, mặc dù đã được Đảng và Nhà nước quan tâm, đã có những chính sách ưu tiên, tạo điều kiện phát triển và xây dựng, củng cố hệ thống pháp lý nhằm tạo hành lang cho các trường ĐHNCL hoạt động thuận lợi. Tuy nhiên, đến nay về mặt pháp luật và cơ chế chính sách cho loại hình này còn nhiều bất cập. Đứng trước những khó khăn trên, nhiệm vụ cấp bách của các nhà quản trị các trường ĐHNCL là phải nâng cao chất lượng, coi đây là nhiệm vụ chiến lược quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các trường ngoài công lập ở hiện tại và trong tương lai. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 59 3.1.2. Khái quát về đặc điểm hoạt động và tổ chức bộ máy của các trường đại học ngoài công lập Để nghiên cứu về thực trạng hoạt động của các trường ĐHNCL tại Việt Nam, tác giả đã tiến hành khảo sát 58 trường ĐHNCL tại Việt Nam và kết quả thu được 42/58 phiếu điều tra. Các trường được tác giả khảo sát là các trường ĐHNCL trong nước. Nội dung khảo sát tại các trường là đặc điểm chung và thực trạng kế toán quản trị chi phí tại trường đại học (Phụ lục 1A). Từ kết quả khảo sát tác giả đã thu thập, tổng hợp theo phương pháp thống kê, phân tích các nội dung về đặc điểm hoạt động nghiên cứu đào tạo, bộ máy và thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí tại các trường ĐHNCL. Trong quá trình phân tích thực trạng tác giả lấy số liệu, bảng biểu điển hình của trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, Đại học Thăng Long, Đại học Cửu Long để minh họa. Đây là các trường đại diện cho các vùng miền, quy mô đào tạo và có thâm niên hoạt động của các trường (Mục 1.2.3). 3.1.2.1. Đặc điểm hoạt động của các trường đại học ngoài công lập Việc tổ chức công tác kế toán thường chịu sự chi phối bởi hoạt động của tổ chức. Để có thể phát huy tốt nhất vai trò của tổ chức kế toán quản trị trong các trường ĐHNCL thì việc cần thiết là phải hiểu rõ đặc điểm hoạt động của các trường. Các trường ĐHNCL là đơn vị cung ứng dịch vụ, thông thường các trường ĐHNCL do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách Nhà nước. Trường ĐHNCL hoạt động theo nguyên tắc tự chủ tài chính, được phép thu một số khoản phí, lệ phí theo quy định để bù đắp toàn bộ chi phí hoạt động của đơn vị và bảo toàn, phát triển nguồn tài chính. Hoạt động của các trường ĐHNCL bị chi phối bởi quy chế tổ chức hoạt động trường đại học tư thục (ĐHTT) số: 61/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 04 năm 2009 do Thủ tướng Chính phủ ban hành chủ yếu trang bị hành lang pháp lý cho các trường ĐHTT vì lợi nhuận. Trong đó quy định rõ những vấn đề liên quan đến vốn điều lệ, cổ phần, cổ đông, cổ tức, quyền sở hữu,… thực chất Nhà nước đã định hướng cho các trường ĐHTT là Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 60 các công ty cổ phần, hoạt động “kinh doanh giáo dục”. Thực tế quá trình kiểm soát tài chính của cơ quan thuế Nhà nước cũng áp toàn bộ quy trình quản lý thuế, hành vi ứng xử như đối với 1 công ty kinh doanh cho các trường ĐHTT. Tuy nhiên bản chất của các trường ĐHNCL là các đơn vị cung cấp các dịch vụ đào tạo, khoa học và các dịch vụ khác, do vậy nó có các đặc điểm sau ảnh hưởng tới tổ chức KTQTCP. Thứ nhất, các trường ĐHNCL là một tổ chức hoạt động cung cấp dịch vụ đào tạo. - Hoạt động đào tạo của các trường ĐHNCL hiện nay rất đa dạng: Đa dạng về bậc đào tạo, có nhiều trường đào tạo ở nhiều bậc khác nhau như trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học. Trong từng bậc đào tạo các trường đa dạng về ngành nghề đào tạo như kinh tế, khoa học xã hội, ngoại ngữ, kỹ thuật, cơ khí, xây dựng. Có những trường đa dạng về hình thức đào tạo như tập trung trong giờ hành chính, ngoài giờ, cuối tuần. Có trường đào tạo ở nhiều địa điểm khác nhau như tại trường, các tỉnh và liên kết với các trường khác… Tính đa dạng trong đào tạo của các trường ĐHNCL nói riêng và các trường ĐH nói chung dẫn tới tổ chức KTQTCP có khác với các đơn vị kinh doanh dịch vụ khác. Tùy theo bậc đào tạo, phạm vi đào tạo, hình thức đào tạo mà tổ chức KTQTCP cho phù hợp nhằm phản ánh chính xác giá phí cho từng đối tượng đào tạo cụ thể. - Sản phẩm đào tạo được xác định là một dịch vụ, không phải là một hàng hóa. Dịch vụ đào tạo chứa đựng kiến thức và kỹ năng, mà kiến thức và kỹ năng thì không có hình thái vật chất cụ thể. Sản phẩm đào tạo thường thể hiện các khía cạnh sau: + Tính cạnh tranh của thị trường đào tạo ĐH nói chung và ĐHNCL nói riêng chưa cao. Nếu xét theo cấu trúc thị trường thì thị trường giáo dục đại học của nước ta hiện nay vẫn còn mang một số đặc điểm của một thị trường độc quyền. Một số trường ĐH vẫn đào tạo đa ngành trong khi đó tiềm lực khoa học và cơ sở vật chất chưa đảm bảo. Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo, dẫn đến chất lượng đào tạo không đáp ứng được nhu cầu cho cho xã hội. Một số trường chủ quan, không đầu tư Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 61 nhiều cơ sở vật chất trong đào tạo, đểc nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao chất lượng dịch vụ, từ đó cạnh tranh về học phí. + Chất lượng đào tạo không đồng nhất, không giống như hàng hóa và dịch vụ thông thường, chất lượng của sinh viên và giảng viên trong mỗi trường ĐH khác nhau nhiều. Nhiều trường đại học đào tạo chung một ngành đào tạo nhưng chất lượng giữa các trường thì rất khác nhau. Trong cùng một trường đại học, chất lựơng của giảng viên cũng rất khác nhau. Do đó, việc lựa chọn của sinh viên gặp nhiều khó khăn. + Sinh viên phải đóng tiền trước khi học và thi. Việc thi đậu hay rớt, có việc làm hay không có việc làm của sinh viên sau này, nhà trường không bảo đảm. Do đó, việc kinh doanh giáo dục rủi ro thấp, nhưng người đi học thì rủi ro cao hơn. Thứ hai, các trường ĐHNCL là một tổ chức hoạt động cung cấp dịch vụ nghiên cứu khoa học. Các trường ĐH nói chung và ĐHNCL nói riêng là nơi tập hợp các nhà khoa học đầu ngành, nơi nghiên cứu các đề tài khoa học các cấp, nơi nghiên cứu các chuyên ngành giảng dạy, xuất phát từ xây dựng chương trình đào tạo, đề cương môn học, viết bài giảng, giáo trình, tổ chức hội thảo… nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế của xã hội. Các trường đại học đẳng cấp quốc tế thường có mối quan hệ gắn bó sự phát triển của khoa học, công nghệ trong thực tiễn với các tập đoàn kinh tế, các nhà kinh doanh. Các nhà khoa học hàng đầu của trường ĐH phần lớn đang làm việc tư vấn khoa học, công nghệ tại các doanh nghiệp với những trang thiết bị nghiên cứu hiện đại và môi trường làm việc thuận tiện sẽ tạo ra những tri thức mới phục vụ lại cho quá trình đào tạo. Cần khẳng định vai trò của các trường đại học, là nơi tạo ra tri thức mới, chúng ta không chỉ nói về vai trò của trường đại học đối với xã hội, mà cả đối với từng cá nhân. Các trường đại học là nơi lưu giữ và truyền tải tri thức cho nhân loại, hoạt động vì kết quả của tương lai của xã hội. Nó hoạt động vì những kiến thức khoa học sẽ hình thành lên cốt cách con người, những kiến thức quyết định tương lai cho nhân loại. Hoạt động nghiên cứu khoa học của các trường ĐH nói chung và trường ĐHNCL nói riêng rất đa dạng: Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 62 Tính đa dạng bao gồm nghiên cứu đề tài khoa học các cấp: Cấp Nhà nước, cấp Bộ và tương đương, cấp cơ sở. Nghiên cứu các sản phẩm, dịch vụ có tính ứng dụng cao cho các doanh nghiệp. Viết bài hội thảo theo các chủ đề nghiên cứu. Tiêu thức đánh giá kết quả ngiên cứu khoa học hiện nay của các trường ĐH hàng năm thường là các công trình khoa học có tính ứng dụng cao, các bài báo được đăng tải trên các tạp chí có uy tín quốc tế. Do vậy tổ chức KTQTCP trong hoạt động nghiên cứu khoa học chủ yếu áp dụng các phương pháp xác định chi phí theo đơn đặt hàng, hệ thống định mức chi phí tiêu chuẩn. Thứ ba, các trường ĐHNCL là một tổ chức hoạt động cung cấp dịch vụ hỗ trợ đào tạo và nghiên cứu khoa học. Các hoạt động dịch vụ hỗ trợ đào tạo và nghiên cứu khoa học trong các trường ĐH nói chung và ĐHNCL nói riêng rất phong phú và đa dạng, tùy theo hoạt động của dịch vụ chính là đào tạo và nghiên cứu khoa học còn dịch vụ hỗ trợ hoạt động này bao gồm: Dịch vụ căng tin, dịch vụ ăn uống, dịch vụ ký túc xá, dịch vụ trông xe, dịch vụ bảo vệ… Quy mô của các dịch vụ này phụ thuộc vào từng trường cụ thể và cách thức tổ chức quản lý của từng nhà quản trị. Do vậy việc tổ chức KTQTCP của các dịch vụ này cũng khác với dịch vụ đào tạo và nghiệp cứu khoa học. Tóm lại, hoạt động dịch vụ trong các trường ĐHNCL có mối liên hệ mật thiết với nhau, tác động và hỗ trợ cho nhau. Hoạt động dịch vụ trong các trường ĐHNCL bao gồm các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và dịch vụ hỗ trợ khác. Các hoạt động này luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ trợ cho nhau. Ví dụ, khi tiến hành nghiên cứu khoa học phục vụ cho giảng dạy các giảng viên sẽ nâng cao trình độ chuyên môn, hiểu các vấn đề mình nghiên cứu, điều đó sẽ tác động tích cực đến các hoạt động giảng dạy và nghề nghiệp của họ sau này [6]. 3.1.2.2. Tổ chức bộ máy quản trị của các trường đại học ngoài công lập Qua khảo sát thực tế tại 42 trường ĐHNCL, kết quả cho thấy cơ cấu tổ chức của các trường đều bảo đảm các yêu cầu về cơ cấu tổ chức theo đúng quy định trong Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 63 Điều lệ trường đại học và phù hợp với điều kiện, quy mô đào tạo trong từng giai đoạn phát triển của trường. Cơ cấu tổ chức của trường ĐHNCL bao gồm: - Đại hội đồng cổ đông - Hội đồng Quản trị. - Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng. - Ban Kiểm soát. - Hội đồng khoa học và đào tạo. - Các phòng (ban) chuyên môn. - Các khoa và bộ môn trực thuộc trường. - Các tổ chức (trung tâm) phục vụ đào tạo, dịch vụ, chuyển giao công nghệ và các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc trường. - Tổ chức đảng và các tổ chức đoàn thể. (1) Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và cổ đông phổ thông, trong đó cổ đông phổ thông không có quyền biểu quyết nhưng có quyền tham gia ý kiến trong các cuộc họp. Đại hội đồng cổ đông được triệu tập họp thường niên bắt buộc mỗi năm một lần hoặc họp đột xuất theo quyết định của Hội đồng Quản trị hoặc theo yêu cầu của cổ đông sở hữu trên 30% số cổ phần. Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nhiệm vụ sau: - Xác định mục tiêu, phương hướng xây dựng và phát triển trường; kế hoạch thực hiện hàng năm, từng giai đoạn; việc mở rộng, thay đổi, điều chỉnh ngành nghề, quy mô và trình độ đào tạo, định hướng hoạt động khoa học và công nghệ gắn với chiến lược phát triển của trường; - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng Quản trị và thành viên Ban Kiểm soát của trường; giải quyết các yêu cầu về việc bổ sung, thay đổi thành viên Hội đồng Quản trị. - Thông qua báo cáo tài chính hàng năm của trường; Thông qua quy định về vốn có quyền biểu quyết và các quy định nội bộ khác của trường như về tiêu chuẩn lựa chọn Hội đồng Quản trị, Ban Kiểm soát, Hiệu trưởng; Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 64 - Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định tại Quy chế tổ chức hoạt động của trường. (2) Hội đồng Quản trị là cơ quan quản lý và là tổ chức đại diện duy nhất cho quyền sở hữu của trường ĐHNCL; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và có quyền quyết định những vấn đề về tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản, quy hoạch, kế hoạch và phương hướng đầu tư phát triển của trường phù hợp với quy định của pháp luật. (3) Ban Kiểm soát của trường ĐHNCL gồm những người đại diện cho các tổ chức cổ đông hoặc cá nhân có số lượng cổ phần đáp ứng theo quy định của trường; do Đại hội đồng cổ đông bầu, có số lượng từ 3 đến 5 thành viên, trong đó có ít nhất một thành viên có chuyên môn về kế toán. Trưởng Ban Kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông của trường bầu trực tiếp. Ban Kiểm soát thực hiện việc giám sát các hoạt động của nhà trường và chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo quy định. Ban Kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng Quản trị và cán bộ, giảng viên, nhân viên cơ hữu của trường về báo cáo và hoạt động của mình. (4) Hiệu trưởng trường ĐHNCL do Hội đồng Quản trị bầu theo nguyên tắc bỏ phiếu kín với quá nửa số phiếu tán thành; được Đại hội đồng cổ đông thông qua và Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định công nhận theo quy định. Hiệu trưởng trường ĐHNCL là người đại diện cho trường triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao; có trách nhiệm điều hành các hoạt động của trường và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình đối với các vấn đề liên quan đến trường trước Hội đồng Quản trị, Bộ Giáo dục và Đào tạo và pháp luật. (5) Các Phó Hiệu trưởng trường ĐHNCL là người giúp việc cho Hiệu trưởng, được Chủ tịch Hội đồng Quản trị ra quyết định bổ nhiệm sau khi được Hội đồng Quản trị thông qua bằng hình thức bỏ phiếu kín với đa số tán thành. Phó Hiệu trưởng có những quyền và trách nhiệm sau: Giúp Hiệu trưởng quản lý điều hành các hoạt động của trường, trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Hiệu trưởng và giải quyết các công việc do Hiệu trưởng giao; Khi giải Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 65 quyết công việc được Hiệu trưởng giao, Phó Hiệu trưởng thay mặt Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hiệu trưởng về việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị các trường đại học ngoài công lập ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ĐẢNG ỦY CÁC BAN TRỰC THUỘC HĐQT HỘI ĐỒNG BAN GIÁM HIỆU KH&ĐT VÀ CÁC HỘI ĐỒNG TƯ CÁC ĐOÀN THỂ CÁC CHI BỘ CÁC PHÒNG BAN VẤN KHÁC CÁC KHOA, BỘ MÔN CÁC TRUNG TÂM Nguồn: Tác giả tổng hợp (6) Hội đồng Khoa học và Đào tạo của trường ĐHNCL bao gồm: Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, các trưởng khoa, một số trưởng phòng, đại diện các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, giảng viên chính của trường, một số nhà khoa học, cán bộ quản lý giáo dục và đại diện của một số tổ chức kinh tế - xã hội ngoài trường có sự quan tâm và am hiểu về giáo dục đại học. Hội đồng Khoa học và Đào tạo là tổ chức tư vấn cho Hiệu trưởng về: Quy hoạch và chiến lược phát triển nhà trường; mục tiêu, chương trình đào tạo; kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm về đào tạo, khoa học và công nghệ; Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, cán bộ, nhân viên cơ hữu của trường; Hợp tác trong nước và quốc tế trong lĩnh vực đào tạo và nghiên cứu khoa học. (7) Các phòng (ban), khoa, bộ môn, trung tâm: Chức năng, nhiệm vụ của các phòng (ban), khoa hoặc bộ môn, trung tâm trực thuộc của trường ĐHNCL như các Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 66 trường đại học công lập. Tùy thuộc vào quy mô đào tạo, nhiệm vụ của trường, Hiệu trưởng đề xuất với Hội đồng Quản trị về cơ cấu tổ chức của các phòng (ban), khoa, bộ môn, bảo đảm thực hiện tốt các hoạt động của trường. 3.1.3. Đặc điểm cơ chế tài chính và công tác kế toán của các trường đại học ngoài công lập 3.1.3.1. Đặc điểm cơ chế tài chính của các trường đại học ngoài công lập Chế độ quản lý tài chính tại các trường ĐHNCL căn cứ vào Nghị định số 53/2006/NĐ-CP, ngày 25/05/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các trường Đại học theo mô hình ngoài công lập và Theo Quy chế hoạt động của trường đại học tư thục theo Quyết định số 61/2009/QĐ-TTg ngày 17/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Các trường đại học theo mô hình ngoài công lập hoạt động theo nguyên tắc tự chủ tài chính, thu đảm bảo toàn bộ chi phí của đơn vị và bảo toàn, phát triển nguồn tài chính. Ngân sách nhà nước chỉ cấp kinh phí thực hiện các chương trình, đề tài, dự án hạch toán riêng và quản lý theo chế độ Nhà nước quy định. Hàng năm, Hội đồng Quản trị thông qua dự toán thu, chi và quy định tỷ lệ giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển, trích lập các quỹ; xác định việc chi trả lãi cho các tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn theo tỷ lệ vốn góp. Việc trích lập các quỹ, mức chi trả thu nhập cho người lao động và chia lãi cho các thành viên góp vốn do Hội đồng Quản trị quyết định phù hợp với điều lệ tổ chức hoạt động của đơn vị. Phân phối kết quả tài chính hàng năm trên cơ sở chênh lệch giữa tổng số thu và tổng số chi của đơn vị trong năm, sau khi trừ đi số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đơn vị được đầu tư cơ sở vật chất (theo quyết định của cơ quan quản lý tài chính: tăng cường cơ sở vật chất không dưới 30% tổng số lợi nhuận sau thuế), trích lập các khoản quỹ, phân phối thu nhập theo tỷ lệ góp vốn. Hiệu trưởng có trách nhiệm báo cáo tổng hợp dự toán và quyết toán hàng quý và hàng năm tình hình thu, chi tài chính, vốn, tài sản để Hội đồng Quản Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 67 trị (HĐQT) phê duyệt. Hiệu trưởng thực hiện các hoạt động tài chính theo các mức thu, chi được HĐQT phê duyệt. Trường Đại học theo mô hình ngoài công lập thực hiện chế độ công khai tài chính và có trách nhiệm báo cáo tài chính hoạt động hàng năm cho cơ quan quản lý giáo dục và cơ quan quản lý ở địa phương. Chịu sự thanh tra, kiểm tra tài chính của cơ quan tài chính theo quy định của Nhà nước. 3.1.3.2. Đặc điểm kế toán của các trường đại học ngoài công lập * Chế độ kế toán Về chế độ kế toán, để phù hợp với cơ chế tài chính, loại hình hoạt động, các trường ĐHNCL hiện nay đang áp dụng chế độ kế toán theo hướng dẫn tại thông tư số 140/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính áp dụng cho các cơ sở ngoài công lập. Thông tư 140/2007/TT-BTC quy định cơ sở ngoài công lập thực hiện công tác kế toán theo Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành tại Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Đồng thời thông tư 140/2007/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số tài khoản và phương pháp ghi chép một số tài khoản kế toán, sổ kế toán, mẫu báo cáo tài chính, giải thích nội dung, phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính có thay đổi so với Quyết định 48/2006/QĐ-BTC. * Bộ máy kế toán Với đặc thù là đơn vị mới, tự chủ về tài chính. 100% các trường ĐHNCL được khảo sát hiện đang áp dụng tổ chức mô hình kế toán tập trung để thích hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của đơn vị mình. Theo mô hình này các trường ĐHNCL đều có phòng kế toán hoặc phòng kế hoạch tài chính tại trụ sở chính, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều do kế toán thuộc phòng kế hoạch tài chính thực hiện. Các trường đều có qui định, phân công công tác cụ thể trong phòng tài chính kế toán như sau: Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 68 - Trưởng phòng tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về mọi công việc, sắp xếp, bố trí cán bộ, phân công công tác trong phòng. Chịu trách nhiệm với số liệu báo cáo tài chính và mọi số liệu tài chính khác của nhà trường. - Kế toán tổng hợp: Tham mưu cố vấn cho trưởng phòng về tình hình thu, chi theo đúng chế độ kế toán, tài chính và thực hiện tốt các nguyên tắc quản lý tài chính của nhà trường. Tập hợp các báo cáo quý, năm, lập báo cáo quyết tài chính; Tiến hành đối chiếu, kiểm tra, giảm sát mọi nguồn thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời; Có trách nhiệm chính về sổ sách kế toán của nhà trường. - Kế toán chi tiết từng bộ phận: Có trách nhiệm với phần hành việc mình được phân công. Để phù hợp với đặc điểm, tích chất hoạt động của mình, các trường ĐHNCL đã tổ chức công tác kế toán đáp ứng theo các yêu cầu sau đây: - Tuân thủ chế độ kế toán áp dụng cho các đơn vị ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao. - Phù hợp với các đặc điểm tổ chức quản lý của các trường. - Phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tình hình trang thiết bị các phương tiện kỹ thuật hiện đại. - Đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời về tình hình quản lý thu, chi, tình hình sử dụng nguồn vốn, tài sản của trường. Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán các trường đại học ngoài công lập Trưởng phòng tài chính kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán tài Kế toán các thanh theo dõi sản cố định, tổng hợp khoản toán các khoản công cụ, chi dụng cụ phải thu Thủ quỹ Nguồn: Tác giả tổng hợp Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 69 3.2. Thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường đại học ngoài công lập tại Việt Nam 3.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí Tổ chức bộ máy kế toán là nội dung rất quan trọng đối với mọi tổ chức, đơn vị. Để bộ máy kế toán hoạt động có hiệu quả, thông tin của kế toán quản trị thực sự có ý nghĩa đối với các bộ phận và nhà quản trị trong quá trình hoạt động cần tổ chức bộ máy KTQT phải hợp lý, khoa học. Qua khảo sát tại 42 trường ĐHNCL cho thấy, 100% các trường không tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí riêng. Bộ máy kế toán của các trường ĐHNCL thực hiện cả 2 chức năng là thông tin kế toán tài chính và thông tin kế toán quản trị. Sơ đồ 3.3: Sơ đồ bộ máy kế toán quản trị chi phí trong trường ĐHNCL Các phòng, ban chức năng, khoa chuyên Phòng kế toán Kế toán tổng hợp Kế toán các khoản thu, chi Kế toán TSCĐ Kế toán thanh toán Dự toán, định mức về tiền Xây dựng định mức về lượng Xây dựng dự toán về lượng Xác định nguồn lực tiêu hao Nguồn: Tác giả tổng hợp Các nội dung tổ chức KTQTCP như xây dựng định mức và dự toán chi phí đã được các trường thực hiện với sự kết hợp giữa bộ phận kế toán với các bộ phận chức năng khác như: đào tạo, quản trị thiết bị, tổ chức cán bộ, khoa học công nghệ, các khoa chuyên môn... Trên cơ sở về định mức hiện vật và lao động được thực hiện ở các bộ phận chuyên môn, phòng kế toán xây dựng định mức và dự toán giá trị. Tuy nhiên, các công việc này chỉ được phân công cho một hoặc hai người thực hiện trong một số công việc và thời điểm nhất định. Các công việc như thiết lập hệ Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 70 thống báo cáo kế toán nội bộ, phân tích chi phí... ở mức độ chuyên sâu phục vụ cho việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị ra quyết định chưa được các trường phân công thực hiện. 3.2.2. Thực trạng tổ chức các nội dung kế toán quản trị chi phí trong các trường đại học ngoài công lập tại Việt Nam 3.2.2.1. Thực trạng tổ chức nhận diện chi phí Việc nhận diện chi phí sẽ giúp cho các nhà quản trị của các trường có thể phân tích, xử lý và đưa ra quyết định hiệu quả hơn. Các trường ĐHNCL được khảo sát chủ yếu chỉ thực hiện phân loại và hạch toán chi phí đáp ứng theo yêu cầu của chế độ kế toán tài chính. Khảo sát 100% các trường đều tiến hành nhận diện chi phí theo nội dung kinh tế của chi phí. Với cách nhận diện này, chi phí căn cứ vào chứng tà ban đầu, kế toán phân loại theo nội dung phù hợp với từng hoạt động. Cụ thể: - Đối với hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ, chi phí bao gồm: + Chi công lao động khoa học + Chi phí viết bài + Chi phí hội thảo, hội nghị + Chi mua nguyên, nhiên, vật liệu. + Chi phí vật tư văn phòng + Mua sắm dụng cụ, thiết bị + Chi phí đi lại, công tác phí + Chi phí khác. - Đối với hoạt động đào tạo bao gồm các chi phí: + Chi phí trực tiếp: thanh toán giờ giảng, hướng dẫn chuyên đề + Chi phí cho đối tác + Chi phí phục vụ đào tạo: điện, nước, hội trường, lớp học… + Chi phí quản lý đào tạo + Chi phí khác - Đối với các hoạt động dịch vụ bao gồm các chi phí: + Chi tiền lương, tiền công Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 71 + Chi phí vật chất: công cụ, dụng cụ, thiết bị… + Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước… Ngoài ra, để xác định giá phí sản phẩm đào tạo, nghiên cứu đã có 12/42 (28,6%) trường được khảo sát đã thực hiện nhận diện chi phí theo đối tượng tập hợp chi phí. Những trường thực hiện nhận diện chi phí theo cách này chủ yếu là các trường có quy mô lớn, có kinh nghiệm hoạt động lâu năm như: Đại học Thăng Long, Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội, Đại học Lạc Hồng, Đại học dân lập Hải Phòng... Theo cách phân loại này, kế toán dựa vào chứng từ chi phí có mối quan hệ với đối tượng chịu phí chia thành: - Chi phí trực tiếp bao gồm: + Tiền lương của giảng viên trực tiếp giảng dạy + Chi phí vật tư cho học sinh (vải cho sinh viên ngành may, hóa chất cho ngành kỹ thuật môi trường...) + Chi phí khấu hao giảng đường, các phương tiện dạy học... + Tiền điện, nước và các vật dụng cần thiết khác như phấn, giấy... - Chi phí gián tiếp bao gồm: + Chi phí phục vụ quản lý từng khoa, tổ chuyên môn như: lương, phụ cấp cán bộ, nhân viên quản lý, phục vụ tại các khoa, chi phí khâu hao, các chi phí hành chính khác phát sinh tại các khoa. + Chi phí quản lý, phục vụ toàn trường: tiền lương, phụ cấp cho cán bộ nhân viên quản lý ở các phòng ban, chi phí hội nghị, công tác phí, chi phí khâu hao tài sản cố định, các chi phí hành chính phát sinh tại các phòng ban, điện thoại, điện nước chung cho toàn trường. + Chi phí phục vụ hỗ trợ học sinh sinh viên: Chi phí cho thư viện, chi phí đoàn đội, chi phí hoạt động ngoại khóa... Ngoài hai cách nhận diện chi phí theo đối tượng tập hợp chi phí và theo nội dung kinh tế ra còn có 13/42 trường đại học nhận diện chi phí theo mức độ hoạt động. Với cách nhận diện này, chi phí bao gồm biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp. Cụ thể chi phí được nhận diện theo từng hoạt động, được thể hiện ở bảng 3.1. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 72 Bảng 3.1: Bảng phân loại chi phí theo mức độ hoạt động tại các trường đại học ngoài công lập tại Việt Nam Mức độ hoạt động Chỉ tiêu Biến phí Định phí Chi phí hỗn hợp 1. Chi cho con người 1.1. Tiền lương và khoản trích theo lương x 1.2. Phụ cấp, phúc lợi x 2. Chi nghiệp vụ chuyên môn 2.1. Chi mua giáo trình, tài liệu, sách báo x 2.2. Chi thanh toán tiền học lại, thi lại x 2.4. Mua trang phục, bảo hộ lao động x 2.5. Chi mua sắm vật tư, trang thiết bị phục vụ chuyên môn x 2.6. Chi đào tạo, đào tạo lại cán bộ công chức x 2.7. Đào tạo, bồi dưỡng khác x 2.8. Chi hợp tác quốc tế x 2.9. Chi hỗ trợ hoạt động đào tạo và phong trào x 2.10. Chi học bổng, khen thưởng x 3. Chi quản lý hành chính 3.1. Công tác phí x 3.2. Chi trả dịch vụ công cộng - Điện x - Nước x - Vệ sinh môi trường - Xăng dầu x x 3.3. Chi trả dịch vụ thông tin, liên lạc - Phí Internet, bưu chính Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 x 73 Mức độ hoạt động Chỉ tiêu Biến phí Định phí - Điện thoại Chi phí hỗn hợp x - Sách, báo, tạp chí x 3.4. Chi hội nghị - Chi cho đại biểu dự x x - Chi trang trí, khánh tiết, nước uống x 3.5. Chi công tác tuyển sinh x 3.6. Chi khác x 4. Chi mua sắm sửa chữa 4.1. Chi mua sắm tài sản x 4.2. Chi sửa chữa tài sản x Nguồn: Tác giả tổng hợp 3.2.2.2. Thực trạng tổ chức xây dựng hệ thống định mức và dự toán chi phí 3.2.2.2.1. Thực trạng tổ chức xây dựng định mức chi phí Tổ chức xây dựng định mức là một công việc cần thiết và quan trọng đối với các trường ĐHNCL. Qua khảo sát, cho thấy 100% các trường đã tổ chức xây dựng định mức và được quy chế hóa trong quy chế chi tiêu nội bộ (QCCTNB) được thông qua Đại hội đồng cổ đông, sau đó được phê duyệt bởi Chủ tịch Hội đồng quản trị. Tổ chức xây dựng định mức chi phí thường do nhiều chuyên gia ở các bộ phận khác nhau hợp tác cùng xây dựng. Tại trường ĐH Kinh doanh và Công Nghệ, ĐH Thăng Long, định mức tiền giờ giảng cho giảng viên, định mức chi tiêu nội bộ… thường do chuyên gia Phòng Đào tạo, Phòng Kế toán, Phòng Khoa học qua khảo sát thực nghiệm, xây dựng và tiến hành hội thảo, sau đó Ban Giám hiệu và Hội đồng quản trị quyết định. * Hệ thống định mức về lượng (Phụ lục 2 - Quy chế chi tiêu nội bộ) Quy chế chi tiêu nội bộ đối với định mức về lượng được xây dựng cho các công việc có thể lượng hóa được theo quy định của Nhà nước như định mức giờ Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 74 giảng, định mức nghiên cứu khoa học, định mức hướng dẫn sinh viên thực tập, chấm bài của giảng viên... được các trường quy định theo giờ chuẩn. Đối với cán bộ quản lý ở các phòng ban, các trường kiểm soát khối lượng công việc bằng thời gian làm việc và khối lượng công việc cho từng chức danh cụ thể. * Hệ thống định mức về tiền (Phụ lục 2 - Quy chế chi tiêu nội bộ) Sau khi xây dựng được các định mức về khối lượng, trên cơ sở định mức đó, các trường tiến hành xây dựng định mức chi về tiền cho từng công việc cụ thể. Tùy theo đặc điểm hoạt động và nguồn lực tài chính của từng trường để quyết định định mức chi phí. Tuy nhiên, có thể nhóm một số định mức chi phí đã được các trường xây dựng thành các nhóm sau: - Nhóm định mức chi phí quản lý hành chính bao gồm: + Định mức hội thảo, hội nghị trong nước bao gồm: Các khoản chi thuê hội trường, tiền tài liệu, tiền bồi dưỡng cho các báo cáo viên, tiền nước uống, tiền ăn nghỉ của khách mời, tiền trang trí hội trường… được xây dựng dựa trên các văn bản quy định của Nhà nước hiện hành và điều kiện tài chính cụ thể của trường. + Định mức hỗ trợ cước điện thoại cho các đơn vị, cán bộ phục vụ công tác quản lý: Các trường căn cứ vào nhiệm vụ được giao của các phòng ban xác định định mức cho từng đơn vị trong một tháng cho phù hợp. + Định mức văn phòng phẩm: Văn phòng phẩm nhà trường khoán và cấp phát cho các phòng ban, cán bộ theo định mức chi tiết theo từng vị trí công việc, từng phòng ban. Định mức văn phòng phẩm có thể được xác định định mức chi cho 1 người/học kỳ hoặc 1 phòng ban/tháng. + Định mức xăng dầu được xây dựng theo định mức lượng tiêu hao nhiên liệu của từng loại xe cụ thể của trường và đơn giá nhiên liệu được tính theo đơn giá hiện hành. + Định mức phụ cấp lưu trú bao gồm tiền ăn, tiền tiêu vặt cho người đi công tác ở tất cả các địa phương, được xác định định mức chi cho 1 người/ngày thống Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 75 nhất áp dụng cho tất cả các địa điểm đến khác nhau dựa trên các văn bản quy định của Nhà nước hiện hành và điều kiện tài chính cụ thể của trường. + Định mức thuê phòng nghỉ: Được các trường xây dựng chi tiết cho từng khu vực, tỉnh, thành phố, xác định định mức cho 1 người/đêm thường dựa trên các văn bản quy định của Nhà nước hiện hành, điều kiện tài chính và vị trí chức danh cụ thể. - Nhóm định mức chi phí nghiệp vụ chuyên môn bao gồm: + Định mức chi phí tuyển sinh được xây dựng dựa theo thông tư liên tịch số 21/2010/TTLT – BTC – BGDĐT ngày 11/02/2010 của Bộ Tài chính, Bộ giáo dục và Đào tạo và các văn bản hướng dẫn cụ thể hàng năm của Bộ giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, đồng thời dựa vào điều kiện cụ thể của trường. + Định mức cho công tác thi tốt nghiệp được xây dựng cho các công việc liên quan đến các kỳ, đợt thi hoặc xét tốt nghiệp cho từng thành viên hội đồng ra đề, coi thi, chấm thi, và các công việc chuẩn bị khác. Tùy theo hình thức thi hoặc bảo vệ, định mức chi sẽ tính theo môn thi, sinh viên, hội đồng thi… + Định mức kinh phí nghiên cứu khoa học cho các đề tài: Căn cứ khả năng kinh phí NCKH hàng năm, phân bổ kinh phí cho các đề tài NCKH. + Định mức chi cho công việc nghiệm thu đề tài NCKH, xác định định mức kinh phí khoa học công nghệ cho đề tài gắn với quy chế và định mức hoạt động khoa học công nghệ của giảng viên và các nhà nghiên cứu theo quy định và chịu trách nhiệm hoàn thành định mức giờ khoa học công nghệ theo chế độ công tác của giảng viên quy định. Thanh toán các nhiệm vụ khoa học công nghệ tính theo đơn giá giờ chuẩn khoa học chi tiết đối với đề tài khoa học mỗi cấp. Định mức chi được tính cho từng thành viên hội đồng, từng nhà khoa học có nhận xét, phản biện,… + Định mức chi nghiên cứu khoa học của sinh viên: Các trường đã xây dựng định mức chi nghiên cứu khoa học, định mức chi cho 1 sản phẩm đề tài được nghiệm thu. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 76 + Định mức chi phí biên soạn giáo trình: Được xây dựng để hỗ trợ cho công tác biên soạn giáo trình xuất bản. Định mức được tính cho một trang giáo trình xuất bản theo đúng quy định của Nhà nước và phù hợp với các công tác của nhà trường. + Định mức chi phí về công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ: Hầu như các trường được khảo sát đều khuyến khích cán bộ, giảng viên tham gia học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ và hỗ trợ kinh phí (học phí) theo hóa đơn trong thời gian đúng hạn hoặc sẽ hoàn trả kinh phí đào tạo sau khi hoàn thành khóa học. + Định mức chi thanh toán vượt định mức giảng dạy 1 giảng viên: Được xây dựng căn cứ vào số giờ vượt định mức của giảng viên, quy mô lớp theo bậc và hệ đào tạo, giảng vào ngày thường hay ngày nghỉ để xác định hệ số quy đổi về giờ giảng chuẩn. Các trường xây dựng hệ số quy đổi khác nhau phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng trường, sau đó xây dựng đơn giá giờ giảng chuẩn để làm cơ sở tính thanh toán tiền vượt giờ cho giảng viên. Ngoài ra, các trường còn xây dựng định mức chi phí đối với các hoạt động chuyên môn khác như: Hướng dẫn thực tập, làm khóa luận, chấm bài thi… - Nhóm định mức tiền lương, công và thu nhập cho cán bộ, giảng viên Định mức tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương được các trường xây dựng theo chế độ hiện hành trên cơ sở hệ số theo bậc, ngạch lương và lương cơ bản do Nhà nước quy định ở từng thời kỳ. Tùy theo điều kiện về nguồn thu của từng trường ở từng năm, ngoài định mức lương và các khoản phụ cấp theo lương các trường có xây dựng định mức thu nhập tăng thêm cho cán bộ giảng viên. Định mức tăng thêm được tính trên cơ sở mức tăng chung của trường và chất lượng công tác của cán bộ giảng viên và trách nhiệm của từng cá nhân trong trường. - Nhóm định mức lập quỹ và sử dụng các quỹ: Chênh lệch thu chi hoạt động thường xuyên, sau khi trích nộp các khoản thuế theo quy định ( nếu có) và trả lãi cho cổ đông được trích lập các quỹ + Quỹ dự phòng, tài chính; + Quỹ khen thưởng; + Quỹ đầu tư phát triển. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 77 Mức trích lập các quỹ sẽ theo Quyết nghị của Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông quyết định. Việc sử dụng các quỹ đều tuân thủ theo đúng mục đích và được xây dựng định mức cho từng hoạt động được các trường xây dựng khá cụ thể. + Định mức khen thưởng đối với từng danh hiệu, + Định mức chi tiêu cho các ngày lễ, tết trong năm, cho từng cán bộ giảng viên trong từng dịp lễ tết; định mức chi hiếu, hỉ… - Nhóm định mức chi phí cho các hoạt động khác Ngoài các định mức như trên, các trường ĐHNCL còn xây dựng định mức chi phí cho các hoạt động như: định mức chi phí cho các hoạt động của các tổ chức trong trường như công đoàn, đoàn thanh niên, Đảng, cựu chiến binh… Định mức chi phí mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định… 3.2.2.2.2. Thực trạng tổ chức xây dựng dự toán chi phí Tổ chức xây dựng dự toán là một chức năng, một công tác quan trọng của quản trị trong các tổ chức nói chung và các trường ĐHNCL nói riêng. Qua khảo sát cho thấy 100% các trường đã tiến hành xây dựng dự toán. Quá trình lập dự toán tại các trường ĐHNCL thường được chia làm hai bước là xây dựng dự toán về lượng, sau đó xây dựng các dự toán về chi tiền. Tổ chức xây dựng dự toán về lượng thường được thực hiện ở các phòng ban chức năng như đào tạo, khoa học công nghệ, tổ chức cán bộ, quản trị thiết bị, các khoa chuyên môn… bao gồm các dự toán: chỉ tiêu tuyển sinh ở từng bậc và từng hệ đào tạo; các hợp đồng, đề tài nghiên cứu khoa học, dự án khoa học công nghệ; kế hoạch đào tạo, tuyển dụng cán bộ công chức, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị phục vụ quản lý và giảng dạy… Do được xây dựng ở các phòng ban chức năng, nên nhân sự xây dựng dự toán về lượng là người kiêm nhiệm, do Trưởng các bộ phận chức năng tổ chức chỉ đạo, xây dựng. Dự toán chi tiền được xây dựng trên cơ sở các dự toán về lượng đã được xây dựng do các phòng ban chức năng. Dự toán chi tiền tổng thể của toàn trường được xây dựng trên cơ sở cân đối tổng nguồn thu, chi của toàn trường sau đó phân bổ cho Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 78 từng nhiệm vụ. Dự toán chi được thực hiện bởi một bộ phận chuyên trách tại phòng kế hoạch tài chính của các trường. Trên cơ sở chiến lược phát triển dài hạn và từng thời kỳ các trường tiến hành xây dựng dự toán cho phù hợp. Các dự toán được các trường ĐHNCL xây dựng bao gồm: - Dự toán thu được xây dựng chi tiết cho từng năm theo từng nguồn dựa trên cơ sở số lượng sinh viên dự kiến tuyển sinh và mức thu học phí dự kiến; nhiệm vụ khoa học nghiên cứu, công nghệ và định mức cho từng nhiệm vụ;... Một số nguồn thu khác, được xây dựng dựa vào số liệu ước thực hiện và tỷ lệ phát triển của từng nguồn thu hàng năm. - Dự toán chi được các trường xây dựng chi tiết hàng năm trên cơ sở cân đối nguồn thu và chi. Dự toán chi được xây dựng chi tiết theo từng nhiệm vụ như nhiệm vụ đào tạo, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học... Trong mỗi nhiệm vụ, dự toán được xây dựng chi tiết theo nhiệm vụ, cụ thể: chi thanh toán cá nhân, chi nhiệm vụ chuyên môn, chi mua sắm, chi khác. Các khoản chi được xây dựng trên cơ sở dự kiến từng nội dung chi và định mức chi hoặc trên cơ sở số liệu năm trước ước đoán tỷ lệ phát triển của từng khoản chi. Hàng năm, vào tháng 10, phòng tài chính kế toán tham mưu cho Hiệu trưởng ban hành thông báo đến các đơn vị lập dự toán ngân sách của năm tiếp theo. Đến tháng 12, phòng tài chính kế toán sẽ phối hợp cùng các phòng chức năng tổng hợp trình Hiệu trưởng phê duyệt dự toán chi hoạt động năm tiếp theo cho các bộ phận trong trường. Theo đó, tất cả các đơn vị trực thuộc, các tổ chức đoàn thể có sử dụng kinh phí của nhà trường phục vụ cho các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị tiến hành lập dự toán. Dự toán phải được các đơn vị lập theo tất cả các nội dung có liên quan đến nhiệm vụ của đơn vị trong năm học dự toán bao gồm: Các hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao; Các hoạt động không thường xuyên dự kiến sẽ phát sinh trong năm dự toán. Căn cứ xây dựng dự toán: Định mức, tiêu chuẩn, chế độ của Nhà nước quy định và trong Quy chế chi tiêu nội bộ trường hiện hành; số lượng giảng viên, cán Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 79 bộ, nhân viên, quy mô đào tạo của trường; những nội dung đã thực hiện trong năm hiện hành; chức năng, nhiệm vụ, kế hoạch năm dự toán. Mốt số dự toán chi tiết: + Dự toán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ Đề tài nghiên cứu khoa học các cấp điều được lập dự toán, dự toán được lập căn cứ vào từng nội dung và định mức chi cho từng khoản. Các đề tài do Nhà nước cấp kinh phí căn cứ định mức chi theo Thông tư số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07 tháng 5 năm 2007, Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước. Các đề tài sử dụng kinh phí tự chủ của trường, các trường thường căn cứ vào tình hình nguồn kinh phí thực tế của từng năm cấp cho hoạt động nghiên cứu khoa học. Dự toán chi được xây dựng bởi các chủ nhiệm đề tài từ khi các chủ nhiệm đề tài làm thuyết minh đề tài và thông qua Hội đồng đánh giá thuyết minh đề tài, sau đó trình Hiệu trưởng phê duyệt (Phụ lục 3). Đối với hội thảo khoa học, công nghệ và các nội dung chi khác đều xây dựng dự toán trước khi thực hiện nhiệm vụ. Đối với các hội thảo khoa học công nghệ do kinh phí ngân sách Nhà nước cấp lập dự toán căn cứ vào nội dung hội thảo và định mức chi theo thông tư số 97/2010/TT – BTC ngày 06/07/2010 của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí, chế độ tổ chức hội nghị; Đối với các hội thảo khoa học, công nghệ và nhiệm vụ khoa học công nghệ khác sử dụng nguồn kinh phí tự chủ căn cứ vào quy chế chi tiêu nội bộ của trường để lập dự toán chi. + Dự toán chi phục vụ chuyên môn nghiệp vụ tại các đơn vị trực thuộc trường: Căn cứ vào dự toán chi tổng thể theo từng nhiệm vụ của năm kế hoạch, trước khi thực hiện nhiệm vụ, các đơn vị trực thuộc lập dự toán chi cho từng nhiệm vụ như: Dự toán chi tuyển sinh, dự toán chi hội nghị,... (phụ lục 4) được đơn vị chức năng xây dựng. + Dự toán chi đầu tư tăng cường cơ sở vật chất: Trên cơ sở khảo sát thực trạng cơ sở vật chất hiện có và yêu cầu sử dụng của trường, Nhà trường lập phương Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 80 án đầu tư trình Hội đồng quản trị duyệt phê duyệt, căn cứ vào tiến độ thực hiện dự án, bộ phận kế toán tài chính sẽ xây dựng dự toán chi đầu tư cho từng giai đoạn. + Dự toán chi thực hiện hoạt động dịch vụ: Các hoạt động dịch vụ trong các trường ĐHNCL chủ yếu là liên kết đào tạo và đào tạo ngắn hạn, các hoạt động này đều được các trường xây dựng dự toán từ trước khi thực hiện đào tạo. Dự toán thu, chi thực hiện hoạt động dịch vụ được xây dựng cho từng hoạt động dịch vụ, từng lớp học... Dự toán là cơ sở để thực hiện kiểm soát chi phí đối với từng lớp học cho đơn vị thực hiện. Dưới đây là bảng dự toán kinh phí cho một khóa đào tạo ngắn hạn của trường đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội được nhà trường lập trước khi thực hiện khóa đào tạo nhằm dự kiến thu, chi, quy mô lớp học. Bảng 3.2: Bảng dự toán kinh phí lớp kế toán trưởng khóa 12 TT Nội dung I Số thu II Số chi 1 Chi phí tài liệu 2 ĐVT SL Đơn giá HV 25 2.800.000 Thành tiền (đ) 70.000.000 53.625.000 HV 25 300.000 7.500.000 Chi phí quảng cáo Khóa 1 3.000.000 3.000.000 3 Chi giờ giảng Tiết 225 75.000 16.875.000 4 Chi phí cơ sở vật chất, Chi phí điện nước Khóa 1 20.000.000 20.000.000 5 Chi phí làm chứng chỉ HV 25 50.000 1.250.000 6 Chi phí khác Khóa 1 5.000.000 5.000.000 III Kết quả 16.375.000 Nguồn: Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội 3.2.2.3. Thực trạng tổ chức xác định chi phí cho các đối tượng chịu phí Các hoạt động chủ yếu trong trường đại học là đào tạo và nghiên cứu. Do vậy sản phẩm sẽ là số lượng sinh viên tốt nghiệp ra trường hàng năm và các đề tài nghiên cứu khoa học đã hoàn thành. Mỗi một loại sản phẩm được các trường sử Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 81 dụng phương pháp xác định chi phí phù hợp. Quá trình xác định chi phí được xác định theo mô hình giá phí thực tế. * Đối với hoạt động đào tạo cao đẳng, đại học và sau đại học, nguồn thu từ học phí, đây là nguồn kinh phí của hoạt động đào tạo được thực hiện theo phương pháp xác định chi phí theo quá trình. Chi phí cho hoạt động đào tạo bao gồm chi thanh toán cho giảng viên, chi vật tư thực tập, chi sửa chữa, chi phí khấu hao tài sản cố định… được kế toán căn cứ vào chứng từ gốc phân loại và ghi nhận theo nội dung kinh tế. Việc xác định chi phí đào tạo cho từng chuyên ngành, khóa học và cho từng sinh viên chưa được nhiều trường thực hiện. Kết quả khảo sát cho thấy đã có 12/42 trường bước đầu đã tập hợp chi phí và tính giá thành cho sản phẩm đào tạo khá chi tiết và đầy đủ như: Đại học Thăng Long, Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội, Đại học Phương Đông, Đại học Cửu Long, Đại học dân lập Hải Phòng, Đại học Lạc Hồng... Đối tượng tập hợp chi chí mà các trường thực hiện là theo khóa học cho từng ngành. Cụ thể, chi phí đào tạo được các trường tập hợp bao gồm: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. - Chi phí trực tiếp: được tập hợp cho từng ngành học, khóa học căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh bao gồm: + Tiền lương, tiền giờ dạy của giảng viên căn cứ vào hệ số lương, phân công giảng dạy và lịch trình giảng dạy. + Chi phí vật tư thực tập cho học sinh được tính trên cơ sở số liệu báo cáo của các khoa chuyên môn về tình hình sử dụng vật tư. + Chi phí khấu hao giảng đường, phòng học, phòng thí nghiệm, phương tiện giảng dậy căn cứ vào thời gian khung sử dụng, số buổi học, số ca thực tập, thí nghiệm trong một ngày. + Các chi phí khác thực hiện giao khoán trên cơ sở tỷ lệ với số lớp học của khoa. - Chi phí gián tiếp: Được tập hợp theo từng bộ phận trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh. Chi phí gián tiếp sẽ được phân bổ cho từng ngành đào tạo, từng khóa học theo các tiêu thức như: Chi phí phục vụ quản lý khoa được phân bổ theo số lớp Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 82 học thuộc khoa quản lý; chi phí quản lý và phục vụ cấp trường được phân bổ theo số lớp của cả trường; chi phí phục vụ hỗ trợ học sinh sinh viên được phân bổ theo số lượng sinh viên của từng ngành học. Giá thành sản phẩm đào tạo được các trường tính cho từng ngành học, từng năm học và chia cho số lượng sinh viên của từng ngành. Kết quả khảo sát việc xác định chi phí cho một lớp học vừa học vừa làm tại trường đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, cụ thể lớp KT210, ngành Kế toán – Kiểm toán. Với số liệu như sau: Số lượng sinh viên nhập học ban đầu là 35 sinh viên, nhưng đến học kỳ 2 còn 30 sinh viên, học kỳ 3 còn 29 sinh viên, học kỳ 4 còn 27 sinh viên và từ học kỳ 5 đến khi tốt nghiệp là 20 sinh viên. Số liệu về thu chi của lớp học được ghi nhận và tập hợp thể hiện trên bảng 3.3. Bảng 3.3: Phiếu tính giá thành sản phẩm đào tạo (ĐVT: 1.000 đồng) Chi phí trực tiếp Lương Diễn giải và các Nguyên khoản vật liệu trích trực theo tiếp lương Chi phí thực hành, thí nghiệm Chi phí giờ giảng Chi phí chuyên môn phục vụ giảng dạy Chi phí gián tiếp KH CPQL CPQL, phòng cấp phục vụ Tổng học, khoa cấp chi phí phòng phân trường TN bổ phân bổ 33.150 33.150 230.100 230.100 53.100 53.100 Chi phí cơ sở vật chất, điện 22.500 nước, khấu hao máy móc thiết bị Chi phí quản lý khoa 22.500 8.000 Chi phí quản lý cấp trường Cộng 6.500 283.200 Giá thành đơn vị (1.000đ/SV) 5.000 33.150 22.500 8.000 9.500 6.500 353.350 17.668 Nguồn: Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 83 * Đối với chi phí hoạt động nghiên cứu khoa học, các khóa đào tạo ngắn hạn được các trường đại học xác định chi phí theo từng công việc. Chi phí được xác định và tính theo từng đề tài nghiên cứu, từng khóa học và từng dự án cụ thể. Chi phí cho các hoạt động của từng dự án, đề tài, khóa học… được các trường lập dự toán cho từng đề tài, khóa học nên khi hoàn thành được quyết toán theo từng nội dung thực hiện (Bảng 3.4), các chi phí sẽ được ghi nhận vào sổ kế toán tài khoản 154 chi tiết cho từng hợp đồng, đề tài. Chi phí của dự án, đề tài, khóa học cấp chứng chỉ bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp. Chi phí trực tiếp bao gồm cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, chi phí đào tạo, các khoản chi phí phục vụ khác. Các khoản chi phí này được căn cứ vào chứng từ gốc có liên quan như: Bảng thanh toán tiền lương giảng dạy, thanh toán cho đối tác, các phiếu chi… được kế toán ghi nhận theo từng khóa đào tạo trên tài khoản 154, và được mở chi tiết theo từng khóa học. Các khoản chi phí gián tiếp bao gồm 2 loại: chi phí gián tiếp liên quan trực tiếp đến các dự án, hợp đồng, các khóa đào tạo, kế toán toán hạch toán riêng cho từng hoạt động này, sau đó phân bổ cho từng hợp đồng, khóa học theo các tiêu thức như số sinh viên, thời gian sử dụng… Đối với các khoản chi phí gián tiếp sử dụng chung trong toàn trường như: chi phí quản lý hành chính, chi phí khác được phân bổ cho các hợp đồng dự án, khóa học dựa trên các tiêu thức, cơ sở do từng trường quy định có thể căn cứ vào chi phí đào tạo trung bình ngành/sinh viên, theo tỷ lệ % dựa trên kinh nghiệm,… sau đó được ghi nhận cho từng hợp đồng, dự án, khóa học. 3.2.2.4. Thực trạng tổ chức phân tích thông tin chi phí phục vụ cho việc ra quyết định trong các trường đại học ngoài công lập tại Việt Nam 3.2.2.4.1. Thực trạng tổ chức phân tích thông tin chi phí phục vụ cho việc ra quyết định ngắn hạn * Thực trạng phân tích biến động chi phí Qua khảo sát các trường ĐHNCL cho thấy 100% các trường đã thực hiện việc phân tích biến động chi phí, việc phân tích biến động chi phí bước đầu các trường thực hiện theo năm và được thực hiện ở bộ phận kế hoạch tài chính với mục Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 84 đích đánh giá tình hình thực hiện so với dự toán, so với năm trước một cách tổng quát. Kết quả phân tích được thể hiện qua các báo cáo về tình hình thực hiện dự toán chi phí và báo cáo đánh giá kết quả năm nay so với các năm trước đó. Nội dung chủ yếu của báo cáo là so sánh kết quả thực hiện với dự toán và phân tích sự biến động chi phí, nhưng chưa xác định được rõ các nguyên nhân làm biến động chi phí, do vậy các giải pháp đưa ra để cải thiện còn chung chung. Bảng 3.4: Báo cáo quyết toán kinh phí, lớp kế toán trưởng khóa 12 ĐVT: 1.000 đồng Dự toán TT Nội dung ĐVT I Số thu II Số chi 1 Chi phí tài liệu 2 3 HV SL 25 Thực hiện Đơn Thành giá tiền 2.800 70.000 SL 28 Đơn Thành Giá Tỷ lệ giá tiền trị (%) 2.800 53.625 Chi phí quảng cáo Chi giờ giảng So sánh 78.400 8.400 112,0 53.875 250 100,5 HV 25 300 7.500 28 300 8.400 900 112,0 Khóa 1 3.000 3.000 1 3.000 3.000 - 100,0 Tiết 225 75 16.875 225 75 16.875 - 100,0 1 20.000 20.000 1 20.000 20.000 - 100,0 150 112,0 Chi phí cơ sở vật 4 chất, chi phí điện Khóa nước 5 6 III Chi phí làm HV 25 50 1.250 28 50 1.400 Khóa 1 5.000 5.000 1 4.200 4.200 chứng chỉ Chi phí khác Kết quả 16.375 (800) 84,0 24.525 8.150 149,8 Nguồn: Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Bảng 3.5: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 ĐVT: Đồng TT Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 (1) (2) (5) (6) 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 160.564.297.804 144.293.620.372 So sánh Giá trị Tỷ lệ % (7=6-5) (8=6/5) (16.270.677.432) Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 89,87 85 TT Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 (1) (2) (5) (6) 2 Các khoản giảm trừ Giá trị Tỷ lệ % (7=6-5) (8=6/5) 206.524.000 (261.572.600) 44,12 bán hàng và cung cấp 160.096.201.204 144.087.096.372 (16.009.104.832) 90,00 doanh thu 468.096.600 So sánh Doanh thu thuần về 3 dịch vụ 4 Giá vốn hàng bán 61.036.265.187 73.445.398.508 12.409.133.321 120,33 99.059.936.017 70.641.697.864 (28.418.238.153) 71,31 2.602.480.538 3.341.277.418 738.796.880 128,39 15.316.623.591 9.555.476.078 (5.761.147.513) 62,39 18.816.929.372 25.043.501.500 6.226.572.128 133,09 67.528.863.592 39.383.997.704 (28.144.865.888) 58,32 625.176.177 658.526.745 33.350.568 105,33 0 28.304.682 28.304.682 625.176.177 630.222.063 5.045.886 100,81 68.154.039.769 40.014.219.767 (28.139.820.002) 58,71 6.815.403.977 14.792.005.449 7.976.601.472 217,04 61.338.635.792 25.222.214.318 (36.116.421.474) 41,12 Lợi nhuận gộp về 5 bán hàng và cung cấp dịch vụ 6 7 8 9 Doanh thu hoạt động tài chính Chi phí tài chính - Trong đó: Chi phí lãi vay Chi phí quản lý kinh doanh Lợi nhuận thuần từ 10 hoạt động kinh doanh 11 Thu nhập khác 12 Chi phí khác 13 Lợi nhuận khác 14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 15 Chi phí thuế TNDN 16 Lợi nhuận sau thuế TNDN Nguồn: Đại học Thăng Long * Thực trạng tổ chức phân tích mối quan hệ chi phí, sản lượng và lợi nhuận Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 86 Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, sản lượng và lợi nhuận (CVP) có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định điểm hòa vốn, xác định giá bán, số lượng tuyển sinh, kết cấu các chuyên ngành đào tạo. Tuy nhiên qua khảo sát, chưa có trường ĐHNCL của Việt Nam hiện nay thực hiện phân tích CVP. Theo ý kiến của các chuyên gia việc tính điểm hòa vốn cho các hợp đồng đã được quan tâm, nhưng chủ yếu dựa vào nội dung kinh tế của các khoản chi. Trong quá trình mở lớp các trường ĐHNCL chỉ ước tính chi phí bỏ ra và học phí thu được dựa trên số lượng học viên theo học. Các trường tính toán được số lượng sinh viên theo học để nhà trường đảm bảo trang trải chi phí và có lợi nhuận mong muốn. Cụ thể xem xét một lớp học vừa học vừa làm tại trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội. Lớp KT210, ngành Kế toán – Kiểm toán. Với số liệu như sau: Số lượng sinh viên nhập học ban đầu là 35 sinh viên, nhưng đến học kỳ 2 còn 30 sinh viên, học kỳ 3 còn 29 sinh viên, học kỳ 4 còn 27 sinh viên và từ học kỳ 5 đến khi tốt nghiệp là 20 sinh viên. Một khóa học gồm 9 học kỳ. Học phí trong suốt khóa học là 1.500.000 đồng/ học kỳ. Số liệu về thu chi của lớp học được thể hiện trên bảng 3.6. Bảng 3.6: Báo cáo kết quả hoạt động đào tạo, lớp KT210 TT Nội dung I Số tiền thu toàn khóa II Số tiền thu toàn khóa 1 Chi phí thực hành, thí nghiệm 2 Chi phí quảng cáo 3 Chi phí giờ giảng 4 5 Chi phí chuyên môn phục vụ giảng dạy Chi phí cơ sở vật chất, điện ĐVT SL 1SV/ học kỳ Đơn giá Thành tiền 1.500.000 331.500.000 353.350.000 1SV/ 10 150.000 33.150.000 Khóa 1 5.000.000 5.000.000 Tiết 3.540 65.000 230.100.000 Tiết 3.540 15.000 53.100.000 Năm 4,5 5.000.000 22.500.000 học kỳ Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 87 TT Nội dung ĐVT SL Đơn giá Thành tiền Khóa 1 9.500.000 nước, khấu hao máy móc thiết bị 6 Chi phí khác III Lợi nhuận 9.500.000 (21.850.000) Nguồn: Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Qua bảng 3.6 cho thấy trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội đã bị lỗ 21.850.000 đồng, vì khi mở lớp nhà trường chưa tính đến tính huống số lượng sinh viên bỏ học trong quá trình đào tạo và trường cũng chưa tính đến số lượng sinh viên tối thiểu để duy trì lớp học. Trong trường hợp này nhà trường tính toán được số lượng sinh viên cần thiết để mở lớp và dự báo về tỷ lệ sinh viên bỏ học, tụt khóa trong quá trình đào tạo ngay từ đầu nếu số lượng sinh viên không đủ thì bảo lưu cho sinh viên xuống khóa sau hoặc định hướng cho sinh viên các ngành học khác. Xét một lớp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh (MBA) theo chương trình liên kết của trường đại học dân lập Cửu Long với trường đại học Bách khoa Tây Bắc - Hoa Kỳ. Với số liệu như sau: Số lượng học viên trong toàn khóa học là 25. Một khóa học gồm 18 tháng. Học phí cả khóa học là 185.000.000 đồng. Số liệu về thu chi của lớp học được thể hiện trên bảng 3.7 Bảng 3.7: Bảng kết quả hoạt động thu – chi hoạt động đào tạo, lớp quản trị kinh doanh liên kết với đại học Tây Bắc Hoa Kỳ ĐVT: 1.000 đồng TT Nội dung ĐVT SL I Số tiền thu toàn khóa 1HV/Khóa 25 II Số tiền thu toàn khóa 1 Chi phí tài liệu 2 Đơn giá 85.000 Thành tiền 2.125.000 1.943.500 1HV/Khóa 25 7.000 175.000 Chi phí quảng cáo Khóa 1 10.000 10.000 3 Chi phí giờ giảng Tiết 630 2.000 1.260.000 4 Chi phí chuyên môn phục vụ Tiết 630 200 126.000 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 88 TT Nội dung ĐVT SL Đơn giá Thành tiền Năm 2 15.000 30.000 1HV/Khóa 25 2.500 62.500 1HV/Khóa 25 5.200 130.000 Khóa 1 150.000 150.000 giảng dạy 5 Chi phí cơ sở vật chất, điện nước, khấu hao máy móc thiết bị 6 Phần mềm học trực tuyến 7 Chi phí làm bằng và các chi phí khác 8 Chi phí khác III Lợi nhuận 181.500 Nguồn: Đại học Cửu Long Qua bảng 3.7 cho thấy trường Đại học Cửu Long khi đào tạo khóa này đã lãi 181.500.000 đồng. Qua nghiên cứu, tác giả nhận thấy, khi mở các lớp đào tạo các trường đã tính toán chi phí và doanh thu của lớp học. Tuy nhiên, việc xác định điểm hòa vốn như: số lượng học viên, doanh thu đạt điểm hòa vốn, đào tạo với số lượng học viên ở mức độ nào bắt đầu có lợi nhuận... hầu như chưa được các trường ĐHNCL phân tích, cung cấp cho lãnh đạo xem xét và ra quyết định khi mở lớp. Việc phân tích điểm hòa vốn chủ yếu dựa vào nội dung kinh tế của các khoản chi và doanh thu thu được dựa trên số lượng sinh viên theo học ước tính của một lớp học hay một ngành và mức thu học phí, phần lớn các chi phí cố định không được nhà trường tính đến. * Thực trạng tổ chức thông tin kế toán quản trị chi phí với quyết định về giá học phí + Đối với việc xác định học phí: Các trường ĐHNCL được tự quyết định mức thu học phí. Các trường ĐHNCL phải thông báo công khai mức học phí cho từng năm học và dự kiến cả khóa học, đồng thời phải thực hiện Quy chế công khai đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ GD&ĐT, Bộ LĐTB&XH quy định. Do đó, các trường ĐHNCL dựa trên chi phí đầu tư, chi phí hoạt Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 89 động thường xuyên và lợi nhuận dự kiến để xác định mức thu học phí cho phù hợp thu nhập của người dân và chất lượng đào tạo cung cấp. + Đối với các đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ, việc xác định giá trị hợp đồng của từng đề tài dựa vào dự toán kinh phí thực hiện đề tài, được xây dựng bởi các chủ nhiệm đề tài nghiên cứu khoa học các cấp và được hội đồng thẩm định thuyết minh xét duyệt sau đó Hiệu trưởng phê duyệt. (Phụ lục 3) + Đối với các hoạt động dịch vụ các khóa đào tạo ngắn hạn, các trường căn cứ vào dự toán thu, chi cho từng hợp đồng, dự án ... để xác định mức thu cho từng hợp đồng, từng khóa đào tạo (Bảng 3.8). Theo ý kiến của chuyên gia, toàn bộ các căn cứ của việc định giá hợp đồng dịch vụ, đào tạo là dự toán chi phí cho từng hợp đồng, dự án. Từ đó, Nhà trường xác định mức thu. Bảng 3.8: Bảng dự toán kinh phí đào tạo, lớp kế toán trưởng khóa 12 ĐVT: Nghìn đồng TT I Nội dung ĐVT Số thu HV Dự toán SL 25 Đơn giá Thành tiền 2.800 II Số chi 70.000 53.625 1 Chi phí tài liệu HV 25 300 7.500 2 Chi phí quảng cáo Khóa 1 3.000 3.000 3 Chi giờ giảng Tiết 225 75 16.875 4 Chi phí cơ sở vật chất, chi phí điện nước Khóa 1 20.000 20.000 5 Chi phí làm chứng chỉ HV 25 50 1.250 6 Chi phí khác Khóa 1 5.000 5.000 III Kết quả 16.375 Nguồn: Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội * Các quyết định ngắn hạn khác Một số quyết định ngắn hạn khác tại các trường trong mẫu khảo sát bao gồm: - Quyết định thực hiện hợp đồng dịch vụ đào tạo hoặc khoa học công nghệ. - Quyết định thành lập trung tâm trực thuộc khoa Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 90 - Quyết định mở rộng/thu hẹp quy mô đào tạo theo số lượng - Quyết định mở rộng/thu hẹp quy mô đào tạo theo chuyên ngành Khi phải ra các quyết định ngắn hạn trên thì việc phân tích thông tin chi phí để phục vụ cho việc ra quyết định chủ yếu dựa theo nguyên tắc lấy thu bù chi và đảm bảo một phần chênh lệch thu chi. Hiện tại, các trường ĐHNCL không thực hiện phân tích CVP khi ra các quyết định ngắn hạn này. Tuy nhiên, việc tính mức hòa vốn cho từng hợp đồng, vụ việc đã được quan tâm, song thông tin chưa đầy đủ do việc phân tích chi phí cho các hợp đồng, vụ việc chủ yếu theo nội dung kinh tế của các khoản chi và các chi phí cố định đã không được phân bổ và tính cho các hợp đồng, vụ việc này. 3.2.2.4.2. Thực trạng tổ chức phân tích thông tin chi phí phục vụ cho việc ra quyết định dài hạn Các quyết định dài hạn thường thấy trong các trường ĐHNCL như: Mở mới một ngành đào tạo cho các bậc đào tạo; xây dựng các trung tâm dịch vụ, trung tâm nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ và sản xuất; liên kết đào tạo với các tổ chức trong và ngoài nước; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học... Đối với các quyết định dài hạn này, trong các trường ĐHNCL được khảo sát đều không sử dụng các kỹ thuật tài chính để phân tích thông tin. Trong báo cáo đầu tư của các dự án chỉ sử dụng báo cáo kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở tài chính trình phê duyệt dự án. Trong báo cáo kinh tế kỹ thuật, thông tin tài chính chủ yếu chỉ bao gồm dự toán chi cho hoạt động liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định của Luật xây dựng và các văn bản liên quan. Do không đầy đủ thông tin tài chính nên việc đánh giá hiệu quả đầu tư chỉ xem xét trên các yếu tố định tính là tác dụng của dự án đối với hoạt động của trường để cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt chứ không tính đến ảnh hưởng của hiệu quả tài chính tới dự án. Hay nói cách khác, Nhà trường không tổ chức thông tin tài chính và các kỹ thuật phân tích để lựa chọn quyết định dài hạn. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 91 3.2.2.5. Thực trạng tổ chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí trong các trường đại học ngoài công lập tại Việt Nam Qua khảo sát tại các trường ĐHNCL tại Việt Nam về hệ thống báo cáo kế toán nói chung và báo cáo kế toán quản trị nói riêng, kết quả cho thấy 100% các trường được khảo sát đều lập báo cáo, cụ thể là báo cáo tài chính định kỳ theo quy định (Phụ lục 5). Đối với báo cáo kế toán quản trị chỉ có 35/42 trường được khảo sát lập định kỳ hoặc lập khi có yêu cầu của các cấp quản trị nội bộ trong trường. Các báo cáo quản trị được các trường lập như: - Báo cáo giá thành (Bảng 3.3) - Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện dự toán (Bảng 3.4) - Báo cáo đánh giá kết quả kinh doanh (Bảng 3.5) Hệ thống báo cáo quản trị chi phí tại các trường ĐHNCL chưa được thiết kế khoa học và đồng bộ, chủ yếu mang tính tự phát theo yêu cầu thông tin của nhà quản trị. Hoặc được lập theo định kỳ vào thời điểm cuối năm và báo cáo cho kế toán trưởng, khi nào Ban giám hiệu, Hội đồng quản trị yêu cầu thì cung cấp. Do vậy, thông tin cho nhà quản trị là chưa kịp thời. 3.2.3. Thực trạng sử dụng thông tin kế toán quản trị chi phí để đo lường và đánh giá thành quả hoạt động Qua khảo sát các trường cho thấy, hầu hết các trường ĐHNCL mới sử dụng một số phương pháp như phương pháp so sánh để đánh giá mức độ hoàn thành của trung tâm chi phí; phương pháp loại trừ để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trong quá trình phân tích chi phí. Hiện nay, chưa có trường nào sử dụng phương pháp thẻ điểm cân bằng (BSC) để đánh giá hoạt động và quản trị. Về hệ thống báo cáo đánh giá trung tâm chi phí, hầu hết các trường ĐHNCL được khảo sát được lập để phục vụ kế toán tài chính. Các báo cáo của các trường hiện nay gồm: Báo cáo chi tiết kinh phí đề tài nghiên cứu khoa học, báo cáo các khoản chi chi theo từng nội dung chi thanh toán cá nhân, chi nghiệp vụ, chi mua sắm sửa chữa. (Phụ lục 6). Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 92 3.3. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường đại học ngoài công lập tại Việt Nam Qua việc nghiên cứu thực trạng tổ chức KTQTCP trong các trường ĐHNCL tại Việt Nam cho thấy các trường đã tổ chức bộ máy kế toán, sử dụng các nội dung của KTQTCP, đặc biệt là hệ thống định mức, dự toán, xác định chi phí cho các đối tượng chịu chi phí... đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các trường ĐHNCL. 3.3.1. Ưu điểm + Tổ chức bộ máy kế toán: Các trường ĐHNCL hiện nay đã xây dựng mô hình kế toán theo đúng quy định của Nhà nước về việc ban hành chế độ kế toán áp dụng cho các đơn vị ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao (Quyết định số 12/2001/QĐ – BTC) ngày 13/3/2001). Bộ phận kế toán hiện tại của các trường đã phần nào đáp ứng nhu cầu thông tin của các cơ quan quản lý Nhà nước và Nhà quản trị trong các trường đại học. Tuy nhiên, do các trường chưa bố trí hệ thống KTQTCP đầy đủ, nên thông tin được kế toán cung cấp chủ yếu đáp ứng yêu cầu của các cơ quan quản lý Nhà nước như thuế, thống kê. Trong khi nhu cầu về thông tin KTQTCP là rất lớn, nhưng kế toán của các trường chưa đáp ứng được. + Tổ chức nhân sự trong bộ máy kế toán: Bước đầu các trường đã bố trí nhân sự kiêm nhiệm để thực hiện các công việc, nội dung của kế toán quản trị như xây dựng định mức, dự toán,… Do kiêm nhiệm nên hiệu quả của các nhân viên này đối với kế toán quản trị chi phí là chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu về thông tin KTQTCP. + Tổ chức xây dựng định mức chi phí: Hầu hết các trường ĐHNCL được khảo sát, chi phí hoạt động của các trường đều được xây dựng định mức cho từng hoạt động, dự án, đề tài, bộ phận,… Định mức chi phí được phòng kế toán tài chính xây dựng kiểm soát dựa trên cơ sở bản quy chế chi tiêu nội bộ. Các định mức về lượng được các bộ phận chức năng xây dựng như: Đào tạo, khoa học công nghệ, Ban quản lý dự án, Phòng quản trị thiết bị,… Định mức về giá được xây dựng trên Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 93 cơ sở các định mức của Nhà nước có sự điều chỉnh theo đặc thù của hoạt động. Thông qua bản quy chế chi tiêu nội bộ, các định mức là công cụ kiểm soát chi phí hoạt động và nhiệm vụ của các đơn vị trong trường. + Tổ chức thu nhận thông tin ban đầu: Nhìn chung hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách, báo cáo tài chính được các trường tổ chức đầy đủ, khá hợp lý. Hệ thống chứng từ được lập theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Bên cạnh đó, một số trường đã thiết lập những chứng từ theo đặc thù hoạt động của trường nhưng vẫn tuân theo sự hướng dẫn của Nhà nước và đáp ứng nhu cầu thông tin của quản trị. Đối với hệ thống tài khoản và hệ thống báo cáo cũng được các trường tuân thủ theo quy định của Nhà nước, có sự đồng bộ. Bên cạnh đó các trường ĐHNCL cũng lập một số báo cáo kế toán quản trị đặc thù như Báo cáo chi phí, Báo cáo quyết toán kinh phí đề tài nghiên cứu khoa học, … 3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 3.3.2.1. Hạn chế + Bộ máy kế toán: Tổ chức bộ máy kế toán trong các trường ĐHNCL hiện nay được tổ chức theo mô hình tập trung tại phòng kế toán. Tổ chức kế toán quản trị được kết hợp giữa phòng kế toán và các bộ phận khác (Khoa học công nghệ, Tổ chức cán bộ, Đào tạo, Quản trị thiết bị…). Với việc tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kết hợp sẽ phát huy được thế mạnh trong công tác xây dựng định mức chi phí, xây dựng dự toán (đặc biệt là định mức về lượng). Tuy nhiên mô hình này có nhược điểm là thông tin KTQTCP bị phân tán ở nhiều bộ phận nên khi nhà quản trị có nhu cầu về thông tin KTQTCP không biết lấy ở đơn vị nào và thông tin thường bị thiếu tính hệ thống. + Nhận diện chi phí: Việc nhận diện chi phí ở các trường ĐHNCL chủ yếu theo nội dung kinh tế, phù hợp với quy định trong quy chế hoạt động của các trường ĐHNCL. Các tiêu thức nhận diện theo cách ứng xử của chi phí, theo chức năng hoạt động, theo mối quan hệ giữa chi phí với quyết định quản trị… chưa được các trường áp dụng. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 94 + Xây dựng dự toán chi phí: Các trường ĐHNCL được khảo sát đã thực hiện khá tốt công tác lập dự toán. Tuy nhiên, kinh phí xây dựng trong các dự toán được tính theo thời kỳ nên phần cơ sở vật chất được dự toán chi trên cơ sở tổng chi phí đầu tư về cơ sở vật chất cho một thời kỳ trên cơ sở tiền mặt. Còn đối với các dự toán cho từng dự án, hợp đồng hoặc vụ việc cụ thể thì chi phí cơ sở vật chất và chi phí quản lý chung được tính chủ yếu dựa vào kinh nghiệm mà ít có nghiên cứu cụ thể để đưa ra cơ sở tính toán có căn cứ khoa học hoặc không được tính đến để phân bổ. + Xác định chi phí cho đối tượng chịu chi phí: Hiện nay, trong các trường ĐHNCL việc xác định chi phí cho các đối tượng chịu chi phí chủ yếu sử dụng phương pháp xác định chi phí theo công việc. Với phương pháp này, các trường tính chi phí cho các hợp đồng, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học,… để mang lại hiệu quả cho kiểm soát chi phí của mình. Tuy nhiên, việc phân bổ chi phí gián tiếp cho từng công việc, dự án cụ thể chưa chính xác vì các tiêu thức được sử dụng phân bổ không hợp lý (tiêu thức thường được các trường sử dụng là số lượng sinh viên, số giờ sử dụng,…). Phương pháp xác định chi phí theo hoạt động chưa được các trường áp dụng để tính phí cho một khóa học, một sinh viên. + Phân tích biến động chi phí: Việc phân tích biến động chi phí ở các trường hiện nay chủ yếu là đánh giá kết quả thực hiện so với dự toán chi phí hoặc đánh giá kết quả thực hiện của kỳ này so với các kỳ trước đó. Các phương pháp thường sử dụng là phương pháp so sánh, các phương pháp phân tích sâu để xác định nguyên nhân làm biến động chưa được sử dụng. + Việc ứng dụng phân tích mối quan hệ giữa chi phí, sản lượng và lợi nhuận: Trong các trường ĐHNCL được khảo sát, hầu như chưa có trường nào tổ chức ứng dụng một cách đầy đủ mô hình phân tích CVP trong quá trình ra quyết định đối với việc tuyển sinh, lựa chọn chuyên ngành đào tạo, loại bỏ những chuyên ngành đào tạo không hiệu quả. + Tổ chức kế toán quản trị chi phí với việc ra quyết định: Để ra quyết định ngắn và dài hạn, các nhà quản trị cần có những thông tin, cơ sở làm căn cứ hay Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 95 những phương án để lựa chọn. KTQTCP sẽ cung cấp các thông tin về chi phí, khả năng sinh lời có liên quan đến các quyết định đó. Tuy nhiên, thông tin KTQTCP phục vụ cho việc ra quyết định trong các trường chưa đa dạng, chưa khoa học và không kịp thời. + Sử dụng thông tin kế toán quản trị chi phí để đo lường và định giá kết quả hoạt động: Đo lường và đánh giá kết quả hoạt động là một chức năng của kế toán quản trị chi phí. Ngày nay, việc đo lường không chỉ sử dụng thước đo tài chính mà còn sử dụng thước đo phi tài chính. Thẻ điểm cân bằng là một công cụ sử dụng các thước đo phi tài chính đo lường các nhân tố tạo ra các thành quả tài chính trong tương lai. Thẻ điểm cân bằng được thiết kế cho các đơn vị hoạt động kinh doanh nhưng chúng có thể mở rộng cho các đơn vị khác và được nhiều các công ty ở nhiều nước trên thế giới triển khai áp dụng. Điều này cho thấy tầm quan trọng và hiệu quả khi áp dụng thẻ điểm cân bằng trong các tổ chức. Tuy nhiên, các trường ĐHNCL tại Việt Nam chưa sử dụng phương pháp này. 3.3.2.2. Nguyên nhân Trong tổ chức KTQTCP trong các trường ĐHNCL ở Việt Nam hiện nay còn có một số mặt hạn chế, làm ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin cho các nhà quản trị trong các trường trong quá trình quản trị hoạt động. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế mà KTQTCP tại các trường ĐHNCL lập hiện nay. Một số nguyên nhân chủ yếu là: Thứ nhất, do áp lực cạnh tranh giữa các trường ĐHNCL ở Việt Nam chưa cao, nên nhu cầu thông tin KTQTCP đối với việc ra quyết định của nhà quản trị chưa cần thiết. Những năm gần đây, hệ thống giáo dục đại học ở Việt Nam phát triển mạnh, áp lực cạnh tranh trở nên gay gắt hơn, do vậy nhận thức và nhu cầu thông tin của nhà quản trị trong các trường về thông tin KTQTCP, thông tin tài chính để ra quyết định đầu tư có hiệu quả là rất cần thiết. Thứ hai, cơ sở pháp lý còn mới và thiếu sự ổn định, năm 2006 Nhà nước mới ban hành thông tư số 53/2006/TT-BTC về việc hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp trong khi Luật kế toán đã có từ năm 2003. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 96 Thứ ba, trình độ cán bộ làm kế toán còn nhiều hạn chế, nhận thức về KTQTCP chưa cao, nên việc triển khai ứng dụng KTQTCP chưa đồng bộ. Hơn nữa, các nhà quản trị cũng chưa thấy rõ được vai trò của KTQTCP. Thứ tư, do nhận thức của nhà quản trị các trường đối với các thông tin tài chính trong việc ra quyết định. Trong thông tin ra quyết định thì thông tin về hiệu quả đầu tư trên cơ sở tài chính chưa được chú trọng. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 97 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Trước những khó khăn trong công tác tuyển sinh, sức ép về cạnh tranh ngày càng gay gắt với các trường ĐHNCL đến từ các nước trên thế giới. Mặc dù, các trường ĐHNCL hiện nay cũng đã bắt đầu nhận thức được tầm quan trọng cũng như vai trò của kế toán quản trị với sự tồn vong của nhà trường, nhưng do các điều kiện khác nhau như nhận thức của con người, phương tiện kỹ thuật... mà tổ chức kế toán quản trị chi phí chưa thực sự được triển khai và còn tồn tại rất nhiều những hạn chế. Trong chương 3, Thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường ĐHNCL tại Việt Nam, tác giả đã trình bày được những nội dung cơ bản sau: + Tổng kết và phân tích những đặc điểm hoạt động trong các trường ĐHNCL tại Việt Nam từ đó làm rõ được nguyên nhân ảnh hưởng đến việc triển khai kế toán quản trị trong các trường ĐHNCL. + Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường ĐHNCL tại Việt Nam. + Chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của việc tổ chức kế toán quản trị chi phí hiện tại của các trường ĐHNCL làm tiền đề cho việc đề xuất các giải pháp khả thi trong chương 4 của luận án. Ngoài ra, luận án cũng phân tích rõ được các nguyên nhân dẫn đến những mặt được và chưa được của việc tổ chức kế toán quản trị chi phí hiện tại của trường ĐHNCL tại Việt Nam, đây là điểm mấu chốt cho việc vận dụng triển khai các giải pháp cho các trường. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 98 CHƯƠNG 4. HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP TẠI VIỆT NAM 4.1. Định hướng phát triển của nền giáo dục đại học Việt Nam trong những năm tới 4.1.1. Xu hướng phát triển giáo dục đại học trên thế giới Trong nền kinh tế toàn cầu, giáo dục đại học trên thế giới có những bước phát triển vượt bậc, theo xu hướng mới. Điểm mấu chốt của sự phát triển đó là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Sự phát triển của hệ thống giáo dục đại học ở một số nước có nền kinh tế phát triển như Anh, Pháp, Mỹ, Nhật, Úc, Đức... đang tạo ra xu hướng mới cho phát triển giáo dục đại học hiện nay, dưới đây là một số đặc trưng cơ bản: - Xu hướng đại chúng hóa giáo dục đại học: Do sự phát triển nhanh của xã hội, nhu cầu nguồn nhân lực có trình độ cao trên mọi lĩnh vực, giáo dục đại học đã chuyển mạnh từ nền giáo dục tinh hoa sang giáo dục đại chúng. Số trường đại học mới được thành lập tăng nhanh, cùng với sự đa dạng hóa các loại hình đào tạo (tại chức, liên thông, đào tạo từ xa...) sự phân tầng các trường đại học về mặt chất lượng. Bên cạnh các trường đại học danh tiếng vẫn tiếp tục áp dụng chính sách tuyển sinh khắt khe, nhiều trường lại mở rộng chính sách tuyển sinh đầu vào và áp dụng chính sách kiểm soát đầu ra, nhất là các trường ĐHNCL. - Xu hướng tự chủ về tài chính. Trước đây, các trường đại học công lập hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, ở một số nước các trường ĐHNCL cũng được tài trợ một phần kinh phí hoạt động. Hiện nay, một số nước như Nhật Bản, Thái Lan đã thực hiện chính sách cắt giảm kinh phí cấp cho các trường đại học công lập, từng bước cho các trường đại học tự chủ về tài chính. Điều này gây ra khó khăn cho các trường về mặt tài chính đòi hỏi các trường đại học cần chi tiêu hợp lý hơn, năng động hơn và hoạt động hiệu quả hơn trong nghiên cứu và đào tạo. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 99 - Xu hướng đa dạng hóa. Ở các nước phát triển như Anh, Mỹ, Pháp... hầu hết các trường đại học đều đưa ra chiến lược phát triển đa dạng hóa. Đa dạng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng về nguồn nhân lực. Do vậy làm tăng ngành nghề đào tạo ở các trường đại học ở hầu hết các trường đại học. - Xu hướng quốc tế hóa. Ở các nước phát triển như Nhật, Anh, Mỹ, Pháp... các trường đại học đều có chiến lược quốc tế hóa hoạt động của trường. Quốc tế hóa là một trong những xu hướng toàn cầu hóa, quốc tế hóa liên quan đến hoạt động đào tạo sinh viên quốc tế và liên doanh, liên kết giữa các nước trong đào tạo và nghiên cứu khoa học nhằm mục đích lợi nhuận. Hiện nay, giáo dục đại học trên thế giới đang chuyển biến mạnh mẽ và cạnh tranh gay gắt. Vấn đề đặt ra đối với các nước đang phát triển là làm thế nào để giáo dục đại học có thể cạnh tranh được với các nền giáo dục của các nước phát triển trên thế giới. Khi toàn cầu hóa giáo dục đại học ngày càng mạnh mẽ. Trong bối cảnh đó, đòi hỏi các quốc gia phải có những cải cách hệ thống giáo dục đại học để phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới. 4.1.2. Định hướng phát triển giáo dục đại học của Việt Nam. Sau ba mươi năm đổi mới và 5 năm thực hiện “Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010”, giáo dục đại học nước ta đã phát triển rõ rệt về quy mô, đa dạng hóa về loại hình và các hình thức đào tạo, bước đầu điều chỉnh cơ cấu hệ thống, cải tiến chương trình, quy trình đào tạo và huy động được nhiều nguồn lực xã hội. Chất lượng giáo dục đại học ở một số ngành, lĩnh vực, cơ sở giáo dục đại học có những chuyển biến tích cực, từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đội ngũ cán bộ có trình độ đại học và trên đại học mà tuyệt đại đa số được đào tạo tại các cơ sở giáo dục trong nước đã góp phần quan trọng vào công cuộc đổi mới và xây dựng đất nước. Tuy nhiên, những thành tựu nói trên của giáo dục đại học chưa vững chắc, chưa mang tính hệ thống và cơ bản, chưa đáp ứng được những đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nhu cầu học tập của nhân dân và yêu cầu hội nhập quốc tế trong giai đoạn mới. Những yếu kém, bất cập về cơ chế Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 100 quản lý, cơ cấu hệ thống, cơ cấu ngành nghề, mạng lưới cơ sở giáo dục đại học, quy trình đào tạo, phương pháp dạy và học, đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục, hiệu quả sử dụng nguồn lực và những tiêu cực trong thi cử, cấp bằng và một số hoạt động giáo dục khác cần sớm được khắc phục. Để nhanh chóng đáp ứng yêu cầu của đất nước trong giai đoạn mới, giáo dục đại học nước ta phải đổi mới một cách mạnh mẽ, cơ bản và toàn diện. Tại phiên họp Chính phủ tháng 7 năm 2005, Chính phủ đã quyết nghị về Đề án đổi mới giáo dục đại học Việt Nam với những quan điểm sau: (1) Hiện đại hoá hệ thống giáo dục đại học trên cơ sở kế thừa những thành quả giáo dục đào tạo của đất nước, phát huy bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa nhân loại, nhanh chóng tiếp cận xu thế phát triển giáo dục đại học tiên tiến trên thế giới. (2) Đổi mới giáo dục đại học phải bảo đảm tính thực tiễn, hiệu quả và đồng bộ; lựa chọn khâu đột phá, lĩnh vực ưu tiên và cơ sở trọng điểm để tập trung nguồn lực tạo bước chuyển rõ rệt. Việc mở rộng quy mô phải đi đôi với nâng cao chất lượng; thực hiện công bằng xã hội phải đi đôi với bảo đảm hiệu quả đào tạo; phải tiến hành đổi mới từ mục tiêu, quy trình, nội dung đến phương pháp dạy và học, phương thức đánh giá kết quả học tập; liên thông giữa các ngành, các hình thức, các trình độ đào tạo; gắn bó chặt chẽ và tạo động lực để tiếp tục đổi mới giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp. (3) Đổi mới giáo dục đại học là sự nghiệp của toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước tăng cường đầu tư cho giáo dục đại học, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế chính sách để các tổ chức, cá nhân và toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục đại học. Nhìn tổng thể toàn bộ hệ thống, có thể nhận thấy cơ chế quản lý hiện nay không còn phù hợp với một hệ thống giáo dục đại học phát triển nhanh, đa dạng như: vừa phải nâng cao chất lượng đào tạo trong khi nguồn kinh phí còn rất hạn chế. Để tồn tại và phát triển, các trường ĐHNCL tìm mọi cách tăng số lượng tuyển sinh, phát triển nhiều loại hình đào tạo như liên kết, từ xa, nguy cơ tạo ra một sự Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 101 phát triển thiếu kiểm soát. Đồng thời chất lượng đào tạo cũng đứng trước nguy cơ tụt hậu so với khu vực và thế giới ngày càng rõ rệt. Đứng trước khó khăn, thách thức đối với giáo dục đại học hiện nay, cần phải có một sự đổi mới căn bản trong tư duy quản lý giáo dục đại học. Ngày 27/2/2010 Thủ tướng Chính phủ có chỉ thị số 296/CT-TTG về việc đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010-2012 đã chỉ rõ Chương trình hành động về đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010 – 2012 là khâu đột phá để nâng cao chất lượng và phát triển toàn diện giáo dục đại học, làm tiền đề để triển khai hệ thống các giải pháp đồng bộ nhằm khắc phục các yếu kém trong ngành, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đại học. Từ đó, giải pháp đổi mới cơ chế quản lý giáo dục đại học cũng rõ ràng hơn: phi tập trung hóa, phân cấp chức năng và trách nhiệm một cách mạnh mẽ, trao quyền tự chủ và nghĩa vụ tự chịu trách nhiệm trước xã hội và nhà nước theo quy định của Luật Giáo dục cho các trường đại học. Tự chủ đại học được coi là chìa khóa, là giải pháp mang tính hệ thống cho đổi mới quản lý đại học nước ta hiện nay. 4.2. Những yêu cầu và nguyên tắc tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường đại học ngoài công lập tại Việt Nam 4.2.1. Yêu cầu tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường đại học ngoài công lập tại Việt Nam Để kế toán quản trị chi phí phát huy được vai trò là công cụ quản lý tài chính và cung cấp thông tin cho việc ra quyết định, việc tổ chức KTQTCP tại các trường ĐHNCL tại Việt Nam phải đảm bảo một số yêu cầu sau: - Tổ chức KTQTCP phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm hoạt động, quy mô, cơ cấu tổ chức, phạm vi hoạt động và trình độ nhà quản trị của mỗi trường đại học. Các trường có quy mô, lĩnh vực đào tạo, cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị khác nhau, vì vậy, các trường không thể áp dụng mô hình KTQTCP giống nhau được, việc vận dụng mô hình KTQTCP phải phù hợp với đặc điểm riêng của từng trường đại học. - Hoàn thiện tổ chức KTQTCP tại các trường ĐHNCL phải gắn liền với việc hoàn thiện cơ chế quản lý của Nhà Nước về giáo dục đại học nói chung và giáo dục Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 102 ĐHNCL nói riêng, đồng thời với việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy, quy chế hoạt động của nhà trường. - Hoàn thiện tổ chức KTQTCP phải phù hợp với hệ thống chính sách, pháp luật hiện hành: Các trường ĐHNCL hoạt động phải tuân thủ theo luật giáo dục, các nghị định thông tư quy định về quy chế hoạt động, tài chính của Bộ, ngành có liên quan. Mặc dù, thông tin KTQTCP có tính linh hoạt, theo yêu cầu của nhà quản trị, nhưng những thông tin do KTQTCP cung cấp lại ảnh hưởng đến quyết định của nhà quản trị. Do vậy, khi tổ chức KTQTCP cần phải tuân thủ theo các quy định của nhà nước về tài chính. - Tổ chức KTQTCP trong các trường ĐHNCL phải hướng đến hội nhập quốc tế và phát triển trong tương lai. 4.2.2. Nguyên tắc tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường đại học ngoài công lập tại Việt Nam Để đảm bảo việc cung cấp thông tin hữu ích về chi phí cho các nhà quản trị, khi tổ chức kế toán quản trị chi phí cần tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản sau: - Kế toán quản trị chi phí nằm trong hệ thống kế toán của trường ĐHNCL. Vì vậy, khi tổ chức KTQTCP cần phải tuân thủ theo đúng chế độ kế toán hiện hành như luật kế toán, các chuẩn mực kế toán, đặc biệt là thông tư hướng dẫn về thực hiện kế toán quản trị trong doanh nghiệp. Khi đó, kế toán quản trị sẽ đảm bảo tính thống nhất theo quy định của nhà nước và thông tin kế toán quản trị cũng đảm bảo tính trung thực, đầy đủ, kịp thời khi cung cấp cho các đối tượng sử dụng. - Tổ chức KTQTCP trong các trường ĐHNCL phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động, quy mô, cơ cấu tổ chức quản trị và trình độ của nhà quản trị trong các trường. Trong quản trị, sự khác nhau về quy mô, lĩnh vực hoạt động, cơ cấu tổ chức sẽ dẫn đến cách thức quản trị khác nhau, mỗi nhà quản trị khi cần sử dụng thông tin phục vụ ra quyết định dưới nhiều góc độ khác nhau nên KTQTCP được tổ chức không giống nhau giữa các trường đại học mà tùy thuộc vào đặc thù riêng của từng trường. - Đảm bảo nguyên tắc hiệu quả: Tổ chức KTQTCP trong các trường ĐHNCL làm sao để chi phí thấp nhất, nhưng vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thông Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 103 tin cho nhà quản trị. Do vậy, KTQTCP trong các trường cần phải xác định rõ những thông tin cần thiết, lập kế hoạch từ khâu ghi chép chứng từ, tổ chức phân loại, xử lý thông tin và xây dựng bộ máy quản trị phù hợp. - Nguyên tắc kế thừa và tiếp thu kinh nghiệm: Khung pháp lý về kế toán của Việt Nam đang được xây dựng và hoàn thiện, từng bước tiến gần đến các thông lệ quốc tế. Để quá trình hội nhập nhanh hơn, hiệu quả hơn, Việt Nam cần tiếp thu những kinh nghiệm của các nước trên thế giới, đồng thời dựa vào đặc thù hoạt động, đặc điểm phát triển hiện tại của Việt Nam để tổ chức kế toán cho phù hợp. Tuy nhiên, các trường ĐHNCL của Việt Nam không nên sao chép hay sử dụng theo một khuôn mẫu nào. 4.3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường đại học ngoài công lập tại Việt Nam Qua quá trình nghiên cứu, khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường ĐHNCL tại Việt Nam, tác giả đã chỉ ra được những hạn chế của hệ thống KTQTCP tại các trường đang gặp phải, cũng như sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí nhằm tăng hiệu quả hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh của các trường ĐHNCL. Tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung của kế toán quản trị chi phí áp dụng trong các trường ĐHNCL tại Việt Nam. 4.3.1. Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán quản trị Để tổ chức bộ máy kế toán vừa phát huy được khả năng của các chuyên gia, tính chuyên nghiệp hóa trong công việc như xây dựng định mức, dự toán,… vừa tổ chức được hệ thống thông tin KTQTCP có hệ thống phục vụ cho quá trình ra quyết định của nhà quản trị của các trường ĐHNCL, thì việc tổ chức nhân sự thực hiện công việc KTQT về phòng kế hoạch tài chính như hiện nay ở các trường là không phù hợp. Dưới đây, tác giả đề xuất mô hình tổ chức KTQTCP theo mô hình hỗn hợp. Theo mô hình hỗn hợp, hai bộ phận kế toán tài chính và kế toán quản trị được bố trí thực hiện chức năng của mình trong cùng phòng kế hoạch tài chính như Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 104 mô hình kết hợp…. Tuy nhiên bộ phận kế toán quản trị không thực hiện toàn bộ chức năng, công việc mà kết hợp với các bộ phận phòng ban khác (Khoa học công nghệ, tổ chức cán bộ, đào tạo,…) để thực hiện một số chức năng công việc (xây dựng định mức, dự toán…). Nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban chức năng là xác định các nguồn lực tiêu hao về mặt hiện vật, xây dựng định mức, dự toán về mặt lượng, hiện vật. Trên cơ sở các định mức, dự toán dưới dạng hiện vật, số lượng bộ phận kế toán quản trị trong phòng kế toán sẽ xây dựng dự toán về tiền và thực hiện các chức năng khác của kế toán quản trị. Với mô hình này sẽ phù hợp với đặc điểm tổ chức và hoạt động của các trường ĐHNCL hiện nay, điều đó sẽ mang lại hiệu quả trong quá trình hoạt động của các trường. Mô hình 4.1: Mô hình tổ chức kế toán quản trị theo kiểu hỗn hợp trong các trường đại học ngoài công lập tại Việt Nam Các Phòng kế toán phòng, ban chức năng, khoa Kế toán tài chính chuyên Kế toán quản trị môn Kế Kế Kế toán toán toán thanh chi TSCĐ toán phí … Kế Dự Bộ Bộ toán toán, phận phận Xây dựng Xây dựng nguồn lực tổng định phân tư vấn định mức dự toán về tiêu hao về hợp mức tích, ra về lượng lượng lượng hiện về tổng quyết vật, lao tiền hợp định động Xác định Nguồn: Tác giả đề xuất Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 105 4.3.2. Giải pháp hoàn thiện về tổ chức các nội dung kế toán quản trị chi phí 4.3.2.1. Hoàn thiện tổ chức nhận diện chi phí Tổ chức nhận diện chi phí là tiền đề để tổ chức quản trị chi phí trong các đơn vị. Trong các trường ĐHNCL được khảo sát, hiện nay việc nhận diện chi phí chủ yếu là theo nội dung kinh tế của chi phí nên chưa đáp ứng được nhu cầu của kế toán quản trị chi phí. Để phục vụ cho yêu cầu lập kế hoạch, kiểm soát chi phí, ra quyết định đạt được hiệu quả trong quá trình hoạt động đào tạo, nghiên cứu. Tác giả đề xuất với các trường sử dụng hai tiêu thức nhận diện chi phí đó là: nhận diện chi phí theo mức độ hoạt động và nhận diện chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu chi phí. - Nhận diện chi phí mức độ hoạt động (theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng của hoạt động) chi phí trong các trường ĐHNCL bao gồm biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp. Để có thông tin được chính xác theo mức độ hoạt động, các nhà quản trị cần phải tách chi phí hỗn hợp ra thành biến phí và định phí, bằng việc sử dụng một trong 4 phương pháp phân tích chi phí hỗn hợp đó là phương pháp cực đại - cực tiểu, phương pháp bình phương bé nhất, phương pháp đồ thị phân tán và phương pháp hồi quy bội. Theo phương pháp cực đại - cực tiểu kém chính xác vì đường nối điểm cao nhất và thấp nhất có thể không đặc trưng cho tất cả các điểm khi các điểm còn lại không được phân phối đều sang hai bên của mặt phẳng tọa độ được chia bởi đường nối điểm cao nhất và thấp nhất. Phương pháp đồ thị phân tán tuy khắc phục được nhược điểm của phương pháp cao - thấp, nhưng kết quả do phương pháp này mang lại không đồng nhất do có nhiều đường biểu diễn chi phí hỗn hợp có thể thỏa mãn điều kiện trên. Phương pháp bình phương bé nhất có thể khắc phục nhược điểm trên của phương pháp đồ thị phân tán. Theo phương pháp này đường biểu diễn chi phí hỗn hợp là đường thẳng duy nhất sao cho tổng bình phương chênh lệch của chi phí hỗn hợp thực tế và ước tính là bé nhất. Để đạt được độ chính xác cao, tác giả đề xuất cho các trường sử dụng phương pháp bình phương bé nhất để tách chi phí hỗn hợp thành biến phí và định phí. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 106 Với cách phân loại này, có ý nghĩa rất lớn trong việc ra quyết định mức độ hoạt động để đạt được hiệu quả thông qua phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng công việc và kết quả thu được. - Nhận diện chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu chi phí. Theo cách này chi phí trong các trường ĐHNCL bao gồm có chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Đối tượng chi phí là một khóa học, một đề tài nghiên cứu khoa học ... đây là các đối tượng rất cần phải xác định chi phí. Với các chi phí trực tiếp kế toán sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp để ghi nhận cho từng đối tượng cụ thể, còn các chi phí gián tiếp sẽ được kế toán tập hợp, sau đó lựa chọn một tiêu thức hợp lý để phân bổ cho các đối tượng. Các tiêu thức có thể sử dụng để phân bổ chi phí gián tiếp như số lượng cán bộ - giảng viên, mức độ sử dụng cơ sở vật chất .... Bảng 4.1: Bảng phân loại chi phí theo mức độ hoạt động và theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí Mức độ hoạt động Chỉ tiêu Mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí Biến Định Chi phí Chi phí phí Chi phí phí hỗn hợp trực tiếp gián tiếp 1. Chi cho con người 1.1. Tiền lương và khoản trích theo x x 1.2. Phụ cấp x x 1.3. Tiền thưởng, phúc lợi x x lương 2. Chi nghiệp vụ chuyên môn 2.1. Chi mua giáo trình, tài liệu, sách x x x x 2.4. Mua trang phục x x 2.5. Bảo hộ lao động x x báo 2.2. Chi thanh toán tiền học lại, thi lại Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 107 Mức độ hoạt động Chỉ tiêu bị phục vụ chuyên môn công chức 2.8. Đào tạo, bồi dưỡng khác x x x x x 2.9. Chi hợp tác quốc tế phong trào 2.11. Chi học bổng, khen thưởng Chi phí phí hỗn hợp trực tiếp gián tiếp x 2.7. Chi đào tạo, đào tạo lại cán bộ 2.10. Chi hỗ trợ hoạt động đào tạo và tượng chịu chi phí Biến Định Chi phí Chi phí phí 2.6. Chi mua sắm vật tư, trang thiết Mối quan hệ với đối x x x x x x 3. Chi quản lý hành chính 3.1. Công tác phí x x 3.2. Chi trả dịch vụ công cộng - Điện x x - Nước x - Vệ sinh môi trường - Xăng dầu x x x x x 3.3. Chi trả dịch vụ thông tin, liên lạc - Phí Internet, bưu chính x x - Điện thoại x x - Sách, báo, tạp chí x 3.4. Chi hội nghị - Chi cho đại biểu dự x x x x - Chi trang trí, khánh tiết, nước uống x 3.5. Chi công tác tuyển sinh x Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 x x 108 Mức độ hoạt động Chỉ tiêu Mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí Biến Định Chi phí Chi phí phí Chi phí phí hỗn hợp trực tiếp gián tiếp 3.6. Chi khác x x 4. Chi mua sắm sửa chữa 4.1. Chi mua sắm tài sản x x 4.2. Chi sửa chữa tài sản x x 4.3.2.2. Hoàn thiện tổ chức xây dựng hệ thống dự toán chi phí Hệ thống dự toán là công cụ quản lý quan trọng trong các trường ĐHNCL nói riêng và các tổ chức nói chung, nó giúp nhà trường có định hướng, kiểm soát trong quá trình hoạt động và đánh giá hoạt động khi đã hoàn thành. Dự toán hiện nay ở các trường ĐHNCL chủ yếu được lập theo năm tài chính, trong khi một số khóa học, hợp đồng dự án có thời gian ngắn hơn một năm hoặc kéo dài hơn một năm. Hơn nữa số lượng sinh viên tuyển sinh của các khóa đào tạo phụ thuộc vào công tác tuyển sinh nên chi phí đào tạo sẽ ảnh hưởng theo số lượng sinh viên thực tế theo học. Để giúp các trường chủ động trong quá trình hoạt động, khi xây dựng dự toán chi phí các trường ĐHNCL cần phân bổ theo thời gian thực hiện và lập dự toán cho từng mức động hoạt động (dự toán linh hoạt mức độ hoạt động). + Xây dựng dự toán chi phí phân bổ theo thời gian Các trường ĐHNCL cần lập dự toán chi phí phân bổ theo thời gian như tháng, quý. Với dự toán được phân bổ theo thời gian nhà trường sẽ chủ động trong quá trình chi tiêu, từ đó có những điều chỉnh kịp thời đối với những khoản chi vượt mức so với dự toán vào giai đoạn (tháng, quý) sau. (Bảng 4.2) + Xây dựng dự toán chi phí linh hoạt Đối với các lớp đào tạo ngắn hạn, các lớp đào tạo liên kết, ... các trường cần xây dựng dự toán linh hoạt theo từng phạm vi hoạt động (số lượng học viên), với dự toán loại này, các trường xác định được chi phí tương ứng với các mức độ hoạt Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 109 động khác nhau trong điều kiện tuyển sinh rất khó khăn như hiện nay để đảm bảo chủ động trong chi tiêu và đạt được hiệu quả (Bảng 4.3). Bảng 4.2: Mẫu dự toán theo thời gian BẢNG DỰ TOÁN CHI PHÍ THƯỜNG XUYÊN (ĐVT: Triệu đồng) TT I Diễn giải Chi thanh toán cho cá nhân 1 Tiền lương 2 Tiền công 3 Phụ cấp lương 4 Học bổng học sinh, sinh viên 5 Trong đó Tổng số Quý I 62.711 14.840 Quý II Quý III Quý IV 14.840 18.093 14.938 27.012 6.752 6.752 6.752 6.756 100 25 25 25 25 17.037 3.431 3.431 6.682 3.492 3.474 868 868 868 870 Tiền thưởng 460 114 114 116 116 6 Phúc lợi tập thể 600 150 150 150 150 7 Các khoản đóng góp 9.770 2.436 2.436 2.436 2.462 4.259 1.064 1.064 1.064 1.067 14.848 3.648 3.708 3.716 3.777 2.228 557 557 557 557 800 200 200 200 200 750 184 184 186 196 410 103 103 102 103 1.800 445 445 445 465 8 II 1 2 3 Các khoản thanh toán khác cho cá nhân Chi nghiệp vụ chuyên môn Thanh toán dịch vụ công cộng Vật tư văn phòng Thông tin tuyên truyền liên lạc 4 Hội nghị 5 Công tác phí 6 Chi phí thuê mướn 400 99 99 101 101 7 Chi đoàn ra 310 74 74 76 86 8 Chi đoàn vào 210 51 51 54 54 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 110 TT 9 III 1 2 số Chi chuyên môn theo từng ngành Chi mua sắm, sữa chữa thường xuyên tài sản Sữa chữa thường Trong đó Tổng Diễn giải xuyên TSCĐ phục vụ chuyên môn Mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn IV Các khoản chi khác 1 Chi khác 2 Chi tổ chức đảng, đoàn thể Quý I Quý II Quý III Quý IV 7.940 1.935 1.995 1.995 2.015 9.044 1.909 3.309 1.909 1.917 3.644 559 1.959 559 567 5.400 1.350 1.350 1.350 1.350 1.658 414 414 415 415 1.448 362 362 362 362 210 52 52 53 53 Bảng 4.3: Mẫu dự toán linh hoạt Dự toán chi phí lớp đào tạo ngắn hạn – Kế toán trưởng (ĐVT: 1.000 đồng) TT NỘI DUNG I Số thu II Số chi 1 Chi phí tài liệu 2 ĐVT HV Dự toán theo quy mô đào tạo 20 HV 25 HV 30 HV 56.000 70.000 84.000 51.875 53.625 55.375 HV 6.000 7.500 9.000 Chi phí quảng cáo Khóa 3.000 3.000 3.000 3 Chi giờ giảng Tiết 16.875 16.875 16.875 4 Chi phí cơ sở vật chất, chi phí điện Khóa 20.000 20.000 20.000 HV 1.000 1.250 1.500 Khóa 5.000 5.000 5.000 4.125 16.375 28.625 nước 5 Chi phí làm chứng chỉ 6 Chi phí khác III Kết quả Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 111 4.3.2.3. Hoàn thiện về tổ chức xác định giá phí Có nhiều phương pháp xác định chi phí cho đối tượng như: phương pháp xác định chi phí theo công việc, phương pháp xác định chi phí theo quá trình, phương pháp xác định chi phí dựa trên cơ sở hoạt động… sử dụng phương pháp nào để xác định chi phí cho các đối tượng phụ thuộc vào đặc thù của các doanh nghiệp, các trường đại học. Qua nghiên cứu lý luận và thực trạng xác định chi phí trong các trường ĐHNCL, tác giả đề xuất các giải pháp xác định chi phí như sau: 4.3.2.3.1. Xác định chi phí cho một hợp đồng, dự án (Phương pháp xác định chi phí theo công việc) Khi áp dụng phương pháp xác định chi phí theo công việc, chúng ta có thể chi ra thành hai trường hợp: - Trường hợp 1: Đối với các hợp đồng, dự án, khóa học ngắn hạn (thường có thời gian thực hiện và hoàn thành dưới một năm). Trước khi thực hiện đề tài, dự án các trường cần lập dự toán kinh phí chi tiết theo từng nhiệm vụ cụ thể, đến khi dự án, hợp đồng hoàn thành kế toán lập bản quyết toán kinh phí theo các nội dung nhiệm vụ đã thực hiện với các chi phí thực tế phát sinh. Sau đó, kế toán ghi nhận vào tài khoản 154 (chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) và được chi tiết theo từng hợp đồng, dự án. Khi hợp đồng, dự án kết thúc kế toán lập báo cáo tổng hợp chi phí cho từng dự án theo bảng sau. Bảng 4.4: Mẫu quyết toán kinh phí đề tài, dự án Dự toán TT Nội dung Số Đơn Thành lượng giá A I Thuê khoán Thực hiện tiền Số Đơn Thành lượng giá chuyên môn Điều tra, thu thập dữ liệu II Hoạt động nghiên cứu Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 tiền Chênh lệch 112 Dự toán TT Nội dung Số Thực hiện Đơn Thành lượng giá tiền Số Đơn Thành lượng giá tiền Chênh lệch B Chi khác I Xác định và tuyển chọn đề tài II Tổng kết nghiệm thu III In ấn tài liệu, văn phòng phẩm IV Chi phí quản lý chung Tổng - Trường hợp 2: Đối với các hợp đồng, dự án có thời gian thực hiện trên một năm. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu đến khi kết thúc, các chi phí phát sinh, kế toán thường xuyên theo dõi, ghi nhận trên tài khoản 154 (chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang), chi tiết theo từng hợp đồng, dự án. Thông qua danh mục hợp đồng, vụ việc và danh mục khoản mục phí. Khi hợp đồng, dự án hay một khóa học kết thúc, kế toán lập báo cáo tổng hợp chi phí cho từng dự án. Bảng 4.5: Mẫu báo cáo tình hình sử dụng kinh phí đề tài, dự án hoàn thành Phần dự toán được duyệt TT Nội dung A I II III B Dự toán Tổng dự kinh phí Điều toán kinh theo chỉnh phí thuyết dự toán được minh duyệt C D E = C+D Phần báo cáo quyết toán Chi năm thứ nhất F Chi Chi năm năm từ khi khởi thứ hai thứ ba G H Chi phí lao động Chi phí NVL, năng lượng Chi phí máy móc, thiết bị Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 Luỹ kế chi đầu Chênh lệch (Dự toán - Thực chi) I=F+G+H J = E - I 113 Phần dự toán được duyệt TT Nội dung A IV V B Dự toán Tổng dự kinh phí Điều toán kinh theo chỉnh phí thuyết dự toán được minh duyệt C D Phần báo cáo quyết toán Chi năm thứ nhất E = C+D F Chi Chi năm năm từ khi khởi thứ hai thứ ba G H Luỹ kế chi đầu Chênh lệch (Dự toán - Thực chi) I=F+G+H J = E - I Chi phí xây dựng, sửa chữa nhỏ Chi khác Tổng cộng 4.3.2.3.2. Xác định chi phí dựa trên hoạt động Các khóa học, chương trình đào tạo cấp bằng là thành phẩm chính của các trường đại học. Các hoạt động trong các trường đại học là giảng dạy, nghiên cứu, dịch vụ và các hoạt động gắn kết cộng đồng. Các hoạt động này được hỗ trợ bởi các yếu tố như quản trị, bảo trì cơ sở vật chất, thư viện, phòng thí nghiệm các tài nguyên phục vụ học tập khác. Ngân sách của các khoa trong trường đại học thường dựa trên các yếu tố như: số tín chỉ thực hiện được, số lượng sinh viên, số lượng giảng viên. Cách tính chi phí truyền thống ở các trường đại học thường coi các khóa học đều như nhau, kế toán chi phí chỉ theo dõi mức độ tuân thủ ngân sách. Mô hình tính giá truyền thống có một số nhược điểm như: Thứ nhất, chi phí được phân bổ dựa trên một cơ sở duy nhất, không phân biệt giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi. Thứ hai, mô hình giả định rằng tất cả các khóa học cần các hoạt động như nhau và với mức độ như nhau nhưng trong thực tế thì các chương trình, khóa học được hỗ trợ bởi các hoạt động không giống nhau. Nhằm xác định chi phí đào tạo của các khóa học được chính xác, tránh được những nhược điểm của phương pháp tính chi phí truyền thống, tác giả đề xuất phương pháp tính giá dựa trên hoạt động (ABC). Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 114 Mô hình 4.2 : Mô hình chi phí theo hoạt động cho các trường đại học Nguồn lực Lương Lương Phòng máy, của giảng của ban phòng thí viên điều hành nghiệm Cơ sở Dịch vụ liên Dịch vụ vật chất quan đến sinh giảng dạy viên Giai đoạn phân bổ thứ nhất: Yếu tố dẫn dắt nguồn lực Chi phí Số lượng Số giờ sử Diện tích Số lượng Số lượng thực khoa dụng sử dụng giảng viên sinh viên Tổ hợp chi phí hoạt động Khoa B Khoa A Giai đoạn phân bổ thứ hai Yếu tố dẫn Số khóa học dắt chi phí Số khóa học hoạt động Đối tượng chi phí Khóa học cấp bằng Nguồn: Tatikonda, Lakshmi U.; Tatikonda, Rao J, “Activity-Based Costing for Higher Education Institutions”, Management Accounting Quarterly . Winter2001, Vol.2 Issue 2 Để vận dụng được phương pháp ABC đạt được hiêu quả các trường ĐH NCL cần phải tiến hành qua các bước sau: (1) Xác định đối tượng chi phí: Đối tượng chi phí đó là khóa đào tạo theo từng ngành cụ thể kế toán, tài chính ... ở các bậc cử nhân hay thạc sĩ. (2) Xác định các hoạt động, các hoạt động đó chính là nơi tạo ra chi phí cho đào tạo như hoạt động xây dựng chương trình cho một ngành cụ thể, hoạt động hỗ trợ giảng đường, hoạt động giảng dạy … Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 115 (3) Phân bổ chi phí từ các hoạt động cho các đối tượng chịu phí, cần chọn tiêu thức đại diện cho chi phí hoạt động để phân bổ. Các tiêu thức có thể là: mức sử phòng máy, mức sử dụng cơ sở vật chất, mức sử dụng dịch vụ giảng dạy ... Để minh họa tác giả lấy ví dụ tại trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội có các khóa học thuộc hai khoa: Khoa kế toán và Khoa kiến trúc, các khoa có số lượng giảng viên, số khóa học và số lượng sinh viên theo bảng 4.6. Mô hình 4.2 cho thấy việc áp dụng ABC để xác định chi phí của khóa học. Ước tính chi phí một khóa học của hai khoa có sự khác nhau về mức sử dụng các nguồn lực. Các khoa khác nhau có tỷ lệ sử dụng nguồn lực (lương giảng viên, phòng máy, phòng thí nghiệm, cơ sở vật chất…) khác nhau. Bảng 4.6 dưới đây cho thấy tỷ lệ chi phí giữa hai khoa. Bảng 4.6: Bảng hoạt động và chi phí hoạt động Chi phí 1. Chi phí trực tiếp Đơn vị Khoa tính kế toán kiến trúc 13.440 10.080 GV 40 30 - Lương trung bình Triệu 336 336 2. Chi phí gián tiếp Triệu - Số giảng viên Triệu Khoa Tổng số Tổng Chi phí đơn vị chi cho từng hoạt phí đơn vị động (Trđ) hoạt động 23.520 24.800 - Mức sử dụng máy tính Giờ 9.000 8.000 17.000 - Mức sử dụng cơ sở vật chất m2 300.000 250.000 550.000 GV 20 15 35 10.500 0,3 Tr đ/gv SV 3.000 2.000 5,000 2.000 0,4 Trđ/sv - Mức sử dụng dịch vụ giảng dạy - Mức sử dụng dịch vụ sinh viên 3. Tổng chi phí 4. Số khóa học 6.800 5.500 0,01Trđ/m2 48.320 60 40 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 100 0.4 Trđ/giờ 116 Bảng 4.7: Chi phí cho từng khóa học thuộc hai khoa có mức sử dụng nguồn lực khác nhau - Mô hình chi phí theo hoạt động Chi phí/ Thành phần chi phí Đơn vị hoạt động Khoa kế toán Khoa kiến trúc Hoạt động Tổng Hoạt động được tiêu chi phí được tiêu thụ (Trđ) thụ Tổng chi phí (Trđ) 1. Mức sử dụng máy tính 0.4 Trđ/giờ 9.000 3.600 8.000 3.200 2. Cơ sở vật chất 0,01 Trđ/m2 300.000 3.000 250.000 2.500 3. Dịch vụ giảng dạy 0,3 Tr đ/gv 20 6.000 15 4.500 4. Dịch vụ sinh viên 0,4 Trđ/sv 3.000 1.200 2.000 800 5. Lương 13.440 10.080 Tổng chi phí 27.240 21.080 - Số khóa học 60 40 - Chi phí/Khóa học 454 527 Bảng 4.8: So sánh chi phí cho từng khóa học giữa phương pháp truyền thống và phương pháp ABC Chi phí theo Khóa học phương pháp truyền thống (Tr.đồng) Chi phí theo Giá trị Tỷ lệ hoạt động chênh lệch chênh (Tr.đồng) (Tr.đồng) lệch (%) - Khoa kế toán 483,2 454,0 (29,2) (6,04) - Khoa kiến trúc 483,2 527,0 43,8 9,06 Qua Bảng 4.8 cho thấy mức lệch chi phí cho một khóa học giữa hai phương pháp tính chi phí theo phương pháp truyền thống và phương pháp ABC, bằng cách so sánh kết quả của hai phương pháp tính trong bảng 4.6 và bảng 4.7. Với cách phân bổ dựa trên khối lượng (phương pháp truyền thống), chi phí một khóa học bằng tổng chi phí/ chia cho tổng số khóa học. Cụ thể chi phí một khóa học là 48.320 triệu đồng/100 khóa học = 483,2 triệu đồng/ khóa học. Căn cứ vào thông số trong bảng 6, 7, rõ ràng là chi phí của các khóa học trong các khoa chuyên môn khác nhau là không giống nhau. So với phương pháp truyền thống, khi sử dụng ABC, chi phí Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 117 cho các khóa trong khoa kế toán giảm 6,04%, trong khi các khóa trong khoa kiến trúc tăng lên 9,06%. 4.3.2.3.3. Xác định chi phí theo quá trình hoạt động Trong các trường đại học, đào tạo bậc đào tạo nhiều loại hình đào tạo, bậc trình đào tạo trải qua một thời gian tương đối dài. Vì vậy, việc vận dụng phương pháp xác định chi phí đào tạo theo quá trình hoạt động là phù hợp đối với các trường ĐHNCL. Với phương pháp này, các trường sẽ xác định được chi phí đào tạo cho toàn bộ sinh viên các bậc, các hệ đào tạo hiện có của trường. Nội dung cơ bản của phương pháp bao gồm: - Xác định đối tượng tính chi phí: Đối tượng tính chi phí đào tạo là cho từng sinh viên của các hệ đào tạo tính theo một năm học. - Xác định tổng chi phí đào tạo: Căn cứ vào số liệu chi phí hoạt động thường xuyên được ghi nhận theo nội dung kinh tế của kế toán chi tiết. - Quy đổi sinh viên các hệ, bậc đào tạo về một hệ chuẩn: Do các trường đào tạo nhiều bậc, nhiều hệ khác nhau nên để đơn giản cho việc xác định chi phí, các trường cần xác định một hệ đào tạo chuẩn sau đó quy đổi các hệ khác về hệ chuẩn đó thông qua một hệ số quy đổi phù hợp. Thông thường ở các trường đại học, bậc đào tạo đại học hệ chính quy là bậc đào tạo quan trọng nhất, có quy mô sinh viên, tỷ lệ chi phí dành cho đào tạo là lớn nhất. Do đó, bậc đào tạo đại học hệ chính quy được chọn là hệ chuẩn. Ngoài ra, các trường đào tạo nhiều chuyên ngành có đặc trưng khác nhau, các chuyên ngành khác nhau sẽ sử dụng các nguồn lực khác nhau. Do đó, khi phân bổ chi phí cũng cần có một tỷ lệ phân bổ cho các chuyên ngành. Việc xác định hệ số quy đổi và hệ số sử dụng nguồn lực là khâu rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến tính chính xác của chi phí được phân bổ cho từng sinh viên. Cơ sở để xác định hệ số quy đổi và hệ số sử dụng nguồn lực có thể sử dụng là mức học phí của các bậc đào tạo. Ví dụ học phí của bậc cao đẳng chính quy là bình quân 385.000 đồng/ tháng, bậc đại học chính quy bình quân là 480.000 đồng/ tháng, tỷ lệ quy đổi từ bậc đào tạo cao đẳng chính quy sang bậc đại học chính quy sẽ là 0,8. Tương tự, có thể sử dụng mức học phí của từng chuyên ngành đào tạo để Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 118 làm căn cứ để tính hệ số sử dụng nguồn lực. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất hệ số tổng hợp quy đổi cho các hệ đào tạo, bậc đào tạo về một bậc và hệ đào tạo chuẩn. Cơ sở để xác định hệ số như sau: - Xác định hệ số quy đổi về hệ đào tạo chuẩn. Cơ sở để xác định là lượng thời gian đào tạo được tính bằng số đơn vị học trình hoặc số tín chỉ của từng khóa học của từng hệ. Từ đó, số lượng sinh viên của các hệ đào tạo khác nhau sẽ được quy về một hệ chuẩn đó là hệ đào tạo chính quy. - Xác định hệ số quy đổi bậc đào tạo chuẩn. Cơ sở xác định tỷ lệ quy đổi là mức học phí bình quân của các bậc đào tạo. - Xác định số sinh viên quy chuẩn: m Số sinh viên quy chuẩn của trường = Trong đó: n ∑∑ S x H x K j =1 i =1 ij ij i + Sij là số lượng sinh viên của bậc đào tạo thứ i và hệ đào tạo thứ j + Hij là hệ số quy đổi từ hệ đào tạo thứ j sang hệ đào tạo chuẩn + Ki là hệ số quy đổi từ bậc đào tạo thứ i sang bậc đào tạo chuẩn + i là bậc đào tạo (cao đẳng, đại học...) + j là hệ đào tạo (chính quy, vừa học vừa làm, liên thông ...) - Xác định hệ số phân bổ chi phí Hệ số phân bổ chi phí = S xH xK ∑∑ S x H x K ij ij m i n j =1 i =1 ij ij i - Xây dựng báo cáo chi phí cho từng bậc đào tạo, hệ đào tạo (Bảng 4.9). Bảng 4.9: Mẫu Báo cáo chi phí đào tạo theo bậc học TT Nội dung chi Tổng Bậc đào tạo Bậc đào tạo Bậc đào tạo thạc sỹ đại hoc cao đẳng Tổng Chi Tổng Chi Tổng Chi chi phí/ SV chi phí/ SV chi phí/ SV 1 Chi hoạt động chuyên môn Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 119 TT Nội dung chi Tổng Bậc đào tạo Bậc đào tạo Bậc đào tạo thạc sỹ đại hoc cao đẳng Tổng Chi Tổng Chi Tổng Chi chi phí/ SV chi phí/ SV chi phí/ SV 2 Chi quản lý hành chính 3 Chi khấu hao TSCĐ 4 Chi thanh toán cá nhân 5 Chi khác 6 Số lượng sinh viên - Bậc đào tạo thạc sỹ - Bậc đào tạo đại học - Bậc đào tạo cao đẳng Cộng 4.3.2.4. Hoàn thiện việc phân tích thông tin kế toán quản trị chi phí phục vụ cho việc ra quyết định trong các trường ĐHNCL. 4.3.2.4.1. Hoàn thiện việc phân tích thông tin kế toán quản trị chi phí để ra quyết định ngắn hạn * Vận dụng phương pháp phân tích mối quan hệ chi phí, sản lượng và lợi nhuận trong việc xác định quy mô hoạt động. Để các nhà quản trị có cái nhìn toàn diện hơn về mối quan hệ giữa chi phí, sản lượng và lợi nhuận trong việc lựa chọn phương án tối ưu để ra quyết định thực hiện. Căn cứ vào thực tế tại các trường ĐHNCL, việc triển khai phân tích CVP có thể thực hiện với nội dung phân tích điểm hòa vốn là cần thiết và có tính khả thi. Như đã phân tích ở phần thực trạng, các trường ĐHNCL đã thực hiện công tác xây dựng định mức và dự toán khá hoàn thiện, đây sẽ là nguồn thông tin quan trọng phục vụ cho việc xác định điểm hòa vốn theo số liệu dự toán. Tổng định phí: Căn cứ vào dự toán chi phí hàng năm để xác định định phí theo mức độ hoạt động. Thông thường các chi phí cố định tương đối chính xác, vì Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 120 các chi phí được dự toán dựa trên định mức theo quy định trong QCCTNB hoặc là các chi phí liên quan đến các hợp đồng đã được ký từ trước. Trong trường hợp muốn lấy số liệu thực hiện, thì định phí được căn cứ vào báo cáo quyết toán chi phí theo ứng xử của hoạt động. - Tổng biến phí: Căn cứ để xác định biến phí là theo mức độ hoạt động theo dự toán, đơn giá và định mức hoạt động được quy định trong QCCTNB theo từng công việc. Nếu muốn xác định biến phí theo thực tế thì căn cứ vào số chi thực tế được quyết toán ở cuối năm tài chính. - Tổng doanh thu: Doanh thu của nhà trường được xác định dựa theo dự toán ngân sách hàng năm trên cơ sở số lượng sinh viên, học phí, số lượng đề tài nghiên cứu khoa học, số lượng các hợp đồng dự án ... Số lượng sinh viên tuyển sinh đào tạo được lên kế hoạch hàng năm và được Bộ giáo dục và đào tạo phê duyệt. Đơn giá học phí, lệ phí được xác định và thông báo công khai cho người học. Trong trường hợp nhà trường muốn căn cứ vào nguồn thu thực tế thì căn cứ vào nguồn thu được quyết toán tại thời điểm cuối năm tài chính. Trong luận án tác giả tiếp cận theo ứng xử của chi phí theo số lượng học viên trong một lớp học. Xét cụ thể một lớp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh (MBA) theo chương trình liên kết của trường đại học dân lập Cửu Long với trường Đại học Bách khoa Tây Bắc - Hoa Kỳ, có các thông tin về chi phí của lớp học ở dưới đây. Câu hỏi đặt ra là với số lượng học viên theo học là bao nhiêu thì nhà trường sẽ bù đắp đủ chi phí? Để nhà trường đạt được mức lợi nhuận 100 triệu đồng thì số lượng học viên theo học là bao nhiêu? - Định phí toàn khóa : 1.576.000.000đ + Chi phí quảng cáo : 10.000.000đ + Chi phí giờ giảng : 1.260.000.000đ + Chi phí chuyên môn phục vụ giảng dạy : 126.000.000đ + Chi phí cơ sở vật chất : 30.000.000đ + Chi phí khác : 150.000.000đ Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 121 - Biến phí/1 học viên : 14.700.000đ + Phần mềm học trực tuyến : 2.500.000đ + Chi phí tài liệu : 7.000.000đ + Chi phí làm bằng và các chi phí khác : 5.200.000đ - Mức thu học phí 1 học viên : 85.000.000đ Số lượng học viên đào tạo hòa vốn Định phí = LNG bình quân 1 học viên 1.576.000.000đ = 85.000.000đ - 14.700.000đ = Số lượng sinh viên đạt lợi nhuận mục tiêu 22 (Học viên) = = Định phí + Lợi nhuận mục tiêu LNG 1 học viên 1.576.000.000đ + 100.000.000đ 85.000.000đ - 14.700.000đ = 24 (Học viên) Vậy để đảm bảo thu đủ bù chi, lớp học cần có 22 học viên theo học, từ học viên thứ 23 trở lên nhà trường mới có lợi nhuận. Trong trường hợp nhà trường đặt mục tiêu đạt lợi nhuận là 100 triệu đồng thì số lượng học viên theo học là 24 học viên. Với thông tin này, các nhà quản trị sẽ có cơ sở để ra quyết định có nên mở lớp hay không, để đảm bảo đạt được hiệu quả đào tạo như mong muốn. Như vậy, theo tác giả phân tích mối quan hệ CVP giúp nhà quản trị các trường ĐHNCL có được thông tin toàn diện phục vụ cho việc ra quyết định như xác định cơ cấu ngành nghề đào tạo, xác định điểm doanh thu hòa vốn. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện tại các trường ĐHNCL bước đầu nên vận dụng phân tích CVP với Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 122 nội dung xác định doanh thu điểm hòa vốn chung cho toàn trường và phân tích CVP để xác định sản lượng hòa vốn và sản lượng để đạt được lợi nhuận mục tiêu đối với các hoạt động đào tạo. *Thông tin kế toán quản trị chi phí với các quyết định về giá cho các hợp đồng, dự án, khóa học Việc định giá có ý nghĩa rất quan trọng đối với các hợp đồng, dự án, khóa học, đặc biệt là về hoạt động sản xuất dịch vụ. Đây là hoạt động cho các trường được phép huy động mọi nguồn lực như cơ sở vật chất, năng lực đội ngũ cán bộ giảng viên hiện có để tạo nguồn thu phục vụ cho đầu tư phát triển của nhà trường. Trong luận án, tác giả đề xuất áp dụng phương pháp định giá theo chi phí biên như sau: Bước 1: Xác định tổng chi phí thực hiện hợp đồng, dự án: - Biến phí (Chi phí nhân công, chi phí phục vụ) - Định phí (Chi phí quản lý trực tiếp, chi cơ sở vật chất) - Chi phí gián tiếp thực hiện hợp đồng dự án phân bổ (khoản chi gián tiếp của trường phân bổ cho các hợp đồng dự án) Bước 2: Xác định số lượng tham gia hợp đồng, dự án (số lượng sinh viên) Bước 3: Xác định mức giá theo số lượng tham gia trong hợp đồng dự án. Giá đơn vị được xác định trên cơ sở tổng chi phí được tính ở bước 1 chia tổng số lượng tham gia hợp đồng dự án ở bước 2 theo các mức số lượng khác nhau sẽ xác định các mức giá khác nhau. Bước 4: Lựa chọn hợp đồng dự án đáp ứng hiệu quả theo yêu cầu quản trị của trường. 4.3.2.4.2 Hoàn thiện việc phân tích thông tin kế toán quản trị chi phí để ra quyết định dài hạn Để đánh giá hiệu quả đầu tư, bước đầu tác giả đề xuất sử dụng kỹ thuật đánh giá hiệu quả đầu tư cho từng dự án theo các nội dung sau: * Tổ chức thông tin tài chính cho việc lập và phân tích báo cáo đầu tư - Xác định dòng thu của dự án Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 123 + Tính thu nhập (lợi nhuận) trong suốt vòng đời dự án: Lập dự toán thu nhập trong vòng đời thực hiện dự án, báo cáo thu nhập có thể xây dựng trên cơ sở chi phí được phân loại theo chức năng hoạt động. + Xác định dòng thu tiền thuần: Chênh lệch thu chi hàng năm và khấu hao tài sản đầu tư từ dự án + Xác định các dòng thu khác: Thu từ thanh lý tài sản khi kết thúc dự án, ... - Xác định dòng chi của dự án * Áp dụng các kỹ thuật lựa chọn dự án Khác với các trường đại học công lập, dự án đầu tư khi xác định nhu cầu và quy mô của dự án đầu tư chủ yếu theo các thông tin phi tài chính. Nên việc tính toán hiệu quả của đầu tư chỉ được xem xét để biết dự án có hiệu quả hay không về mặt tài chính. Còn đối với các trường ĐHNCL, ngoài các mục tiêu như các đại học công lập ra, mục tiêu lợi nhuận cũng được các trường rất quan tâm. Do vậy, khi lựa chọn dự án để đầu tư, các nhà quản trị phải tính toán hiệu quả của dự án đầu tư dưới góc độ tài chính. Điều này cũng giống như các doanh nghiệp, với việc phân tích ở các dự án được các doanh nghiệp sử dụng rất nhiều kỹ thuật đánh giá khác nhau như kỳ hoàn vốn, NPV, IRR, chỉ số sinh lời… và kết quả lựa chọn cuối cùng phụ thuộc vào thông tin tài chính, các thông tin phi tài chính chỉ là thông tin bổ sung trong quá trình lựa chọn. 4.3.2.5. Hoàn thiện về tổ chức lập hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí trong các trường đại học ngoài công lập Hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí tại các trường ĐHNCL hiện nay hầu như chưa có trong khi việc phân cấp quản lý tài chính trong các trường đã khá rõ rệt. Để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu và đào tạo các trường ĐHNCL cần tiến hành xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị. Trên cơ sở nhu cầu thông tin của nhà quản trị, báo cáo kế toán quản trị chi phí phải được thiết kế phù hợp với đối tượng chi phí, mục đích sử dụng của nhà quản trị. Tuy nhiên, khi xây dựng báo cáo kế toán quản trị cần đảm bảo yêu cầu là ghi nhận chi tiết các chi phí phát sinh theo từng đối tượng. Ngoài ra, để đảm bảo Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 124 báo cáo có ý nghĩa và không gây lãng phí thời gian, chi phí cho việc lập báo cáo thì các chỉ tiêu trên báo cáo phải có ý nghĩa. Cụ thể: - Định kỳ hàng tháng, quý, năm cần lập các báo cáo đánh giá hoạt động của các bộ phận trong trường, các bộ phận đó chính là các trung tâm trách nhiệm như: trung tâm chi phí, trung tâm lợi nhuận, trung tâm đầu tư ... Bảng 4.10: Mẫu Báo cáo tình hình thực hiện dự toán chi phí Bộ phận:…………………. BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DỰ TOÁN CHI PHÍ, NĂM 20... TT Khoản mục 1 Lương và phụ cấp 2 Chi phí văn phòng phẩm 3 Chi phí điện, nước, điện thoại ... 4 Chi phí khấu hao 5 Chi phí khác Thực hiện Dự toán Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ % Cộng Đối với các trung tâm chi phí (các phòng, ban, khoa, bộ môn) cần lập Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chi phí so với dự toán đã lập trước thực hiện (Bảng 4.10). Báo cáo được lập trên cơ sở tổng hợp chi phí thực tế phát sinh và chi phí đã được dự toán theo các khoản mục phí của từng bộ phận, từ đó xác định chênh lệch giữa thực hiện và dự toán. Báo cáo sẽ giúp nhà trường đánh giá kết quả quản lý chi phí tại các bộ phận (trung tâm trách nhiệm) trong trường. Qua đó, xác định nguyên nhân dẫn đến chênh lệch và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho các trung tâm. Ngoài ra, báo cáo này được sử dụng làm căn cứ để lập dự toán chi phí cho các kỳ sau. Đối với các trung tâm lợi nhuận (các đơn vị dịch vụ) cần lập Báo cáo tổng hợp thu chi (Bảng 4.11). Các chỉ tiêu trên báo cáo thể hiện chi tiết từng nội dung thu, chi hoạt động tại bộ phận. Báo cáo cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình thu Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 125 chi trong quá trình hoạt động của các trung tâm lợi nhuận trong trường, là cơ sở để đánh giá kết quả các nguồn thu và kiểm soát các khoản chi trong kỳ... đồng thời là cơ sở để phân tích nguyên nhân đạt hay không đạt so với dự toán từ đó có các biện pháp điều chỉnh kịp thời để nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm lợi nhuận. Bảng 4.11: Mẫu Báo cáo tổng hợp thu chi BÁO CÁO TỔNG HỢP THU CHI NĂM 20... Bộ phận……............................... TT I Khoản mục Thực Dự tế toán Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ % Nguồn thu … II Các khoản chi … III Chênh lệch thu chi (I-II) Cộng Bảng 4.12: Mẫu Báo cáo hoạt động BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG NĂM 20... Bộ phận (trung tâm): ….................................... TT Chỉ tiêu 1 Tổng doanh thu 2 Tổng chi phí 3 Lợi nhuận Thực Thực Dự hiện hiện toán năm năm năm trước nay nay Chênh lệch Chênh lệch năm nay - thực hiện - năm trước dự toán Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ tiền (%) tiền (%) Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 126 TT 4 Chỉ tiêu Thực Thực Dự hiện hiện toán năm năm năm trước nay nay Chênh lệch Chênh lệch năm nay - thực hiện - năm trước dự toán Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ tiền (%) tiền (%) Nộp nghĩa vụ về nhà trường 5 Tỷ suất doanh lợi 6 Tỷ suất sinh lời Đối với trung tâm đầu tư, đây là các bộ phận trực thuộc của trường, hoạt động độc lập với các hoạt động nghiên cứu và đào tạo của trường. Định kỳ các trung tâm này cần nộp báo cáo tài chính cho trường. Trên cơ sở đó, kế toán trường cần lập Báo cáo kết quả hoạt động để đánh giá hiệu quả hoạt động của các trung tâm đầu tư (Bảng 4.12). Báo cáo này cần có các chỉ tiêu thể hiện sự tăng trưởng, mức độ đóng góp của trung tâm cho nhà trường, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư ... Báo cáo này sẽ là cơ sở để nhà trường đưa ra các mức thưởng, phạt đối với các nhà quản trị của các bộ phận trực thuộc và giao kế hoạch thực hiện cho kỳ tiếp theo. - Các trường ĐHNCL cần lập báo cáo đánh giá kết quả tài chính từng lĩnh vực hoạt động của nhà trường. Đối với hoạt động đào tạo cần lập Báo cáo tổng hợp thu chi hoạt động đào tạo (Bảng 4.13) để đánh giá hiệu quả hoạt động cho từng hoạt động cụ thể: đào tạo đại học chính quy, đào tạo đại học vừa học vừa làm và đào tạo sau đại học… Cơ sở để lập báo cáo này là số liệu nguồn thu học phí, lệ phí, các chi phí phát sinh được theo dõi chi tiết cho từng hệ đào tạo, từng bậc đào tạo thông qua việc sử dụng tài khoản doanh thu và tài khoản chi phí để hạch toán chi tiết cho từng hệ đào tạo, từng bậc đào tạo. Báo cáo này sẽ giúp nhà trường đánh giá được hiệu quả đào tạo đối với từng hệ đào tạo, từng bậc đào tạo. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 127 Bảng 4.13: Mẫu Báo cáo thu-chi hoạt động đào tạo BÁO CÁO TỔNG HỢP THU - CHI HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, NĂM 20... TT I Chỉ tiêu Năm Năm trước nay HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC CHÍNH QUY 1 Thu học phí, lệ phí 2 Chi hoạt động 3 Chênh lệch thu – chi 4 Số lượng sinh viên 5 Chi hoạt động bình quân /1 sinh viên II HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC VỪA LÀM VỪA HỌC 1 Thu học phí, lệ phí 2 Chi hoạt động 3 Chênh lệch thu –chi 4 Số lượng sinh viên 5 Chi hoạt động bình quân /1 sinh viên III HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC 1 Thu học phí, lệ phí 2 Chi hoạt động 3 Chênh lệch thu –chi 4 Số lượng sinh viên 5 Chi hoạt động bình quân /1 sinh viên IV TỔNG THU HỌC PHÍ, LỆ PHÍ V TỔNG CHI HOẠT ĐỘNG VI CHÊNH LỆCH THU-CHI Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 Chênh lệch Số Tỷ lệ tiền (%) 128 Đối với hoạt động nghiên cứu khoa học, Các trường cần lập Báo cáo tổng hợp chi phí hoạt động nghiên cứu khoa học (Bảng 4.14). Căn cứ để lập báo cáo này số liệu chi phí được theo dõi chi tiết theo từng đề tài dự án, và các báo cáo quyết toán đề tài nghiên cứ khoa học. Báo cáo cho biết mức độ đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học của nhà trường nhằm nâng cao chất lượng nghiên cứu và giảng dạy của giảng viên. Bảng 4.14: Mẫu Báo cáo tổng hợp chi phí hoạt động nghiên cứu khoa học BÁO CÁO TỔNG HỢP CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TT I Chỉ tiêu Năm Năm trước nay Chênh lệch Số Tỷ lệ tiền (%) Nghiên cứu khoa học cấp trường Số lượng công trình Chi phí hoạt động nghiên cứu II Nghiên cứu khoa học cấp Bộ Số lượng công trình Chi phí hoạt động nghiên cứu III Nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước Số lượng công trình Chi phí hoạt động nghiên cứu IV Tổng cộng chi phí hoạt động nghiên cứu khoa học - Để cung cấp thông tin chi phí phục vụ cho việc ra quyết định, đặc biệt là các quyết định ngắn hạn, thì các báo cáo chênh lệch thu chi là dạng báo cáo quản trị rất cần thiết. Qua báo cáo, nhà quản trị có thể xác định được cơ cấu chi phí, chênh lệch thu chi giữa các Khoa, của toàn trường. Các báo cáo này có thể được lập theo dự toán hoặc theo số liệu thực tế phát sinh khi quyết toán tại thời điểm cuối năm tài Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 129 chính. Từ những thông tin của báo cáo nhà quản trị ra quyết định kịp thời, phù hợp trong quá trình hoạt động để đạt hiệu quả (Bảng 4.15, 4.16). Bảng 4.15: Báo cáo kết quả hoạt động của toàn trường TT Chỉ tiêu Tổng số Cao đẳng Đại học Thạc sỹ Số Số Số Số tiền 1 Tổng thu 2 Biến phí 3 Số dư đảm phí (1)-(2) 4 Định phí 5 Lợi nhuận (3)-(4) (%) (%) tiền tiền (%) tiền (%) Bảng 4.16: Báo cáo Kết quả hoạt động theo bộ phận Chuyên ngành Chuyên ngành TT Khoản mục 1 Số tiền 1 Tổng thu 2 Biến phí 3 Số dư đảm phí (1)-(2) 4 Định phí 5 Lợi nhuận (3)-(4) ... 2 (%) Số tiền (%) ... Tổng cộng Số tiền (%) 4.3.3. Hoàn thiện tổ chức sử dụng thông tin kế toán quản trị chi phí để đo lường và đánh giá thành quả hoạt động Trong cơ chế thị trường, các trường ĐHNCL không những bị giám sát bởi các cơ quan chủ quản mà còn bị giám sát bởi xã hội, người học, các đối thủ cạnh tranh… Sự đánh giá, giám sát đó dựa trên nhiều góc nhìn, nhiều tiêu thức như: Cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình đào tạo, số lượng và chất lượng của đội ngũ cán Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 130 bộ, giảng viên tham gia quá trình đào tạo, thành tích về nghiên cứu khoa học của giảng viên và sinh viên, chất lượng sinh viên ra trường, trách nhiệm quản lý của các bộ phận chức năng, ... các tiêu thức này thường được so sánh với các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các tiêu chuẩn khu vực và thế giới. Uy tín, thương hiệu của một trường đại học thường được thể hiện ở sự công nhận của xã hội về số lượng các sinh viên được nhiều tổ chức tuyển dụng đánh giá cao trong quá trình làm việc. Do vậy, các trường ĐHNCL cần phải xây dựng những mục tiêu cụ thể với các chiến lược phát triển trong môi trường cạnh tranh như hiện nay. Mô hình 4.3: Mô hình BSC vận dụng vào quản trị các trường ĐHNCL ở VN Tài chính: - Tăng lợi nhuận - Tăng các quy mô quỹ - Tăng kinh phí cho hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, đầu tư CSVC ... - Nâng cao hiệu quả đào tạo Khách hàng: Quy trình nội bộ: - Sự hài lòng của khách hàng SỨ MỆNH VÀ CHIẾN LƯỢC CỦA - Đổi mới chương trình đào tạo, về chất lượng đào tạo, nghiên TRƯỜNG ĐHNL: phương pháp giảng dạy, cách Trở thành trường đầu ngành đánh giá chất lượng dạy và học - Hài lòng về thái độ giảng dạy, trong lĩnh vực đào tạo và - Cải tiến quy trình và nâng cao phục vụ của đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học chất lượng nghiên cứu khoa cứu khoa học giảng viên học và chuyển giao công nghệ Nhận thức và phát triển: - Nâng cao trình độ của cán bộ và giảng viên - Nâng cao ý thức trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp - Tăng thu nhập cho cán bộ và giảng viên - Tạo cơ hội học tập, thăng tiến Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 131 Các trường ĐHNCL không chỉ đơn thuần là thành lập ra, sau đó chờ sinh viên đến theo học mà còn phải làm công việc marketing để thu hút sinh viên đến. Để đảm bảo uy tín và xây dựng thương hiệu mạnh các trường ĐHNCL cần phải phối hợp đồng bộ với các mục tiêu để nâng cao chất lượng đào tạo, duy trì sự phát triển bền vững. Do đó, sử dụng phương pháp thẻ điểm cân bằng để đo lường và đánh giá hiệu quả hoạt động tại các trường ĐHNCL ở Việt Nam là cần thiết và phù hợp trong thời gian tới. Mô hình BSC áp dụng vào các trường ĐHNCL tại Việt Nam có thể khái quát như mô hình 4.3. Với các mục tiêu tài chính, khách hàng, quy trình hoạt động nội bộ và mục tiêu nhận thức và phát triển. Mỗi mục tiêu có thể có một hoặc nhiều bộ phận tham gia thực hiện, để nhà quản trị cấp cao có thể đánh giá kết quả thực hiện của các bộ phận ở cấp quản trị cấp dưới cần có chỉ tiêu đánh giá thông qua các báo cáo thực hiện và báo cáo phân tích của các bộ phận lập ra và báo cáo. Bảng 4.17. Bảng các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả hoạt động bằng phương pháp thẻ điểm cân bằng TT Khía cạnh Các chỉ tiêu đo lường và đánh giá Tăng doanh thu, giảm - Chênh lệch thu chi tăng lên hàng năm chi phí Tăng các quy mô các - Tỷ lệ tăng quy mô các quỹ quỹ 1 Tài chính Tăng kinh phí cho - Tỷ lệ tăng kinh phí cho các hoạt động hoạt động đào tạo, tăng lên nghiên cứu khoa học, đầu tư CSVC ... Nâng cao hiệu quả - Chi phí đào tạo/sinh viên đào tạo 2 Khách hàng Sự hài lòng của khách - Tỷ lệ khách hàng hài lòng về chất lượng hàng về chất lượng đào tạo đào tạo, nghiên cứu - Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp, có việc làm Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 132 TT Khía cạnh khoa học Hài lòng về thái độ giảng dạy, phục vụ của đội ngũ cán bộ giảng viên Các chỉ tiêu đo lường và đánh giá - Tỷ lệ sinh viên quay lại học ở bậc cao hơn - Tỷ lệ khách hàng hài lòng về thái độ giảng dạy, phục vụ của đội ngũ cán bộ giảng viên. - Tỷ lệ khách hàng phàn nàn về thái độ của cán bộ và giảng viên - Số chương trình đào tạo, chương trình chi Đổi mới chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy, cách đánh giá chất lượng học tập Quy 3 - Tỷ lệ thay đổi về nội dung, chương trình chi tiết học phần so với chương trình trước đây. - Tỷ lệ giảng viên sử dụng các phương pháp giảng dạy mới. - Tỷ lệ giảng viên sử dụng các phương trình nội bộ tiết học phần được rà soát, điều chỉnh. pháp đánh giá kết quả học tập mới. Cải tiến quy trình và - Số lượng các bài báo, công trình nghiên nâng cao chất lượng cứu khoa học được đăng trên các tạp chí nghiên cứu khoa học quốc tế, tạp chí chuyên ngành có uy tín. và chuyển giao công - Số lượng các đề tài nghiên cứu khoa học nghệ được nghiệm thu. Nhanh chóng, chính Chi phí quản lý giảm, hiệu quả công việc xác, hiệu quả - Số lượng cán bộ, giảng viên được cử đi Nhận thức 4 và phát triển tăng. học tập nâng cao trình độ. Nâng cao trình độ của - Số lượng các khóa học nâng cao trình độ cán bộ và giảng viên cho cán bộ giảng viên được tổ chức. - Chi phí đào tạo trong tổng chi phí, hiệu quả sử dụng chi phí đào tạo. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 133 TT Khía cạnh Các chỉ tiêu đo lường và đánh giá Nâng cao ý thức trách - Số lượng các khóa học về chính trị tư nhiệm và đạo đức tưởng, văn hóa, đạo đức nghề nghiệp được nghề nghiệp tổ chức. - Thu nhập bình quân của cán bộ và giảng Tăng thu nhập cho viên trong trường so với trung bình ngành, cán bộ và giảng viên của toàn xã hội. - Tỷ lệ tăng thu nhập hàng năm. Tạo cơ hội học tập, thăng tiến - Số cán bộ và giảng viên được thăng cấp. - Số cán bộ và giảng viên được cử đào tạo và phát triển. Để tổ chức sử dụng thẻ điểm cân bằng nhằm đo lường và đánh giá hiệu quả hoạt động đạt được hiệu quả, các trường ĐHNCL cần thực hiện các công việc sau: (1) Xác định tầm nhìn, sứ mệnh và xây dựng chiến lược hoạt động; (2) Xác định các khía cạnh đánh giá hiệu quả thực hiện chiến lược đã được xây dựng và mối liên hệ nhân – quả giữa chúng; (3) Xác định các mục tiêu cụ thể của từng khía cạnh cần đạt được và xây dựng các chỉ tiêu đo lường cho từng mục tiêu đó; (4) Đo lường và đánh giá mức độ đạt được thực tế của từng chỉ tiêu; (5) Thiết kế chế độ khen thưởng, kỉ luật dựa trên mức độ thực hiện các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả hoạt động. Việc xây dựng thẻ điểm cân bằng chung cho tất cả các trường ĐHNCL là không hợp lý vì tầm nhìn, sứ mệnh và chiến lược hoạt động của mỗi trường là khác nhau, thậm chí trong cùng một trường ở mỗi giai đoạn khác nhau là khác nhau. Tuy nhiên, hiện nay các trường ĐHNCL thường có mục tiêu cuối cùng là hiệu quả vốn đầu tư, đang trong giai đoạn xây dựng thương hiệu để thu hút sinh viên theo học tại trường mình. Do đó, đối với các trường ĐHNCL, những tiêu chí đánh giá hiệu quả Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 134 hoạt động phù hợp là số lượng sinh viên trên một giảng viên, tỉ lệ tăng số lượng sinh viên hàng năm... Để thực hiện thành công sứ mệnh và chiến lược của nhà trường, các trường cần xác định đúng vai trò của từng bộ phận phòng ban, khoa chuyên môn trong trường, từ đó xây dựng thẻ điểm cân bằng cho phù hợp. Ngoài ra, nhà trường cần phải tuyên truyền đến toàn thể cán bộ, giảng viên trong trường về sứ mệnh, chiến lược và các mục tiêu chiến lược, cũng như vai trò và vị trí của từng cán bộ, giảng viên đối với sứ mệnh phát triển của nhà trường. Để có được các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả hoạt động, các trường ĐHNCL cần có được nguồn tài liệu, số liệu đầy đủ và chính xác. Thông thường, cá tài liệu, số liệu này được thu thập từ các bộ phận như: phòng Đào tạo; phòng Khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế; phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục; phòng Công tác học sinh sinh viên; phòng Kế toán; phòng Tổ chức cán bộ; các khoa ... Vì các số liệu liên quan đến sinh viên, cán bộ giảng viên, nghiên cứu khoa học, chi phí được các bộ phận này theo dõi và quản lý. Bộ phận thực hiện công việc thu thập và tổng hợp tài liệu này có thể là phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục hoặc Bộ phận quản lý ISO của trường. Đây là hai bộ phận tổ đánh giá, kiểm soát chất lượng hoạt động của nhà trường. 4.4. Điều kiện để thực hiện giải pháp Việc hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị trong các trường ĐHNCL liên quan đến nhiều yếu tố như các quy định của Nhà nước, đặc điểm hoạt động của từng trường đại học, thậm chí là thói quen của người cung cấp thông tin và người sử dụng thông tin kế toán quản trị... Do vậy, để việc thực hiện được các giải pháp như đã đề xuất trên cần có sự phối hợp một cách đồng bộ từ cơ quan quản lý Nhà nước đến các trường đại học. 4.4.1. Đối với Nhà nước Nhà nước đã ban hành thông tư 53/2006/TT-BTC hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị vào doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực tế tại các doanh nghiệp nói chung và Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 135 các trường ĐHNCL nói riêng nhận thức về kế toán quản trị còn nhiều hạn chế nên việc triển khai ứng dụng còn gặp nhiều khó khăn. Trong các trường ĐHNCL chưa thực sự có kế toán quản trị trong bộ máy quản lý, cũng như chưa đề cao vai trò của kế toán quản trị. Do vậy, tác giả kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước như sau: Thứ nhất: Cần hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật liên quan đến kế toán quản trị, tạo điều kiện hơn nữa giúp các doanh nghiệp triển khai kế toán quản trị trong doanh nghiệp. Bộ Tài chính cần ban hành hướng dẫn tổ chức kế toán quản trị cụ thể, xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí mẫu theo lĩnh vực hoạt động (trong đó có lĩnh vực thương mại dịch vụ và cụ thể hơn nữa là giáo dục ĐHNCL), theo quy mô hoạt động (doanh nghiệp có quy mô lớn, doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ), từ đó các doanh nghiêp, các trường ĐHNCL có cơ sở để vận dụng KTQT được dễ dàng hơn. Thứ hai: Để tìm ra mô hình chung về kế toán quản trị cho các lĩnh vực, các ngành nghề. Cần phải có sự chuẩn hóa chương trình đào tạo kế toán quản trị trong các cơ sở đào tạo về kế toán. Bộ giáo dục và đào tạo cần phối hợp với Bộ Tài chính chỉ đạo các cơ sở đào tạo, các Viện nghiên cứu xây dựng chương trình đào tạo kế toán quản trị thống nhất về nội dung và thời lượng đối với tất cả các cơ sở đào tạo. 4.4.2. Về phía các trường đại học Thứ nhất: Nâng cao nhận thức của các cấp quản trị trong trường ĐHNCL tiếp cận tư duy quản trị hiện đại, cần chú trọng đến sử dụng và kiểm soát các nguồn lực một cách hiệu quả, đặc biệt là nguồn lực tài chính. Thứ hai: Tổ chức, sắp xếp lại bộ máy kế toán, xây dựng hệ thống kế toán quản trị phù hợp, xác định mối quan hệ giữa kế toán quản trị với kế toán tài chính và các bộ phận khác trong trường. Thứ ba: Đào tạo, bối dưỡng nâng cao trình độ và nghiệp vụ cho đội ngũ chuyên viên làm công việc kế toán. Thứ tư: Ứng dụng công nghệ thông tin: Hiện nay, các trường ĐHNCL đã trang bị phần mềm kế toán. Tuy nhiên, các phần mềm này chưa đáp ứng được yêu cầu Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 136 về cung cấp các báo cáo kế toán quản trị. Theo tác giả, các trường cần nhanh chóng triển khai hệ thống ERP vào trong doanh nghiệp để khai thác tối đa khả năng ứng dụng của công nghệ thông tin. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 137 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 Từ kiến thức được tổng hợp từ phần lý luận của chương 2, kết hợp với việc phân tích và nhận định những mặt được và chưa được trong việc tổ chức KTQTCP trong các trường ĐHNCL tại Việt Nam trong chương 3, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức KTQTCP trong các trường ĐHNCL tại Việt Nam. Với mục tiêu như vậy, trong chương 4 tác giả đã nêu và giải quyết những vấn đề sau: Thứ nhất: Đưa ra các yêu cầu, các nguyên tắc cơ bản của việc hoàn thiện tổ chức KTQTCP trong các trường ĐHNCL tại Việt Nam hiện nay. Thứ hai: Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức KTQTCP trong các trường ĐHNCL tại Việt Nam bao gồm nhóm các giải pháp từ khâu thu nhận thông tin, phân tích và cung cấp thông tin kế toán quản trị. Đồng thời, tác giả cũng đề xuất phương án tổ chức bộ máy KTQT trong các trường ĐHNCL tại Việt Nam. Thứ ba: Để thực hiện được các giải pháp trên, tác giả cũng đã đưa ra những yêu cầu mang tính điều kiện để tổ chức tốt KTQTCP trong các trường ĐHNCL. Trong đó cũng nêu rõ điều kiện cụ thể với cơ quan quản lý Nhà nước cũng như với các trường ĐHNCL. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 138 KẾT LUẬN Trên thế giới, kế toán quản trị đã được sử dụng từ rất lâu, với bề dày kinh nghiệm phát triển của mình thì hầu như doanh nghiệp, các trường đại học thuộc các nước phát triển cũng đều đã sử dụng kế toán quản trị như là một công cụ tất yếu quan trọng trong quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, ở Việt Nam kế toán quản trị mới chỉ được đưa vào đào tạo khoảng 15 năm gần đây, do vậy còn rất mới mẻ với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các trường ĐHNCL nói riêng. Do vậy, việc tiến hành nghiên cứu bản chất, nội dung tiến tới triển khai kế toán quản trị trong các trường ĐHNCL tại Việt Nam là rất cần thiết. Với vai trò là một công cụ quản lý tài chính, kế toán quản trị là một lĩnh vực hoạt động gắn liền với các hoạt động tài chính và có vai trò rất lớn trong việc trợ giúp các nhà quản trị ra các quyết định quản trị. Việc đánh giá đúng vai trò của kế toán quản trị và tổ chức vận dụng kế toán quản trị một cách phù hợp với đặc thù của các trường ĐHNCL sẽ giúp các trường đứng vững trước môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay. Qua toàn bộ nội dung đã được trình bày trong luận án của mình, tác giả đã nêu được những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí. Việc nhận diện chi phí và cách thức tổ chức kế toán quản trị chi phí cũng đã được tác giả đề cập trong phần lý luận nhằm góp phần giúp đối tượng sử dụng có cơ sở để nhận diện và phân loại chi phí cho doanh nghiệp mình để làm căn cứ cho việc phân tích trong doanh nghiệp. Cũng trong phần lý luận, tác giả đã đưa ra những quan điểm tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, luận án đã phân tích những mặt mạnh và yếu của từng mô hình kế toán quản trị làm cơ sở cho việc vận dụng vào các trường ĐHNCL tại Việt Nam. Trong phần thực tiễn kế toán quản trị chi phí trong các trường ĐHNCL tại Việt Nam, tác giả đã chỉ rõ những bất cập và nguyên nhân của hệ thống kế toán hiện tại trong các trường ĐHNCL và đưa ra các định hướng khắc phục làm tiền đề cho Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 139 chương 4 của luận án. Trên cơ sở lý luận chung của kế toán quản trị chi phí, từ khảo sát thực tiễn kế toán quản trị chi phí trong các trường ĐHNCL tại Việt Nam, luận án đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí. Kế toán quản trị là một lĩnh vực tương đối rộng trong khi nhận thức về kế toán quản trị lại chưa được đề cao trong các trường ĐHNCL. Do vậy, với kiến thức và kinh nghiệm của tác giả cũng còn nhiều hạn chế nên ít có điều kiện tiếp cận với các mô hình kế toán quản trị tiên tiến nên chắc chắn luận án còn nhiều thiếu sót, rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp để luận án được hoàn thiện hơn. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 140 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 1. Hoàng Đình Hương (2010), Chiến lược Marketing cho các trường Đại học và Cao đẳng, tạp chí Tài chính doanh nghiệp, số 12, năm 2010. 2. Hoàng Đình Hương (2012), Công tác dự toán chi phí sản xuất kinh doanh tại Tổng công ty Rau quả và Nông sản, Tạp chí Kinh tế Môi trường, số tháng 3/2012. 3. Hoàng Đình Hương (2012), Tổ chức kế toán trách nhiệm trong Tổng công ty Rau quả và Nông sản, Tạp chí Kinh tế Môi trường, số tháng 2/2012. 4. Hoàng Đình Hương và TS. Nguyễn Hoản (2014), Mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí trong các trường đại học tại Việt Nam, Tạp chí Công thương, số 13/2014. 5. Hoàng Đình Hương và PGS.TS Vũ Mạnh Chiến (2014), Mô hình tính giá theo hoạt động trong các trường đại học ngoài công lập tại Việt Nam, Hội Thảo Quốc tế: Những vấn đề về Quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh hiện đại, tháng 5/2014. 6. Hoàng Đình Hương và PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang (2014), Mô hình BSC giúp doanh nghiệp “nhìn xuyên đám mây mù” thị trường, Tạp chí Tài Chính Điện Tử, số 132 tháng 06/2014. 7. Hoàng Đình Hương và Bùi Thúy Quỳnh (2015), Vận dụng phương pháp xác định chi phí theo quá trình trong các trường đại học tại Việt Nam, Tạp chí Công thương, số 3+4 tháng 2 năm 2015. 8. Hoàng Đình Hương và Đào Thị Thanh Thúy (2015), Hoàn thiện hệ thống dự toán chi phí trong các trường Đại học ngoài công lập tại Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và dự báo số 05, tháng 3/2015. 9. Hoàng Đình Hương và TS. Nguyễn Hoản (2015), Quản trị chi phí tại các trường Đại học ngoài công lập tại Việt Nam, tạp chí tài chính, số 3, năm 2015. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 141 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tham khảo Tiếng Việt 1 Ban chấp hành Hiệp hội Các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập Việt Nam (2014), Báo cáo tổng kết 20 phát triển mô hình giáo dục đại học ngoài công lập ở Việt Nam. 2 Bộ Tài chính (2006), Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 ban hành chế độ kế toán doanh nghiệ, Hà Nội. 3 Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 53/2006/TT-BTC về hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp, Hà Nội. 4 Bùi Bằng Đoàn (2009), “Áp dụng hệ thống xác định chi phí dựa theo hoạt động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”, Tạp chí kế toán, (76), 39-42. 5 Bùi Hải Vân (2009), Các yếu tố ảnh hưởng đến dự định áp dụng mô hình BSC vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, Trường đại học Bách khoa TP HCM 6 Bùi Thị Thanh (2011), Ứng dụng phương pháp thẻ điểm cân bằng (BSC) và chỉ số đo lường hiệu suất (KPI) vào đánh giá nhân viên, Kinh tế phát triển số 172. 7 Đặng Thị Hương (2010), “Áp dụng thẻ điểm cân bằng điểm tại các doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam”, Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, kinh tế và quản trị kinh doanh 26 (2010) 94-104. 8 Dương Thị Mai Hà Trâm (2004), Xây dựng hệ thống kế toán quản trị trong các doanh nghiệp dệt Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. 9 Giang Thị Xuyến (2002). Tổ chức kế toán quản trị và phân tích kinh doanh trong doanh nghiệp Nhà nước, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện tài chính. 10 Hồ Mỹ Hạnh (2014), Tổ chức Hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 142 tế Quốc dân. 11 Hoàng Văn Tưởng (2010), Tổ chức kế toán quản trị với việc tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân. 12 Huỳnh Lợi (2008), Xây dựng kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh. 13 Lê Đức Toàn (2002), Kế toán quản trị và phân tích chi phí sản xuất trong ngành sản xuất công nghiệp ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính. 14 Lê Thị Thanh Hải (2009), Kế toán doanh nghiệp dịch vụ, NXB Giáo dục Việt Nam. 15 Lưu Thị Hằng Nga (2004), Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị trong các doanh nghiệp dầu khí Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân. 16 Mai Xuân Thủy (2012) Những vấn đề trong triển khai BSC: Một tình huống của Việt Nam, Kinh tế phát triển số 14, tháng 04/2012 17 Nguyễn Anh Thư (2010), Áp dụng mô hình thẻ điểm cân bằng để quản trị chiến lược tại công ty cổ phần thực phẩm Kinh Đô Miền Bắc,Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 18 Nguyễn Hoản (2012), Tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo của Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân. 19 Nguyễn Năng Phúc (2010), Phân tích Báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Kinh tế quốc dân 20 Nguyễn Ngọc Quang (2013), Kế toán quản trị doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân. 21 Nguyễn Quốc Thắng (2010), Tổ chức kế toán quản trị chi phí, giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp thuộc ngành giống cây trồng Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 143 22 Nguyễn Thị Minh Phương (2013), Xây dựng mô hình kế toán trách nhiệm trong các doanh sản xuất sữa Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân. 23 Nguyễn Thị Ngọc Lan (2012), Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa trong các doanh nghiệp vận tải đường bộ Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân. 24 Nguyễn Thị Tâm (2009), “Vấn đề nhận diện và phân loại chi phí sản xuất phục vụ cho việc ra quyết định ngắn hạn trong doanh nghiệp thương mại”. Tạp chí kế toán, (76), 36-38. 25 Nguyễn Thùy Phương (2011), “Xác định điểm hòa vốn trong kinh doanh khách sạn”. Tạp chí Kế toán – Kiểm toán, (95), 9-12. 26 Nguyễn Tuấn Duy, Nguyễn Phú Giang (2008). Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Tài chính. 27 Nguyễn Văn Dung (2009), Kế toán quản trị Nhà hàng – Khách sạn, NXB ĐH Quốc Gia HCM. 28 Nguyễn Văn Thuận (2010), Quản trị tài chính, Giáo trình điện tử, trường Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh. 29 Phạm Quang (2002), Phương hướng xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị và tổ chức vận dụng vào các doanh nghiệp Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân. 30 Phạm Thị Kim Vân (2002). Tổ chức kế toán quản trị chi phí và kết quả kinh doanh ở các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện tài chính. 31 Phạm Thị Thu Thủy (2012), Tổ chức kế toán quản trị chi hoạt động tại các trường đại học công lập trong điều kiện hiện nay – Định hướng nghiên cứu tại các trường đại học thuộc khối ngành kinh tế và quản trị kinh doanh trên địa bàn Hà Nội, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. 32 Phạm Thị Thủy (2007), Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí cho các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 144 học Kinh tế quốc dân. 33 Phạm Văn Dược (1997), Phương hướng xây dựng nội dung và tổ chức vận dụng kế toán quản trị vào các doanh nghiệp Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. 34 Phạm Văn Dược (2009), Mô hình và cơ chế vận hành kế toán quản trị, Nhà xuất bản Tài chính, thành phố Hồ Chí Minh. 35 Trần Thị Dự (2011), “Phương pháp xác định chi phí theo hoạt động: Bước tiến lý luận của kế toán quản trị”. Tạp chí Kế toán – Kiểm toán, (95), 16-18. 36 Trần Văn Dung (2002), Tổ chức kế toán quản trị chi phí và giá thành trong doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, HV Tài chính. 37 Trương Bá Thanh (2008), Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 38 Văn Thị Thái Thu (2008), Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Thương mại. Tài liệu tham khảo Tiếng Anh 39 ACCA (2009a) The Finance Professional 2020, London, ACCA. 40 ACCA (2009b) Accountants for Business 2009, London, ACCA. 41 Andersen, H. V. and Lawrie, G. (2002) Examining opportunities for improving public sector governance through better strategic management, 2GC Active Management Website. 42 Balanced Scorecard Development 237 Ittner, C. D. and Larcker, D. F. (1998) Innovations in performance measurement: Trends and research implications, Journal of Management Accounting Research, 10, 205–238. 43 Baldvinsdottir,G., Burns, J., Norreklit, H. and Scapens, R. (2009) The management accountants role, Financial Management, May, 34–35. 44 Burns, J., Hopper, T. and Yazdifar, H. (2004) Management accounting education and training: Putting management in and taking accounting out. Qualitative Research in Accounting and Management, 1(1), 1–26. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 145 45 Butler, A., Letza, S. R. and Neale, B. (1997) Linking the balanced scorecard to strategy, Long Range Planning, 30(2), 242–253. 46 Campos, L., Andion, C., Serva, M., Rossetto, A. and Assumpcao, J. (2010) Performance evaluation in non-governmental organizations (NGOs): An analysis of evaluation models and their applications in brazil, Voluntas: International Journal of Voluntary and Nonprofit Organizations, 22(2), 238– 258. 47 Carman, J. (2007) Evaluation practice among community-based organizations: Research into the reality, American Journal of Evaluation, 28(1), 60–75.474 Billy Wadongo and Magdy Abdel-Kader 48 Chandler, A.D. (1962) Strategy and Structure: Chapters in the History of the American Industrial Enterprise. Cambridge, MA: MIT Press. 49 Chapman, C. (1997) Reflections on a contingent view of accounting, Accounting, Organizations and Society, 22(2), 189–205. 50 Chapman, C., (1997) Reflections on a contingent view of accounting, Accounting, Organizations and Society, 22(2), 189–205. 51 Chapman, C.S. (1997) Reflections on a Contingent View of Accounting, Accounting, Organizations and Society, 22(2), 189–205. 52 Chen, X., Yamauchi, K., Kato, K., Nishimura, A. and Ito, K. (2006) Using the balanced scorecard to measure Chinese and Japanese hospital performance, International Journal of Health Care Quality Assurance, 19(4), 339–350. 53 CIMA (2008) Improving business decision-making: Unlocking Business Intelligence, September, London: CIMA. 54 CIMA (2008) Improving Decision Making in Organisations: The Opportunity to Reinvent Finance Business Partners, July, London: CIMA. 55 CIMA (2009) Gate to Plate: strategic management accounting in the UK agricultural industry, CIMA Executive Report, London: CIMA. Coad, A. F., and Cullen, J. (2006) Inter-organizational cost management: Towards an Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 146 evolutionary perspective, Management Accounting Research, 17, 342–369. 56 CIMA (2009a) Finance Transformation: The Evolution to Value Creation, October, London: CIMA. 57 CIMA (2009b) Management Accounting Tools for Today and Tomorrow. London: CIMA. 58 Cobbold, I. and Lawrie, G. (2002) The development of the balanced scorecard as a strategic management tool, Proceedings, Third International Conference on Performance Measurement and Management (PMA 2002) Boston, MA, July 2002. 59 Collier, P. and Gregory, A. (1995) Management Accounting in Hotel Groups, London: CIMA. 60 Craig, T. (2006) Accounting and Logistics Costs - an impediment to supply chain effectiveness, The Financial Express, April 14, 2006. 61 Cropper, P. and Cook, R. (2000), “Activity-based costing in universities – five years on”, Public Money & Management, Vol. 20 No. 2, pp. 61-68. 62 Davis, S. and Albright, T. (2004) An investigation of the effect of balanced scorecard implementation on financial performance, Management Accounting Research, 15(2), 135–153. 63 DeBusk, G. K. and Crabtree, A. D. (2006) Does the balanced scorecard improve performance? Management Accounting Quarterly, 8(1), 44–48. 64 Ernst&Young (1998), Costing Methodology For use within Australian Higher Education Institutions. 65 Ernst&Young (2000), A Study to Develop a Costing Methodology for the Australian Higher Education Sector. 66 Goddard A., Ooi K. (1998) “Activity-Based Costing and Central Overhead Cost Allocation in Universities: A Case Study”, Public Money & Management, July –September 1998 67 Kaplan, R. S. & Norton, D. P. (1996a) The balanced scorecard — translating strategy into action, Boston, MA: Harvard Business School Press. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 147 68 Kaplan, R. S. and Norton, D. P. (1996b) Linking the balanced scorecard to strategy, California Management Review, 39(1), 53–79. 69 Kaplan, R. S. and Norton, D. P. (2001a) Transforming the balanced scorecard from performance measurement to strategic management: Part II, Accounting Horizons, 15(2), 147–160. 70 Kaplan, R. S. and Norton, D. P. (2001b) The Strategy Focused Organization, Boston, MA: Harvard Business School Press. 71 Mitchell M. (1996), “Activity-Based Costing in UK Universities”, Public Money & Management, January - March 1996 72 Seal, W. (2010) Managerial discourse and the link between theory and practice: From ROI to value-based management, Management Accounting Research, 21, 95–109. 73 Seal, W.B. (2006) Management accounting and corporate governance: An institutional interpretation of the agency problem, Management Accounting Research, 17(4), 389–408. 74 Valderrama T.G, Sanchez R.D.R. (2006), “Development and Implementation of a University Costing Model”, Public Money & Management, September 2006. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 148 PHỤ LỤC Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 149 PHỤ LỤC 1A – PHIẾU CÂU HỎI KHẢO SÁT Phần I – Thông tin chung Chỉ dẫn: Trong phần này Nghiên cứu sinh muốn biết những thông tin chung về Trường đại học nơi Thầy/Cô đang công tác. Thầy/Cô hãy khoanh tròn, điền hoặc đánh dấu vào các ô phù hợp với ý kiến cá nhân của Thầy/Cô đối với mỗi vấn đề. Q1. Trường Thầy/Cô thành lập vào năm nào? Q2. Xin hãy cho biết bộ máy hoạt động của trường Thầy/cô được tổ chức theo mô hình nào? (Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau đây) Tập trung Phân tán Q3. Xin hãy cho biết trường Thầy/cô thực hiện theo cơ chế tài chính nào? (Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau đây) Tự chủ tài chính hoàn toàn Theo kinh phí nhà nước cấp Tự chủ một phần Q4. Xin hãy cho biết trường Thầy/cô đào tạo những ngành nghề thuộc lĩnh vực nào? (Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau đây) Kinh tế Kỹ thuật Y dược Khác Q5. Xin hãy cho biết hoạt động dịch vụ của trường Thầy/cô? (Xin hãy đánh dấu vào các ô mà Thầy/cô lựa chọn) Đào tạo Nghiên cứu khoa học Dịch vụ khác Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 150 Q6. Xin hãy cho biết các dịch vụ khác mà trường Thầy/cô thực hiện? (Xin hãy đánh dấu vào các ô mà Thầy/cô lựa chọn) Đào tạo ngắn hạn Tổ chức thi cấp chứng chỉ Tư vấn/thực hiện dự án doanh nghiệp Dịch vụ khác (Xin hãy chỉ rõ) ....................................................................................................................... Q7. Xin hãy cho biết các hệ đào tạo mà trường Thầy/cô thực hiện? (Xin hãy đánh dấu vào các ô mà Thầy/cô lựa chọn) Chính quy Tại chức Song bằng Bằng hai Liên thông Hệ đào tạo khác (Xin hãy chỉ rõ) ....................................................................................................................... Q8. Xin hãy cho biết các bậc đào tạo mà trường Thầy/cô thực hiện? (Xin hãy đánh dấu vào các ô mà Thầy/cô lựa chọn) Sau đại học Đại học Cao đẳng Trung cấp Bậc đào tạo khác (Xin hãy chỉ rõ) ....................................................................................................................... Q9. Xin hãy cho biết quy mô các bậc đào tạo hệ chính quy mà trường Thầy/cô thực hiện? (Xin hãy ghi số lượng sinh viên vào từng ô) Sau đại học Đại học Cao đẳng Trung học Bậc đào tạo khác (Xin hãy chỉ rõ) ............................................................ ............................................... Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 151 Q10. Xin hãy cho biết quy mô các bậc đào tạo hệ Tại chức mà trường Thầy/cô thực hiện? (Xin hãy ghi số lượng sinh viên vào từng ô) Sau đại học Đại học Cao đẳng Trung học Bậc đào tạo khác (Xin hãy chỉ rõ) ............................................................ ................................................. Q11. Xin hãy cho biết quy mô các bậc đào tạo hệ Liên thông mà trường Thầy/cô thực hiện? (Xin hãy ghi số lượng sinh viên vào từng ô) Sau đại học Đại học Cao đẳng Trung học Bậc đào tạo khác (Xin hãy chỉ rõ) Q12. Xin hãy cho biết triển vọng của trường Thầy/cô trong tương lai? (Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau đây) Mở rộng quy mô, loại hình đào tạo Tăng cường nâng cao chất lượng, không mở rộng quy mô, loại hình đào tạo Ổn định Thu hẹp quy mô, loại hình đào tạo Phần II – Kế toán quản trị chi phí Chỉ dẫn: Trong phần này Nghiên cứu sinh muốn biết về kế toán quản trị chi phí ở trường Thầy/cô đang công tác. Xin hãy khoanh tròn, đánh dấu hoặc điền vào các ô phù hợp với ý kiến của Thầy/cô. Q13. Xin hãy cho biết trường Thầy/cô đã sử dụng phương pháp phân loại chi phí nào để kiểm soát? (Xin hãy đánh dấu vào các ô mà Thầy/cô lựa chọn) Theo chức năng hoạt động (chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất) Theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu chi phí Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 152 Theo mức độ hoạt động (Chi phí biến đổi – chi phí cố định) Theo mối quan hệ với mức độ kiểm soát của nhà quản trị Theo yếu tố chi phí Theo khoản mục phí Q14. Xin hãy cho biết Hệ thống định mức chi phí 1 suất đào tạo của trường Thầy/cô có được xây dựng không? Có Không Q15. Xin hãy cho biết Hệ thống định mức chi phí 1 suất đào tạo của trường Thầy/cô được xây dựng dựa trên căn cứ nào? Thống kê kinh nghiệm Chương trình đào tạo, giá phí đào tạo Chương trình đào tạo, cơ chế tài chính Kết hợp cả 3 Q16. Xin hãy cho biết Hệ thống dự toán chi phí của trường Thầy/cô có được xây dựng không? Có Không Q17. Xin hãy cho biết Hệ thống dự toán chi phí của trường Thầy/cô có được xây dựng chi tiết cho từng hệ đào tạo (ngắn hạn, dài hạn) không? Có Không Q18. Xin hãy cho Báo cáo chi phí của trường Thầy/cô bao gồm những báo cáo gì? (Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau đây) Báo cáo chi phí theo từng ngành Theo bậc đào tạo Theo thời gian (năm, học kỳ, khóa) Q19. Xin hãy cho biết trường Thầy/cô có tính giá thành cho 1 suất đào tạo không? Có Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 Không 153 Q20. Xin hãy cho biết phương pháp để tập hợp chi phí tính giá thành cho 1 suất đào tạo mà trường Thầy/cô đang áp dụng? (Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau đây) Phương pháp xác định chi phí theo công việc Phương pháp xác định chi phí trên cơ sở hoạt động Phần III – Vai trò của thông tin kế toán quản trị đối với việc ra quyết định Chỉ dẫn: Trong phần này Nghiên cứu sinh muốn biết về vai trò của thông tin kế toán quản trị đối với việc ra quyết định ở trường Thầy/cô đang công tác. Xin hãy khoanh tròn, đánh dấu hoặc điền vào các cô phù hợp với ý kiến của Thầy/cô. Q21. Lãnh đạo ở trường Thầy/cô khi đưa ra quyết định mở lớp có phân tích điểm hòa vốn không? Có Không Q22. Xin hãy cho biết ở trường Thầy/cô định kỳ (tháng, quý, học kỳ, năm) có đánh giá trách nhiệm chi phí của các bộ phận tham gia đào tạo hay không? Có Không Q23. Để khai thác tối đa hiệu quả tài sản của trường đã đầu tư, Lãnh đạo ở trường Thầy/cô thường hướng đến những mục tiêu nào? (Xin hãy đánh dấu vào các ô tương ứng sau đây) Tăng quy mô về số lượng Tăng học phí Tăng quy mô và đảm bảo chất lượng Q24. Lãnh đạo ở trường Thầy/cô khi đưa ra quyết định đầu tư dài hạn dựa vào cơ sở nào? ............................................................................................................ ........................................... ........................................................................................................................................................ Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 154 PHỤ LỤC 1B – KẾT QUẢ KHẢO SÁT Kết quả TT 1 2 3 4 5 6 7 Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ (Trường) (%) Bộ máy hoạt động của trường được tổ chức theo mô hình - Tập trung 42/42 100 - Phân tán - - - Tự chủ tài chính hoàn toàn 42/42 100 - Theo kinh phí nhà nước cấp - - - Tự chủ một phần - - - Kinh tế 42/42 100 - Kỹ thuật 37/42 88,1 - Đào tạo 42/42 100 - Nghiên cứu khoa học 42/42 100 - Dịch vụ khác 42/42 100 - Đào tạo ngắn hạn 32/42 76,2 - Tổ chức thi cấp chứng chỉ 25/42 59,5 - Tư vấn/thực hiện dự án doanh nghiệp 15/42 35,7 - Dịch vụ khác 42/42 100 - Chính quy 42/42 100 - Tại chức 38/42 90,5 - Song bằng 29/42 69,0 - Bằng hai 12/42 28,6 - Liên thông 32/42 76,2 5/42 11,9 Cơ chế tài chính Ngành nghề đào tạo thuộc lĩnh vực Hoạt động dịch vụ của trường Dịch vụ khác mà trường thực hiện Hệ đào tạo trường thực hiện Các bậc đào tạo trường thực hiện - Sau đại học Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 155 8 9 10 - Đại học 42/42 100 - Cao đẳng 40/42 95,2 - Độc lập với kế toán tài chính - - - Kết hợp với kế toán tài chính 42/42 100 - Theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu chi phí 12/42 28,6 - Theo mức độ hoạt động (Chi phí biến đổi – chi phí cố định) 13/42 30,1 - Theo mối quan hệ với mức độ kiểm soát của nhà quản trị 0/42 - - Theo nội dung kinh tế 42/42 100 Tổ chức bộ máy kế toán quản trị Cách phân loại chi phí của DN Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán liên quan đến chi phí - Chỉ sử dụng mẫu chứng từ do chế độ kế toán và các văn 42/42 bản pháp luật khác ban hành - Có bổ sung mẫu chứng từ tự thiết kế cho phù hợp công tác quản trị chi phí 42/42 100 100 11 Hệ thống định mức chi phí 1 suất đào tạo - Có - - 42/42 100 - Thống kê kinh nghiệm 42/42 100 - Chương trình đào tạo, giá phí đào tạo 34/42 80,9 - Chương trình đào tạo, cơ chế tài chính 42/42 100 - Kết hợp cả 3 34/42 80,9 42/42 100 - - 42/42 100 - - 6/42 14,3 - Không 12 Căn cứ xây dựng hệ thống định mức chi phí 1 suất đào tạo 13 Hệ thống dự toán chi phí của trường - Có - Không 14 Hệ thống dự toán chi phí của trường được xây dựng chi tiết cho từng hệ đào tạo (ngắn hạn, dài hạn) - Có - Không 15 Báo cáo chi phí bao gồm những báo cáo - Báo cáo chi phí theo từng ngành Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 156 - Theo bậc đào tạo 35/42 83,3 - Theo thời gian (năm, học kỳ, khóa) 42/42 100 - Có - - - Không - - 42/42 100 16 Tính giá thành cho 1 suất đào tạo 17 Phương pháp để tập hợp chi phí tính giá thành cho 1 suất đào tạo - Phương pháp xác định chi phí theo công việc - Phương pháp xác định chi phí trên cơ sở hoạt động 18 Khi đưa ra quyết định mở lớp có phân tích điểm hòa vốn không? - Có - - 42/42 100 - - 42/42 100 - Tăng quy mô về số lượng 42/42 100 - Tăng học phí 42/42 100 - Tăng quy mô và đảm bảo chất lượng 42/42 100 - Không 19 - Định kỳ (tháng, quý, học kỳ, năm) đánh giá trách nhiệm chi phí của các bộ phận tham gia đào tạo - Có - Không Để khai thác tối đa hiệu quả tài sản của trường đã đầu tư, 20 Lãnh đạo ở trường Thầy/cô thường hướng đến những mục tiêu Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 157 PHỤ LỤC 1C – DANH SÁCH CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐƯỢC KHẢO SÁT TT 1 Tên trường Địa chỉ Trường ĐH Bà Rịa - Vũng 80 Trương Công Định, Phường 3, Tàu Số 504 Đại lộ Bình Dương – P.Hiệp Trường ĐH Bình Dương 3 Trường ĐH Chu Văn An 5 6 7 8 9 10 quả x Thành phố Vũng Tàu 2 4 Kết Trường ĐH Công Trường thành – TP.TDM – Bình Dương. Số 2A, Bạch Đằng, Phường Minh Khai, x TP Hưng Yên, Hưng Yên nghệ Phường Võ Cường – Thành Phố Bắc Đông Á x x Ninh – Tỉnh Bắc Ninh ĐH Công Đồng Nai nghệ Đường Nguyễn Khuyến, KP5, Phường Trảng Dài, TP.Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai Trường ĐH Công nghệ Sài 180 Cao Lỗ, Phường 4, Quận 8, Tp. Hồ Gòn x x Chí Minh Trường ĐH Công nghệ Tp. 475A (số cũ:144/24) Điện Biên Phủ, HCM x P.25, Q.Bình Thạnh, TP.HCM Trường ĐH Công nghệ và Ngõ 89 đường Lê Đức Thọ, Mỹ Đình, Quản lý Hữu nghị Từ Liêm, Hà Nội Trường ĐH Công nghệ Vạn Đại lộ Nguyễn Sinh Cung - Thị xã Cửa Xuân x x Lò - tỉnh Nghệ An. Trường ĐH Công nghiệp Số 26 Nguyễn Thái Học - Tp.Vinh Vinh x Nghệ An 11 Trường ĐH Cửu Long 12 Trường ĐH Tây Đô Quốc lộ 1A, Huyện Long Hồ, Tỉnh x Vĩnh Long Lô Hậu Thạnh Mỹ, P. Lê Bình, Q. Cái Răng, Tp. Cần Thơ Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 x 158 13 Trường ĐH Duy Tân 14 Trường ĐH Đại Nam 15 Trường ĐH Đông Á 16 18 Trường ĐH Gia Định 19 Trường ĐH Hà Hoa Tiên 20 Trường ĐH Hải Phòng 21 Trường ĐH Hòa Bình 22 Trường ĐH Hoa Sen 23 Trường ĐH Hùng Vương 26 27 Số 1 Phố Xốm, Phú Lãm - Phú Lương, x Hà Đông, Hà Nội 63 Lê Văn Long - Thành phố Đà Nẵng x x Hà Nội. Đô Trường Đại học FPT 25 x Trường ĐH dân lập Đông Số 170 Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, 17 24 182 Nguyễn Văn Linh, Tp. Đà Nẵng Khu Công Nghệ Cao Hoà Lạc, Km 28 Đại lộ Thăng Long, Hà Nội A15 - A19, Nguyễn Hữu Thọ, Phường Tân Phong, Q.7, TP. Hồ Chí Minh Km 48, quốc lộ 1A Hoàng Đông, Duy x Tiến, Hà Nam Số 171 đường Phan Đăng Lưu, Quận x Kiến An, Hải Phòng Phố Bùi Xuân Phái, Khu đô thị Mỹ x Đình 2, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội 08 Nguyễn Văn Tráng, P. Bến Thành, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh Phường Nông Trang - thành phố Việt x Trì, tỉnh Phú Thọ Trường ĐH Kiến trúc Đà 566 Núi Thành, Quận Hải Châu, Thành Nẵng x x phố Đà Nẵng Trường ĐH Kinh Bắc Phố PHúc Sơn, phường Vũ Ninh, Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh Trường ĐH Kinh doanh và Số 29A, Ngõ 124, Phố Vĩnh Tuy, Quận Công nghệ Hà Nội x Hai Bà Trưng, Hà Nội Trường ĐH Kinh tế - Công Số 938, Quốc Lộ 1A, Phường Khánh nghiệp Long An x Hậu, TP.Tân An, Tỉnh Long An Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 x 159 28 Trường ĐH Kinh tế - Kỹ 530 Đại lộ Bình Dương, P. Hiệp Thành, thuật Bình Dương Tp. Thủ Dầu Một, Bình Dương. Trường ĐH Kinh tế - Tài 29 chính Thành phố Hồ Chí Minh Trường ĐH Lạc Hồng 31 Trường ĐH Lương Thế Vinh 33 34 35 36 37 Thới Nhất, Quận 12, TP. HCM Số 10 Huỳnh Văn Nghệ - Biên Hoà - 30 32 Số 8, Đường Tân Thới Nhất 17, P. Tân x Đồng Nai Trường ĐH Mỹ thuật Công nghiệp Á Châu Trường ĐH Nam Cần Thơ Phường Lộc Vượng - Thành Phố Nam x Định Xã Tây Mỗ, huyện Từ Liêm, Hà nội 168, Nguyễn Văn Cừ (nối dài), Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ Trường ĐH Ngoại ngữ Tin 155 Sư Vạn Hạnh (nd), phường 13, x học Thành phố Hồ Chí Minh Quận 10, TP. Hồ Chí Minh Trường ĐH Nguyễn Tất 300A Nguyễn Tất Thành, P13, Q4, Tp Thành Hồ Chí Minh Trường ĐH Nguyễn Trãi Số 266 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội Trường ĐH Phan x x Châu 02 - Trần Hưng Đạo, Tp.Hội An - Trinh Quảng Nam 38 Trường ĐH Phan Thiết 39 Trường ĐH Phú Xuân 40 Trường ĐH Phương Đông 41 Trường ĐH Quang Trung 268 Nguyễn Thông, Thành phố Phan x Thiết, Tỉnh Bình Thuận 28 Nguyễn Tri Phương, phường Phú x Nhuận, TP Huế 171 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, x Hà Nội Đường Đào Tấn, Phường Nhơn Phú, Thành phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 x 160 42 43 44 45 46 Trường ĐH Quốc tế Hồng 215 Điện Biên Phủ, P.15 , Q. Bình Bàng Thạnh - TP. Hồ Chí Minh Trường ĐH Quốc tế Bắc Hà Trường ĐH Quốc tế Miền Đông 54 Vũ Trọng Phụng – Quận Thanh Xuân – Hà Nội Đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Hòa Phú, Thành phố Bình Dương, Tỉnh Bình Dương Trường ĐH Quốc tế Sài Gòn 8C Tống Hữu Định, P.Thảo Điền, Q.2, Tp. Hồ Chí Minh. Trường ĐH Tài chính - 136 Phạm Văn Đồng - Xuân Đỉnh - Từ Ngân hàng Hà Nội Liêm - Hà Nội Đại lộ Đại học Tân Tạo, Thành phố 47 Trường ĐH Tân Tạo 48 Trường ĐH Trưng Vương 49 Trường ĐH Thành Đô 50 Trường ĐH Thành Đông 51 Trường ĐH Thành Tây 52 Trường ĐH Thăng Long E.City Tân Đức, Đức Hoà, Long An Kim Long, huyện Tam Dương, tỉnh Trường Dương ĐH Thái 54 Trường ĐH Văn Hiến 55 Trường ĐH Văn Lang x Vĩnh Phúc Kim Chung - Hoài Đức - Hà Nội x Số 3 Vũ Công Đán, P. Tứ Minh, TP x Hải Dương Phường Yên Nghĩa - Quận Hà Đông - x Hà Nội Đường Nghiêm Xuân Yêm - Đại Kim Hoàng Mai - Hà Nội Số 99 Đường Nguyễn Xiển, Vĩnh 53 x Bình Phương, TP.Nha Trang, Tỉnh Khánh Hòa 669 Điện Biên Phủ, P.1, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh 45 Nguyễn Khắc Nhu, Q1, TP. Hồ Chí Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 x 161 Minh 56 57 58 Đường 1B - Đồng Bẩm - TP Thái Trường ĐH Việt Bắc Trường ĐH Võ Nguyên Trường Quốc Lộ 1A, Tân Phú Thạnh, Châu Toản Thành A, Hậu Giang Trường ĐH Yersin Đà Lạt 01 Tôn Thất Tùng - P8 - TP. Đà Lạt Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 x x 162 PHỤ LỤC 2 – Quy chế chi tiêu nội bộ Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 163 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 164 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 165 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 166 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 167 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 168 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 169 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 170 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 171 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 172 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 173 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 174 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 175 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 176 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 177 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 178 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 179 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 180 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 181 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 182 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 183 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 184 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 185 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 186 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 187 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 188 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 189 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 190 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 191 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 192 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 193 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 194 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 195 PHỤ LỤC 3 - DỰ TRÙ KINH PHÍ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (Kèm theo thuyết minh đề tài NCKH và công nghệ cấp trường, năm 2013) Đề tài: "Đánh giá sự hài lòng của sinh viên khóa 3, khóa 4, khóa 5 đối với trường đại học Võ Trường Toản” Chủ nhiệm: Nguyễn Thị Mỹ Linh Số Thành Nội dung công việc ĐV Đơn giá lượng tiền 1. Xây dựng chi tiết thuyết minh được duyệt Đề cương 1 300.000 2. Chuyên đề nghiên cứu xây dựng qui 800.000 trình KHCN và khoa học tự nhiên Chuyên đề loại 1 300.000 Chuyên đề 4 200.000 Chuyên đề loại 2 800.000 - 3. Chuyên đề nghiên cứu về KHXH và - NV Chuyên đề loại 1 - Chuyên đề loại 2 - 4. Báo cáo tổng thuật của đề tài, dự án Báo cáo 1 300.000 5. Lập mẫu phiếu điều tra 300.000 750.000 Trong nghiên cứu KHCN - Trong nghiên cứu KHCN – NV: - Đến 30 chỉ tiêu - Trên 30 chỉ tiêu Phiếu 150 6. Cung cấp thông tin 5.000 750.000 - Trong nghiên cứu KHCN - Trong nghiên cứu KHCN – NV: - Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 196 Đến 30 chỉ tiêu - Trên 30 chỉ tiêu - 7. Báo cáo xử lý số liệu điều tra Báo cáo 8. Báo cáo khoa học tổng kết đề tài (bao Báo gồm báo cáo chính và báo cáo tóm tắt) cáo 1 1 500.000 1.000.000 1.000.000 9. Tư vấn đánh giá nghiệm thu cơ sở 1.350.000 (nghiệm thu nội bộ) a. 500.000 300.000 Nhận xét đánh giá Nhận xét đánh giá của phản biện Bản 1 150.000 150.000 Nhận xét đánh giá của ủy viên Bản 1 150.000 150.000 b. Chuyên gia phân tích đánh giá, khảo nghiệm kết quả, sản phẩm của nhiệm vụ - trước khi đánh giá nghiệm thu ở cấp quản lý c. d. Họp tổ chuyên gia (nếu có) - Tổ trưởng - Thành viên, thư ký khoa học - Thư ký hành chánh 1.050.000 Họp Hội đồng nghiệm thu (buổi) Chủ tịch Hội đồng Người 1 150.000 150.000 Thành viên, thư ký khoa học Người 4 100.000 400.000 Thư ký hành chánh Người 1 100.000 100.000 Đại biểu được mời tham dự Người 8 50.000 400.000 10. Thù lao trách nhiệm điều hành chung - 11. Chi phí phát sinh - Tổng cộng Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 5.000.000 197 PHỤ LỤC 4 - DỰ TOÁN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG TUYỂN SINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc DỰ TOÁN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG TUYỂN SINH NĂM 2014 A. PHẦN THU TT 1 1.1 Nội dung Đơn vị Số Mức tính lượng thu Hồ sơ 10.600 67.000 710.200.000 Hồ sơ 7.420 20.000 148.400.000 Thành tiền Lệ phí đăng ký dự thi và lệ phí thi Đại học Thu đợt 1 (khi thí sinh nộp hồ sơ dự thi) Thu đợt 2 (khi thí sinh đến dự 1.2 thi tại trường, tạm tính 70%) sau khi đã trích nộp 20% cho Bộ 2 Lệ phí xét tuyển hệ Đại học Hồ sơ 10.000 30.000 300.000.000 3 Lệ phí xét tuyển hệ Cao đẳng Hồ sơ 3.000 30.000 90.000.000 Hồ sơ 100 80.000 8.000.000 Hồ sơ 70 25.000 1.750.000 Lệ phí đăng ký dự thi và lệ phí 4 thi Đại học, Cao đẳng liên thông 4.1 4.2 Thu đợt 1 (khi thí sinh nộp hồ sơ dự thi) Thu đợt 2 (khi thí sinh đến dự thi tại trường, tạm tính 70%) Tổng cộng phần thu (A) B. PHẦN CHI I. Chi tổ chức thi tuyển sinh Đại học hệ chính quy Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 1.258.350.000 198 TT Nội dung Đơn vị Số Mức tính lượng thu Hồ sơ 10.600 1.500 15.900.000 Hồ sơ 10.600 2.300 24.380.000 Hồ sơ 10.600 1.400 14.840.000 Hồ sơ 10.600 500 5.300.000 Thành tiền Chi họp triển khai, tổng kết, thanh 1 kiểm tra nội bộ, hướng dẫn tuyển sinh, làm báo cáo, công tác quản lý của Hội đồng 2 3 Chi thu nhận hồ sơ và lệ phí Chi xử lý dữ liệu đăng lý dự thi trên máy tính Chi nhập dữ liệu, chạy thử nghiệm 4 phần mềm, lên phương án xử lý NV, truyền dữ liệu về Bộ GD&ĐT 5 6 7 Chi sao đề thi, đóng gói đề thi (theo Tạm hợp đồng thực tế) tính Chi thuê an ninh tại các điểm thi, phòng thi, áp tải đề thi Hồ sơ Thuê địa điểm thi (theo hợp đồng Tạm thực tế) tính 8 In giấy báo thi, danh sách phòng thi 9 Tổ chức trông thi, giám sát Hồ sơ Trưởng điểm, Ban chi đạo (9 điểm Người/ thi) đợt Cán bộ coi thi (9 điểm thi) Thư ký, thanh tra, giám sát 10 Người/ đợt Người/ đợt 60.000.000 10.600 1.000 10.600.000 80.000.000 10.600 25 500 60 Chấm thi (tạm tính 70% thí sinh dự thi) Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 1.500 1.500.0 00 600.000 1.200.0 00 15.900.000 37.500.000 300.000.000 72.000.000 199 11 12 13 Tự luận Bài 7.800 15.000 117.000.000 Trắc nghiệm Bài 15.600 4.000 62.400.000 Hồ sơ 10.600 2.000 21.200.000 Hồ sơ 10.600 1.500 15.900.000 Hồ sơ 10.600 300 3.180.000 Hồ sơ 14.000 1.500 21.000.000 Hồ sơ 14.000 300 4.200.000 Chi công tác nghiệp vụ cho ban thư ký TS Chi in bảng điểm, giấy chứng nhận kết quả thi, giấy báo trúng tuyển Chi kiểm tra kết quả thi của TS trúng tuyển Chi in giấy báo trúng tuyển, nhận, 14 phân loại và trả kết quả thi của thí sinh các khối A1, B,D1 15 Chi kiểm tra kết quả thi của TS trúng tuyển các khối A1, B, D1 Chi phí in đề thi và chi phí tổ chức 16 thi theo cụm (Hải Phòng, Vinh và Quy Nhơn) Tạm 130.000.000 tính Cộng (I) 1.011.300.000 II. Chi tổ chức xét tuyển đại học Chi họp triển khai, tổng kết, thanh 1 kiểm tra nội bộ, hướng dẫn tuyển sinh, làm báo cáo, công tác quản lý Hồ sơ 10.000 1.500 15.000.000 Hồ sơ 10.000 2.300 23.000.000 Hồ sơ 10.000 1.400 14.000.000 Hồ sơ 10.000 500 5.000.000 của Hội đồng 2 3 Chi thu nhận hồ sơ và lệ phí Chi xử lý dữ liệu đăng lý dự thi trên máy tính Chi nhập dữ liệu, chạy thử nghiệm 4 phần mềm, lên phương án xử lý NV, truyền dữ liệu về Bộ GD&ĐT Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 200 5 6 7 Chi công tác nghiệp vụ cho ban thư ký TS Chi in giây báo trúng tuyển Chi kiểm tra kết quả thi của TS trúng tuyển Hồ sơ 10.000 2.000 20.000.000 Hồ sơ 10.000 1.500 15.000.000 Hồ sơ 10.000 300 3.000.000 Cộng (II) 95.000.000 III. Chi tổ chức xét tuyển Cao đẳng Chi họp triển khai, tổng kết, thanh 1 kiểm tra nội bộ, hướng dẫn tuyển sinh, làm báo cáo, công tác quản lý Hồ sơ 3.000 1.500 4.500.000 Hồ sơ 3.000 2.300 6.900.000 Hồ sơ 3.000 1.400 4.200.000 Hồ sơ 3.000 500 1.500.000 Hồ sơ 3.000 2.000 6.000.000 Hồ sơ 3.000 1.500 4.500.000 Hồ sơ 3.000 300 900.000 của Hội đồng 2 3 Chi thu nhận hồ sơ và lệ phí Chi xử lý dữ liệu đăng lý dự thi trên máy tính Chi nhập dữ liệu, chạy thử nghiệm 4 phần mềm, lên phương án xử lý NV, truyền dữ liệu về Bộ GD&ĐT 5 6 7 Chi công tác nghiệp vụ cho ban thư ký TS Chi in giây báo trúng tuyển Chi kiểm tra kết quả thi của TS trúng tuyển Cộng (III) 28.500.000 IV. Chi phục vụ chung 1 2 Nước uống Tạm tính Chi mua vật tư, văn phòng phẩm, tài Tạm liệu, phù hiệu, giấy thi, giấy nháp tính Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 25.000.000 120.000.000 201 phục vụ công tác tuyển sinh 3 Đảm bảo y tế 4 Tuyên truyền, quảng cáo 5 Cước phí gửi giấy báo trúng tuyển 6 Chi khác (thuê phương tiện, bảo vệ...) Tạm tính Tạm tính Tạm tính Tạm tính Cộng (V) Tổng cộng CHI (I+II+III+IV) C. CHÊNH LỆCH (=A-B) Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 10.000.000 15.000.000 80.000.000 45.000.000 295.000.000 1.429.800.000 (171.450.000) 202 PHỤ LỤC 5 – BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 203 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 204 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 205 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 206 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 207 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 208 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 209 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 210 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 211 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 212 PHỤ LỤC 6 – BÁO CÁO QUYẾT TOÁN KINH PHÍ ĐỀ TÀI BÁO CÁO QUYẾT TOÁN KINH PHÍ ĐỀ TÀI Đề tài: "Đánh giá sự hài lòng của sinh viên khóa 3, khóa 4, khóa 5 đối với trường Đại học Võ Trường Toản” Chủ nhiệm: Nguyễn Thị Mỹ Linh Thực So sánh Dự Nội dung công việc ĐVT hiện toán đ 1. Xây dựng chi tiết thuyết minh được duyệt Đề cương 2. Chuyên đề nghiên cứu xây dựng qui trình KHCN và KHTN - Chuyên đề loại 1 - Chuyên đề loại 2 CĐ 3. Chuyên đề nghiên cứu về KHXH Giá trị Tỷ lệ (%) (1.000 ) (1.000 ) (1.000đ) 300 300 - - 800 800 - - 800 - - - - - - - - và NV đ - - Chuyên đề loại 1 - - - Chuyên đề loại 2 - - 4. Báo cáo tổng thuật của đề tài, dự Báo án cáo 5. Lập mẫu phiếu điều tra - Đến 30 chỉ tiêu - Trên 30 chỉ tiêu Phiếu 300 300 - - 750 750 - - - - - 750 - - - - 6. Cung cấp thông tin - - Đến 30 chỉ tiêu - - - - Trên 30 chỉ tiêu - - - 7. Báo cáo xử lý số liệu điều tra 8. Báo cáo khoa học tổng kết đề tài Báo cáo Báo - 500 500 - - 1.000 1.000 - - Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 213 (bao gồm báo cáo chính và báo cáo cáo tóm tắt) 9. Tư vấn đánh giá nghiệm thu cơ sở 1.350 1.350 - - 300 300 - - Bản 150 150 - - Bản 150 150 - - - - - - (nghiệm thu nội bộ) a. - Nhận xét đánh giá Nhận xét đánh giá của phản biện Nhận xét đánh giá của ủy viên b. Chuyên gia phân tích đánh giá, khảo nghiệm kết quả, sản phẩm của nhiệm vụ trước khi đánh giá nghiệm thu ở cấp quản lý c. Họp tổ chuyên gia (nếu có) - - - - Tổ trưởng - - - - Thành viên, thư ký khoa học - - - - Thư ký hành chánh - - - d. Họp Hội đồng nghiệm thu (buổi) 1.050 1.000 (50) (4,8) - Chủ tịch Hội đồng Người 150 150 - - - Thành viên, thư ký khoa học Người 400 400 - - - Thư ký hành chánh Người 100 100 - - - Đại biểu được mời tham dự Người 400 350 - - - - - - - - 5.000 4.950 (50) (1,0) 10. Thù lao trách nhiệm điều hành chung 11. Chi phí phát sinh Tổng cộng Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 (50) (12,5)