LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận án
là trung thực. Những kết quả trong luận án chưa từng được công bố trong bất cứ một
công trình nào khác.
Tác giả luận án
Hoàng Đình Hương
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận án xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo và các Thầy Cô
giáo trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà nội, Viện Kế toán - Kiểm toán và tập
thể cán bộ Viện đào tạo Sau đại học của trường.
Tác giả đặc biệt xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến người
hướng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang đã nhiệt tình hướng dẫn và
động viên tác giả hoàn thành luận án.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo các trường đai học ngoài công
lập đã nhiệt tình trả lời phỏng vấn cũng như trả lời các phiếu điều tra và cung
cấp các thông tin bổ ích giúp tác giả hoàn thành luận án.
Tác giả xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, những người thân trong gia đình
đã tạo mọi điều kiện, chia sẻ khó khăn và luôn động viên tác giả trong quá
trình học tập và thực hiện luận án này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Hoàng Đình Hương
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG, MÔ HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ..................................................... ii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3
5. Dự kiến các kết quả đạt được..................................................................................... 4
6. Kết cấu của luận án ..................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN ..................................................... 5
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu .................................................................... 5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài ................................................................ 5
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước............................................................... 13
1.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án .................................................................. 22
1.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................... 22
1.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin ......................................................... 23
1.2.3. Phương pháp nghiên cứu tình huống ............................................................... 24
1.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia .................................................................. 25
1.2.5. Cách tiếp cận các nội dung nghiên cứu ............................................................ 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................. 27
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ TRONG CÁC ĐƠN VỊ KINH DOANH DỊCH VỤ ........................................... 28
2.1. Tổng quan về tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị kinh doanh
dịch vụ ............................................................................................................................ 28
2.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ ảnh hưởng đến tổ chức kế toán
quản trị chi phí ............................................................................................................... 28
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
2.1.2. Bản chất tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị kinh doanh dịch
vụ ..................................................................................................................................... 30
2.1.3. Yêu cầu và nguyên tắc tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị
kinh doanh dịch vụ ......................................................................................................... 32
2.1.3.1. Yêu cầu tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị kinh doanh dịch
vụ ..................................................................................................................................... 32
2.1.3.2. Nguyên tắc tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị kinh doanh
dịch vụ ............................................................................................................................. 32
2.2. Nội dung tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị kinh doanh dịch
vụ ..................................................................................................................................... 33
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị kinh doanh dịch
vụ ..................................................................................................................................... 34
2.2.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị kết hợp với kế toán tài chính ........... 34
2.2.1.2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị độc lập với kế toán tài chính ............ 35
2.2.1.3. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tài chính và kế toán quản trị hỗn hợp ............ 36
2.2.2. Tổ chức các nội dung kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị kinh doanh
dịch vụ ............................................................................................................................. 37
2.2.2.1. Tổ chức nhận diện chi phí trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ ....................... 37
2.2.2.2. Tổ chức xây dựng hệ thống định mức và dự toán chi phí.................................. 41
2.2.2.3. Tổ chức các phương pháp xác định chi phí trong các đơn vị kinh doanh dịch
vụ ..................................................................................................................................... 43
2.2.2.4. Tổ chức phân tích thông tin chi phí phục vụ cho việc ra quyết định trong
các đơn vị kinh doanh dịch vụ ........................................................................................ 47
2.2.2.5. Tổ chức lập báo cáo kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị kinh doanh
dịch vụ ............................................................................................................................. 51
2.2.3. Sử dụng thông tin kế toán quản trị chi phí để đo lường và đánh giá thành
quả hoạt động ................................................................................................................. 53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................. 56
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP TẠI VIỆT NAM ......... 57
3.1. Tổng quan về các trường đại học ngoài công lập của Việt Nam ....................... 57
3.1.1. Lịch sử phát triển các trường đại học ngoài công lập của Việt Nam ................ 57
3.1.2. Khái quát về đặc điểm hoạt động và tổ chức bộ máy của các trường đại
học ngoài công lập ......................................................................................................... 59
3.1.2.1. Đặc điểm hoạt động của các trường đại học ngoài công lập ............................. 59
3.1.2.2. Tổ chức bộ máy quản trị của các trường đại học ngoài công lập ...................... 62
3.1.3. Đặc điểm cơ chế tài chính và công tác kế toán của các trường đại học
ngoài công lập ................................................................................................................ 66
3.1.3.1. Đặc điểm cơ chế tài chính của các trường đại học ngoài công lập .................... 66
3.1.3.2. Đặc điểm kế toán của các trường đại học ngoài công lập .................................. 67
3.2. Thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường đại học ngoài
công lập tại Việt Nam .................................................................................................... 69
3.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí .......................................... 69
3.2.2. Thực trạng tổ chức các nội dung kế toán quản trị chi phí trong các trường
đại học ngoài công lập tại Việt Nam ............................................................................. 70
3.2.2.1. Thực trạng tổ chức nhận diện chi phí................................................................. 70
3.2.2.2. Thực trạng tổ chức xây dựng hệ thống định mức và dự toán chi phí ................ 73
3.2.2.3. Thực trạng tổ chức xác định chi phí cho các đối tượng chịu phí ....................... 80
3.2.2.4. Thực trạng tổ chức phân tích thông tin chi phí phục vụ cho việc ra quyết
định trong các trường đại học ngoài công lập tại Việt Nam ........................................... 83
3.2.2.5. Thực trạng tổ chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí trong các
trường đại học ngoài công lập tại Việt Nam ................................................................... 91
3.2.3. Thực trạng sử dụng thông tin kế toán quản trị chi phí để đo lường và đánh
giá thành quả hoạt động ................................................................................................ 91
3.3. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường đại
học ngoài công lập tại Việt Nam .................................................................................. 92
3.3.1. Ưu điểm ................................................................................................................ 92
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 93
3.3.2.1. Hạn chế ............................................................................................................... 93
3.3.2.2. Nguyên nhân ...................................................................................................... 95
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................. 97
CHƯƠNG 4. HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP TẠI VIỆT NAM ......... 98
4.1. Định hướng phát triển của nền giáo dục đại học Việt Nam trong những
năm tới ............................................................................................................................ 98
4.1.1. Xu hướng phát triển giáo dục đại học trên thế giới ........................................... 98
4.1.2. Định hướng phát triển giáo dục đại học của Việt Nam. .................................... 99
4.2. Những yêu cầu và nguyên tắc tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các
trường đại học ngoài công lập tại Việt Nam ............................................................. 101
4.2.1. Yêu cầu tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường đại học ngoài
công lập tại Việt Nam ................................................................................................... 101
4.2.2. Nguyên tắc tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường đại học ngoài
công lập tại Việt Nam ................................................................................................... 102
4.3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường đại
học ngoài công lập tại Việt Nam ................................................................................ 103
4.3.1. Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán quản trị .................................... 103
4.3.2. Giải pháp hoàn thiện về tổ chức các nội dung kế toán quản trị chi phí ......... 105
4.3.2.1. Hoàn thiện tổ chức nhận diện chi phí............................................................... 105
4.3.2.2. Hoàn thiện tổ chức xây dựng hệ thống dự toán chi phí ................................... 108
4.3.2.3. Hoàn thiện về tổ chức xác định giá phí ............................................................ 111
4.3.2.4. Hoàn thiện việc phân tích thông tin kế toán quản trị chi phí phục vụ cho
việc ra quyết định trong các trường ĐHNCL. ............................................................... 119
4.3.2.5. Hoàn thiện về tổ chức lập hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí trong
các trường đại học ngoài công lập ................................................................................ 123
4.3.3. Hoàn thiện tổ chức sử dụng thông tin kế toán quản trị chi phí để đo lường
và đánh giá thành quả hoạt động ................................................................................ 129
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
4.4. Điều kiện để thực hiện giải pháp ...................................................................... 134
4.4.1. Đối với Nhà nước ............................................................................................... 134
4.4.2. Về phía các trường đại học ................................................................................ 135
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................................... 137
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 138
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ................................................ 140
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 141
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Đầy đủ tiếng Việt
Đầy đủ tiếng Anh
ABC
Chi phí theo hoạt động
Activity Based Costing
BSC
Thẻ điểm cân bằng
Balanced scorecard
CVP
Phân tích mối quan hệ chi phí,
sản lượng và lợi nhuận
ĐHNCL
Đại học ngoài công lập
ERP
Hệ thống hoạch định nguồn
Enterprise Resource Planning
lực doanh nghiệp
KTQT
Kế toán quản trị
KTQTCP
Kế toán quản trị chi phí
KTTC
Kế toán tài chính
NCKH
Nghiên cứu khoa học
NCL
Ngoài công lập
QCCTNB
Quy chế chi tiêu nội bộ
TSCĐ
Tài sản cố định
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
ii
DANH MỤC BẢNG, MÔ HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Bảng:
Bảng 2.1: Cấp bậc hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và giáo dục đại học ................. 46
Bảng 3.1: Bảng phân loại chi phí theo mức độ hoạt động tại các trường đại học
ngoài công lập tại Việt Nam.......................................................................................... 72
Bảng 3.2: Bảng dự toán kinh phí lớp kế toán trưởng khóa 12 ...................................... 80
Bảng 3.3: Phiếu tính giá thành sản phẩm đào tạo ........................................................ 82
Bảng 3.4: Báo cáo quyết toán kinh phí, lớp kế toán trưởng khóa 12 ............................ 84
Bảng 3.5: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 ........................................ 84
Bảng 3.6: Báo cáo kết quả hoạt động đào tạo, lớp KT210 ........................................... 86
Bảng 3.7: Bảng kết quả hoạt động thu – chi hoạt động đào tạo, lớp quản trị kinh
doanh liên kết với đại học Tây Bắc Hoa Kỳ ................................................................. 87
Bảng 3.8: Bảng dự toán kinh phí đào tạo, lớp kế toán trưởng khóa 12 ........................ 89
Bảng 4.1: Bảng phân loại chi phí theo mức độ hoạt động và theo mối quan hệ với
đối tượng chịu chi phí ................................................................................................. 106
Bảng 4.2: Mẫu dự toán theo thời gian ......................................................................... 109
Bảng 4.3: Mẫu dự toán linh hoạt ................................................................................. 110
Bảng 4.4: Mẫu quyết toán kinh phí đề tài, dự án ........................................................ 111
Bảng 4.5: Mẫu báo cáo tình hình sử dụng kinh phí đề tài, dự án hoàn thành ............. 112
Bảng 4.6: Bảng hoạt động và chi phí hoạt động ......................................................... 115
Bảng 4.7: Chi phí cho từng khóa học thuộc hai khoa có mức sử dụng nguồn lực
khác nhau - Mô hình chi phí theo hoạt động............................................................... 116
Bảng 4.8: So sánh chi phí cho từng khóa học giữa phương pháp truyền thống và
phương pháp ABC....................................................................................................... 116
Bảng 4.9: Mẫu Báo cáo chi phí đào tạo theo bậc học ................................................. 118
Bảng 4.10: Mẫu Báo cáo tình hình thực hiện dự toán chi phí .................................... 124
Bảng 4.11: Mẫu Báo cáo tổng hợp thu chi.................................................................. 125
Bảng 4.12: Mẫu Báo cáo hoạt động ............................................................................ 125
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
iii
Bảng 4.13: Mẫu Báo cáo thu-chi hoạt động đào tạo ................................................... 127
Bảng 4.14: Mẫu Báo cáo tổng hợp chi phí hoạt động nghiên cứu khoa học .............. 128
Bảng 4.15: Báo cáo kết quả hoạt động của toàn trường ............................................. 129
Bảng 4.16: Báo cáo Kết quả hoạt động theo bộ phận ................................................. 129
Bảng 4.17. Bảng các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả hoạt động bằng phương
pháp thẻ điểm cân bằng ............................................................................................... 131
Mô hình, sơ đồ:
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ thông tin tổ chức kế toán quản trị chi phí ........................................... 31
Mô hình 2.1: Mô hình bộ máy kế toán quản trị - kế toán tài chính kết hợp ................. 35
Mô hình 2.2. Mô hình bộ máy kế toán quản trị độc lập kế toán tài chính .................... 36
Mô hình 2.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy KTQT và KTTC theo kiểu hỗn hợp .................... 36
Mô hình 2.4: Mô hình xác định chi phí dựa trên cơ sở hoạt động ................................ 45
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quá trình ra quyết định ................................................................... 48
Mô hình 2.5: Mô hình tổng quát phân tích biến động chi phí ...................................... 49
Mô hình 2.6: Mô hình thẻ điểm cân bằng vận dụng vào đơn vị KDDV...................... 54
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị các trường đại học ngoài công lập ........... 65
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán các trường đại học ngoài công lập ............ 68
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ bộ máy kế toán quản trị chi phí trong trường ĐHNCL ..................... 69
Mô hình 4.1: Mô hình tổ chức kế toán quản trị theo kiểu hỗn hợp trong các trường
đại học ngoài công lập tại Việt Nam ........................................................................... 103
Mô hình 4.2 : Mô hình chi phí theo hoạt động cho các trường đại học ...................... 114
Mô hình 4.3: Mô hình BSC vận dụng vào quản trị các trường ĐHNCL ở VN .......... 130
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Giáo dục đại học (GDĐH) trên thế giới đang biến đổi rất nhanh và vô cùng
sâu sắc trên mọi phương diện, đòi hỏi chúng ta phải kịp thời nhận thức lại phương
pháp GDĐH hiện nay đã không phù hợp với thực tại nữa. Có thể nói xu hướng thay
đổi này là: đại chúng hóa, thị trường hóa, tư nhân hóa, số hóa. Nguồn gốc của thay
đổi đó từ sự thay đổi cấu trúc của nền kinh tế và sự phát triển nhanh của khoa học
công nghệ. Chính phủ các nước, một mặt nhận thức rõ tầm quan trọng của GDĐH,
một mặt không đủ nguồn lực công để đáp ứng, đã thúc đẩy các trường năng động
hơn, đáp ứng tích cực hơn và hệ quả là làm cho bản chất của nhà trường thay đổi
một cách sâu sắc.
Ở Việt Nam hơn hai thập kỷ qua, GDĐH NCL đã đạt được mức tăng trưởng
về số lượng. Từ năm 1993 đến nay đã có 61 trường đại học và 30 trường cao đẳng
NCL ra đời, tổng số sinh viên đang học tại các trường đại học, cao đẳng NCL đang
chiếm khoảng 14% tổng số sinh viên trong cả hệ thống. Chiến lược phát triển giáo
dục 2009-2020 có đề ra mục tiêu đến năm 2020 đạt đến con số 40% tổng số sinh
viên học trong các trường NCL. Tuy nhiên, mục tiêu này rất khó đạt được, nếu nhìn
vào xu thế các năm gần đây, tỷ trọng sinh viên vào học tại các trường NCL chẳng
những không tăng, mà còn giảm, đến mức có ngành buộc phải đóng cửa. Nhìn vào
cả hệ thống giáo dục NCL thì kết quả đào tạo không mấy sáng sủa, do hệ thống tăng
trưởng quá nóng, việc đầu tư cho chất lượng không theo kịp. Con số 72.000 cử
nhân, thạc sĩ thất nghiệp trong Quý 4-2013 là một tín hiệu báo động. Nhiều doanh
nghiệp cho biết, họ phải thực hiện tái đào tạo có khi một vài năm, thì những người
tốt nghiệp ĐH mới có thể làm được việc.
Tuy nhiên có nhiều trường ĐHNCL được coi là thành công, các trường thể
hiện được sự khác biệt của mình với cả các trường công lập và ngoài công lập khác
và những khác biệt này đáp ứng đúng nhu cầu cấp thiết của xã hội mà các trường
công lập kém năng động không đáp ứng được. Với ưu thế về khả năng ngoại ngữ và
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
2
môi trường năng động của nhiều sinh viên quốc tế. Minh chứng cho các trường
thành công đó là đại học FPT, đại học Thăng Long, đại học Hoa Sen…
Một trong những yếu tố giúp các trường ĐHNCL thành công là do quản trị
chuyên nghiệp. Đứng đầu trong trong các trường này là FPT, Thăng Long trong
chiến lược xây dựng hệ thống quản trị theo mô hình quốc tế, quản trị chi phí tốt, rõ
ràng. Thể hiện của việc quản trị tốt là việc có một hệ thống tài chính lành mạnh.
Đứng trước những khó khăn chung về chất lượng đào tạo ĐHNCL hiện nay,
nhiệm vụ cấp bách của các nhà quản trị giáo dục đại học là phải nâng cao chất
lượng, coi đây là nhiệm vụ chiến lược quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
các trường ngoài công lập hiện tại và tương lai. Để góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo đại học và kinh nghiệm quản trị chi phí tốt từ các trường đại học của các
nước phát triển coi tổ chức kế toán quản trị chi phí là một trong công cụ quản lý hữu
hiệu nâng cao chất lượng đào tạo. Nhìn nhận từ thực tế các trường ĐHNCL tại Việt
Nam hiện tại chưa khai thác và sử dụng có hiệu quả thông tin kế toán quản trị chi
phí trong các quyết định tuyển sinh, đào tạo với mục tiêu đáp ứng nhu cầu của xã
hội về chất lượng đào tạo.
Để tổ chức tốt kế toán quản trị chi phí trong các trường ĐHNCL và coi nó
như một công cụ cung cấp thông tin cho công tác quản trị để đưa ra các quyết định
đúng đắn và phù hợp với từng hoạt động đào tạo cụ thể. Do vậy, các trường
ĐHNCL phải xây dựng cho mình một hệ thống kế toán quản trị chi phí phù hợp với
đặc thù của từng trường và khu vực như vậy hoạt động giáo dục và đào tạo mới có
hiệu quả.
Chính vì vậy nghiên cứu đề tài “Tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các
trường đại học ngoài công lập tại Việt Nam” là đề tài mang tính thời sự, có ý
nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Để thực hiện tổ chức KTQTCP tại các trường ĐHNCL tại Việt Nam, đề tài
nhằm vào các mục tiêu sau:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
3
- Hệ thống hóa lý luận về tổ chức KTQTCP trong các đơn vị kinh doanh dịch
vụ (trường đại học ngoài công lập, một đặc thù của đơn vị kinh doanh dịch vụ đào
tạo) trong nền kinh tế thị trường.
- Đánh giá thực trạng tổ chức KTQTCP tại các trường ĐHNCL tại Việt Nam
hiện nay thông qua số liệu khảo sát trong những năm qua, minh chứng cho một số
trường tiêu biểu.
- Hoàn thiện tổ chức KTQTCP trong các trường ĐHNCL tại Việt Nam để
phù hợp với đặc điểm hoạt động, cơ chế tài chính và đáp ứng nhu cầu thông tin của
nhà quản trị trong điều kiện cạnh tranh và phát triển nền giáo dục đại học hiện nay.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt đuợc mục tiêu nghiên cứu trên, luận án phải trả lời đuợc các câu hỏi:
- Những nội dung nào của tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị
kinh doanh dịch vụ (các trường đại học đào tạo, nghiên cứu khoa học) khác biệt với
các doanh nghiệp sản xuất?
- Thực trạng các trường ĐHNCL tại Việt Nam đã tổ chức kế toán quản trị chi
phí ở mức độ nào, trong giai đoạn hiện tại?
- Tổ chức kế toán quản trị chi phí như thế nào để phù hợp với đặc điểm hoạt
động của các trường ĐHNCL tại Việt Nam hiện nay nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục đại học trong xu thế hội nhập toàn cầu?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các
trường ĐHNCL theo hai nội dung cơ bản là tổ chức bộ máy và tổ chức hệ thống
thông tin KTQTCP. Các nội dung tổ chức KTQTCP được phân tích trên cơ sở các
luận cứ khoa học và thực chứng tại các trường ĐHNCL, một mô hình tự chủ tài
chính hoàn toàn.
* Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Các tài liệu nghiên cứu tổ chức KTQT chi phí tại các trường
ĐHNCL tại Việt Nam được khảo sát trong giai đoạn từ 2009-2014.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
4
- Về không gian: Nghiên cứu tổ chức KTQT chi phí tại các trường ĐHNCL
ở Việt Nam, đó là các trường đại học của Việt Nam trong nước có kinh nghiệm
trong quá trình đào tạo, hoạt động liên tục và phát triển.
5. Dự kiến các kết quả đạt được
Luận án mong muốn sẽ đạt được các kết quả sau:
- Hệ thống hóa và nâng cao lý luận về tổ chức kế toán quản trị chi phí trong
các đơn vị kinh doanh dịch vụ.
- Nghiên cứu và khảo sát thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các
trường ĐHNCL tại Việt Nam. Sử dụng các công cụ đo lường định tính và định
lượng để đánh giá và phản ánh thực trạng của việc tổ chức kế toán quản trị chi phí
trong các trường ĐHNCL tại Việt Nam, từ đó tìm ra nguyên nhân của những hạn
chế trong việc tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị này.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các
trường ĐHNCL tại Việt Nam trong mối liên hệ với nhu cầu thông tin của nhà quản
trị các đơn vị này.
- Đề xuất những giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí để phù
hợp với đặc điểm hoạt động của các trường ĐHNCL tại Việt Nam nhằm đáp ứng
nhu cầu thông tin của các nhà quản trị trong điều kiện hiện nay.
6. Kết cấu của luận án
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
của luận án
Chương 2: Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị
kinh doanh dịch vụ
Chương 3: Thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường đại
học ngoài công lập tại Việt Nam
Chương 4: Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường đại
học ngoài công lập tại Việt Nam
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài
Trong ba thập kỷ qua, tổ chức kế toán quản trị (KTQT) đã đưa ra một số triết
lý, công cụ và kỹ thuật, phương pháp tiên tiến. Những đóng góp đáng chú ý nhất
bao gồm: Phương pháp kỹ thuật linh hoạt, thẻ điểm cân bằng, KTQT chiến lược,
KTQT về môi trường và phát triển bền vững. Để thay đổi tổ chức KTQT theo kịp
với các cuộc cách mạng trong công nghệ thông tin và sản xuất cũng như môi trường
cạnh tranh mới đã có những nghiên cứu sâu rộng trong KTQT nhằm mục đích thay
đổi vai trò KTQT truyền thống trong xác định chi phí và kiểm soát tài chính với vai
trò tinh vi hơn trong việc tạo ra giá trị.
Các nghiên cứu có thể nhóm thành ba nhóm chính. Mỗi nhóm tập trung
nghiên cứu một chủ đề cụ thể, nhưng có sự đan xen trong những đóng góp giữa các
nhóm khác nhau, vì đây là bản chất của KTQT. Nhóm thứ nhất nghiên cứu về sự
thay đổi của tổ chức KTQT; Nhóm thứ hai nghiên cứu các kỹ thuật trong tổ chức
KTQT chi phí và công cụ kiểm soát, quản trị hiệu quả; Nhóm thứ ba nghiên cứu
ứng dụng tổ chức KTQTCP trong các lĩnh vực cụ thể.
Nhóm thứ nhất: Sự thay đổi của tổ chức kế toán quản trị
Vai trò, chức năng tổ chức kế toán quản trị đã thay đổi với sự tác động của
công nghệ mới, đặc biệt là các hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp
(Enterprise Resource Planning - ERP) và sự thay đổi tổ chức. Tổ chức đang chịu áp
lực quản trị phức tạp như giảm chi phí và sử dụng chuyên gia tài chính để gia tăng
hiệu quả. Chức năng KTQT dự kiến chuyển đổi từ tập trung xử lý giao dịch đối tác
kinh doanh với một khả năng hỗ trợ quyết định cao [57]. Các tổ chức đang sử dụng
các cách thức khác nhau để thích ứng với cấu trúc và quy trình hoạt động nhằm hỗ
trợ các chiến lược mới trong thị trường cạnh tranh toàn cầu. Điều này đặt ra câu hỏi
về chức năng KTQT - các chức năng KTQT cần phải làm gì, làm thế nào để KTQT
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
6
làm được điều đó và ai nên làm nó và ở đâu? Những thay đổi về cấu trúc và quy
trình hoạt động của tổ chức cũng ảnh hưởng và yêu cầu về kỹ năng đối với người
làm kế toán.
Mối quan hệ giữa thay đổi về mặt tổ chức và thay đổi trong kế toán quản trị
đã dẫn đến sự xuất hiện rộng rãi của hàng loạt công trình nghiên cứu học thuật, với
nhiều cách giải thích khác nhau về mặt lý thuyết và phương pháp. Xem xét tổ chức
KTQT là một quá trình phụ thuộc vào các yếu tố như mục tiêu tổ chức, công nghệ
kinh doanh, môi trường kinh doanh… [49]. Các công trình điều tra trước đây cho
chúng ta thấy sự thay đổi trong tổ chức kế toán quản trị bắt nguồn từ những thay đổi
trong tổ chức và doanh nghiệp [44].
Trong cuốn sách kinh điển của mình, Morgan (1986) đã đề xuất nhiều cách
khác nhau để hình ảnh hóa các tổ chức dựa trên hệ thống văn hóa và chính trị, các
bộ phận, máy móc ... Hình ảnh gắn liền với kế toán quản trị truyền thống có lẽ là
mô hình máy móc. Trong mô hình này, vai trò của kế toán quản trị được thể hiện rất
rõ trong việc tổ chức phân đoạn thứ bậc. Theo đó tổ chức thường được định nghĩa
rộng rãi theo trách nhiệm kế toán quản trị của mình. Vì vậy, thông thường các phân
đoạn gồm có trung tâm chi phí, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tư. Thuật ngữ
tổ chức là một trong những bộ phận và thông tin được coi là luân chuyển theo chiều
dọc nếu xét về báo cáo phân cấp và kiểm soát quản trị. Trọng tâm là về cấu trúc của
tổ chức, thường tập trung vào quá trình tổ chức [48]. Như vậy, có thể nói cấu trúc tổ
chức hình thành bối cảnh kế toán quản trị.
Nhóm thứ hai: Các kỹ thuật trong tổ chức kế toán quản trị chi phí và
công cụ kiểm soát, quản trị hiệu quả
* Thẻ điểm cân bằng (BSC) - Công cụ kiểm soát và quản trị hiệu quả
BSC cho phép việc kinh doanh chuyển đổi chiến lược tổ chức tổng thể thành
quản lý hiệu quả. BSC là một hệ thống đo lường hiệu suất, một hệ thống quản trị
chiến lược [67], và một công cụ thông tin liên lạc [68]. Độc lập với đo lường tài
chính, đó là bản chất của BSC, nó cũng nhấn mạnh: Vai trò của khách hàng; Quy
trình nội bộ; Đổi mới và học tập.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
7
Giới thiệu của BSC trong một cơ sở giáo dục đòi hỏi giảng viên làm việc
cùng nhau. Nó bắt đầu với các giám sát viên cao cấp, người có trách nhiệm hoạch
định chính sách và thực hiện trong một hệ thống phân cấp từ trên xuống dưới. Cuối
cùng, sự ra đời của BSC sẽ tạo ra một liên kết nguyên nhân và kết quả liên quan đến
thông tin phản hồi từ các thành viên là nhân viên và giao tiếp giữa các bộ phận chức
năng tương ứng. Năm nguyên tắc cơ bản có liên quan đến việc thành lập BSC như
một phần của chiến lược cốt lõi trong một tổ chức [68]: (1) Chuyển hóa chiến lược
thành các giai đoạn vận hành; (2) Gắn các tổ chức với chiến lược; (3) Làm cho
chiến lược trở thành một phần của tất cả công việc hàng ngày của mọi người; (4)
Làm cho chiến lược là một quá trình liên tục; (5) Huy động sự thay đổi thông qua
lãnh đạo.
Biện pháp được thực hiện dựa trên cốt lõi của hệ thống BSC và một bản đồ
chiến lược là công cụ tốt nhất để vận hành BSC [69]. Một BSC đầy đủ và có hiệu
quả phải có PMIS thích hợp [69]. PMIS được sử dụng để đánh giá kết quả của mục
tiêu chiến lược và đảm bảo rằng việc hoàn thành hoạt động chiến lược tổng thể là
khả thi . Nó cũng có thể cung cấp hướng cho nhân viên về cách họ có thể đóng góp
cho một tổ chức để đạt được mục tiêu tổng thể (Niven, 2002). Trong lĩnh vực giáo
dục, mỗi trường sẽ cần phải thiết lập năng lực cốt lõi của mình trên cơ sở nhiệm vụ
và tầm nhìn, và cũng sẽ cần phải xem xét cả các nguồn lực hiện tại và trên khía
cạnh khả năng cạnh tranh. Chiến lược khác nhau sẽ có mục tiêu chiến lược khác
nhau và PMIS khác nhau. Nếu như thêm các chiến lược hoặc mục tiêu cần đạt được,
tính chất, số lượng các hệ thống PMIS có liên quan cũng sẽ tăng lên.
Liên quan đến việc thực hiện các BSC trong các tổ chức phi lợi nhuận, [69]
báo cáo rằng United Way của Đông Nam New England (UWSENE) là tổ chức phi
lợi nhuận đầu tiên giới thiệu BSC. Như vậy, UWSENE tập trung vào các quan điểm
tài chính và khách hàng đối đãi với các nhà tài trợ như khách hàng mục tiêu. Theo
Kaplan và Norton (2001b), các tổ chức phi lợi nhuận có xu hướng cấu trúc BSC của
họ với sứ mệnh như quan điểm hàng đầu, tiếp theo là quan điểm của khách hàng,
các quan điểm quá trình nội bộ, quan điểm học tập và trưởng thành, và cuối cùng là
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
8
quan điểm tài chính. Tuy nhiên, Lawrence và Sharma (2002) đã chỉ ra rằng BSC
xây dựng bởi một trường đại học tư, trường đại học DXL, dựa hoàn toàn vào một
BSC mà có sứ mệnh và mục tiêu chiến lược được đặt lên hàng đầu, tiếp theo là
quan điểm tài chính, và sau đó các khái niệm khác. Wilson et al. (2003) quan sát
thấy rằng BSC được thành lập bởi các bộ phận quốc gia Canada của tòa nhà British
Columbia .
Tập đoàn (BCBC) thay đổi một quan điểm theo tài chính trở thành một quan
điểm theo cổ đông, và đặt hệ thống BSC này trên cùng một mức độ như quan điểm
theo khách hàng. Wilson et al. (2003) cũng lưu ý rằng ba bộ phận quốc gia, cục Xây
dựng công cộng và tài sản Na Uy, Tổng Cục Quản lý Mỹ (GSA), và Hội đồng quản
trị tài sản quốc gia của Thụy Điển (NPB), tất cả đã có BSC hoặc bản đồ chiến lược
như loại hình doanh nghiệp (với quan điểm tài chính được đặt lên hàng đầu), nhưng
Wilson et al. (2003) đã không giải thích rằng BSC được thành lập bởi ba bộ phận có
thể có liên quan đến văn hóa tổ chức của các phòng ban thứ mà dự kiến cho họ để
nhấn mạnh vào quản lý hoạt động tài chính cũng như các tổ chức. Đánh giá tài liệu
trên cho thấy bốn quan điểm chính của BSC có thể được điều chỉnh theo nhu cầu
đặc thù của tổ chức. Tuy nhiên, một số tổ chức khu vực công và phi lợi nhuận vẫn
thông qua một cấu trúc BSC tương tự như của các tổ chức kinh doanh.
* Xác định chi phí dựa trên hoạt động một trong các kỹ thuật của tổ chức
kế toán quản trị chi phí
Coy và Goh (1995) ủng hộ việc sử dụng chi phí dựa trên hoạt động (mô hình
ABC) trong các trường đại học, đặc biệt là phương pháp phân bổ chi phí gián tiếp.
Họ rất quan tâm đến việc phân bổ các chi phí dựa trên cơ sở duy nhất đó là số lượng
sinh viên. Các tính toán chi phí mà kết quả được tạo ra từ phương pháp tiếp cận trên
diện rộng thường gây nhầm lẫn vì chúng không nắm bắt được mối quan hệ nhân
quả. Coy và Goh cho rằng phương pháp tiếp cận theo mô hình ABC sẽ xác định
những hoạt động nào liên quan đến bộ phận, phòng, ban nào và những hoạt động đó
ảnh hưởng đến việc tạo ra doanh thu và tiêu thụ tài nguyên như thế nào. Coy và Goh
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
9
(1995) còn chỉ ra rằng mô hình ABC giúp tập trung sự chú ý của tổ chức vào việc
cải thiện hoạt động, cái mà sẽ có tác động lớn nhất đến các nguồn phát sinh chi phí.
Gibbon et al (1996) đã nghiên cứu những lợi ích của chi phí dựa trên hoạt
động và vấn đề quản trị trong cả sản xuất và tổ chức dịch vụ. Họ liệt kê các lợi ích
quan trọng mà mô hình ABC đem lại như sau: Hiểu biết về các hoạt động và chi phí
trong tổ chức; Tiết kiệm chi phí; Tăng cường trách nhiệm tài chính; Cải thiện thông
tin liên lạc; Cải thiện chức năng kế toán; Cung cấp tài liệu hữu ích; Thông tin hỗ trợ
quyết định có liên quan; Ưu tiên các nỗ lực cải tiến; Chất xúc tác cho sự thay đổi;
Giảm thiểu chất thải.
Nhóm thứ ba: Các nghiên cứu ứng dụng tổ chức kế toán quản trị trong
các lĩnh vực cụ thể
* Nghiên cứu tổ chức kế toán quản trị trong lĩnh vực khách sạn - du lịch,
được các tác giả đi sâu nghiên cứu, đã làm rõ sự khác biệt chính giữa các đơn vị
tổ chức sản xuất và dịch vụ; và việc vận dụng mô hình ABC trong lĩnh vực khác
sạn - du lịch.
Lĩnh vực dịch vụ khách hàng thường được xếp vào nhóm ngành dịch vụ.
Fitzgerald et al. (1991) đã phân loại ngành kinh doanh dịch vụ thành ba nhóm: dịch
vụ chuyên nghiệp, dịch vụ cửa hàng hoặc dịch vụ đại chúng. Sự kết hợp, pha trộn
giữa các nhóm tồn tại và bất cứ công ty nào cũng có thể thay đổi theo thời gian bởi
những sự lựa chọn chiến lược. Trong bất kỳ doanh nghiệp dịch vụ nào cũng có một
sự phức tạp gắn với các yếu tố quyết định sự thành công mang tính cạnh tranh và
việc sản xuất các sản phẩm dịch vụ. Kết quả là con đường để đạt được lợi nhuận sẽ
có sự khác nhau giữa ba hình thái dịch vụ này. Quá trình dịch vụ không chỉ bao hàm
những hàng hóa hữu hình được cung cấp như một phần của dịch vụ mà còn gồm cả
môi trường dịch vụ và bản thân quá trình dịch vụ đó. Kinh doanh dịch vụ khác với
sản xuất trên năm khía cạnh quan trọng (Lovelock 1992): Tính vô hình; Tính không
đồng nhất; Tính đồng thời; Tính không lưu trữ được; Sự tham gia của khách hàng
trong quá trình dịch vụ. Lý luận dự phòng chỉ ra việc kết hợp tất cả các thuộc tính
này làm thay đổi mạnh vào thực tiễn kế toán quản trị so với lĩnh vực sản xuất. Có ý
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
10
kiến cho rằng cơ cấu chi phí của khách sạn nói riêng và tính không cất trữ được của
sản phẩm có nghĩa là các khách sạn là các doanh nghiệp đi theo định hướng thị
trường hơn là định hướng chi phí (Kotas 1999).
* Nghiên cứu quản trị hiệu quả trong các tổ chức phi lợi nhuận (NPO).
Một nghiên cứu kế toán quản trị trong 10 năm qua chỉ ra rằng nghiên cứu đo
lường hiệu quả trong lĩnh vực tự nguyện đã bị bỏ rơi so với khu vực tư nhân và khu
vực công cộng, bất chấp vô số lời kêu gọi áp dụng các khái niệm quản trị hoạt động
tư nhân và khu vực công đến khu vực tự nguyện (Moxham và Boaden 2007). Tuy
nhiên, đa số các khung lý thuyết đề xuất tập trung vào đánh giá độc lập của các tổ
chức phi lợi nhuận. Một khuôn khổ quản trị hiệu quả, tập trung vào kích thước hiệu
quả nội bộ của các tổ chức phi lợi nhuận, trong khi thừa nhận ảnh hưởng của các
yếu tố bên trong và bên ngoài, vẫn còn thiếu. Hơn nữa, có một nhu cầu cho một
khuôn khổ quản trị hoạt động đa ngành ngắn gọn trên những kiến thức từ kế toán
quản trị và quản trị phi lợi nhuận sẽ giúp các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực tự
nguyện. Mặc dù sự phát triển và áp dụng các hệ thống đo lường hiệu quả, một số
nhà nghiên cứu đã báo cáo thực trạng không thành công của hệ thống quản trị hiệu
quả toàn diện trong các tổ chức phi lợi nhuận (Kaplan 2001, Ritchie và Kolodinsky
2003). Đồng thời, có vài khuôn khổ đo lường hiệu quả giải quyết các nhu cầu cụ thể
của các tổ chức phi lợi nhuận (Micheli và Kennerley 2005). Do đó, cần có một hệ
thống quản trị hiệu quả linh hoạt, nhưng toàn diện cho NPO sẽ bao gồm cả khía
cạnh thủ tục và cấu trúc trong khi xem xét các khía cạnh độc đáo của NPO. Một vài
nhà nghiên cứu đã đặt câu hỏi về tính hữu dụng của PM trong lĩnh vực tự nguyện
chỉ ra rằng đo lường hiệu quả được sử dụng để giám sát việc sử dụng kinh phí
(Moxham 2010) hoặc là tập trung vào các dự án và chương trình (Campos et al.
2010). Tài liệu nghiên cứu sơ bộ cho thấy rằng yếu tố quyết định tổ chức và thể chế
của phương thức quản trị hiệu quả trong NPO chưa được khám phá toàn diện
(Thomson 2010, Carman 2007). Có vẻ là thiếu các nghiên cứu thực nghiệm về tác
động của thực tiễn quản lý hiệu suất trên hiệu quả tổ chức và hoạt động trong NPO
(Buckmaster 1999, Lindgren 2001). Hầu hết các bài báo khoa học và nghiên cứu về
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
11
đo lường hiệu quả trong các tổ chức phi lợi nhuận tập trung vào tiến bộ lý thuyết
hoặc nghiên cứu định tính. Rõ ràng, cần có nghiên cứu định lượng thực nghiệm
trong hoạt động quản trị các tổ chức.
* Nghiên cứu kế toán quản trị trong lĩnh vực công nghiệp thực phẩm
Trong lĩnh vực công nghiệp thực phẩm, các tác giả đã đánh giá được vai trò
của KTQT đối với việc đo lường hiệu quả hoạt động của tổ chức (IOPMS).
Beamon (1999, P280) nhận xét rằng các hệ thống đo lường hiệu quả hoạt
động chuỗi cung ứng hiện tại là không đủ bởi vì chúng chủ yếu dựa vào việc sử
dụng các chi phí như một biện pháp đo lường căn bản, chúng thường không phù
hợp với mục tiêu chiến lược của tổ chức và không chú ý tới tác động của sự không
chắc chắn. Một số nhận xét được đặt ra là thiết kế của hệ thống kế toán không phù
hợp với thực tế của chuỗi cung ứng (Craig 2006). Chuỗi cung ứng có liên quan tới
quá trình liên tục chứ không phải là giao dịch riêng lẻ và với dòng chi phí - đặc biệt
là chi phí logistics - hơn là trung tâm chi phí. Chúng theo chiều ngang hơn là theo
chiều dọc và giao cắt với biên giới trong ngoài: "Những khác biệt này làm khó khăn
để phát triển số liệu hiệu quả hoạt động cho việc quản trị chuỗi cung ứng được công
nhận trong cuộc họp hội đồng quản trị và được liên kết với các kế hoạch chiến lược
công ty. Số liệu tài chính, trong khi thường được sử dụng, có ứng dụng hạn chế để
cung cấp cải thiện hiệu quả quản trị dây chuyền". (Craig 2006)
Hơn nữa, Gunasekaran (2007, p2820) xác định các vấn đề liên quan đến mối
quan tâm hiện tại với giá trị hợp lý và giá cả chuyển nhượng, nói rằng: “Các biện
pháp kinh doanh truyền thống đã đạt được chủ yếu là tài chính - tỷ lệ đo hoàn vốn
đầu tư, dòng tiền và lợi nhuận. Tuy nhiên, các biện pháp thông thường có những
hạn chế của việc quan tâm đối với bên trong, không bao gồm tài sản vô hình và các
chỉ số tụt hậu. Điều này buộc các nhà nghiên cứu và các công ty xem xét lại các
biện pháp thực hiện và số liệu trong môi trường kinh tế mới”
Một vấn đề đặc biệt nhận thức của người tham gia chuỗi cung ứng thực
phẩm nông nghiệp, đặc biệt là ở vị trí của nhà cung cấp, đó là rất ít, nếu có, các
cuộc trao đổi tài chính được tổ chức, hãy để một mình thiết lập hoặc tiết lộ các mục
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
12
tiêu hiệu quả tài chính của khách hàng hoặc các đối tác (CIMA 2009). Trong khi
các số liệu kế toán căn bản có thể được sử dụng trong nội bộ tổ chức, trong hệ thống
đo lường hiệu quả hoạt động công ty, có bằng chứng thường là có một sự miễn
cưỡng để chia sẻ thông tin tài chính và do đó tích hợp các biện pháp kế toán vào các
thỏa thuận trong nội bộ công ty. Có những ví dụ kế toán vãng lai (Mouritsen,
Hansen và Hansen 2001) trong các tài liệu, nhưng điều này dường như được sử
dụng rộng rãi cho mục đích giảm chi phí và mở rộng ra các số liệu cho quá trình ra
quyết định thì không rõ ràng.
Đo lường hiệu suất giữa các tổ chức là một lĩnh vực nghiên cứu đang nổi lên
cho các nhà nghiên cứu. Nghiên cứu IOPM trong bối cảnh của ngành công nghiệp
thực phẩm, với chuỗi cung ứng phức tạp và rời rạc của nó. Những vấn đề cơ bản
của việc xác định các chỉ số hoạt động quan trọng và các luồng thông tin, nhu cầu
thông tin liên lạc tốt và tin tưởng và tích hợp với công nghệ thông tin hình thành
nền tảng cho các nghiên cứu liên tục. Do vậy, những phương pháp này là rất thiết
thực, là một vấn đề quan tâm đối của các nhà nghiên cứu kế toán quản trị, và hướng
mở cho nghiên cứu trong lĩnh vực này.
* Nghiên cứu tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường đại học
Tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường đại học gần đây đã được
một số tác giả trên thế giới đề cập đến, với việc ghi nhận về yêu cầu của một hệ
thống kế toán chi phí hiệu quả đảm bảo cho các quyết định đúng đắn và phân bổ các
nguồn lực tốt hơn [66]. Với nguồn lực tài chính dành cho các trường đại học ngày
càng trở nên ít ỏi, cần thiết để bù đắp chi phí và các khoản lãi (lỗ) cho tất cả các
khoá học để quản lý các nguồn lực của tổ chức được tốt hơn. Các kết quả điều tra
của Cropper và Cook năm 2000 chỉ ra rằng một loạt các trường đại học không hài
lòng với hệ thống kế toán chi phí của họ và họ đang tìm cách để thay đổi chúng
[61]. Nhận thức được nhu cầu này của các cơ sở giáo dục đại học, Hội đồng tài trợ
cho giáo dục của Anh (Higher Education funding Council for England) (1997) đã
nghiên cứu và đưa ra hướng dẫn kế toán chi phí cho các cơ sở giáo dục bậc cao
(Higher Eduction Institutions). Ernst & Young (1998, 2000) cũng đã nghiên cứu để
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
13
đưa ra một phương pháp luận chung về kế toán chi phí cho các cơ sở giáo dục bậc
cao tại Australia [64], [65]. Tương tự như ở Anh và Australia, năm 2000 dưới sự tài
trợ của Pricewaterhouse Coopers, một báo cáo nghiên cứu hướng dẫn áp dụng
phương pháp (mô hình) ABC trong các trường đại học. Năm 2006, ở Tây Ban Nha,
các tác giả Valderrama T.G và Sanchez R.D.R. đã nghiên cứu và ứng dụng mô hình
kế toán chi phí. Theo mô hình này thì các tác giả đề xuất là kết hợp giữa hệ thống
kế toán chi phí truyền thống và hệ thống kế toán chi phí hiện đại – ABC [67].
Một số nghiên cứu trường hợp của các tác giả Goddard A. và Ooi K. năm
1998 và các nghiên cứu của các tác giả McChlery S. và Rolfe T năm 2004 về ABC
áp dụng đối với các trường đại học. Bên cạnh các nghiên cứu trường hợp, các
nghiên cứu về việc ứng dụng ABC trong các trường đại học sử dụng phương pháp
điều tra cũng đã được tiến hành bởi các tác giả Mitchell M. năm 1996, Cropper, P.
and Cook, R. năm 2000. Có thể thấy rằng các công trình nghiên cứu của các tác giả
trên đã có những nghiên cứu sâu trong việc ứng dụng KTQTCP trong quản trị chi
phí của các trường đại học, đặc biệt là việc áp dụng ABC trong các trường đại học
nhằm quản lý các nguồn lực tài chính của các trường đại học. Các nghiên cứu này
đã chỉ ra rằng, mặc dù các nghiên cứu trường hợp cho thấy lợi ích rất lớn từ việc áp
dụng ABC trong các trường đại học nhưng các nghiên cứu điều tra lại cho thấy các
trường đại học ứng dụng ABC còn rất ít và tốc độ ứng dụng là khá chậm.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu nào do các nhà
khoa học nước ngoài nghiên cứu về tổ chức kế toán quản trị chi phí cho các trường
đại học ngoài công lập.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Các nghiên cứu về tổ chức KTQT chi phí ở trong nước có thể nhóm thành
hai nhóm chính. Nhóm thứ nhất nghiên cứu về các kỹ thuật trong tổ chức KTQT chi
phí và công cụ kiểm soát quản trị và quản trị hiệu quả. Nhóm thứ hai nghiên cứu
ứng dụng tổ chức KTQT chi phí trong các lĩnh vực cụ thể;
Nhóm thứ nhất: các kỹ thuật trong tổ chức kế toán quản trị chi phí và
công cụ kiểm soát quản trị và quản trị hiệu quả
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
14
* Công cụ kiểm soát và quản trị hiệu quả
BSC được đề cập đến nhiều tại Việt Nam vào đầu những năm 2000 thông
qua các hội thảo và một số bài báo giới thiệu về triển khai ứng dụng các mô hình
quản trị kinh doanh. Sau đó, một số công ty tư vấn của nước ngoài bắt đầu chào
hàng để triển khai tại các doanh nghiệp như Deloit, Erns & Young. Một số công ty
tư vấn của Việt Nam cũng đã phát hiện ra tiềm năng và triển vọng của mô hình nên
đã đầu tư và triển khai các hoạt động đào tạo, tư vấn (Công ty MCG, Viện
Marketing và Quản trị - VMI…). Từ đó đã có một số công ty của Việt Nam đã đi
tiên phong trong việc áp dụng mô hình BSC như: tập đoàn FPT, Phú Thái, Kinh
Đô... Tuy nhiên, qua đánh giá bước đầu cho thấy kết quả đạt được chưa cao, không
như kỳ vọng ban đầu.
Về mặt nghiên cứu, các kết quả nghiên cứu hầu hết chưa có chiều sâu, chưa
tìm ra được điểm thực sự mới, một số chỉ dừng lại ở cấp độ ứng dụng trong phạm vi
hẹp của một doanh nghiệp. Trong số đó đáng kể đến các nghiên cứu đã được công
bố sau:
“Áp dụng thẻ điểm cân bằng điểm tại các doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam”
(2010) của tác giả Đặng Thị Hương đăng trên tạp chí khoa học đại học Quốc gia Hà
Nội, kinh tế và quản trị kinh doanh 26 (2010) 94-104. Tác giả đã đưa ra 5 điểm
thuận lợi cho việc triển khai BSC trong các doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam đó là:
(1) Sự chủ động trong đổi mới, tiếp cận các công cụ quản lý hiện đại; (2) Nhận thức
về vai trò của chiến lược và thực thi chiến lược; (3) Thực hiện cách thức quản lý
theo mục tiêu (MBO); (4) Lực lượng lao động cần cù thông minh và (5) Sự phát
triển của khoa học và công nghệ thông tin. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã đưa ra 5
điểm khó khăn: (1) Thiếu nhận thức và cam kết từ phía lãnh đạo; (2) Khó khăn
trong việc áp dụng quy trình thực hiện theo mô hình thẻ điểm cân bằng; (3) Trình
độ học vấn và năng lực quản lý điều hành của các nhà lãnh đạo còn hạn chế; (4)
Văn hóa của doanh nghiệp chưa chú trọng và (5) khó khăn về tài chính. Tác giả đưa
ra những nhận định trên, nhưng không thấy đề cập đến những cơ sở và lập luận
mang tính khoa học. Bài báo cũng đã giới thiệu tổng quan về mô hình BSC giúp
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
15
cho người đọc hiểu hơn về mô hình này. Tuy nhiên cũng chưa đề cập đến những
điểm khác biệt về BSC áp dụng trong lĩnh vực dịch vụ nói chung.
“Ứng dụng phương pháp thẻ điểm cân bằng (BSC) và chỉ số đo lường hiệu
suất (KPI) vào đánh giá nhân viên” (10/2011) của Tiến sỹ Bùi Thị Thanh trường
Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đăng trên tạp chí Kinh tế phát triển số 172.
Tác giả đã tiến hành một cuộc khảo sát trên 107 mẫu là những cán bộ và nhân viên
về các điều kiện để ứng dụng BSC và KPI của công ty vào đánh giá nhân viên tại
công ty Liksin dựa trên 4 nhóm điều kiện (1) nguồn nhân lực, (2) quy trình hoạt
động, (3) hệ thống cơ sở dữ liệu và (4) hoạt động đánh giá nhân viên hiện tại. Sau
khi xem xét kết quả đánh giá các điều kiện này, tác giả đã đề xuất quy trình triển
khai áp dụng theo 6 bước (1) xây dựng BSC tổng công ty, (2) triển khai BSC các
cấp, (3) thực hiện mô tả công việc, (4) thiết lập tiêu chí đánh giá, (5) tổ chức thực
hiện đánh giá và (6) báo cáo kết quả đánh giá và lưu hồ sơ. Bên cạnh đó tác giả
cũng đã đề cập đến một số giải pháp hỗ trợ để đảm bảo quy trình đề xuất ở trên
mang tính khả thi. Đây là công trình nghiên cứu có chất lượng và được thực hiện
theo quy trình nghiên cứu khoa học. Kết quả nghiên cứu không những có ý nghĩa
đối với công ty Liksin mà còn làm cơ sở cho các công ty khác tham khảo áp dụng.
Hạn chế của nghiên cứu này là ở phạm vi nghiên cứu của nó, chỉ giới hạn trong một
công ty nên không có tính đại diện cao.
“Những vấn đề trong triển khai BSC: Một tình huống của Việt Nam” của tác
giả Mai Xuân Thủy đăng trên tạp chí Kinh tế phát triển số 14, tháng 04/2012.
Nghiên cứu tập trung mô tả quá trình triển khai áp dụng mô hình BSC tại một công
ty kiểm toán quốc tế chi nhánh tại Việt Nam. Tác giả đã sử dụng mô hình Kasurinen
(2002) và phương pháp nghiên cứu định tính (phỏng vấn sâu) để phân tích và chỉ ra
những rào cản trong quá trình triển khai áp dụng BSC. Tác giả chỉ ra rằng: (1)
Thiếu nhận thức đầy đủ về hệ thống, thiếu sự ủng hộ tài trợ cũng như quan điểm
khác nhau giữa các quản lý cấp cao đã làm cho việc triển khai áp dụng BSC trở nên
phức tạp; (2) Thiếu kiến thức hay đào tạo theo kiểu ép buộc, khoảng cách giữa việc
tham gia và thực tế sử dụng đã làm trì hoãn việc triển khai BSC; (3) Rào cản về
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
16
truyền thông, sử dụng quan hệ cá nhân trong phân công, bố trí công việc đã làm cho
việc triển khai BSC thất bại. Đây là một công trình nghiên cứu có chiều sâu và có ý
nghĩa thực tiễn. Hạn chế lớn dễ nhìn thấy là phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn trong
một đơn vị (chi nhánh) và lĩnh vực tài chính, kiểm toán nên không có tính đại diện
cao. Tuy nhiên, với kết quả của nghiên cứu này cũng đã chỉ ra được hướng nghiên
cứu trên phạm vi rộng hơn, hứa hẹn sẽ có những đóng góp không những về mặt
thực tiễn mà cả về lý luận.
Điểm qua các công trình nghiên cứu trên cho thấy những nghiên cứu ở BSC
ở Việt Nam là khá hạn chế. Tuy nhiên, đã có nhiều gợi mở quan trọng cho những
hướng nghiên cứu tiếp theo. Từ những nghiên cứu ban đầu này. Trong đó, việc
nghiên cứu về khả năng chấp nhận BSC tại các doanh nghiệp Việt Nam, những yếu
tố nào tác động đến khả năng chấp nhận cũng như hiệu quả của việc ứng dụng mô
hình BSC… đã trở nên bức thiết. Đó sẽ là những cơ sở khoa học quan trọng giúp
cho các doanh nghiệp Việt Nam xem xét đưa ra quyết định của mình trong việc
triển khai và ứng dụng có hiệu quả mô hình này.
* Xác định chi phí dựa trên hoạt động một trong các kỹ thuật trong tổ
chức kế toán quản trị chi phí được các tác giả của Việt Nam nghiên cứu vận
dụng.
Phương pháp kế toán tính giá theo hoạt động (Activity - Based Costing ABC) có nhiều điểm tiến bộ vượt bậc so với phương pháp tính giá truyền thống
(Traditional Costing). Nó không những phân bổ chi phí gián tiếp chính xác hơn mà
còn giúp các nhà quản lý biết được nguồn gốc phát sinh chi phí, biết được những
hoạt động làm phát sinh chi phí tạo ra giá trị, những hoạt động làm phát sinh chi phí
nhưng không tạo ra giá trị; cung cấp thông tin đáng tin cậy, kịp thời và linh hoạt cho
các cấp quản trị trong quá trình ra quyết định. Phương pháp này được các nước trên
thế giới áp dụng cách đây vài chục năm và hiện nay trở nên rất phổ biến, tuy nhiên
ở Việt Nam các nghiên cứu về phương pháp ABC còn quá ít. Một số nghiên cứu cụ
thể:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
17
-
Trương Bá Thanh, Tạp chí khoa học và công nghệ - ĐH Đà Nẵng, Số
3(30) năm 2009, “Vận dụng phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động trong
các doanh nghiệp In”.
-
Huỳnh Tấn, Tạp chí Đại học Công nghiệp Số 1 (10) năm 2013, “So sánh
phương pháp ABC và phương pháp tính giá truyền thống - sự cần thiết áp dụng
phương pháp ABC cho các doanh nghiệp Việt Nam”;
-
Bùi Bằng Đoàn (2009), “Áp dụng hệ thống xác định chi phí dựa theo hoạt
động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”, Tạp chí kế toán, (76), 39-42.
-
Trần Thị Dự (2011), “Phương pháp xác định chi phí theo hoạt động:
Bước tiến lý luận của kế toán quản trị”. Tạp chí Kế toán – Kiểm toán, (95), 16-18.
Những nghiên cứu về phương pháp ABC bắt đầu từ việc giới thiệu về
phương pháp ABC, so sánh phương pháp ABC so với phương pháp truyền thống
khác, phân tích những điều kiện cần thiết để áp dụng phương pháp ABC thành công
trong các doanh nghiệp của Việt Nam, từ đó đã có những nhận định về việc áp dụng
phương pháp ABC cho các doanh nghiệp Việt Nam là cần thiết. Đồng thời đưa ra
một số kiến nghị và giải pháp lưu ý khi áp dụng phương pháp ABC trong điều kiện
của từng doanh nghiệp trong giới hạn của nghiên cứu của đề tài.
Trong các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước như đã trình bày ở trên,
các tác giả đã đánh giá được vai trò và mối quan hệ của tổ chức kế toán quản trị với
cấu trúc và sự thay đổi của tổ chức. Đồng thời, hệ thống những nội dung cơ bản của
tổ chức kế toán quản trị chi phí; đánh giá thực trạng áp dụng tổ chức kế toán quản
trị vào các đơn vị cụ thể, từ đó các tác giả đã đề xuất giải pháp áp dụng tổ chức kế
toán quản trị vào các đơn vị cụ thể theo phạm vi nghiên cứu của các đề tài. Tính đến
thời điểm này chưa có nghiên cứu nào về tổ chức kế toán quản trị chi phí áp dụng
cho các trường ĐHNCL ở Việt Nam.
Nhóm thứ hai: Nghiên cứu ứng dụng kế toán quản trị trong các lĩnh
vực cụ thể
* Nghiên cứu tổ chức kế toán quản trị trong các lĩnh vực cụ thể.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
18
Một trong những nghiên cứu đầu tiên về kế toán quản trị tại Việt nam, tác giả
Phạm Văn Dược (năm 1997) với đề tài “Phương hướng xây dựng nội dung và tổ
chức vận dụng kế toán quản trị vào các doanh nghiệp Việt Nam”. Trong luận án, tác
giả đã so sánh sự khác biệt giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính về mặt lý luận.
Tác giả đã làm rõ được vai trò, nội dung và các kỹ thuật nghiệp vụ của kế toán quản
trị. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, tác giả đề xuất giải pháp để xây dựng nội dung
và tổ chức vận dụng kế toán quản trị vào các doanh nghiệp Việt Nam bao gồm 05
giải pháp vĩ mô và 06 giải pháp vi mô. Tại thời điểm năm 1997, kế toán quản trị còn
rất mới mẻ, chưa được coi là công cụ trong quản trị, luận án của tác giả có ý nghĩa
rất lớn và thiết thực đối với sự phát triển kế toán quản trị ở Việt Nam. Tuy nhiên,
đây là nghiên cứu ban đầu về kế toán quản trị ở Việt Nam nên các giải pháp của tác
giả đề xuất còn mang tính chung chung, chưa đầy đủ, chưa cụ thể theo ngành nghề.
Bởi kế toán quản trị có tính linh hoạt, phụ thuộc vào đặc điểm và chức năng hoạt
động của từng doanh nghiệp. Giải pháp vĩ mô thứ 5 của tác giả: “Xây dựng mô hình
kế toán quản trị theo ngành kinh doanh”. Đây là hướng mở trong nghiên cứu để các
tác giả sau này tiếp tục nghiên cứu và phát triển kế toán quản trị nói chung và kế
toán quản trị chi phí nói riêng.
Các doanh nghiệp khác nhau có đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy và ngành
nghề hoạt động khác nhau. Điều này sẽ ảnh hưởng đến vai trò của KTQT trong các
doanh nghiệp đó. Do vậy, việc xây dựng mô hình KTQT theo ngành kinh doanh là
yêu cầu cấp thiết. Cần xây dựng mô hình KTQT chung theo ngành kinh doanh theo
đó các doanh nghiệp trong ngành làm cơ sở xây dựng mô hình riêng cho mình. Do
đặc điểm chức năng hoạt động của mỗi ngành, nghề khác nhau nên đòi hỏi phải xây
dựng cho mỗi ngành một mô hình KTQT riêng từ đó có thể đánh giá trách nhiệm
quản lý của mỗi ngành. Tiếp tục nghiên cứu KTQT theo hướng trên từ năm 2002
đến nay đã có nhiều tác giả nghiên cứu. Cụ thể:
-
Trần Văn Dung nghiên cứu (2002) cứu đề tài “Tổ chức kế toán quản trị
và giá thành trong doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam”;
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
19
-
Giang Thị Xuyến (2002) nghiên cứu đề tài “Tổ chức kế toán quản trị và
phân tích kinh doanh trong doanh nghiệp Nhà nước”;
-
Lê Đức Toàn (2002) nghiên cứu đề tài “Kế toán quản trị và phân tích chi
phí sản xuất trong ngành sản xuất công nghiệp ở Việt Nam”;
-
Nguyễn Văn Bảo (2002) nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu hoàn thiện cơ
chế quản lý tài chính và kế toán quản trị trong doanh nghiệp Nhà nước về xây
dựng”;
-
Nguyễn Thanh Quý (2002) nghiên cứu đề tài “Xây dựng hệ thống thông
tin kinh tế phục vụ quản trị doanh nghiệp bưu chính viễn thông”;
-
Dương Thị Hà Trâm (2002) nghiên cứu đề tài “Xây dựng hệ thống kế
toán quản trị trong các doanh nghiệp Dệt Việt Nam”;
-
Lưu Thị Hằng Nga (2004) nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán
quản trị trong các doanh nghiệp dầu khí Việt Nam”;
-
Phạm Thị Thủy (2007) nghiên cứu đề tài “Xây dựng mô hình kế toán
quản trị chi phí cho các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam”;
-
Hoàng Văn Tưởng (2010) nghiên cứu đề tài “Tổ chức kế toán quản trị với
việc tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp Việt
Nam”;
-
Nguyễn Quốc Thắng (2011) nghiên cứu đề tài “Tổ chức kế toán quản trị
chi phí, giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp thuộc ngành giống cây trồng Việt
Nam”;
-
Nguyễn Thị Ngọc Lan (2012) nghiên cứu đề tài “Tổ chức kế toán quản trị
chi phí vận tải hàng hóa trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam”;
-
Nguyễn Hoản (2012) nghiên cứu đề tài “Tổ chức kế toán quản trị chi phí
trong các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo của Việt Nam”;
-
Nguyễn Hữu Đồng (2012) nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện hệ thống thông
tin kế toán trong các trường đại học công lập Việt Nam”;
-
Trần Thế Nữ (2012) nghiên cứu đề tài “Xây dựng mô hình kế toán quản
trị chi phí trong các doanh nghiệp thương mại quy mô vừa và nhỏ ở Việt Nam”;
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
20
-
Trần Thị Dư (2013) đã nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán quản trị chi
phí với việc tăng cường quản trị chi phí trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn
chăn nuôi”.
Trong các nghiên cứu trên, các tác giả đã hệ thống những nội dung cơ bản
của hệ thống KTQT nói chung và KTQT chi phí nói riêng, các tác giả đã đề
xuất phương hướng ứng dụng KTQT vào các ngành cụ thể theo phạm vi
nghiên cứu của các đề tài dựa vào nghiên cứu đặc điểm thực tế và tính riêng
biệt của từng ngành sản xuất. Một số đề xuất đã được các tác giả đưa ra để tổ
chức kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp như: Vận dụng phương pháp
ABC để tách và phân bổ chi phí; Thiết lập hệ thống báo cáo kế toán quản trị phù
hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp; Xây dựng mô hình kế toán quản trị
chi phí theo kiểu kết hợp ba bộ phận (bộ phận dự toán, bộ phân phân tích, bộ phận
tư vấn và ra quyết định) nhằm tăng cường quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của
các cấp quản trị trong doanh nghiệp; Xây dựng hệ thống định mức chi phí và dự
toán chi phí khoa học và đồng bộ phù hợp với đặc điểm của công nghệ sản xuất.
Trong các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu (HCSNCT) tại Việt Nam, kế
toán quản trị và kế toán quản trị chi phí đã được một số tác giả nghiên cứu. Các
công trình nghiên cứu trên đã đưa được một số nội dung KTQT chi phí trong thiết
kế thông tin trên khía cạnh KTQT chi hoạt động; KTQT chi hoạt động SXKD hoặc
cả hai nội dung; những nghiên cứu kết hợp với kế toán doanh thu và kết quả trên
góc độ thiết kế thông tin… các nghiên cứu hiện tại chưa có nghiên cứu nào đi sâu
vào nghiên cứu một cách hệ thống việc tổ chức kế toán quản trị chi phí trên cả góc
độ tổ chức bộ máy và tổ chức hệ thống thông tin, chưa đề cập đến việc vận dụng
ABC trong xác định chi phí nên đã hạn chế tính ứng dụng của KTQT trong công tác
quản lý các trường đại học nói chung và các trường ĐHNCL nói riêng. Như vậy có
thể nói rằng, cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu khoa học độc lập về tổ
chức kế toán quản trị chi phí trong các trường ĐHNCL tại Việt Nam.
* Nghiên cứu kế toán quản trị trong các trường đại học
Tại Việt Nam, vấn đề về kế toán trong các trường đại học đã được các tác giả
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
21
nghiên cứu. Tuy nhiên, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các nội dung về tổ
chức công tác kế toán tuân thủ theo quy định của chế độ kế toán như: tổ chức xây
dựng hệ thống chứng từ và ghi chép ban đầu; tổ chức hệ thống tài khoản kế toán; tổ
chức hệ thống sổ sách kế toán, phân tích và công khai báo cáo kế toán; tổ chức công
tác kiểm tra kế toán; tổ chức bộ máy kế toán. Các tác giả chưa nghiên cứu cách thức
vận dụng hoặc tổ chức kế toán quản trị trong các trường đại học nhằm cung cấp
thông tin trợ giúp các nhà quản trị trong quá trình quản lý. Một số nghiên cứu điển
hình:
- Nguyễn Thị Minh Hường 2003, nghiên cứu đề tài “Tổ chức công tác kế
toán ở các trường đại học thuộc Bộ giáo dục và đào tạo trong cơ chế thị trường”;
- Phan Thị Bích Ngọc (2010) nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác
kế toán theo mô hình ngoài công lập tại trường đại học Chu Văn An”;
- Lê Thị Minh Hằng (2012) nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán
tại đại học Đà Nẵng”;
Trong những năm gần đây, một số tác giả đã bắt đầu nghiên cứu ứng dụng
kế toán quản trị vào trong các trường đại học. Cụ thể:
- Tác giả Dương Thị Cẩm Vân (2007) nghiên cứu đề tài “Vận dụng kế toán
quản trị vào trong các trường chuyên nghiệp”. Trong nghiên cứu, tác giả đã nêu
được vai trò của kế toán quản trị đối với các tổ chức và xác định các nội dung chủ
yếu của kế toán quản trị được vận dụng vào các trường chuyên nghiệp như: phân
tích chi phí và dự toán ngân sách, vận dụng các công cụ đánh giá trách nhiệm quản
lý, thông tin kế toán cho việc ra quyết định. Đồng thời, tác giả cũng đề xuất giải
pháp để vận dụng kế toán quản trị vào trong các trường chuyên nghiệp.
- Tác giả Nguyễn Thị Hạnh (2012) nghiên cứu “Vận dụng kế toán quản trị tại
đại học Đà Nẵng”, Tác giả đã đánh giá thực trạng công tác kế toán quản trị tại đại
học Đà Nẵng, từ đó tác giả đưa ra phương hướng, giải pháp để vận dụng kế toán
quản trị cho nhà trường. Các giải pháp cụ thể: vận dụng định mức chi phí; thiết lập
hệ thống báo cáo kiểm soát chi phí; các phương pháp phân tích thông tin phục vụ
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
22
cho việc ra quyết định như phân tích biên, phân tích mối quan hệ giữa chi phí - sản
lượng và lợi nhuận.
- Tác giả Phạm Thị Thủy (2012) đã nghiên cứu đề tài “Tổ chức kế toán quản
trị chi hoạt động tại các trường đại học công lập trong điều kiện hiện nay - Định
hướng nghiên cứu tại các trường đại học thuộc khối ngành kinh tế và quản trị kinh
doanh trên địa bàn Hà Nội”. Công trình nghiên cứu trên đã đưa ra được các nội
dung KTQTCP. Tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu một cách hệ thống việc tổ chức kế
toán quản trị chi phí trên cả góc độ tổ chức bộ máy và tổ chức hệ thống thông tin
KTQT chi hoạt động, đã đề cập đến việc vận dụng phương pháp xác định chi phí
cho các đối tượng và phân tích thông tin phục vụ cho việc ra quyết định. Tuy nhiên,
do các trường đại học công lập hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, thực hiện kế
toán trên cơ sở tiền mặt mở rộng, nên việc xác định chi phí không đầy đủ. Do đó,
việc vận dụng các nội dung kế toán quản trị vào các trường đại học công lập không
toàn diện.
Như vậy, các nghiên cứu hiện tại chưa có công trình nào đi sâu vào nghiên
cứu một cách hệ thống việc tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường đại học
trên cả góc độ tổ chức bộ máy và tổ chức hệ thống thông tin một cách toàn diện.
Điều đó đã làm hạn chế tính hữu ích trong việc ứng dụng kế toán quản trị tại các
trường đại học nói chung và các trường ĐHNCL nói riêng. Như vậy có thể nói rằng,
cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu khoa học độc lập về tổ chức kế toán
quản trị chi phí trong các trường ĐHNCL tại Việt Nam.
1.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Xuất phát từ mục đích và câu hỏi nghiên cứu của luận án, tác giả sử dụng
phương pháp nghiên cứu định tính, cụ thể là phỏng vấn sâu, điều tra khảo sát thực
địa tại các trường ĐHNCL tại Việt Nam để tìm hiểu về thực trạng tổ chức kế toán
quản trị chi phí trên cơ sở mẫu phiếu điều tra (Phụ lục 1A). Các phương pháp được
sử dụng cho các nội dung nghiên cứu như sau:
1.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
- Thu thập thông tin thứ cấp: thông tin được thu thập thông qua việc nghiên
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
23
cứu các văn bản pháp luật của các bộ, ban ngành liên quan, Tổng cục Thống kê về
các số liệu thu thập trong thời gian qua và các báo cáo tổng kết, báo cáo tình hình
hoạt động của các trường đại học của Việt Nam và thế giới.
- Thu thập thông tin sơ cấp: thông tin sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát
các đối tượng có liên quan (phiếu điều tra theo Phụ lục 1A), cụ thể:
Các phiếu khảo sát được thiết kế để thu thập thông tin từ các trường về: quy
mô hoạt động, đặc điểm bộ máy quản lý, đặc điểm hoạt động của trường ảnh
hưởng đế hệ thống kế toán quản trị chi phí, thực trạng kế toán quản trị chi phí
trong các trường: mô hình bộ máy kế toán quản trị chi phí; tổ chức nội dung kế
toán quản trị chi phí như định mức, dự toán, xác định chi phí cho các đối tượng,
hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí, phân tích thông tin để ra quyết định...
Các số liệu này sẽ phản ánh thực trạng kế toán quản trị chi phí trong các trường
ĐHNCL tại Việt Nam. Đây là cơ sở để tổ chức kế toán quản trị chi phí phù hợp
với đặc điểm của các trường ĐHNCL hiện nay.
Về tiêu chí lựa chọn đơn vị nghiên cứu: Kế toán quản trị có vai trò rất quan
trọng đối với các tổ chức, ngành nghề khác nhau và nó cũng thể hiện ở tất cả các
đơn vị. Do vậy, tác giả tiến hành khảo sát hầu hết các trường ĐHNCL trong nước
(58 trường). Tuy nhiên, do điều kiện các trường hoạt động trải rộng ở các tỉnh
thành trong cả nước, kết quả khảo sát thu được chỉ đạt được 42/58 trường (đạt
72,4%). Kết quả khảo sát được phân loại theo vùng miền, quy mô đào tạo và thời
gian hoạt động của các trường.
1.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin
Các thông tin sau khi được thu thập sẽ được kiểm tra độ tin cậy trong quá
trình ghi chép, bổ sung những thông tin còn thiếu sót, sau đó tổng hợp lại và tính
toán theo mục tiêu của đề tài. Phương pháp phân tổ thống kê sẽ được sử dụng để xử
lý thông tin. Tiêu chí phân tổ dựa trên các tiêu chí như quy mô đào tạo, ngành nghề
đào tạo, vùng miền. Công cụ để xử lý số liệu là phần mềm Excel của Microsoft
Office theo các nội dung nghiên cứu sau (Phụ lục 01B) bao gồm: Quy mô đào tạo
của các trường; Cách thức tổ chức bộ máy kế toán; Cách thức phân loại chi phí tại
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
24
các trường; Tổ chức xây dựng định mức và dự toán chi phí; Tổ chức phân tích
thông tin kế toán quản trị chi phí để ra quyết định...
Để phân tích số liệu đã qua xử lý ở trên, tác giả đã sử dụng phương pháp
thống kê mô tả (sử dụng số tuyệt đối, số tương đối) để mô tả toàn bộ sự vật hiện
tượng. Từ đó, luận án đưa ra các kết luận về thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng
đến tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường ĐHNCL hiện nay.
1.2.3. Phương pháp nghiên cứu tình huống
Tác giả đã sử dụng kỹ thuật phỏng vấn sâu, gọi điện thoại, quan sát trực
tiếp hệ thống sổ sách, cơ sở vật chất phục vụ công tác thu thập, xử lý và cung
cấp thông tin kế toán tại ba trường ĐHNCL điển hình liên quan đến nội dung
nghiên cứu. Ba trường được lựa chọn là:
- Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội đại diện cho các trường có
quy mô đào tạo lớn và có lịch sử phát triển lâu năm (thành lập 1996, quy mô
đào tạo trên 10.000 sinh viên)
- Đại học Thăng Long đại diện cho các trường có quy mô đào tạo vừa và
có lịch sử phát triển lâu năm (thành lập 1988, quy mô đào tạo trên 7.500 sinh
viên)
- Đại học Cửu Long đại diện cho các trường có quy mô đào tạo vừa và có
lịch sử phát triển lâu năm, đại diện cho miền nam (thành lập năm 2000, quy mô
đào tạo trên 3.000 sinh viên).
Tại ba trường đại học này, tác giả đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp Ban
Giám hiệu, Trưởng phòng kế toán, kế toán chi phí để tìm hiểu tổng thể về các
công tác nhận diện chi phí, định mức dự toán, xác định chi phí cho các đối
tượng, nhu cầu sử dụng thông tin kế toán quản trị chi phí trong quá trình ra
quyết định, cách thức tổ chức quản lý, tìm hiểu quy trình tổ chức thiết lập các
Báo cáo kế toán hiện tại và thu thập số liệu từ các sổ sách kế toán về chi phí.
Đây là cơ sở số liệu mà tác giả minh họa cho nội dung nghiên cứu ở chương 3.
Đồng thời tại ba trường đại học này, tác giả cũng đã khảo sát cơ sở vật
chất, các nguồn lực như diện tích phòng học, số lượng trang thiết bị, số lượng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
25
giảng viên,... đặc biệt là nguồn nhân lực kế toán của các trường.
Ngoài ra, trong quá trình phân tích tác giả cũng sử dụng dữ liệu của một
số trường ĐHNCL khác để so sánh và minh họa, qua đó làm rõ thực trạng tổ
chức kế toán quản trị chi phí trong các trường ĐHNCL.
1.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Tham vấn ý kiến chuyên gia sẽ được thực hiện thông qua tham vấn ý kiến
của các chuyên gia có trình độ chuyên môn sâu về lý luận (các chuyên gia là nhà
nghiên cứu có am hiểu sâu sắc về kế toán quản trị chi phí) để hình thành hệ thống
lý luận về tổ chức kế toán quản trị chi phí cho các đơn vị kinh doanh dịch vụ và
đặc biệt là trong các trường ĐHNCL.
Về thực tiễn tác giả tập trung lấy ý kiến từ các nhà quản trị, trưởng phòng
kế toán, các kế toán phụ trách phần hành về chi phí trong các trường ĐHNCL để
nghiên cứu thực trạng xu hướng tổ chức kế toán quản trị, các vấn đề mà nhà quản trị
quan tâm và mong muốn kế toán quản trị cung cấp thông tin hữu ích.
1.2.5. Cách tiếp cận các nội dung nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, tác giả thực hiện việc nghiên cứu
theo quy trình sau:
Nội dung tổ chức kế toán quản trị chi
phí trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ
Tổ chức kế toán quản trị chi
phí trong các trường đại học
Đặc điểm của trường đại học ngoài công
ngoài công lập tại Việt Nam
lập tại Việt Nam
Xuất phát từ nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu trong, ngoài
nước có liên quan đến đề tài và lý luận về kế toán quản trị chi phí. Qua đó, xác
định các nội dung tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị kinh doanh
dịch vụ. Sau đó tác giả nghiên cứu đặc điểm hoạt động, khảo sát thực trạng kế
toán quản trị chi phí trong các trường ĐHNCL hiện nay. Từ những đặc điểm hoạt
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
26
động, cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ của các trường, tác giả đề xuất các giải pháp tổ
chức kế toán quản trị chi phí phù hợp cho trường ĐHNCL tại Việt Nam.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1 của luận án tác giả đã tổng quan một số công trình nghiên
cứu tiêu biểu trong và ngoài nước trước đây theo ba nhóm nghiên cứu chính như:
Nhóm nghiên cứu về sự thay đổi của tổ chức KTQT; Nhóm nghiên cứu các kỹ thuật
trong tổ chức KTQT chi phí và công cụ kiểm soát, quản trị hiệu quả; Nhóm nghiên
cứu ứng dụng tổ chức KTQT trong các lĩnh vực cụ thể.
Qua việc tổng quan cho thấy, các tác giả đã đánh giá được vai trò và mối
quan hệ của tổ chức kế toán quản trị với các yếu tố của tổ chức. Đồng thời, hệ thống
những nội dung cơ bản của tổ chức kế toán quản trị; đánh giá thực trạng áp dụng tổ
chức kế toán quản trị trong các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, từ đó các tác giả đã
đề xuất phương hướng áp dụng kế toán quản trị vào các ngành cụ thể theo phạm vi
nghiên cứu của các đề tài. Mặc dù vậy, tất cả các công trình nghiên cứu về kế toán
quản trị đã công bố đều chưa nghiên cứu về tổ chức kế toán quản trị chi phí áp dụng
cho các trường ĐHNCL ở Việt Nam.
Cũng trong chương 1, tác giả đã trình bày các phương pháp nghiên cứu để
đạt được mục tiêu của luận án như: Phương pháp thu thập thông tin, Phương pháp
xử lý và phân tích thông tin, Phương pháp nghiên cứu tình huống, Phương pháp
lấy ý kiến chuyên gia.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
28
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ TRONG CÁC ĐƠN VỊ KINH DOANH DỊCH VỤ
2.1. Tổng quan về tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị kinh
doanh dịch vụ
2.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ ảnh hưởng đến tổ chức kế
toán quản trị chi phí
Kinh doanh dịch vụ là hoạt động cung ứng lao vụ, dịch vụ phục vụ nhu cầu
sinh hoạt, đời sống dân cư và nhu cầu sản xuất kinh doanh của toàn xã hội. Hoạt
động kinh doanh dịch vụ rất phong phú và đa dạng, tồn tại dưới nhiều hình thức
khác nhau. Sản phẩm dịch vụ có thể được chia thành các nhóm như: Dịch vụ tư vấn,
vận tải, du lịch, đào tạo, bảo hiểm ...
Hoạt động kinh doanh dịch vụ rất đa dạng. Các hoạt động kinh doanh dịch
vụ có thể được thực hiện và cung ứng đơn lẻ, có thể được thực hiện và cung ứng
đồng thời trong một "gói dịch vụ" nào đó và mang tính chất bổ trợ nhau. Do vậy,
việc hạch toán chi tiết doanh thu, chi phí cho từng hoạt động dịch vụ cung ứng
không đơn giản [48].
Trong hoạt động kinh doanh dịch vụ, quá trình sản xuất, phục vụ và tiêu thụ
thường gắn liền với nhau. Quá trình sản xuất sản phẩm cũng đồng thời là quá trình
tiêu thụ sản phẩm. Do đó, để phân biệt chi phí ở từng khâu sản xuất và tiêu thụ một
cách rõ ràng là rất khó. Vì vậy, tuỳ theo từng loại hoạt động dịch vụ cụ thể mà
doanh nghiệp xác định nội dung chi phí cấu thành nên giá sản phẩm cho phù hợp.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố con người. Chi
phí nhân công thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí kinh doanh dịch vụ, còn
các chi phí về nguyên vật liệu và chi phí khác chiếm tỷ trọng không đáng kể. Điều
này đặc biệt đúng đối với những loại hoạt động dịch vụ mang tính kỹ thuật, hàm
lượng chi phí về chất xám trong sản phẩm chiếm tỷ trọng cao [48].
Kết quả hoạt động cung cấp dịch vụ thuần túy thường không có hình thái
hiện vật cụ thể mà được thể hiện bằng lợi ích cho khách hàng thông qua việc thỏa
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
29
mãn nhu cầu của khách hàng như: nhu cầu thông tin, nhu cầu di chuyển, nhu cầu tri
thức… Hầu hết sản phẩm của hoạt động dịch vụ không mang hình thái vật chất cụ
thể gây khó khăn trong việc kiểm soát chất lượng dịch vụ trước khi cung ứng cho
khách hàng.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ có tính không đồng nhất. Cùng một loại dịch
vụ nhưng được thực hiện và cung ứng bởi những người khác nhau, cho các đối
tượng khách hàng khác nhau, ở những lần phục vụ khác nhau đôi khi cách thức
phục vụ và chất lượng dịch vụ khác nhau.
Về mặt tổ chức quản lý kinh doanh, các doanh nghiệp dịch vụ thường thực
hiện quản lý hoạt động kinh doanh theo quy trình thực hiện dịch vụ hoặc theo từng
đơn đặt hàng. Đặc điểm này cũng dẫn đến sự đa dạng trong công tác kế toán chi phí,
doanh thu và kết quả kinh doanh.
Kỹ năng dịch vụ không mất đi sau khi đã cung ứng, như người ca sĩ không
hề mất đi giọng hát sau một buổi trình diễn thành công, sau một khóa đào tạo, người
thầy không hề mất đi kiến thức chuyên môn...
Trong hoạt động kinh doanh dịch vụ, quá trình sản xuất, phục vụ và tiêu thụ
thường gắn liền với nhau. Quá trình sản xuất sản phẩm cũng đồng thời là quá trình
tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, khi kết thúc quá trình sản xuất, dịch vụ hoàn thành được
bàn giao cho khách hàng, không có dịch vụ tồn kho.
Tóm lại, do hoạt động kinh doanh dịch vụ có những đặc điểm khác biệt so
với các ngành nghề khác dẫn đến chi phí kinh doanh, giá thành dịch vụ cũng có
những đặc điểm riêng. Vì vậy, để kiểm soát và quản trị chi phí hiệu quả, hạ giá
thành dịch vụ và cung cấp thông tin cho nhà quản trị đầy đủ và kịp thời để ra quyết
định thì công tác kế toán quản trị chi phí như xây dựng định mức, dự toán chi phí,
phương pháp xác định chi phí và phân tích chi phí trong các doanh nghiệp phải
được tổ chức phù hợp với đặc điểm hoạt động dịch vụ.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
30
2.1.2. Bản chất tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị kinh
doanh dịch vụ
Theo Harold Koontz, Cyril Odonnell và Heninz Veihrich thì tổ chức là một
công cụ được sử dụng để kết hợp các hoạt động riêng lẻ lại với nhau để đạt được
mục tiêu của một đơn vị.
Tổ chức là một chức năng của quản trị liên quan đến các hoạt động thành lập
các bộ phận trong một đơn vị bao gồm các khâu, các cấp để đảm nhận những hoạt
động cần thiết xác lập mối quan hệ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm giữa các
bộ phận đó. Tổ chức tạo môi trường thuận lợi cho các cá nhân, bộ phận phát huy
năng lực đóng góp vào việc hoàn thành mục tiêu của đơn vị.
Trong bất kỳ một đơn vị nào đều có cơ cấu tổ chức riêng của mình tùy theo
mục tiêu và phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động của đơn vị đó. Ở mỗi cấp, mỗi bộ
phận lại được tổ chức để thực hiện công việc, các mục tiêu cụ thể đã được tổ chức
cao hơn đã đề ra như: tổ chức phòng kế toán, tổ chức phòng kinh doanh, tổ chức
phòng kỹ thuật ...
Việc tổ chức công việc ở cấp phòng, ban bao gồm hai nội dung cơ bản là bố
trí sắp xếp con người và tổ chức nội dung công việc. Giữa hai nội dung này có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau và hỗ trợ nhau để đạt được mục đích. Trong khi tổ chức
công tác kế toán là việc kết hợp một cách chặt chẽ các phương pháp kế toán như:
chứng từ, tính giá, tài khoản, tổng hợp cân đối, thì tổ chức bộ máy kế toán trong
một đơn vị là tập hợp những người làm kế toán cùng với các phương tiện trang thiết
bị dùng để ghi chép, tính toán, xử lý thông tin liên quan tới công tác kế toán tại đơn
vị từ khâu thu thập, xử lý đến khâu tổng hợp, cung cấp thông tin kinh tế về các hoạt
động của đơn vị.
Việc tổ chức bố trí con người để thực hiện công việc kế toán là rất quan
trọng trong tổ chức kế toán trong đơn vị. Mục tiêu của tổ chức bộ máy kế toán là bố
trí, sắp xếp nhân sự làm sao cho mỗi chuyên viên kế toán đều phát huy được năng
lực sở trường của mình và tác động tích cực đến người khác tốt nhất để đạt được
hiệu quả công việc cao trong bộ phận kế toán.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
31
Trong các đơn vị, thông tin kế toán được chia thành 2 bộ phận cơ bản đó là
thông tin kế toán tài chính và thông tin kế toán quản trị. Kế toán tài chính cung cấp
thông tin cho các đối tượng bên ngoài tổ chức sử dụng để ra quyết định hữu ích cho
từng đối tượng ví dụ như: các tổ chức tín dụng, các nhà đầu tư, cơ quan thuế, cơ
quan thống kê ... Kế toán quản trị chỉ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị nội bộ
tổ chức sử dụng để đưa ra quyết định điều hành hoạt động của đơn vị.
Thông tin của kế toán quản trị phụ thuộc vào nhu cầu và nhận thức của từng
nhà quản trị nên việc tổ chức kế toán quản trị phải dựa trên điều kiện cụ thể của tổ
chức. Do đó, để tổ chức bộ máy KTQTCP trong một đơn vị cần phải xác định nội
dung của KTQTCP dựa trên nhu cầu thông tin của nhà quản trị các cấp.
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ thông tin tổ chức kế toán quản trị chi phí
Kết hợp các yếu tố:
Xử lý, phân
Đưa ra
Để đạt
- Con người
tích thông
Quyết định
được các
- Phương pháp
tin kế toán
ngắn hạn;
mục tiêu của
- Chi phí
quản trị chi
Quyết định
doanh
phí
dài hạn
nghiệp
Qua sơ đồ 2.1 cho thấy với các phương pháp kế toán cùng với việc xác định
đối tượng chi phí, các chuyên gia kế toán, phân tích xử lý cung cấp thông tin chi phí
chính xác để các nhà quản trị ra quyết định ngắn hạn và dài hạn để kiểm soát chi phí
ở mức thấp nhất và đạt được hiệu quả cao nhất.
Từ sự phân tích trên, theo tác giả, tổ chức kế toán quản trị chi phí trong đơn
vị kinh doanh dịch vụ là hoạt động nhằm vận dụng các phương pháp kế toán kết
hợp với các phương tiện và con người để thu thập, xử lý thông tin về chi phí, giúp
các nhà quản trị đưa ra quyết định trong quá trình hoạt động nhằm đạt được mục
tiêu đã đề ra một cách tốt nhất. Tổ chức kế toán quản trị chi phí trong đơn vị kinh
doanh dịch vụ bao gồm hai bộ phận là tổ chức bộ máy và tổ chức các nội dung kế
toán.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
32
2.1.3. Yêu cầu và nguyên tắc tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các đơn
vị kinh doanh dịch vụ
Tổ chức KTQTCP là một nội dung cơ bản của tổ chức KTQT, tổ chức
KTQTCP có vai trò quan trọng trong tổ chức, tác động đến cách thức và hiệu quả
quản trị của tổ chức. Do vậy, việc tổ chức KTQTCP có đạt được thành công hay
không có mang lại hiệu quả quản trị hay không phụ thuộc vào việc tổ chức có đáp
ứng được yêu cầu của nhà quản trị hay không.
2.1.3.1. Yêu cầu tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị kinh doanh
dịch vụ
Để tổ chức KTQTCP đạt được hiệu quả. Trong quá trình tổ chức KTQTCP
trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Cung cấp kịp thời và đầy đủ về định mức chi phí, dự toán, kế hoạch để các
nhà quản trị có phương hướng phân tích, đánh giá đưa ra quyết định phù hợp.
- Các thông tin cung cấp đều phải xuất phát từ nhu cầu của các nhà quản trị
và đặc thù trong hoạt động của từng trường đại học.
- Các thông tin cần chi tiết, thuận tiện cho quá trình phân tích đánh giá đưa ra
quyết định phù hợp cho từng mục tiêu khác nhau.
2.1.3.2. Nguyên tắc tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị kinh
doanh dịch vụ
Để cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin về tình hình về chi phí, kiểm soát
chi phí nhằm phát huy tối đa vai trò của tổ chức KTQTCP trong hệ thống KTQT
trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ, việc tổ chức KTQT cần phải tuân thủ các
nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc phù hợp: Khi tổ chức KTQTCP cần bố trí bộ máy phù hợp với
đặc điểm hoạt động của từng đơn vị cũng như trình độ quản trị của nhà quản trị.
Ngoài ra, cũng cần dựa trên nhu cầu về thông tin KTQTCP của nhà quản trị để lựa
chọn nội dung KTQTCP cho phù hợp.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
33
- Nguyên tắc trọng yếu: Việc tổ chức KTQTCP cần phải chú trọng đến các
vấn đề mang tính trọng yếu, các khoản mục, vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp đến
quyết định của nhà quản trị được coi là trọng yếu.
- Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả: Việc tổ chức KTQTCP phải đảm bảo vừa
hiệu quả vừa cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời. Tránh tình trạng tổ chức bộ máy
cồng kềnh, lãng phí, vận hành không linh hoạt, kém hiệu quả.
- Nguyên tắc khách quan: Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp nói
chung, các đơn vị dịch vụ nói riêng phải chịu chi phối bởi các quy luật khách quan
như: giá trị, cung - cầu... để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp, các đơn vị kinh
doanh dịch vụ luôn phải đổi mới về mọi mặt và đồng thời cũng phải nâng cao trình
độ quản trị. Tổ chức KTQTCP cũng phải chịu tác động của các quy luật khách quan
đó. Do vậy KTQTCP cũng phải luôn đổi mới để phù hợp với trình độ quản trị của
đơn vị, từ đó hệ thống KTQTCP sẽ cung cấp kịp thời và đầy đủ thông tin cho nhà
quản trị để ra quyết định.
- Tính phối hợp: Tránh tình trạng lãng phí cho các doanh nghiệp, khi tổ chức
KTQTCP cần phối hợp giữa KTQT và KTTC. Thông tin được cung cấp bởi KTTC
có giá trị sử dụng đối với KTQT.
2.2. Nội dung tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị kinh
doanh dịch vụ
Nội dung tổ chức KTQTCP là một nội dung quan trọng của tổ chức KTQT,
là một phần quan trọng trong đơn vị kế toán nhằm có được một bộ máy kế toán để
thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin tài chính của đơn vị theo những nguyên
tắc và phương pháp xác định phục vụ cho yêu cầu quản trị. Trên các phương diện
đó, theo tác giả tổ chức KTQTCP bao gồm các nội dung:
- Tổ chức bộ máy KTQTCP: Xác lập hình thức bộ máy, xác định số lượng
nhân sự và phân công chức năng, vị trí cho từng người cho phù hợp.
- Tổ chức nội dung KTQTCP bao gồm:
+ Tổ chức nhận diện chi phí;
+ Tổ chức xây dựng định mức và dự toán chi phí;
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
34
+ Tổ chức các phương pháp xác định chi phí;
+ Tổ chức lập báo cáo kế toán quản trị chi phí;
+ Tổ chức phân tích thông tin và ra quyết định;
- Sử dụng thông tin KTQTCP để đo lường và đánh giá thành quả hoạt động.
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị kinh doanh
dịch vụ
Tổ chức bộ máy KTQTCP của một đơn vị dịch vụ là việc sắp xếp, bố trí,
phân công công việc cho những người làm công tác kế toán quản trị trong đơn vị,
sao cho bộ máy KTQTCP phù hợp với quy mô hoạt động và yêu cầu quản trị của
đơn vị đó. Ngoài ra, cũng cần phải xem xét đến trình độ quản trị của cả lãnh đạo và
người thực hiện để đạt được hiệu quả trong công việc cung cấp thông tin về kế toán,
tài chính phục vụ quản trị đơn vị dịch vụ.
Xét về mặt cơ cấu tổ chức, chuyên viên KTQTCP chính là một bộ phận của
bộ máy kế toán quản trị. Vì vậy, việc tổ chức bộ máy KTQTCP cũng chính là việc
tổ chức bộ máy KTQT của các đơn vị dịch vụ. Để phù hợp với mỗi mô hình tổ chức
bộ máy KTQTCP của các đơn vị dịch vụ căn cứ vào điều kiện cụ thể về số lượng
nhân sự, tiêu chuẩn và phân công nhân sự trong bộ máy của trường mình để lựa
chọn mô hình tổ chức bộ máy.
2.2.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị kết hợp với kế toán tài chính
Trong mô hình kết hợp, bộ phận kế toán tài chính và bộ phận kế toán quản trị
được kết hợp trong cùng một bộ máy kế toán của đơn vị. Về mặt tổ chức, theo mô
hình này không phân chia thành kế toán tài chính và kế toán quản trị riêng biệt mà
chia thành các bộ phận kế toán thực hiện các phần hành kế toán cụ thể theo sự phân
công. Các bộ phận kế toán, chuyên viên kế toán đồng thời thực hiện cả công việc kế
toán tài chính và công việc kế toán quản trị.
Ưu điểm của mô hình kết hợp là gọn nhẹ, dễ điều hành, phù hợp với các đơn
vị doanh nghiệp, các đơn vị có quy mô vừa và nhỏ, có số nghiệp vụ phát sinh ít. Ở
mô hình này, kế toán tài chính và kế toán quản trị ở bộ phận nào thì kết hợp với
nhau ở bộ phận đó. Khi kết hợp với nhau, đòi hỏi nhà quản trị trong quá trình phân
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
35
công công việc phải hiểu được năng lực chuyên môn của kế toán viên và xác định
công việc cụ thể rõ ràng của KTQT và KTTC. Hơn nữa, kế toán viên cũng phải hiểu
rõ công việc của KTQT và KTTC.
Nhược điểm của mô hình kết hợp là không chuyên môn hóa theo từng lĩnh
vực, dễ dẫn đến sự nhầm lẫn giữa công việc KTQT và KTTC [29].
Mô hình 2.1: Mô hình bộ máy kế toán quản trị - kế toán tài chính kết hợp
Phòng kế toán
Kế toán tài chính
Kế toán quản trị
Xây dựng
Bộ phận thu
Bộ phận tổng
Bộ phận tư
định mức,
nhận thông
hợp, phân
vấn ra quyết
dự toán
tin
tích
định quản trị
2.2.1.2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị độc lập với kế toán tài chính
Theo mô hình bộ máy kế toán quản trị và KTTC độc lập nhau, các chuyên
gia KTQT độc lập với chuyên gia KTTC. Mô hình này thường được vận dụng ở các
đơn vị, doanh nghiệp có quy mô lớn, số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh với
tần suất nhiều.
Ưu điểm mô hình bộ máy kế toán quản trị và KTTC độc lập nhau là có sự
tách biệt thông tin KTTC độc lập với KTQT, mang tính chuyên môn hóa cao.
Nhược điểm mô hình bộ máy kế toán quản trị và KTTC độc lập nhau là chưa
khái quát được thông tin của hai phân hệ với nhau; chỉ phù hợp với các đơn vị có
quy mô lớn, nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều; tốn kém chi phí vì phải tổ chức hai
bộ phận độc lập.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
36
Mô hình 2.2. Mô hình bộ máy kế toán quản trị độc lập kế toán tài chính
Phòng kế toán
Kế toán quản trị
Kế toán tài chính
Lập sổ
Xây dựng định
Bộ phận thu
Bộ phận tư
sách và
mức, dự toán
nhận, tổng
vấn ra quyết
hợp, phân tích
định quản trị
BCTC
2.2.1.3. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tài chính và kế toán quản trị hỗn hợp
Mô hình 2.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy KTQT và KTTC theo kiểu hỗn hợp
Phòng kế toán
Kế toán tài chính
Kế toán quản trị
Lập sổ
Xây dựng định
Bộ phận tổng
Bộ phận
sách,
mức, dự toán
hợp, phân tích
tư vấn ra
báo
ngắn hạn và
quyết định
cáo tài
dài hạn
quản trị
chính
Mô hình tổ chức bộ máy KTQT và KTTC hỗn hợp là mô hình kết hợp giữa
hai mô hình: mô hình kết hợp và mô hình độc lập. Theo mô hình này thì một số bộ
phận KTQT được tổ chức độc lập với KTTC, một số bộ phận khác tổ chức kết hợp
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
37
với KTTC. Mô hình này có ưu điểm phù hợp với các đơn vị muốn áp dụng mô hình
kế toán độc lập nhưng chưa đủ trình độ quản trị và quy mô chưa đủ để tổ chức theo
mô hình KTQT độc lập [29].
Kết luận: Dù chọn mô hình nào, bộ máy kế toán quản trị trong các đơn vị
dịch vụ cũng phải hoạt động có hiệu quả, sắp xếp nhân sự khoa học. Thông thường
bộ máy tổ chức KTQT bao gồm các chuyên gia đảm nhiệm các bộ phận như: Xây
dựng dự toán định mức, tổng hợp phân tích, đánh giá, tư vấn và ra quyết định. Các
bộ phận này có thể bố trí những nhân viên kế toán quản trị riêng, hoặc kiêm nhiệm
những phân công việc của kế toán tài chính theo mô hình tổ chức kết hợp hay tách
biệt tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động, quy mô của đơn vị. Trong giai đoạn hiện
nay, các doanh nghiệp, đơn vị dịch vụ nói chung, các trường ĐHNCL nói riêng chủ
yếu áp dụng mô hình hỗn hợp giữa KTTC và KTQT vì theo mô hình này sẽ phù
hợp với quy mô và đặc điểm về hoạt động; trình độ kế toán, cũng như nhu cầu của
quản trị.
2.2.2. Tổ chức các nội dung kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị kinh
doanh dịch vụ
2.2.2.1. Tổ chức nhận diện chi phí trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ
Muốn nhận diện được chi phí, trước hết phải hiểu được bản chất của chi phí
là gì. Chi phí được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau tùy thuộc vào quan điểm và
mục đích của người nghiên cứu. Dưới góc độ của KTQT, chi phí được coi là những
khoản phí tổn thực tế gắn liền với các phương án sản xuất kinh doanh sản phẩm,
dịch vụ. Theo quan điểm này, chi phí bao giờ cũng mang tính cụ thể nhằm để đưa ra
các quyết định lựa chọn phương án tối ưu, quyết định đầu tư [29].
Có nhiều cách nhận diện chi phí, mỗi cách sẽ cung cấp cho nhà quản trị
những bản chất khác nhau nhằm kiểm soát chi phí dễ dàng và hiệu quả hơn.
* Nhận diện chi phí theo mức độ của hoạt động
Việc nhận diện này giúp cho nhà quản trị kiểm soát được chi phí, đưa ra các
quyết định quan trọng trong hoạt động kinh doanh như chọn phương án tối ưu…
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
38
Việc nhận diện này, chi phí ban đầu phải xếp thành 1 trong 3 dạng: biến phí, định
phí và chi phí hỗn hợp.
+ Biến phí (Chi phí biến đổi)
Biến phí là các khoản chi phí thường thay đổi theo quy mô hoạt động và kết
quả sản xuất. Biến phí rất đa dạng và phong phú, có thể là chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp… Đặc điểm của biến phí là biến phí tính cho
một đơn vị sản phẩm thường không đổi, biến phí thay đổi khi các mức độ hoạt động
thay đổi. Biến phí được chia thành hai loại cơ bản, đó là biến phí tỷ lệ và biến phí
cấp bậc.
+ Định phí (Chi phí cố định)
Định phí là chi phí mà tổng số của nó không thay đổi phụ thuộc vào mức độ
hoạt động hay quy mô. Định phí có đặc điểm là khi mức độ hoạt động thay đổi,
tổng định phí không thay đổi nhưng định phí đơn vị sản phẩm thay đổi. Định phí
bao gồm định phí bộ phận và định phí chung.
Định phí bộ phận gắn liền với sự tồn tại và phát sinh của các bộ phận trong
một tổ chức hoạt động. Khi bộ phận trong một tổ chức không tồn tại thì định phí bộ
phận đó không tồn tại. Định phí bộ phận có tính chất ngắn hạn và có thể giảm đến 0
trong thời gian ngắn.
Định phí chung hay còn gọi là định phí bắt buộc là những khoản định phí
không thay đổi một cách nhanh chóng. Định phí bắt buộc có đặc điểm là sử dụng
lâu dài và không thể giảm đến không trong thời gian ngắn.
+ Chi phí hỗn hợp
Là những chi phí có cả yếu tố cố định và yếu tố biến đổi. Thông thường ở
mức độ hoạt động cơ bản thì chi phí hỗn hợp thể hiện định phí, khi vượt khỏi mức
độ hoạt động cơ bản thì chi phí hỗn hợp bao gồm cả biến phí và định phí. Trong
thực tế, chi phí hỗn hợp bao gồm: chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý…
Các nhà quản trị muốn kiểm soát chi phí cần phải tách chi phí hỗn hợp ra
thành chi phí cố định, chi phí biến đổi bằng việc sử dụng các phương pháp: cực đại
- cực tiểu, hồi quy bội, đồ thị phân tán, phương pháp bình phương nhỏ nhất.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
39
* Nhận diện chi phí theo chức năng hoạt động
Việc phân chi phí theo chức năng hoạt động giúp cho doanh nghiệp có thể
xác định rõ vai trò, chức năng của từng khoản mục chi phí trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh tại đơn vị. Đồng thời là căn cứ để tính giá thành sản xuất và giá
thành toàn bộ của sản phẩm, lập các báo cáo tài chính.
Nhận diện theo cách này chi phí ban đầu được chia thành hai dạng cơ bản là
chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
Chi phí sản xuất: là toàn bộ chi phí có liên quan đến quá trình sản xuất ra sản
phẩm dịch vụ. Chi phí sản xuất bao gồm ba khoản mục là: Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các khoản chi phí về nguyên vật liệu
chính, phụ, nhiên liệu…là các khoản chi phí cấu thành nên thực thể sản phẩm, dịch
vụ và có thể xác định trực tiếp cho từng sản phẩm, dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp: là các khoản thù lao trả cho người lao động trực
tiếp sản xuất và các khoản thù lao này có thể xác định trực tiếp cho từng sản phẩm
dịch vụ.
Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí phục vụ cho các phân xưởng, tổ,
đội trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
Chi phí ngoài sản xuất là các khoản chi phí phát sinh ngoài việc sản xuất ra
sản phẩm, dịch vụ. Chi phí ngoài sản xuất bao gồm có chi phí quản lý và chi phí bán
hàng.
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình cung cấp dịch
vụ và tiêu thụ sản phẩm.
Chi phí quản lý là toàn bộ phí phát sinh liên quan đến quản lý điều hành tổ
chức hoạt động.
* Nhận diện chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu chi
phí
Nhận diện theo cách này có ý nghĩa đối với nhà quản trị trong việc xác định
phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí một
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
40
cách đúng đắn, hợp lý. Trong trường hợp có phát sinh chi phí gián tiếp bắt buộc
phải áp dụng phương pháp phân bổ, lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp. Mức độ
chính xác của chi phí gián tiếp tập hợp cho từng đối tượng phụ thuộc vào tính hợp
lý và khoa học của tiêu chuẩn phân bổ chi phí. Vì vậy, các nhà quản trị doanh
nghiệp phải hết sức quan tâm đến việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí nếu muốn
có thông tin chuẩn mực về chi phí và kết quả lợi nhuận từng loại sản phẩm, dịch vụ,
từng loại hoạt động của tổ chức.
Theo cách phân loại này chi phí gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Chi phí gián tiếp là các chi phí không thể ghi nhận trực tiếp cho đối tượng
chịu chi phí. Vì không thể ghi nhận trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí, nên kế toán
cần phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng theo một cách thức hợp lý và có hệ
thống.
Chi phí trực tiếp là các chi phí có thể ghi nhận một cách dễ dàng cho đối
tượng chịu chi phí. Kế toán sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp đối với chi phí
trực tiếp.
* Nhận diện chi phí theo mối quan hệ với mức độ kiểm soát của nhà
quản trị
Nhận diện theo cách này giúp cho nhà quản trị tăng cường kiểm soát các
khoản chi phí không kiểm soát được, cố gắng biến các khoản chi phí không kiểm
soát được thành chi phí kiểm soát được. Theo cách này chi phí bao gồm hai loại là
chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được.
Chi phí kiểm soát được là những chi phí mà nhà quản trị có thể tác động và
thay đổi chúng.
Chi phí không kiểm soát được là những chi phí mà nhà quản trị không thể
thay đổi và tác động đến trong ngắn hạn.
* Nhận diện chi phí theo mối quan hệ của chi phí với quyết định quản
trị.
Nhận diện chi phí theo mối quan hệ của chi phí với quyết định có ý nghĩa
quan trọng đối với quản trị nhà quản trị khi lựa chọn phương án đầu tư để đạt được
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
41
hiệu quả tốt nhất.
Theo cách nhận diện này có các chi phí sau:
Chi phí cơ hội: là lợi ích bị mất đi vì chọn phương án này hành động thay
cho phương án hành động khác.
Chi phí chìm: là chi phí mà các tổ chức, đơn vị vẫn phải chịu cho dù các nhà
quản trị lựa chọn bất kỳ một phương án nào.
Chi phí tránh được: là khoản chi phí mà nhà quản trị có thể giảm được khi
thực hiện quyết định kinh doanh tối ưu.
Chi phí không tránh được: là chi phí mà tổ chức phải chịu cho dù nhà quản
trị có lựa chọn các phương án hành động hay không.
2.2.2.2. Tổ chức xây dựng hệ thống định mức và dự toán chi phí
* Tổ chức xây dựng hệ thống định mức chi phí
Tổ chức xây dựng định mức chi phí là quá trình tính toán những hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa liên quan đến việc sản xuất và kinh doanh một
đơn vị sản phẩm, dịch vụ trong điều kiện nhất định. Định mức chi phí hiểu là chi
phí đơn vị ước tính được sử dụng cho việc thực hiện các yếu tố chi phí.
Định mức là một công cụ kiểm soát hoạt động quản trị là cơ sở để lập dự
toán, là cơ sở để xác định giá sản phẩm dịch vụ, đồng thời còn là cơ sở để phân tích
biến động chi phí. Định mức thường được xây dựng gồm định mức về thời gian,
hiện vật và giá trị.
Định mức được phân thành hai loại đó là định mức lý tưởng và định mức
thực tế.
Định mức lý tưởng là những định mức được xây dựng trong điều kiện hoàn
hảo nhất của hoạt động, ít được sử dụng trong thực tế, do chúng đòi hỏi một trình
độ năng lực rất cao của những công nhân lành nghề, làm việc với sự cố gắng cao
trong suốt thời gian lao động. Đây là loại định mức tối ưu mà các đơn vị cần hướng
tới.
Định mức thực tế là những định mức được xây dựng trong điều kiện thực tế
của hoạt động có tính hết đến sự tác động của các yếu tố thực tiễn, định mức thực tế
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
42
được xây dựng mang tính cá biệt cho từng đơn vị, từng hoạt động do yêu cầu quản
trị của từng đơn vị.
Quá trình tổ chức xây dựng định mức chi phí trong một đơn vị là một công
việc đòi hỏi rất cao về trình độ chuyên môn và tính trách nhiệm đối với người xây
dựng định mức. Khi tổ chức xây dựng định mức chi phí cần phải xem xét toàn bộ
kết quả đã thực hiện một cách nghiêm túc và kết hợp với những thay đổi về điều
kiện kinh tế, về đặc điểm giữa cung - cầu, về đặc tính kỹ thuật để điều chỉnh và bổ
sung cho phù hợp với điều kiện thực tế. Thực tế cho thấy trách nhiệm xây dựng các
định mức chi phí không chỉ thuộc về chuyên viên kế toán quản trị mà cả những kỹ
thuật viên, nhà quản trị có hiểu biết về hoạt động của đơn vị để cung cấp thông tin
cần thiết về kỹ thuật, giá cả, các chi phí khác,... Để xây dựng định mức chi phí các
đơn vị có thể sử dụng các phương pháp như: phương pháp kỹ thuật, phương pháp
phân tích số liệu lịch sử, phương pháp điều chỉnh, phương pháp phân tích nhiệm vụ.
* Tổ chức xây dựng hệ thống dự toán chi phí
Tổ chức xây dựng dự toán chi phí là sự ước tính về chi phí cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai, chỉ rõ những công việc cần thực
hiện, có tính đến sự tác động của các nhân tố chủ quan và khách quan [29].
Tổ chức xây dựng dự toán chi phí là sự phối hợp hoạt động của các bộ phận
để tạo nên một bản kế hoạch chung cho toàn doanh nghiệp. Dự toán chi phí đảm
bảo hoạt động của các bộ phận hài hòa với hoạt động chung của doanh nghiệp. Dự
toán chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho biết trước nguồn lực cần sử
dụng cho kỳ tới, cách thức huy động và sử dụng các nguồn lực đó nhằm đạt được
hiệu quả cao nhất.
Để nhà quản trị nắm được toàn bộ kế hoạch cũng như quá trình thực hiện
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dự toán chi phí sản xuất kinh
doanh cần cụ thể hóa hoạt động của doanh nghiệp thành hệ thống chỉ tiêu dưới dạng
định lượng và định tính.
Tóm lại, tổ chức xây dựng dự toán chi phí là sự phối hợp chi tiết các yếu tố
hoạt động, thể hiện cách thức huy động và sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
43
trong từng thời kỳ và được biểu diễn bằng một hệ thống các chỉ tiêu dưới dạng số
lượng và giá trị nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường.
2.2.2.3. Tổ chức các phương pháp xác định chi phí trong các đơn vị kinh
doanh dịch vụ
Để đảm bảo công tác quản trị đạt được hiệu quả trong tổ chức, các phương
pháp xác định chi phí cho các đối tượng chịu chi phí ngày càng được hoàn thiện
hơn. Có thể nhận diện và nhóm các phương pháp xác định chi phí thành hai nhóm
phương pháp, xác định chi phí truyền thống bao gồm các phương pháp: phương
pháp xác định chi phí theo đơn đặt hàng, phương pháp xác định tính giá thành sản
phẩm theo quy trình. Nhóm phương pháp xác định chi phí theo chi phí hiện đại bao
gồm: phương pháp kế toán chi phí dựa trên hoạt động; phương pháp Target costing
(TC), phương pháp Kaizen costing (KC).
Việc xác định chi phí cho các đối tượng chịu chi phí trong các đơn vị hoạt
động trong lĩnh vực dịch vụ được thực hiện theo các phương pháp như: phương
pháp xác định chi phí theo đơn đặt hàng (công việc), phương pháp xác định chi phí
theo quá trình và phương pháp xác định chi phí dựa trên cơ sở hoạt động.
* Phương pháp xác định chi phí theo đơn đặt hàng
Phương pháp theo đơn đặt hàng được áp dụng cho những dịch vụ thực hiện
theo đơn đặt hàng và theo yêu cầu của từng khách hàng riêng biệt. Sản phẩm dễ
nhận diện, thường có giá trị lớn. Phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong các
ngành dịch vụ như bệnh viện, tư vấn luật, đào tạo ...
Theo phương pháp xác định chi phí theo đơn đặt hàng, kế toán tổ chức ghi
chép và tập hợp chi phí theo từng đơn đặt hàng. Các khoản chi phí trực tiếp sẽ được
ghi nhận thẳng cho từng đơn đặt hàng, các khoản chi phí gián tiếp sẽ được phân bổ
theo một tiêu thức hợp lý và có hệ thống. Việc phân bổ chi phí gián tiếp có thể sử
dụng tỷ lệ phân bổ thực tế hoặc tỷ lệ phân bổ dự toán. Để đơn giản cho quá trình
phân bổ chi phí và cung cấp thông tin chi phí kịp thời cho nhà quản trị, tỷ lệ phân
bổ dự toán thường được sử dụng nhiều hơn để phân bổ chi phí gián tiếp.
* Phương pháp xác định chi phí theo quá trình
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
44
Phương pháp này, thường được áp dụng ở các đơn vị sản xuất sản phẩm, dịch
vụ qua nhiều bước chế biến, sản phẩm có tính đồng nhất cao, không có sự khác biệt
giữa các lần sản xuất. Các khoản chi phí phát sinh được tập hợp theo địa điểm phát
sinh như các phòng, ban. Trong các trường đại học, có thể áp dụng phương pháp
xác định chi phí theo quá trình khi nhà quản trị cần xác định chi phí cho một sinh
viên theo từng chuyên ngành, cho một khóa học, cho một bộ phận, đơn vị học trình
(tín chỉ). Khi đó, các khoản chi phí sẽ được tập hợp theo từng khoa, từng phòng
ban. Các chi phí thuộc khối phòng ban phục vụ và các khoa đại cương được phân bổ
cho các khoa chuyên ngành bằng các phương pháp phân bổ hợp lý. Trong trường
hợp một số khoa chuyên ngành thực hiện giảng dạy cho nhau, kế toán cần xác định
khối lượng giảng dạy để xác định chi phí để tránh tính trùng.
Hiện nay, các trường ĐHNCL đang đào tạo nhiều hệ, nhiều bậc như: đào tạo
chính quy, vừa học vừa làm, từ xa… Để xác định chi phí cho một chuyên ngành,
một sinh viên… Kế toán có thể quy đổi về cùng một loại hình đào tạo. Ví dụ, nếu
xác định chi phí cho một sinh viên, nói chung trong toàn trường thì các sinh viên ở
các loại hình đào tạo, kế toán quy đổi về sinh viên chính quy theo một hệ số thống
nhất và hợp lý.
* Phương pháp xác định chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC)
Xuất phát từ nhược điểm của các phương pháp xác định chi phí truyền thống
là việc phân bổ chi phí gián tiếp dựa trên tiêu thức chưa hợp lý dẫn đến việc xác
định giá thành dịch vụ thiếu chính xác. Do vậy phương pháp xác định chi phí trên
cơ sở hoạt động (ABC), phân bổ chi phí gián tiếp hợp lý hơn và chi phí gián tiếp
được phân bổ chính xác hơn. Theo phương pháp ABC, các chi phí được tập hợp
theo từng hoạt động rồi phân bổ cho các sản phẩm, dịch vụ, đơn đặt hàng theo mối
quan hệ giữa các hoạt động với việc tạo ra sản phẩm, dịch vụ theo các yếu tố dẫn
dắt chi phí. Hơn nữa, thông qua việc xác định chi phí cho đối tượng hoạt động sẽ
giúp nhà quản trị trong các trường ĐHNCL thực hiện quản trị chi phí theo từng hoạt
động.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
45
Mô hình 2.4: Mô hình xác định chi phí dựa trên cơ sở hoạt động
Nguồn: Tatikonda, Lakshmi U; Tatikonda, Rao J, “Activity-Based Costing for
Higher Education Institutions”, Management Accounting Quarterly,2001, Vol. 2.
Trong phương pháp ABC, có sự kết nối giữa các yếu tố chi phí, hoạt động,
nguồn lực và sản phẩm đầu ra.
- Chi phí: là các khoản chi được phân ra thành chi phí sản xuất và chi phí
thời kỳ. Chi phí sản xuất bao gồm chi phí trực tiếp (là chi phí liên quan đến từng đối
tượng chịu chi phí như sản phẩm, đơn đặt hàng, các khoản chi phí này có thể ghi
thẳng vào đối tượng chi phí) và chi phí gián tiếp (là những chi phí chung phát sinh
liên quan đến hai hay nhiều đối tượng chịu chi phí, được tập hợp chung, sau đó
phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí theo những tiêu thức phân bổ phù hợp).
Chi phí trong các trường ĐHNCL có thể được chia thành chi phí giảng dạy (là chi
phí trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến việc giảng dạy) và chi phí phi giảng dạy
(là chi phí được phân bổ theo tiêu thức phù hợp như số sinh viên, số giờ).
- Nguồn lực sử dụng: Là các khoản nhà trường phải chi trả như tiền lương,
tiền điện nước, khấu hao tài sản cố định, các dịch vụ mua ngoài khác.
Trong mô hình 2.4, ABC phân bổ chi phí cho các đối tượng qua hai giai
đoạn. Giai đoạn một, chi phí được chia vào hai hạng mục. Hạng mục thứ nhất là tổ
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
46
hợp chi phí hoạt động, đơn vị tích lũy chi phí cơ bản nhất trong trường đại học (ví
dụ như tín chỉ, một khóa học). Hạng mục thứ hai là các yếu tố dẫn dắt chi phí, các
nhân tố quyết định nguồn lực sẽ được phân bổ vào đâu (ví dụ như diện tích không
gian, số lượng sinh viên).
Giai đoạn hai trong ABC, các chi phí được tích lũy trong tổ hợp chi phí hoạt
động (cách thức đo lường mức nhu cầu đối với các hoạt động dựa trên đối tượng chi
phí như số bài được chấm).
Bảng 2.1: Cấp bậc hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và giáo dục đại học
Cấp hoạt
động
Cấp
phẩm
sản
Lĩnh vực sản xuất
Yếu tố dẫn
Hoạt động
dắt chi phí
Lĩnh vực giáo dục đại học
Yếu tố dẫn
Hoạt động
dắt chi phí
Lắp ráp
Số đơn vị
Chấm bài
Chạy máy
Số giờ máy
Số đơn đặt
hàng
Số hóa đơn
(chứng từ)
Giờ làm việc
Số sinh viên
Định hướng cho các
Số nhóm
nhóm sinh viên
Cấp lô sản
Mua
phẩm
Lập hóa đơn
(chứng từ)
Cấp nhóm Thiết kế sản
Số sản phẩm
sản phẩm
phẩm
Số bài
Giảng bài trên lớp
Số khóa
Thiết kế khóa học
Số khóa
Lựa chon tài liệu
Số khóa
cho khóa học
Nguồn: Tatikonda, Lakshmi U.; Tatikonda, Rao J, “Activity-Based Costing for
Higher Education Institutions”, Management Accounting Quarterly, 2001, Vol. 2.
Hỗ trợ linh kiện Số linh kiện
Quá trình đưa vào áp dụng ABC bao gồm ba bước cơ bản sau:
(1) Xác định đối tượng chi phí: Đối tượng chi phí trong các đơn vị kinh
doanh dịch vụ đào tạo đó là một suất đào tạo theo từng ngành cụ thể kế toán hay tài
chính ở bậc cử nhân hay thạc sĩ.
(2) Xác định các hoạt động, các hoạt động đó chính là nơi tạo ra chi phí cho
đào tạo như hoạt động xây dựng chương trình cho một ngành cụ thể, hoạt động hỗ
trợ giảng đường…
(3) Phân bổ chi phí từ các hoạt động cho các đối tượng chịu phí, cần chọn
tiêu thức đại diện cho chi phí hoạt động để phân bổ.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
47
Ưu điểm và nhược điểm khi áp dụng ABC
Các trường đại học ngày càng cạnh tranh gay gắt, buộc các nhà quản trị phải
tìm cách cắt giảm chi phí nhưng không ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Giải
pháp thường thấy nhất là cắt giảm một phần chi phí quản lý và tăng cường kiểm
soát chi phí thực hiện hiệu quả.
Mặc dù có những lợi ích, nhưng việc áp dụng ABC cũng đặt ra nhiều câu
hỏi. Nên tính những chi phí nào? Chi phí cơ hội là gì? Với mỗi chương trình khác
nhau, các trường đại học có nên lấy phí khác nhau không? Các mức học phí khác
nhau có khiến sinh viên không muốn theo học các khóa đắt tiền không? ABC không
chỉ là một phương pháp phân bổ, nó còn là một quy trình ước đoán thực hiện một
hoạt động. Trên lý thuyết hoàn toàn có thể thiết lập một hệ thống theo dõi và kiểm
soát tinh vi để đo lường chính xác tất cả các chi phí và nguồn lực cần thiết để thực
hiện một hoạt động. Nhưng các hệ thống này ít khi phù hợp, cần nắm bắt được chi
phí cũng như ích lợi của việc lựa chọn các kích tố chi phí. Sẽ phải đánh đổi giữa chi
phí đo lường và chi phi sai lệch nếu thông tin không chính xác. ABC rất tốn công,
tốn chi phí để thực hiện và người dùng phải cân nhắc giữa chi phí của việc đo lường
chính xác và lợi ích của sự chính xác này. Hệ thống chi phí tốt không cần phải quá
phức tạp. Chúng cần giảm tổng chi phí đến mức tối thiểu mà vẫn giữ được hiệu quả
chi phí. Các dữ liệu cần thiết cho ABC có thể được lấy từ nhiều nguồn, chẳng hạn
như phỏng vấn giảng viên hoặc các dữ liệu hoạt động có sẵn. Mặc dù không chính
xác 100%, các phỏng đoán này phần lớn đủ chính xác để các nhà quản trị đưa ra
quyết định.
2.2.2.4. Tổ chức phân tích thông tin chi phí phục vụ cho việc ra quyết định
trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ
Trong quản trị một tổ chức, các nhà quản trị luôn luôn phải đối mặt với việc
lựa chọn các phương án để hành động, các phương án hành động đó bao gồm những
quyết định ngắn hạn và dài hạn. Để ra quyết định lựa chọn phương án hành động
trong tập hợp nhiều phương án có thể sử dụng, nhà quản trị cần phải sử dụng thông
tin từ tổ chức KTQTCP để chọn phương án có hiệu quả tốt nhất.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
48
Thu thập các
thông tin chi phí
Xác định các
mục tiêu phân tích
Xác định phương án
Thiết lập mô hình chi phí
Kế toán quản trị thu thập dữ
liệu, phân tích
Nhà quản trị ra các quyết định
ngắn và dài hạn
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quá trình ra quyết định [10]
* Tổ chức phân tích thông tin chi phí phục vụ cho việc ra quyết định ngắn
hạn
Quyết định ngắn hạn đó là các quyết định hàng ngày với mục tiêu là kiểm
soát chi phí, đưa ra quyết định hiệu quả nhất.
- Phân tích biến động chi phí để kiểm soát chi phí
Chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của các dịch vụ, chi phí giảm thì
lợi nhuận tăng và ngược lại. Hơn nữa, chi phí còn tác động đến khả năng cạnh tranh
của các đơn vị. Do đó, kiểm soát chi phí là vấn đề quan trọng, góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động, trong kiểm soát các nhà quản trị sử dụng phương pháp phân
tích biến động chi phí.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
49
Phân tích biến động chi phí là so sánh chi phí chi phí thực tế phát sinh với chi
phí dự toán để xác định chênh lệch (biến động) chi phí, từ đó tìm ra nguyên nhân
ảnh hưởng đến sự biến động nhằm kiểm soát chi phí.
Mô hình 2.5: Mô hình tổng quát phân tích biến động chi phí
Lượng thực tế
Lượng thực tế
Lượng định mức*
* Giá thực tế
* Giá định mức
Giá định mức
(2)
(3)
(1)
Biến động
Biến động
về giá
về lượng
(1)-(2)
(2)-(3)
Tổng biến động chi phí
Mô hình phân tích biến động chi phí được thực hiện qua các bước sau: [29]
(1) Xác định chỉ tiêu phân tích (Phân tích biến động chi phí thường tập trung
vào 2 chỉ tiêu: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp)
(2) Xác định đối tượng phân tích (sử dụng phương pháp so sánh)
(3) Xác định ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích (sử dụng
phương pháp thay thế liên hoàn)
(4) Xác định nguyên nhân ảnh hưởng
(5) Đề xuất biện pháp thực hiện kỳ sau
- Phân tích mối quan hệ chi phí, sản lượng và lợi nhuận (CVP) để đưa ra các
quyết định phù hợp
Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, sản lượng và lợi nhuận có ý nghĩa quan
trọng đối với việc cung cấp thông tin cho các nhà quản trị, là một công cụ quản trị
hữu dụng, đặc biệt là trong quá trình lập kế hoạch. Thông qua việc phân tích CVP
nhà quản trị sẽ biết được các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của tổ chức như: giá
bán; sản lượng; kết cấu mặt hàng và đặc biệt là sự ảnh hưởng của kết cấu chi phí
đến lợi nhuận thông qua việc phân tích CVP, nhà quản trị có thể dự báo được kế
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
50
hoạch trong tương lai và có những biện pháp để điều hành hoạt động ở hiện tại đạt
hiệu quả.
Các đơn vị kinh doanh dịch vụ ở mức độ nào thì sẽ đạt đến điểm hòa vốn,
vấn đề này sẽ được trả lời cho nhà quản trị thông qua các thông tin từ việc phân tích
CVP. Từ đó các nhà quản trị sẽ lựa chọn phương án tối ưu để ra quyết định hành
động.
Để phân tích, ta dựa trên việc xây dựng các phương trình đường doanh thu và
chi phí có dạng như sau:
Phương trình doanh thu: y = px
Phương trình chi phí: y= a +bx
Trong đó:
p: Giá bán 1 đơn vị dịch vụ
x: Số lượng dịch vụ bán ra
a: Tổng định phí
b: Biến phí đơn vị dịch vụ
Như vậy, Nhà trường sẽ đạt điểm hòa vốn khi tại đó doanh thu và chi phí
bằng nhau. Từ đó có thể thiết lập mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí thông qua
phương trình: Doanh thu = Chi phí ⇔ px = a + bx
Từ phương trình trên ta có thể tính được các chỉ tiêu sau:
Sản lượng hòa vốn
=
Doanh thu hòa vốn
=
Thời gian hòa vốn
=
Tổng định phí
Lợi nhuận góp đơn vị dịch vụ
Tổng định phí
Tỷ lệ lợi nhuận góp đơn vị dịch vụ
Doanh thu hòa vốn
Doanh thu kỳ phân tích
x
Thời gian kỳ
phân tích
* Tổ chức phân tích thông tin kế toán quản trị chi phí để ra quyết định dài
hạn
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
51
Quyết định dài hạn là những quyết định thường có thời hạn trên một năm
hoặc nhiều chu kỳ kinh doanh của đơn vị. Các quyết định dài hạn thường liên quan
đến vốn đầu tư cơ sở hạ tầng, thời gian thu hồi vốn đầu tư dài, vì dự án có thời gian
dài nên khó thay đổi và chịu chi phối bởi các yếu tố về môi trường kinh doanh, yếu
tố chính trị, quan hệ quốc tế của tổng thể nền kinh tế, ngoài ra còn liên quan đến thu
nhập của nhiều kỳ kinh doanh… Do vậy, việc phân tích, đánh giá để cung cấp thông
tin cho nhà quản trị của kế toán quản trị chi phí là rất quan trọng.
Để có thể đưa ra các quyết định lựa chọn phù hợp cho tổ chức, nhà quản trị
cần phải sử dụng các phương pháp chủ yếu sau để đánh giá lựa chọn và ra các
quyết định dài hạn trong tổ chức: Phương pháp giá trị hiện tại thuần, phương pháp
tỷ lệ hoàn vốn nội bộ, phương pháp kỳ hoàn vốn...
Các dự án trong các trường ĐHNCL thường có thời gian kéo dài nên phương
pháp hiện giá thuần có sử dụng dòng tiền chiết khấu sẽ hợp lý hơn các phương
pháp không sử dụng dòng tiền chiết khấu như kỳ hoàn vốn, pháp suất sinh lời kế
toán.
2.2.2.5. Tổ chức lập báo cáo kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị kinh
doanh dịch vụ
Báo cáo KTQTCP là kết quả cuối cùng của quy trình KTQTCP. Để phản ánh
được toàn bộ kết quả đánh giá và phân tích chi phí của bộ phận KTQTCP cần xây
dựng được hệ thống báo cáo khoa học và hiệu quả.
Báo cáo KTQTCP là sự chi tiết hóa thông tin thu nhận theo các chỉ tiêu phù
hợp với nhu cầu về thông tin của nhà quản trị trong quá trình quản trị. Do vậy, nội
dung và kết cấu của báo cáo KTQTCP cần phải đảm bảo đầy đủ các chỉ tiêu mà nhà
quản trị yêu cầu để phân tích, đánh giá và theo dõi về chi phí. Tuy nhiên, việc xây
dựng báo cáo KTQTCP cũng cần đảm bảo khoa học hơn, hợp lý và hiệu quả về mặt
chi phí.
Do sự khác nhau về đặc điểm ngành nghề, quy mô tổ chức, trình độ, nhận
thức của nhà quản trị cũng như nhân viên thực hiện công việc kế toán quản trị, cho
nên hệ thống báo cáo KTQTCP cũng có sự khác nhau giữa các tổ chức. Ngoài ra, sự
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
52
thay đổi trong quá trình quản trị dẫn đến nhu cầu về thông tin quản trị cũng luôn
thay đổi, do vậy nội dung và yêu cầu về thông tin KTQTCP cũng thay đổi liên tục
theo nhu cầu về thông tin quản trị trong từng thời kỳ. Như vậy, có thể thấy báo cáo
KTQTCP nói riêng, báo cáo KTQT nói chung có đặc trưng riêng so với báo cáo kế
toán tài chính là tính linh hoạt, tính đa dạng, tính kịp thời. Báo cáo KTQTCP cung
cấp thông tin cho nhà quản trị thấy được những gì đang diễn ra trong đơn vị, chi tiết
cụ thể từng bộ phận, từng chức năng trong tổ chức.
Việc xây dựng hệ thống báo cáo KTQTCP được dựa trên chức năng của báo
cáo KTQT, căn cứ vào tiêu chí này, hệ thống báo cáo KTQTCP bao gồm các báo
cáo như: Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện tiêu chuẩn kiểm soát, báo cáo mang
tính định lượng hoạt động.
Nếu lập báo cáo theo phạm vi lập báo cáo, báo cáo KTQTCP gồm có báo cáo
bộ phận và báo cáo tổng hợp.
Nếu lập báo cáo KTQTCP theo kỳ lập báo cáo, báo cáo KTQTCP bao gồm
báo cáo định kỳ và báo cáo đột suất theo yêu cầu của nhà quản trị.
Để thực hiện được chức năng của báo cáo quản trị và phát huy được tác dụng
của mình khi xây dựng hệ thống báo cáo KTQTCP cần đảm bảo các yêu cầu như:
- Thích ứng với nhu cầu thông tin của nhà quản trị và đối tượng được phản
ánh trong báo cáo.
- Kịp thời cung cấp thông tin cho nhà quản trị để thực hiện được yêu cầu này,
KTQTCP phải tổ chức ghi chép khoa học, thường xuyên và luôn ở trạng thái sẵn
sàng lập báo cáo đáp ứng theo yêu cầu của nhà quản trị.
- Báo cáo KTQTCP phải đảm bảo độ tin cậy: thông tin KTQTCP là thông tin
thực hiện, nên mức độ chính xác của thông tin phản ánh trên báo cáo sẽ ảnh hưởng
đến quyết định của nhà quản trị. Yêu cầu thông tin trên báo cáo KTQTCP được lập
phải dựa trên cơ sở khách quan tức là được ghi nhận dựa vào căn cứ có thể kiểm tra
được. Số liệu trên báo cáo KTQTCP yêu cầu đáng tin cậy, nhưng không có nghĩa là
phải chính xác tuyệt đối mà nó phải phản ánh đúng bản chất của đối tượng quản trị.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
53
- Báo cáo KTQTCP cần đáp ứng yêu cầu hiệu quả, có nghĩa là báo cáo
KTQTCP phải cung cấp thông tin cho nhà quản trị kịp thời, đầy đủ với chi phí cho
công tác KTQT là thấp nhất. Để giảm chi phí cho hoạt động KTQT các tổ chức cần
bố trí bộ máy khoa học, gọn nhẹ, tránh mọi sự trùng lặp trong các hoạt động thu
thập xử lý thông tin và đặc biệt là cần có sự kết hợp chặt chẽ với công tác kế toán
tài chính.
2.2.3. Sử dụng thông tin kế toán quản trị chi phí để đo lường và đánh giá
thành quả hoạt động
Đo lường và đánh giá thành quả hoạt động của các trung tâm chi phí là một
trong những chức năng cơ bản của kế toán quản trị chi phí. Trong kế toán quản trị
chi phí hiện đại, việc đo lường và đánh giá thành quả không chỉ sử dụng các thước
đo tài chính mà còn sử dụng các thước đo phi tài chính.
Thẻ điểm cân bằng là phương pháp nhằm chuyển tầm nhìn và chiến lược của
một tổ chức thành những mục tiêu cụ thể, những phép đo và chỉ tiêu rõ ràng bằng
việc thiết lập một hệ thống đo lường hiệu quả trong quản trị công việc. Sự kết hợp
của các biện pháp tài chính và phi tài chính tạo ra sự cần thiết trong việc đánh giá
hiệu quả. Đặc biệt, nó đáp ứng nhu cầu cho một bộ cân bằng các biện pháp
cung cấp gồm cả hai biện pháp hiệu quả ngắn hạn và các chỉ số về hiệu quả tài
chính trong tương lai từ những hoạt động hiện tại.
Khía cạnh tài chính: Để đạt được mục tiêu nhà quản trị phải coi doanh thu,
lợi nhuận là mục tiêu quan trọng, các chỉ tiêu sinh lời của vốn, tài sản đạt mức
cao.
Khía cạnh khách hàng: Để đạt được mục tiêu đòi hỏi nhà quản trị cần phải
quan tâm đến quyền lợi khách hàng sau khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ của tổ chức
và phải thực hiện tôn chỉ coi khách hàng là “Thượng đế”.
Khía cạnh hoạt động nội bộ: Để đạt được mục tiêu nhà quản trị phải biết
khai thác và sử dụng trí tuệ, sáng tạo của cán bộ công nhân viên. Sự đoàn kết của
cán bộ công nhân viên tạo ra sức mạnh của tổ chức.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
54
Khía cạnh học tập và phát triển: Để đạt được mục tiêu, nhà quản trị và toàn
bộ cán bộ, nhân viên thường xuyên phải học tập để nâng cao trình độ chuyên môn,
trao đổi kinh nghiệm thực tiễn khi đó chắc chắn tổ chức sẽ đạt được các mục tiêu
của mô hình.
Mô hình 2.6: Mô hình thẻ điểm cân bằng vận dụng vào đơn vị KDDV
Tài chính:
Doanh thu, lợi nhuận,
hiệu quả vốn…
Khách hàng:
Thị phần, thỏa mãn
khách hàng…
TẦM NHÌN VÀ
CHIẾN LƯỢC
CỦA NHÀ
Quy trình nội bộ:
Các chỉ tiêu an toàn
hoạt động…
TRƯỜNG
Học tập
và phát triển
(Nguồn Robert S.Kaplan, David P.Norton - The Balanced Scorecard)
Bốn khía cạnh của thẻ điểm cân bằng cho phép các trường cân đối
được các mặt quản trị một cách toàn diện, giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn,
giữa mục tiêu bên trong và bên ngoài, giữa kết quả mong muốn và thực tế. Thành
công về mặt tài chính không phải là mục tiêu cơ bản của các trường đại học nên
các trường đại học không thể sử dụng thiết kế chuẩn về bản đồ chiến lược của Thẻ
chấm điểm cân bằng. Sứ mệnh của trường đại học còn thể hiện trách nhiệm của
trường đại học với xã hội. Về khía cạnh khách hàng đối với trường đại học bao
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
55
gồm sinh viên, những người dân đóng thuế, những nhà tài trợ, các công ty đặt
hàng nghiên cứu...
Để đánh giá thành quả hoạt động của từng cá nhân trong các trường đại học
thì các thước đo thường được sử dụng là chất lượng và số lượng các công trình
nghiên cứu, chất lượng giảng dạy của giảng viên, mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối
với các cán bộ phục vụ và cán bộ quản lý...
Đánh giá công tác nghiên cứu thường sử dụng các thước đo như số lượng
các bài báo cáo được công bố trên các tạp chí, số lượng công trình khoa học các
cấp đã hoàn thành nghiệm thu. Các phiếu đánh giá của sinh viên là một cơ sở quan
trọng bên cạnh đánh giá của đồng nghiệp để đánh giá công tác giảng dạy của
giảng viên. Đánh giá thành quả của cá nhân là cơ sở để đề bạt, bổ nhiệm, khen
thưởng cho từng giảng viên và cán bộ quản lý phục vụ.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương này tác giả đã hệ thống cơ sở lý luận về tổ chức kế toán quản
trị chi phí trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ với các vấn đề sau:
- Trình bày bản chất của tổ chức kế toán quản trị chi phí, nêu vai trò của tổ
chức kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ nhằm giúp các
nhà quản trị đưa ra quyết định trong quá trình hoạt động.
- Xác định các yêu cầu và nguyên tắc tổ chức kế toán quản trị chi phí trong
các đơn vị kinh doanh dịch vụ.
- Hệ thống nội dung tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị kinh
doanh dịch vụ nhằm có được một bộ máy kế toán để thu nhận, xử lý và cung cấp
các thông tin tài chính của đơn vị theo những nguyên tắc và phương pháp xác định
phục vụ cho yêu cầu quản trị. Trên các phương diện đó, theo tác giả tổ chức
KTQTCP bao gồm 2 nội dung là tổ chức bộ máy và tổ chức nội dung kế toán quản
trị chi phí (Nhận diện chi phí; Xây dựng định mức và dự toán chi phí; Các phương
pháp xác định giá phí; Phân tích thông tin và ra quyết định; Xây dựng báo cáo kế
toán quản trị chi phí).
- Tổ chức sử dụng thông tin kế toán quản trị chi phí để đo lường và đánh
giá thành quả hoạt động.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
57
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP TẠI VIỆT NAM
3.1. Tổng quan về các trường đại học ngoài công lập của Việt Nam
3.1.1. Lịch sử phát triển các trường đại học ngoài công lập của Việt Nam
Thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục của Đảng và Nhà nước, tháng 3
năm 1988, Trung tâm đại học dân lập Thăng Long được đưa vào hoạt động. Năm
1990, viện đại học mở bán công thành phố Hồ Chí Minh được thành lập. Việc ra
đời những cơ sở đào tạo này, với ý đồ thí điểm để lượng định khả năng huy động
nguồn lực của xã hội làm giáo dục, để tạo mô hình đối chứng về cơ chế quản lý các
trường ĐHNCL, để tìm lối ra cho một hệ thống giáo dục đại học được xã hội hóa
trong nguồn lực và phi tập trung hóa trong quản lý.
Tháng 1 năm 1994, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế
tạm thời đại học Dân lập, đến tháng 8 năm 1994, Trung tâm đại học Thăng Long
mới có đủ tư cách pháp nhân, trở thành Trường Đại học Dân lập sau khi đã có sinh
viên đầu tiên tốt nghiệp. Ngay từ khi có chủ trương xây dựng, trường ĐHNCL đã
mang hai sứ mệnh: Huy động nguồn lực ngoài ngân sách Nhà nước, hình thành các
cơ sở đào tạo, đồng hành cùng các trường đại học công lập phát triển mạnh mẽ nền
giáo dục đại học Việt Nam; bằng cơ chế tự chủ, xây dựng mô hình quản trị năng
động, hiệu quả.
Trong hơn 10 năm cuối của thế kỷ XX, cả nước đã có 15 trường ĐHNCL
được thành lập, đây thuộc nhóm trường thứ nhất phát triển từ con số không nhưng
đến nay phần lớn đã khẳng định được vị thế của mình. Nhóm trường thứ hai được
thành lập sau năm 2000, các trường thuộc nhóm này được đầu tư lớn khang trang
hiện đại, đã có những đóng góp quan trọng cho phát triển giáo dục đại học Việt
Nam.
Hơn 20 năm qua, các trường ĐHNCL đã có đóng góp lớn trong sự nghiệp
giáo dục và đào tạo của Việt nam. Trong điều kiện đầu tư của Nhà nước về giáo dục
và đào tạo còn rất hạn chế thì đóng góp của các thành phần xã hội đối với giáo dục
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
58
đại học, cụ thể là của hơn 60 trường ĐHNCL đã mang lại kết quả rất quan trọng
giúp cho Việt Nam đào tạo và cung cấp kịp thời nguồn nhân lực phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong số các trường ĐHNCL, có
nhiều trường có chất lượng đào tạo tốt, đã tạo được uy tín đối với xã hội, thu hút
được đông đảo sinh viên theo học. Hệ thống các trường ĐHNCL đã giúp quản lý
Nhà nước về giáo dục đại học trong việc ban hành chủ trương, chính sách cũng như
điều chỉnh quy định quy chế kịp thời, góp phần hỗ trợ phát triển gióa dục ngoài
công lập.
Bên cạnh những thành công, các trường ĐHNCL cũng còn những khó khăn,
hạn chế nhất định. Hơn 20 năm qua đã có 61 ĐHNCL ra đời, chiếm 1/5 tổng số
trường đại học trong cả nước và số sinh viên theo học tại các trường ĐHNCL chiếm
gần 1/7 số sinh viên đại học cả nước[1]. Trong khi đó, Nhà nước không phải cấp
ngân sách cho các trường ĐHNCL nhưng lại đào tạo được một lượng lớn nguồn
nhân lực phục vụ cho phát triển đất nước. Tuy nhiên, những năm gần đây, con số
này đang ngày càng giảm đi. Tỷ lệ sinh viên của các trường ĐHNCL giảm xuống
dưới 14% so với số lượng sinh viên cả nước [1]. Thậm chí nhiều trường ĐHNCL
chỉ tuyển được chưa đến 100 sinh viên/năm. Một số khó khăn chung ĐHNCL đang
gặp phải hiện nay: Cơ sở vật chất chưa đảm bảo; Số lượng giáo viên cơ hữu không
đảm bảo theo quy định; Sức hấp dẫn của các trường ĐHNCL đối với sinh viên ngày
càng yếu; Về cơ chế chính sách, mặc dù đã được Đảng và Nhà nước quan tâm, đã
có những chính sách ưu tiên, tạo điều kiện phát triển và xây dựng, củng cố hệ thống
pháp lý nhằm tạo hành lang cho các trường ĐHNCL hoạt động thuận lợi. Tuy
nhiên, đến nay về mặt pháp luật và cơ chế chính sách cho loại hình này còn nhiều
bất cập.
Đứng trước những khó khăn trên, nhiệm vụ cấp bách của các nhà quản trị
các trường ĐHNCL là phải nâng cao chất lượng, coi đây là nhiệm vụ chiến lược
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các trường ngoài công lập ở hiện tại và
trong tương lai.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
59
3.1.2. Khái quát về đặc điểm hoạt động và tổ chức bộ máy của các trường
đại học ngoài công lập
Để nghiên cứu về thực trạng hoạt động của các trường ĐHNCL tại Việt
Nam, tác giả đã tiến hành khảo sát 58 trường ĐHNCL tại Việt Nam và kết quả thu
được 42/58 phiếu điều tra. Các trường được tác giả khảo sát là các trường ĐHNCL
trong nước. Nội dung khảo sát tại các trường là đặc điểm chung và thực trạng kế
toán quản trị chi phí tại trường đại học (Phụ lục 1A). Từ kết quả khảo sát tác giả đã
thu thập, tổng hợp theo phương pháp thống kê, phân tích các nội dung về đặc điểm
hoạt động nghiên cứu đào tạo, bộ máy và thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí
tại các trường ĐHNCL. Trong quá trình phân tích thực trạng tác giả lấy số liệu,
bảng biểu điển hình của trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, Đại học
Thăng Long, Đại học Cửu Long để minh họa. Đây là các trường đại diện cho các
vùng miền, quy mô đào tạo và có thâm niên hoạt động của các trường (Mục
1.2.3).
3.1.2.1. Đặc điểm hoạt động của các trường đại học ngoài công lập
Việc tổ chức công tác kế toán thường chịu sự chi phối bởi hoạt động của tổ
chức. Để có thể phát huy tốt nhất vai trò của tổ chức kế toán quản trị trong các
trường ĐHNCL thì việc cần thiết là phải hiểu rõ đặc điểm hoạt động của các trường.
Các trường ĐHNCL là đơn vị cung ứng dịch vụ, thông thường các trường ĐHNCL
do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân
thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn
ngoài ngân sách Nhà nước. Trường ĐHNCL hoạt động theo nguyên tắc tự chủ tài
chính, được phép thu một số khoản phí, lệ phí theo quy định để bù đắp toàn bộ chi
phí hoạt động của đơn vị và bảo toàn, phát triển nguồn tài chính. Hoạt động của các
trường ĐHNCL bị chi phối bởi quy chế tổ chức hoạt động trường đại học tư thục
(ĐHTT) số: 61/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 04 năm 2009 do Thủ tướng Chính phủ
ban hành chủ yếu trang bị hành lang pháp lý cho các trường ĐHTT vì lợi nhuận.
Trong đó quy định rõ những vấn đề liên quan đến vốn điều lệ, cổ phần, cổ đông, cổ
tức, quyền sở hữu,… thực chất Nhà nước đã định hướng cho các trường ĐHTT là
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
60
các công ty cổ phần, hoạt động “kinh doanh giáo dục”. Thực tế quá trình kiểm soát
tài chính của cơ quan thuế Nhà nước cũng áp toàn bộ quy trình quản lý thuế, hành
vi ứng xử như đối với 1 công ty kinh doanh cho các trường ĐHTT. Tuy nhiên bản
chất của các trường ĐHNCL là các đơn vị cung cấp các dịch vụ đào tạo, khoa học
và các dịch vụ khác, do vậy nó có các đặc điểm sau ảnh hưởng tới tổ chức
KTQTCP.
Thứ nhất, các trường ĐHNCL là một tổ chức hoạt động cung cấp dịch vụ
đào tạo.
- Hoạt động đào tạo của các trường ĐHNCL hiện nay rất đa dạng: Đa dạng
về bậc đào tạo, có nhiều trường đào tạo ở nhiều bậc khác nhau như trung cấp, cao
đẳng, đại học và sau đại học. Trong từng bậc đào tạo các trường đa dạng về ngành
nghề đào tạo như kinh tế, khoa học xã hội, ngoại ngữ, kỹ thuật, cơ khí, xây dựng.
Có những trường đa dạng về hình thức đào tạo như tập trung trong giờ hành chính,
ngoài giờ, cuối tuần. Có trường đào tạo ở nhiều địa điểm khác nhau như tại trường,
các tỉnh và liên kết với các trường khác… Tính đa dạng trong đào tạo của các
trường ĐHNCL nói riêng và các trường ĐH nói chung dẫn tới tổ chức KTQTCP có
khác với các đơn vị kinh doanh dịch vụ khác. Tùy theo bậc đào tạo, phạm vi đào
tạo, hình thức đào tạo mà tổ chức KTQTCP cho phù hợp nhằm phản ánh chính xác
giá phí cho từng đối tượng đào tạo cụ thể.
- Sản phẩm đào tạo được xác định là một dịch vụ, không phải là một hàng
hóa. Dịch vụ đào tạo chứa đựng kiến thức và kỹ năng, mà kiến thức và kỹ năng thì
không có hình thái vật chất cụ thể. Sản phẩm đào tạo thường thể hiện các khía cạnh
sau:
+ Tính cạnh tranh của thị trường đào tạo ĐH nói chung và ĐHNCL nói riêng
chưa cao. Nếu xét theo cấu trúc thị trường thì thị trường giáo dục đại học của nước
ta hiện nay vẫn còn mang một số đặc điểm của một thị trường độc quyền. Một số
trường ĐH vẫn đào tạo đa ngành trong khi đó tiềm lực khoa học và cơ sở vật chất
chưa đảm bảo. Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo, dẫn đến chất lượng đào tạo
không đáp ứng được nhu cầu cho cho xã hội. Một số trường chủ quan, không đầu tư
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
61
nhiều cơ sở vật chất trong đào tạo, đểc nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao chất
lượng dịch vụ, từ đó cạnh tranh về học phí.
+ Chất lượng đào tạo không đồng nhất, không giống như hàng hóa và dịch vụ
thông thường, chất lượng của sinh viên và giảng viên trong mỗi trường ĐH khác
nhau nhiều. Nhiều trường đại học đào tạo chung một ngành đào tạo nhưng chất
lượng giữa các trường thì rất khác nhau. Trong cùng một trường đại học, chất lựơng
của giảng viên cũng rất khác nhau. Do đó, việc lựa chọn của sinh viên gặp nhiều
khó khăn.
+ Sinh viên phải đóng tiền trước khi học và thi. Việc thi đậu hay rớt, có việc
làm hay không có việc làm của sinh viên sau này, nhà trường không bảo đảm. Do
đó, việc kinh doanh giáo dục rủi ro thấp, nhưng người đi học thì rủi ro cao hơn.
Thứ hai, các trường ĐHNCL là một tổ chức hoạt động cung cấp dịch vụ
nghiên cứu khoa học.
Các trường ĐH nói chung và ĐHNCL nói riêng là nơi tập hợp các nhà khoa
học đầu ngành, nơi nghiên cứu các đề tài khoa học các cấp, nơi nghiên cứu các
chuyên ngành giảng dạy, xuất phát từ xây dựng chương trình đào tạo, đề cương
môn học, viết bài giảng, giáo trình, tổ chức hội thảo… nhằm đáp ứng nhu cầu thực
tế của xã hội. Các trường đại học đẳng cấp quốc tế thường có mối quan hệ gắn bó
sự phát triển của khoa học, công nghệ trong thực tiễn với các tập đoàn kinh tế, các
nhà kinh doanh. Các nhà khoa học hàng đầu của trường ĐH phần lớn đang làm việc
tư vấn khoa học, công nghệ tại các doanh nghiệp với những trang thiết bị nghiên
cứu hiện đại và môi trường làm việc thuận tiện sẽ tạo ra những tri thức mới phục vụ
lại cho quá trình đào tạo. Cần khẳng định vai trò của các trường đại học, là nơi tạo
ra tri thức mới, chúng ta không chỉ nói về vai trò của trường đại học đối với xã hội,
mà cả đối với từng cá nhân. Các trường đại học là nơi lưu giữ và truyền tải tri thức
cho nhân loại, hoạt động vì kết quả của tương lai của xã hội. Nó hoạt động vì những
kiến thức khoa học sẽ hình thành lên cốt cách con người, những kiến thức quyết
định tương lai cho nhân loại. Hoạt động nghiên cứu khoa học của các trường ĐH
nói chung và trường ĐHNCL nói riêng rất đa dạng:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
62
Tính đa dạng bao gồm nghiên cứu đề tài khoa học các cấp: Cấp Nhà nước,
cấp Bộ và tương đương, cấp cơ sở. Nghiên cứu các sản phẩm, dịch vụ có tính ứng
dụng cao cho các doanh nghiệp. Viết bài hội thảo theo các chủ đề nghiên cứu. Tiêu
thức đánh giá kết quả ngiên cứu khoa học hiện nay của các trường ĐH hàng năm
thường là các công trình khoa học có tính ứng dụng cao, các bài báo được đăng tải
trên các tạp chí có uy tín quốc tế. Do vậy tổ chức KTQTCP trong hoạt động nghiên
cứu khoa học chủ yếu áp dụng các phương pháp xác định chi phí theo đơn đặt hàng,
hệ thống định mức chi phí tiêu chuẩn.
Thứ ba, các trường ĐHNCL là một tổ chức hoạt động cung cấp dịch vụ hỗ trợ
đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Các hoạt động dịch vụ hỗ trợ đào tạo và nghiên cứu khoa học trong các
trường ĐH nói chung và ĐHNCL nói riêng rất phong phú và đa dạng, tùy theo hoạt
động của dịch vụ chính là đào tạo và nghiên cứu khoa học còn dịch vụ hỗ trợ hoạt
động này bao gồm: Dịch vụ căng tin, dịch vụ ăn uống, dịch vụ ký túc xá, dịch vụ
trông xe, dịch vụ bảo vệ… Quy mô của các dịch vụ này phụ thuộc vào từng trường
cụ thể và cách thức tổ chức quản lý của từng nhà quản trị. Do vậy việc tổ chức
KTQTCP của các dịch vụ này cũng khác với dịch vụ đào tạo và nghiệp cứu khoa
học.
Tóm lại, hoạt động dịch vụ trong các trường ĐHNCL có mối liên hệ mật
thiết với nhau, tác động và hỗ trợ cho nhau. Hoạt động dịch vụ trong các trường
ĐHNCL bao gồm các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và dịch vụ hỗ trợ
khác. Các hoạt động này luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ trợ cho nhau.
Ví dụ, khi tiến hành nghiên cứu khoa học phục vụ cho giảng dạy các giảng viên sẽ
nâng cao trình độ chuyên môn, hiểu các vấn đề mình nghiên cứu, điều đó sẽ tác
động tích cực đến các hoạt động giảng dạy và nghề nghiệp của họ sau này [6].
3.1.2.2. Tổ chức bộ máy quản trị của các trường đại học ngoài công lập
Qua khảo sát thực tế tại 42 trường ĐHNCL, kết quả cho thấy cơ cấu tổ chức
của các trường đều bảo đảm các yêu cầu về cơ cấu tổ chức theo đúng quy định trong
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
63
Điều lệ trường đại học và phù hợp với điều kiện, quy mô đào tạo trong từng giai
đoạn phát triển của trường.
Cơ cấu tổ chức của trường ĐHNCL bao gồm:
- Đại hội đồng cổ đông
- Hội đồng Quản trị.
- Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng.
- Ban Kiểm soát.
- Hội đồng khoa học và đào tạo.
- Các phòng (ban) chuyên môn.
- Các khoa và bộ môn trực thuộc trường.
- Các tổ chức (trung tâm) phục vụ đào tạo, dịch vụ, chuyển giao công nghệ
và các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc trường.
- Tổ chức đảng và các tổ chức đoàn thể.
(1) Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và cổ
đông phổ thông, trong đó cổ đông phổ thông không có quyền biểu quyết nhưng có
quyền tham gia ý kiến trong các cuộc họp. Đại hội đồng cổ đông được triệu tập họp
thường niên bắt buộc mỗi năm một lần hoặc họp đột xuất theo quyết định của Hội
đồng Quản trị hoặc theo yêu cầu của cổ đông sở hữu trên 30% số cổ phần. Đại hội
đồng cổ đông có các quyền và nhiệm vụ sau:
- Xác định mục tiêu, phương hướng xây dựng và phát triển trường; kế hoạch
thực hiện hàng năm, từng giai đoạn; việc mở rộng, thay đổi, điều chỉnh ngành nghề,
quy mô và trình độ đào tạo, định hướng hoạt động khoa học và công nghệ gắn với
chiến lược phát triển của trường;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng Quản trị và thành viên
Ban Kiểm soát của trường; giải quyết các yêu cầu về việc bổ sung, thay đổi thành
viên Hội đồng Quản trị.
- Thông qua báo cáo tài chính hàng năm của trường; Thông qua quy định về
vốn có quyền biểu quyết và các quy định nội bộ khác của trường như về tiêu chuẩn
lựa chọn Hội đồng Quản trị, Ban Kiểm soát, Hiệu trưởng;
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
64
- Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định tại Quy chế tổ chức
hoạt động của trường.
(2) Hội đồng Quản trị là cơ quan quản lý và là tổ chức đại diện duy nhất cho
quyền sở hữu của trường ĐHNCL; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các Nghị
quyết của Đại hội đồng cổ đông và có quyền quyết định những vấn đề về tổ chức,
nhân sự, tài chính, tài sản, quy hoạch, kế hoạch và phương hướng đầu tư phát triển
của trường phù hợp với quy định của pháp luật.
(3) Ban Kiểm soát của trường ĐHNCL gồm những người đại diện cho các tổ
chức cổ đông hoặc cá nhân có số lượng cổ phần đáp ứng theo quy định của trường;
do Đại hội đồng cổ đông bầu, có số lượng từ 3 đến 5 thành viên, trong đó có ít nhất
một thành viên có chuyên môn về kế toán. Trưởng Ban Kiểm soát do Đại hội đồng
cổ đông của trường bầu trực tiếp. Ban Kiểm soát thực hiện việc giám sát các hoạt
động của nhà trường và chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về việc triển
khai thực hiện các nhiệm vụ theo quy định. Ban Kiểm soát phải chịu trách nhiệm
trước Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng Quản trị và cán bộ, giảng viên, nhân viên cơ
hữu của trường về báo cáo và hoạt động của mình.
(4) Hiệu trưởng trường ĐHNCL do Hội đồng Quản trị bầu theo nguyên tắc
bỏ phiếu kín với quá nửa số phiếu tán thành; được Đại hội đồng cổ đông thông qua
và Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định công nhận theo quy định. Hiệu
trưởng trường ĐHNCL là người đại diện cho trường triển khai thực hiện các nhiệm
vụ được giao; có trách nhiệm điều hành các hoạt động của trường và chịu trách
nhiệm về các quyết định của mình đối với các vấn đề liên quan đến trường trước
Hội đồng Quản trị, Bộ Giáo dục và Đào tạo và pháp luật.
(5) Các Phó Hiệu trưởng trường ĐHNCL là người giúp việc cho Hiệu
trưởng, được Chủ tịch Hội đồng Quản trị ra quyết định bổ nhiệm sau khi được Hội
đồng Quản trị thông qua bằng hình thức bỏ phiếu kín với đa số tán thành. Phó Hiệu
trưởng có những quyền và trách nhiệm sau: Giúp Hiệu trưởng quản lý điều hành các
hoạt động của trường, trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân
công của Hiệu trưởng và giải quyết các công việc do Hiệu trưởng giao; Khi giải
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
65
quyết công việc được Hiệu trưởng giao, Phó Hiệu trưởng thay mặt Hiệu trưởng và
chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hiệu trưởng về việc thực hiện nhiệm vụ được
giao.
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị các trường đại học ngoài công lập
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
ĐẢNG ỦY
CÁC BAN TRỰC
THUỘC HĐQT
HỘI ĐỒNG
BAN GIÁM HIỆU
KH&ĐT VÀ CÁC
HỘI ĐỒNG TƯ
CÁC ĐOÀN THỂ
CÁC CHI BỘ
CÁC PHÒNG BAN
VẤN KHÁC
CÁC KHOA, BỘ MÔN
CÁC TRUNG TÂM
Nguồn: Tác giả tổng hợp
(6) Hội đồng Khoa học và Đào tạo của trường ĐHNCL bao gồm: Hiệu
trưởng, các Phó Hiệu trưởng, các trưởng khoa, một số trưởng phòng, đại diện các
giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, giảng viên chính của trường, một số nhà khoa học, cán
bộ quản lý giáo dục và đại diện của một số tổ chức kinh tế - xã hội ngoài trường có
sự quan tâm và am hiểu về giáo dục đại học. Hội đồng Khoa học và Đào tạo là tổ
chức tư vấn cho Hiệu trưởng về: Quy hoạch và chiến lược phát triển nhà trường;
mục tiêu, chương trình đào tạo; kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm về đào tạo,
khoa học và công nghệ; Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, cán bộ, nhân viên
cơ hữu của trường; Hợp tác trong nước và quốc tế trong lĩnh vực đào tạo và nghiên
cứu khoa học.
(7) Các phòng (ban), khoa, bộ môn, trung tâm: Chức năng, nhiệm vụ của các
phòng (ban), khoa hoặc bộ môn, trung tâm trực thuộc của trường ĐHNCL như các
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
66
trường đại học công lập. Tùy thuộc vào quy mô đào tạo, nhiệm vụ của trường, Hiệu
trưởng đề xuất với Hội đồng Quản trị về cơ cấu tổ chức của các phòng (ban), khoa,
bộ môn, bảo đảm thực hiện tốt các hoạt động của trường.
3.1.3. Đặc điểm cơ chế tài chính và công tác kế toán của các trường đại học
ngoài công lập
3.1.3.1. Đặc điểm cơ chế tài chính của các trường đại học ngoài công lập
Chế độ quản lý tài chính tại các trường ĐHNCL căn cứ vào Nghị định số
53/2006/NĐ-CP, ngày 25/05/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát
triển các trường Đại học theo mô hình ngoài công lập và Theo Quy chế hoạt động
của trường đại học tư thục theo Quyết định số 61/2009/QĐ-TTg ngày 17/04/2009
của Thủ tướng Chính phủ.
Các trường đại học theo mô hình ngoài công lập hoạt động theo nguyên tắc
tự chủ tài chính, thu đảm bảo toàn bộ chi phí của đơn vị và bảo toàn, phát triển
nguồn tài chính. Ngân sách nhà nước chỉ cấp kinh phí thực hiện các chương trình,
đề tài, dự án hạch toán riêng và quản lý theo chế độ Nhà nước quy định.
Hàng năm, Hội đồng Quản trị thông qua dự toán thu, chi và quy định tỷ lệ
giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển, trích lập các quỹ; xác định việc chi
trả lãi cho các tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn theo tỷ lệ vốn góp. Việc trích lập
các quỹ, mức chi trả thu nhập cho người lao động và chia lãi cho các thành viên góp
vốn do Hội đồng Quản trị quyết định phù hợp với điều lệ tổ chức hoạt động của đơn
vị.
Phân phối kết quả tài chính hàng năm trên cơ sở chênh lệch giữa tổng số thu
và tổng số chi của đơn vị trong năm, sau khi trừ đi số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp đơn vị được đầu tư cơ sở vật chất (theo quyết định của cơ quan quản lý tài
chính: tăng cường cơ sở vật chất không dưới 30% tổng số lợi nhuận sau thuế), trích
lập các khoản quỹ, phân phối thu nhập theo tỷ lệ góp vốn.
Hiệu trưởng có trách nhiệm báo cáo tổng hợp dự toán và quyết toán
hàng quý và hàng năm tình hình thu, chi tài chính, vốn, tài sản để Hội đồng Quản
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
67
trị (HĐQT) phê duyệt. Hiệu trưởng thực hiện các hoạt động tài chính theo các mức
thu, chi được HĐQT phê duyệt.
Trường Đại học theo mô hình ngoài công lập thực hiện chế độ công khai tài
chính và có trách nhiệm báo cáo tài chính hoạt động hàng năm cho cơ quan
quản lý giáo dục và cơ quan quản lý ở địa phương. Chịu sự thanh tra, kiểm tra tài
chính của cơ quan tài chính theo quy định của Nhà nước.
3.1.3.2. Đặc điểm kế toán của các trường đại học ngoài công lập
* Chế độ kế toán
Về chế độ kế toán, để phù hợp với cơ chế tài chính, loại hình hoạt động, các
trường ĐHNCL hiện nay đang áp dụng chế độ kế toán theo hướng dẫn tại thông tư
số 140/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính áp dụng cho
các cơ sở ngoài công lập.
Thông tư 140/2007/TT-BTC quy định cơ sở ngoài công lập thực hiện công
tác kế toán theo Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành tại Quyết định
số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Đồng thời thông
tư 140/2007/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số tài khoản và phương pháp
ghi chép một số tài khoản kế toán, sổ kế toán, mẫu báo cáo tài chính, giải thích nội
dung, phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính có thay đổi so với Quyết định
48/2006/QĐ-BTC.
* Bộ máy kế toán
Với đặc thù là đơn vị mới, tự chủ về tài chính. 100% các trường ĐHNCL
được khảo sát hiện đang áp dụng tổ chức mô hình kế toán tập trung để thích hợp với
quy mô và đặc điểm hoạt động của đơn vị mình. Theo mô hình này các trường
ĐHNCL đều có phòng kế toán hoặc phòng kế hoạch tài chính tại trụ sở chính, các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều do kế toán thuộc phòng kế hoạch tài chính thực
hiện.
Các trường đều có qui định, phân công công tác cụ thể trong phòng tài chính
kế toán như sau:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
68
- Trưởng phòng tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về
mọi công việc, sắp xếp, bố trí cán bộ, phân công công tác trong phòng. Chịu trách
nhiệm với số liệu báo cáo tài chính và mọi số liệu tài chính khác của nhà trường.
- Kế toán tổng hợp: Tham mưu cố vấn cho trưởng phòng về tình hình thu, chi
theo đúng chế độ kế toán, tài chính và thực hiện tốt các nguyên tắc quản lý tài chính
của nhà trường. Tập hợp các báo cáo quý, năm, lập báo cáo quyết tài chính; Tiến
hành đối chiếu, kiểm tra, giảm sát mọi nguồn thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp
thời; Có trách nhiệm chính về sổ sách kế toán của nhà trường.
- Kế toán chi tiết từng bộ phận: Có trách nhiệm với phần hành việc mình
được phân công.
Để phù hợp với đặc điểm, tích chất hoạt động của mình, các trường ĐHNCL
đã tổ chức công tác kế toán đáp ứng theo các yêu cầu sau đây:
- Tuân thủ chế độ kế toán áp dụng cho các đơn vị ngoài công lập hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao.
- Phù hợp với các đặc điểm tổ chức quản lý của các trường.
- Phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tình hình trang thiết bị các
phương tiện kỹ thuật hiện đại.
- Đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời về tình hình quản lý thu, chi, tình hình
sử dụng nguồn vốn, tài sản của trường.
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán các trường đại học ngoài công lập
Trưởng phòng tài chính kế toán
Kế toán
Kế toán
Kế toán
Kế toán tài
Kế toán
các
thanh
theo dõi
sản cố định,
tổng hợp
khoản
toán
các khoản
công cụ,
chi
dụng cụ
phải thu
Thủ quỹ
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
69
3.2. Thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường đại học
ngoài công lập tại Việt Nam
3.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí
Tổ chức bộ máy kế toán là nội dung rất quan trọng đối với mọi tổ chức, đơn
vị. Để bộ máy kế toán hoạt động có hiệu quả, thông tin của kế toán quản trị thực sự
có ý nghĩa đối với các bộ phận và nhà quản trị trong quá trình hoạt động cần tổ chức
bộ máy KTQT phải hợp lý, khoa học.
Qua khảo sát tại 42 trường ĐHNCL cho thấy, 100% các trường không tổ
chức bộ máy kế toán quản trị chi phí riêng. Bộ máy kế toán của các trường
ĐHNCL thực hiện cả 2 chức năng là thông tin kế toán tài chính và thông tin kế
toán quản trị.
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ bộ máy kế toán quản trị chi phí trong trường ĐHNCL
Các phòng, ban chức
năng, khoa chuyên
Phòng kế toán
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
các
khoản
thu,
chi
Kế
toán
TSCĐ
Kế
toán
thanh
toán
Dự
toán,
định
mức về
tiền
Xây
dựng
định
mức về
lượng
Xây
dựng
dự toán
về
lượng
Xác
định
nguồn
lực tiêu
hao
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Các nội dung tổ chức KTQTCP như xây dựng định mức và dự toán chi phí đã
được các trường thực hiện với sự kết hợp giữa bộ phận kế toán với các bộ phận
chức năng khác như: đào tạo, quản trị thiết bị, tổ chức cán bộ, khoa học công nghệ,
các khoa chuyên môn... Trên cơ sở về định mức hiện vật và lao động được thực
hiện ở các bộ phận chuyên môn, phòng kế toán xây dựng định mức và dự toán giá
trị. Tuy nhiên, các công việc này chỉ được phân công cho một hoặc hai người thực
hiện trong một số công việc và thời điểm nhất định. Các công việc như thiết lập hệ
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
70
thống báo cáo kế toán nội bộ, phân tích chi phí... ở mức độ chuyên sâu phục vụ cho
việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị ra quyết định chưa được các trường phân
công thực hiện.
3.2.2. Thực trạng tổ chức các nội dung kế toán quản trị chi phí trong các
trường đại học ngoài công lập tại Việt Nam
3.2.2.1. Thực trạng tổ chức nhận diện chi phí
Việc nhận diện chi phí sẽ giúp cho các nhà quản trị của các trường có thể
phân tích, xử lý và đưa ra quyết định hiệu quả hơn. Các trường ĐHNCL được khảo
sát chủ yếu chỉ thực hiện phân loại và hạch toán chi phí đáp ứng theo yêu cầu của
chế độ kế toán tài chính. Khảo sát 100% các trường đều tiến hành nhận diện chi phí
theo nội dung kinh tế của chi phí. Với cách nhận diện này, chi phí căn cứ vào chứng
tà ban đầu, kế toán phân loại theo nội dung phù hợp với từng hoạt động. Cụ thể:
- Đối với hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ, chi phí bao gồm:
+ Chi công lao động khoa học
+ Chi phí viết bài
+ Chi phí hội thảo, hội nghị
+ Chi mua nguyên, nhiên, vật liệu.
+ Chi phí vật tư văn phòng
+ Mua sắm dụng cụ, thiết bị
+ Chi phí đi lại, công tác phí
+ Chi phí khác.
- Đối với hoạt động đào tạo bao gồm các chi phí:
+ Chi phí trực tiếp: thanh toán giờ giảng, hướng dẫn chuyên đề
+ Chi phí cho đối tác
+ Chi phí phục vụ đào tạo: điện, nước, hội trường, lớp học…
+ Chi phí quản lý đào tạo
+ Chi phí khác
- Đối với các hoạt động dịch vụ bao gồm các chi phí:
+ Chi tiền lương, tiền công
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
71
+ Chi phí vật chất: công cụ, dụng cụ, thiết bị…
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước…
Ngoài ra, để xác định giá phí sản phẩm đào tạo, nghiên cứu đã có 12/42
(28,6%) trường được khảo sát đã thực hiện nhận diện chi phí theo đối tượng tập hợp
chi phí. Những trường thực hiện nhận diện chi phí theo cách này chủ yếu là các
trường có quy mô lớn, có kinh nghiệm hoạt động lâu năm như: Đại học Thăng
Long, Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội, Đại học Lạc Hồng, Đại học dân
lập Hải Phòng... Theo cách phân loại này, kế toán dựa vào chứng từ chi phí có mối
quan hệ với đối tượng chịu phí chia thành:
- Chi phí trực tiếp bao gồm:
+ Tiền lương của giảng viên trực tiếp giảng dạy
+ Chi phí vật tư cho học sinh (vải cho sinh viên ngành may, hóa chất cho
ngành kỹ thuật môi trường...)
+ Chi phí khấu hao giảng đường, các phương tiện dạy học...
+ Tiền điện, nước và các vật dụng cần thiết khác như phấn, giấy...
- Chi phí gián tiếp bao gồm:
+ Chi phí phục vụ quản lý từng khoa, tổ chuyên môn như: lương, phụ cấp
cán bộ, nhân viên quản lý, phục vụ tại các khoa, chi phí khâu hao, các chi phí hành
chính khác phát sinh tại các khoa.
+ Chi phí quản lý, phục vụ toàn trường: tiền lương, phụ cấp cho cán bộ nhân
viên quản lý ở các phòng ban, chi phí hội nghị, công tác phí, chi phí khâu hao tài
sản cố định, các chi phí hành chính phát sinh tại các phòng ban, điện thoại, điện
nước chung cho toàn trường.
+ Chi phí phục vụ hỗ trợ học sinh sinh viên: Chi phí cho thư viện, chi phí
đoàn đội, chi phí hoạt động ngoại khóa...
Ngoài hai cách nhận diện chi phí theo đối tượng tập hợp chi phí và theo nội
dung kinh tế ra còn có 13/42 trường đại học nhận diện chi phí theo mức độ hoạt
động. Với cách nhận diện này, chi phí bao gồm biến phí, định phí và chi phí hỗn
hợp. Cụ thể chi phí được nhận diện theo từng hoạt động, được thể hiện ở bảng 3.1.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
72
Bảng 3.1: Bảng phân loại chi phí theo mức độ hoạt động tại các trường đại học
ngoài công lập tại Việt Nam
Mức độ hoạt động
Chỉ tiêu
Biến phí Định phí
Chi phí
hỗn hợp
1. Chi cho con người
1.1. Tiền lương và khoản trích theo lương
x
1.2. Phụ cấp, phúc lợi
x
2. Chi nghiệp vụ chuyên môn
2.1. Chi mua giáo trình, tài liệu, sách báo
x
2.2. Chi thanh toán tiền học lại, thi lại
x
2.4. Mua trang phục, bảo hộ lao động
x
2.5. Chi mua sắm vật tư, trang thiết bị phục vụ
chuyên môn
x
2.6. Chi đào tạo, đào tạo lại cán bộ công chức
x
2.7. Đào tạo, bồi dưỡng khác
x
2.8. Chi hợp tác quốc tế
x
2.9. Chi hỗ trợ hoạt động đào tạo và phong trào
x
2.10. Chi học bổng, khen thưởng
x
3. Chi quản lý hành chính
3.1. Công tác phí
x
3.2. Chi trả dịch vụ công cộng
- Điện
x
- Nước
x
- Vệ sinh môi trường
- Xăng dầu
x
x
3.3. Chi trả dịch vụ thông tin, liên lạc
- Phí Internet, bưu chính
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
x
73
Mức độ hoạt động
Chỉ tiêu
Biến phí Định phí
- Điện thoại
Chi phí
hỗn hợp
x
- Sách, báo, tạp chí
x
3.4. Chi hội nghị
- Chi cho đại biểu dự
x
x
- Chi trang trí, khánh tiết, nước uống
x
3.5. Chi công tác tuyển sinh
x
3.6. Chi khác
x
4. Chi mua sắm sửa chữa
4.1. Chi mua sắm tài sản
x
4.2. Chi sửa chữa tài sản
x
Nguồn: Tác giả tổng hợp
3.2.2.2. Thực trạng tổ chức xây dựng hệ thống định mức và dự toán chi phí
3.2.2.2.1. Thực trạng tổ chức xây dựng định mức chi phí
Tổ chức xây dựng định mức là một công việc cần thiết và quan trọng đối với
các trường ĐHNCL. Qua khảo sát, cho thấy 100% các trường đã tổ chức xây dựng
định mức và được quy chế hóa trong quy chế chi tiêu nội bộ (QCCTNB) được
thông qua Đại hội đồng cổ đông, sau đó được phê duyệt bởi Chủ tịch Hội đồng
quản trị. Tổ chức xây dựng định mức chi phí thường do nhiều chuyên gia ở các bộ
phận khác nhau hợp tác cùng xây dựng. Tại trường ĐH Kinh doanh và Công Nghệ,
ĐH Thăng Long, định mức tiền giờ giảng cho giảng viên, định mức chi tiêu nội
bộ… thường do chuyên gia Phòng Đào tạo, Phòng Kế toán, Phòng Khoa học qua
khảo sát thực nghiệm, xây dựng và tiến hành hội thảo, sau đó Ban Giám hiệu và Hội
đồng quản trị quyết định.
* Hệ thống định mức về lượng (Phụ lục 2 - Quy chế chi tiêu nội bộ)
Quy chế chi tiêu nội bộ đối với định mức về lượng được xây dựng cho các
công việc có thể lượng hóa được theo quy định của Nhà nước như định mức giờ
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
74
giảng, định mức nghiên cứu khoa học, định mức hướng dẫn sinh viên thực tập,
chấm bài của giảng viên... được các trường quy định theo giờ chuẩn.
Đối với cán bộ quản lý ở các phòng ban, các trường kiểm soát khối lượng
công việc bằng thời gian làm việc và khối lượng công việc cho từng chức danh cụ
thể.
* Hệ thống định mức về tiền (Phụ lục 2 - Quy chế chi tiêu nội bộ)
Sau khi xây dựng được các định mức về khối lượng, trên cơ sở định mức đó,
các trường tiến hành xây dựng định mức chi về tiền cho từng công việc cụ thể. Tùy
theo đặc điểm hoạt động và nguồn lực tài chính của từng trường để quyết định định
mức chi phí. Tuy nhiên, có thể nhóm một số định mức chi phí đã được các trường
xây dựng thành các nhóm sau:
- Nhóm định mức chi phí quản lý hành chính bao gồm:
+ Định mức hội thảo, hội nghị trong nước bao gồm: Các khoản chi thuê hội
trường, tiền tài liệu, tiền bồi dưỡng cho các báo cáo viên, tiền nước uống, tiền ăn
nghỉ của khách mời, tiền trang trí hội trường… được xây dựng dựa trên các văn bản
quy định của Nhà nước hiện hành và điều kiện tài chính cụ thể của trường.
+ Định mức hỗ trợ cước điện thoại cho các đơn vị, cán bộ phục vụ công tác
quản lý: Các trường căn cứ vào nhiệm vụ được giao của các phòng ban xác định
định mức cho từng đơn vị trong một tháng cho phù hợp.
+ Định mức văn phòng phẩm: Văn phòng phẩm nhà trường khoán và cấp
phát cho các phòng ban, cán bộ theo định mức chi tiết theo từng vị trí công việc,
từng phòng ban. Định mức văn phòng phẩm có thể được xác định định mức chi cho
1 người/học kỳ hoặc 1 phòng ban/tháng.
+ Định mức xăng dầu được xây dựng theo định mức lượng tiêu hao nhiên
liệu của từng loại xe cụ thể của trường và đơn giá nhiên liệu được tính theo đơn giá
hiện hành.
+ Định mức phụ cấp lưu trú bao gồm tiền ăn, tiền tiêu vặt cho người đi công
tác ở tất cả các địa phương, được xác định định mức chi cho 1 người/ngày thống
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
75
nhất áp dụng cho tất cả các địa điểm đến khác nhau dựa trên các văn bản quy định
của Nhà nước hiện hành và điều kiện tài chính cụ thể của trường.
+ Định mức thuê phòng nghỉ: Được các trường xây dựng chi tiết cho từng
khu vực, tỉnh, thành phố, xác định định mức cho 1 người/đêm thường dựa trên các
văn bản quy định của Nhà nước hiện hành, điều kiện tài chính và vị trí chức danh cụ
thể.
- Nhóm định mức chi phí nghiệp vụ chuyên môn bao gồm:
+ Định mức chi phí tuyển sinh được xây dựng dựa theo thông tư liên tịch số
21/2010/TTLT – BTC – BGDĐT ngày 11/02/2010 của Bộ Tài chính, Bộ giáo dục
và Đào tạo và các văn bản hướng dẫn cụ thể hàng năm của Bộ giáo dục và Đào tạo,
Bộ Tài chính, đồng thời dựa vào điều kiện cụ thể của trường.
+ Định mức cho công tác thi tốt nghiệp được xây dựng cho các công việc
liên quan đến các kỳ, đợt thi hoặc xét tốt nghiệp cho từng thành viên hội đồng ra đề,
coi thi, chấm thi, và các công việc chuẩn bị khác. Tùy theo hình thức thi hoặc bảo
vệ, định mức chi sẽ tính theo môn thi, sinh viên, hội đồng thi…
+ Định mức kinh phí nghiên cứu khoa học cho các đề tài: Căn cứ khả năng
kinh phí NCKH hàng năm, phân bổ kinh phí cho các đề tài NCKH.
+ Định mức chi cho công việc nghiệm thu đề tài NCKH, xác định định mức
kinh phí khoa học công nghệ cho đề tài gắn với quy chế và định mức hoạt động
khoa học công nghệ của giảng viên và các nhà nghiên cứu theo quy định và chịu
trách nhiệm hoàn thành định mức giờ khoa học công nghệ theo chế độ công tác của
giảng viên quy định. Thanh toán các nhiệm vụ khoa học công nghệ tính theo đơn
giá giờ chuẩn khoa học chi tiết đối với đề tài khoa học mỗi cấp. Định mức chi được
tính cho từng thành viên hội đồng, từng nhà khoa học có nhận xét, phản biện,…
+ Định mức chi nghiên cứu khoa học của sinh viên: Các trường đã xây dựng
định mức chi nghiên cứu khoa học, định mức chi cho 1 sản phẩm đề tài được
nghiệm thu.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
76
+ Định mức chi phí biên soạn giáo trình: Được xây dựng để hỗ trợ cho công
tác biên soạn giáo trình xuất bản. Định mức được tính cho một trang giáo trình xuất
bản theo đúng quy định của Nhà nước và phù hợp với các công tác của nhà trường.
+ Định mức chi phí về công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ: Hầu như các
trường được khảo sát đều khuyến khích cán bộ, giảng viên tham gia học tập, bồi
dưỡng để nâng cao trình độ và hỗ trợ kinh phí (học phí) theo hóa đơn trong thời
gian đúng hạn hoặc sẽ hoàn trả kinh phí đào tạo sau khi hoàn thành khóa học.
+ Định mức chi thanh toán vượt định mức giảng dạy 1 giảng viên: Được xây
dựng căn cứ vào số giờ vượt định mức của giảng viên, quy mô lớp theo bậc và hệ
đào tạo, giảng vào ngày thường hay ngày nghỉ để xác định hệ số quy đổi về giờ
giảng chuẩn. Các trường xây dựng hệ số quy đổi khác nhau phụ thuộc vào điều kiện
cụ thể của từng trường, sau đó xây dựng đơn giá giờ giảng chuẩn để làm cơ sở tính
thanh toán tiền vượt giờ cho giảng viên.
Ngoài ra, các trường còn xây dựng định mức chi phí đối với các hoạt động
chuyên môn khác như: Hướng dẫn thực tập, làm khóa luận, chấm bài thi…
- Nhóm định mức tiền lương, công và thu nhập cho cán bộ, giảng viên
Định mức tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương được các trường xây
dựng theo chế độ hiện hành trên cơ sở hệ số theo bậc, ngạch lương và lương cơ bản
do Nhà nước quy định ở từng thời kỳ. Tùy theo điều kiện về nguồn thu của từng
trường ở từng năm, ngoài định mức lương và các khoản phụ cấp theo lương các
trường có xây dựng định mức thu nhập tăng thêm cho cán bộ giảng viên. Định mức
tăng thêm được tính trên cơ sở mức tăng chung của trường và chất lượng công tác
của cán bộ giảng viên và trách nhiệm của từng cá nhân trong trường.
- Nhóm định mức lập quỹ và sử dụng các quỹ:
Chênh lệch thu chi hoạt động thường xuyên, sau khi trích nộp các khoản thuế
theo quy định ( nếu có) và trả lãi cho cổ đông được trích lập các quỹ
+ Quỹ dự phòng, tài chính;
+ Quỹ khen thưởng;
+ Quỹ đầu tư phát triển.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
77
Mức trích lập các quỹ sẽ theo Quyết nghị của Hội đồng quản trị và Đại hội
cổ đông quyết định.
Việc sử dụng các quỹ đều tuân thủ theo đúng mục đích và được xây dựng
định mức cho từng hoạt động được các trường xây dựng khá cụ thể.
+ Định mức khen thưởng đối với từng danh hiệu,
+ Định mức chi tiêu cho các ngày lễ, tết trong năm, cho từng cán bộ giảng
viên trong từng dịp lễ tết; định mức chi hiếu, hỉ…
- Nhóm định mức chi phí cho các hoạt động khác
Ngoài các định mức như trên, các trường ĐHNCL còn xây dựng định mức
chi phí cho các hoạt động như: định mức chi phí cho các hoạt động của các tổ chức
trong trường như công đoàn, đoàn thanh niên, Đảng, cựu chiến binh… Định mức
chi phí mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định…
3.2.2.2.2. Thực trạng tổ chức xây dựng dự toán chi phí
Tổ chức xây dựng dự toán là một chức năng, một công tác quan trọng của
quản trị trong các tổ chức nói chung và các trường ĐHNCL nói riêng. Qua khảo sát
cho thấy 100% các trường đã tiến hành xây dựng dự toán. Quá trình lập dự toán tại
các trường ĐHNCL thường được chia làm hai bước là xây dựng dự toán về lượng,
sau đó xây dựng các dự toán về chi tiền.
Tổ chức xây dựng dự toán về lượng thường được thực hiện ở các phòng ban
chức năng như đào tạo, khoa học công nghệ, tổ chức cán bộ, quản trị thiết bị, các
khoa chuyên môn… bao gồm các dự toán: chỉ tiêu tuyển sinh ở từng bậc và từng hệ
đào tạo; các hợp đồng, đề tài nghiên cứu khoa học, dự án khoa học công nghệ; kế
hoạch đào tạo, tuyển dụng cán bộ công chức, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, mua
sắm trang thiết bị phục vụ quản lý và giảng dạy… Do được xây dựng ở các phòng
ban chức năng, nên nhân sự xây dựng dự toán về lượng là người kiêm nhiệm, do
Trưởng các bộ phận chức năng tổ chức chỉ đạo, xây dựng.
Dự toán chi tiền được xây dựng trên cơ sở các dự toán về lượng đã được xây
dựng do các phòng ban chức năng. Dự toán chi tiền tổng thể của toàn trường được
xây dựng trên cơ sở cân đối tổng nguồn thu, chi của toàn trường sau đó phân bổ cho
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
78
từng nhiệm vụ. Dự toán chi được thực hiện bởi một bộ phận chuyên trách tại phòng
kế hoạch tài chính của các trường. Trên cơ sở chiến lược phát triển dài hạn và từng
thời kỳ các trường tiến hành xây dựng dự toán cho phù hợp. Các dự toán được các
trường ĐHNCL xây dựng bao gồm:
- Dự toán thu được xây dựng chi tiết cho từng năm theo từng nguồn dựa trên
cơ sở số lượng sinh viên dự kiến tuyển sinh và mức thu học phí dự kiến; nhiệm vụ
khoa học nghiên cứu, công nghệ và định mức cho từng nhiệm vụ;... Một số nguồn
thu khác, được xây dựng dựa vào số liệu ước thực hiện và tỷ lệ phát triển của từng
nguồn thu hàng năm.
- Dự toán chi được các trường xây dựng chi tiết hàng năm trên cơ sở cân đối
nguồn thu và chi. Dự toán chi được xây dựng chi tiết theo từng nhiệm vụ như nhiệm
vụ đào tạo, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học... Trong mỗi nhiệm vụ, dự toán được xây
dựng chi tiết theo nhiệm vụ, cụ thể: chi thanh toán cá nhân, chi nhiệm vụ chuyên
môn, chi mua sắm, chi khác. Các khoản chi được xây dựng trên cơ sở dự kiến từng
nội dung chi và định mức chi hoặc trên cơ sở số liệu năm trước ước đoán tỷ lệ phát
triển của từng khoản chi.
Hàng năm, vào tháng 10, phòng tài chính kế toán tham mưu cho Hiệu trưởng
ban hành thông báo đến các đơn vị lập dự toán ngân sách của năm tiếp theo. Đến
tháng 12, phòng tài chính kế toán sẽ phối hợp cùng các phòng chức năng tổng hợp
trình Hiệu trưởng phê duyệt dự toán chi hoạt động năm tiếp theo cho các bộ phận
trong trường. Theo đó, tất cả các đơn vị trực thuộc, các tổ chức đoàn thể có sử dụng
kinh phí của nhà trường phục vụ cho các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị tiến hành lập dự toán.
Dự toán phải được các đơn vị lập theo tất cả các nội dung có liên quan đến
nhiệm vụ của đơn vị trong năm học dự toán bao gồm: Các hoạt động thường xuyên
theo chức năng, nhiệm vụ được giao; Các hoạt động không thường xuyên dự kiến sẽ
phát sinh trong năm dự toán.
Căn cứ xây dựng dự toán: Định mức, tiêu chuẩn, chế độ của Nhà nước quy
định và trong Quy chế chi tiêu nội bộ trường hiện hành; số lượng giảng viên, cán
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
79
bộ, nhân viên, quy mô đào tạo của trường; những nội dung đã thực hiện trong năm
hiện hành; chức năng, nhiệm vụ, kế hoạch năm dự toán. Mốt số dự toán chi tiết:
+ Dự toán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Đề tài nghiên cứu khoa học các cấp điều được lập dự toán, dự toán được lập
căn cứ vào từng nội dung và định mức chi cho từng khoản. Các đề tài do Nhà nước
cấp kinh phí căn cứ định mức chi theo Thông tư số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN
ngày 07 tháng 5 năm 2007, Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ về việc
hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án
khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước. Các đề tài sử dụng kinh phí
tự chủ của trường, các trường thường căn cứ vào tình hình nguồn kinh phí thực tế
của từng năm cấp cho hoạt động nghiên cứu khoa học. Dự toán chi được xây dựng
bởi các chủ nhiệm đề tài từ khi các chủ nhiệm đề tài làm thuyết minh đề tài và
thông qua Hội đồng đánh giá thuyết minh đề tài, sau đó trình Hiệu trưởng phê duyệt
(Phụ lục 3).
Đối với hội thảo khoa học, công nghệ và các nội dung chi khác đều xây dựng
dự toán trước khi thực hiện nhiệm vụ. Đối với các hội thảo khoa học công nghệ do
kinh phí ngân sách Nhà nước cấp lập dự toán căn cứ vào nội dung hội thảo và định
mức chi theo thông tư số 97/2010/TT – BTC ngày 06/07/2010 của Bộ Tài chính về
chế độ công tác phí, chế độ tổ chức hội nghị; Đối với các hội thảo khoa học, công
nghệ và nhiệm vụ khoa học công nghệ khác sử dụng nguồn kinh phí tự chủ căn cứ
vào quy chế chi tiêu nội bộ của trường để lập dự toán chi.
+ Dự toán chi phục vụ chuyên môn nghiệp vụ tại các đơn vị trực thuộc
trường: Căn cứ vào dự toán chi tổng thể theo từng nhiệm vụ của năm kế hoạch,
trước khi thực hiện nhiệm vụ, các đơn vị trực thuộc lập dự toán chi cho từng nhiệm
vụ như: Dự toán chi tuyển sinh, dự toán chi hội nghị,... (phụ lục 4) được đơn vị
chức năng xây dựng.
+ Dự toán chi đầu tư tăng cường cơ sở vật chất: Trên cơ sở khảo sát thực
trạng cơ sở vật chất hiện có và yêu cầu sử dụng của trường, Nhà trường lập phương
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
80
án đầu tư trình Hội đồng quản trị duyệt phê duyệt, căn cứ vào tiến độ thực hiện dự
án, bộ phận kế toán tài chính sẽ xây dựng dự toán chi đầu tư cho từng giai đoạn.
+ Dự toán chi thực hiện hoạt động dịch vụ: Các hoạt động dịch vụ trong các
trường ĐHNCL chủ yếu là liên kết đào tạo và đào tạo ngắn hạn, các hoạt động này
đều được các trường xây dựng dự toán từ trước khi thực hiện đào tạo. Dự toán thu,
chi thực hiện hoạt động dịch vụ được xây dựng cho từng hoạt động dịch vụ, từng
lớp học... Dự toán là cơ sở để thực hiện kiểm soát chi phí đối với từng lớp học cho
đơn vị thực hiện. Dưới đây là bảng dự toán kinh phí cho một khóa đào tạo ngắn hạn
của trường đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội được nhà trường lập trước khi
thực hiện khóa đào tạo nhằm dự kiến thu, chi, quy mô lớp học.
Bảng 3.2: Bảng dự toán kinh phí lớp kế toán trưởng khóa 12
TT
Nội dung
I
Số thu
II
Số chi
1
Chi phí tài liệu
2
ĐVT
SL
Đơn giá
HV
25
2.800.000
Thành tiền (đ)
70.000.000
53.625.000
HV
25
300.000
7.500.000
Chi phí quảng cáo
Khóa
1
3.000.000
3.000.000
3
Chi giờ giảng
Tiết
225
75.000
16.875.000
4
Chi phí cơ sở vật chất,
Chi phí điện nước
Khóa
1
20.000.000
20.000.000
5
Chi phí làm chứng chỉ
HV
25
50.000
1.250.000
6
Chi phí khác
Khóa
1
5.000.000
5.000.000
III
Kết quả
16.375.000
Nguồn: Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội
3.2.2.3. Thực trạng tổ chức xác định chi phí cho các đối tượng chịu phí
Các hoạt động chủ yếu trong trường đại học là đào tạo và nghiên cứu. Do
vậy sản phẩm sẽ là số lượng sinh viên tốt nghiệp ra trường hàng năm và các đề tài
nghiên cứu khoa học đã hoàn thành. Mỗi một loại sản phẩm được các trường sử
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
81
dụng phương pháp xác định chi phí phù hợp. Quá trình xác định chi phí được xác
định theo mô hình giá phí thực tế.
* Đối với hoạt động đào tạo cao đẳng, đại học và sau đại học, nguồn thu từ
học phí, đây là nguồn kinh phí của hoạt động đào tạo được thực hiện theo phương
pháp xác định chi phí theo quá trình. Chi phí cho hoạt động đào tạo bao gồm chi
thanh toán cho giảng viên, chi vật tư thực tập, chi sửa chữa, chi phí khấu hao tài sản
cố định… được kế toán căn cứ vào chứng từ gốc phân loại và ghi nhận theo nội
dung kinh tế. Việc xác định chi phí đào tạo cho từng chuyên ngành, khóa học và
cho từng sinh viên chưa được nhiều trường thực hiện. Kết quả khảo sát cho thấy đã
có 12/42 trường bước đầu đã tập hợp chi phí và tính giá thành cho sản phẩm đào tạo
khá chi tiết và đầy đủ như: Đại học Thăng Long, Đại học Kinh doanh và công nghệ
Hà Nội, Đại học Phương Đông, Đại học Cửu Long, Đại học dân lập Hải Phòng, Đại
học Lạc Hồng... Đối tượng tập hợp chi chí mà các trường thực hiện là theo khóa học
cho từng ngành. Cụ thể, chi phí đào tạo được các trường tập hợp bao gồm: chi phí
trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: được tập hợp cho từng ngành học, khóa học căn cứ vào
chi phí thực tế phát sinh bao gồm:
+ Tiền lương, tiền giờ dạy của giảng viên căn cứ vào hệ số lương, phân công
giảng dạy và lịch trình giảng dạy.
+ Chi phí vật tư thực tập cho học sinh được tính trên cơ sở số liệu báo cáo
của các khoa chuyên môn về tình hình sử dụng vật tư.
+ Chi phí khấu hao giảng đường, phòng học, phòng thí nghiệm, phương tiện
giảng dậy căn cứ vào thời gian khung sử dụng, số buổi học, số ca thực tập, thí
nghiệm trong một ngày.
+ Các chi phí khác thực hiện giao khoán trên cơ sở tỷ lệ với số lớp học của
khoa.
- Chi phí gián tiếp: Được tập hợp theo từng bộ phận trên cơ sở chi phí thực
tế phát sinh. Chi phí gián tiếp sẽ được phân bổ cho từng ngành đào tạo, từng khóa
học theo các tiêu thức như: Chi phí phục vụ quản lý khoa được phân bổ theo số lớp
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
82
học thuộc khoa quản lý; chi phí quản lý và phục vụ cấp trường được phân bổ theo
số lớp của cả trường; chi phí phục vụ hỗ trợ học sinh sinh viên được phân bổ theo
số lượng sinh viên của từng ngành học.
Giá thành sản phẩm đào tạo được các trường tính cho từng ngành học, từng
năm học và chia cho số lượng sinh viên của từng ngành.
Kết quả khảo sát việc xác định chi phí cho một lớp học vừa học vừa làm tại
trường đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, cụ thể lớp KT210, ngành Kế toán
– Kiểm toán. Với số liệu như sau: Số lượng sinh viên nhập học ban đầu là 35 sinh
viên, nhưng đến học kỳ 2 còn 30 sinh viên, học kỳ 3 còn 29 sinh viên, học kỳ 4 còn
27 sinh viên và từ học kỳ 5 đến khi tốt nghiệp là 20 sinh viên. Số liệu về thu chi của
lớp học được ghi nhận và tập hợp thể hiện trên bảng 3.3.
Bảng 3.3: Phiếu tính giá thành sản phẩm đào tạo (ĐVT: 1.000 đồng)
Chi phí trực tiếp
Lương
Diễn giải
và các
Nguyên
khoản
vật liệu
trích
trực
theo
tiếp
lương
Chi phí thực hành, thí nghiệm
Chi phí giờ giảng
Chi phí chuyên môn phục vụ
giảng dạy
Chi phí gián tiếp
KH
CPQL
CPQL,
phòng
cấp
phục vụ
Tổng
học,
khoa
cấp
chi phí
phòng
phân
trường
TN
bổ
phân bổ
33.150
33.150
230.100
230.100
53.100
53.100
Chi phí cơ sở vật chất, điện
22.500
nước, khấu hao máy móc thiết bị
Chi phí quản lý khoa
22.500
8.000
Chi phí quản lý cấp trường
Cộng
6.500
283.200
Giá thành đơn vị (1.000đ/SV)
5.000
33.150 22.500
8.000
9.500
6.500 353.350
17.668
Nguồn: Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
83
* Đối với chi phí hoạt động nghiên cứu khoa học, các khóa đào tạo ngắn hạn
được các trường đại học xác định chi phí theo từng công việc. Chi phí được xác
định và tính theo từng đề tài nghiên cứu, từng khóa học và từng dự án cụ thể.
Chi phí cho các hoạt động của từng dự án, đề tài, khóa học… được các
trường lập dự toán cho từng đề tài, khóa học nên khi hoàn thành được quyết toán
theo từng nội dung thực hiện (Bảng 3.4), các chi phí sẽ được ghi nhận vào sổ kế
toán tài khoản 154 chi tiết cho từng hợp đồng, đề tài. Chi phí của dự án, đề tài, khóa
học cấp chứng chỉ bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp.
Chi phí trực tiếp bao gồm cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, chi phí đào tạo, các
khoản chi phí phục vụ khác. Các khoản chi phí này được căn cứ vào chứng từ gốc
có liên quan như: Bảng thanh toán tiền lương giảng dạy, thanh toán cho đối tác, các
phiếu chi… được kế toán ghi nhận theo từng khóa đào tạo trên tài khoản 154, và
được mở chi tiết theo từng khóa học.
Các khoản chi phí gián tiếp bao gồm 2 loại: chi phí gián tiếp liên quan trực
tiếp đến các dự án, hợp đồng, các khóa đào tạo, kế toán toán hạch toán riêng cho
từng hoạt động này, sau đó phân bổ cho từng hợp đồng, khóa học theo các tiêu thức
như số sinh viên, thời gian sử dụng… Đối với các khoản chi phí gián tiếp sử dụng
chung trong toàn trường như: chi phí quản lý hành chính, chi phí khác được phân bổ
cho các hợp đồng dự án, khóa học dựa trên các tiêu thức, cơ sở do từng trường quy
định có thể căn cứ vào chi phí đào tạo trung bình ngành/sinh viên, theo tỷ lệ % dựa
trên kinh nghiệm,… sau đó được ghi nhận cho từng hợp đồng, dự án, khóa học.
3.2.2.4. Thực trạng tổ chức phân tích thông tin chi phí phục vụ cho việc ra
quyết định trong các trường đại học ngoài công lập tại Việt Nam
3.2.2.4.1. Thực trạng tổ chức phân tích thông tin chi phí phục vụ cho việc ra
quyết định ngắn hạn
* Thực trạng phân tích biến động chi phí
Qua khảo sát các trường ĐHNCL cho thấy 100% các trường đã thực hiện
việc phân tích biến động chi phí, việc phân tích biến động chi phí bước đầu các
trường thực hiện theo năm và được thực hiện ở bộ phận kế hoạch tài chính với mục
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
84
đích đánh giá tình hình thực hiện so với dự toán, so với năm trước một cách tổng
quát. Kết quả phân tích được thể hiện qua các báo cáo về tình hình thực hiện dự
toán chi phí và báo cáo đánh giá kết quả năm nay so với các năm trước đó. Nội
dung chủ yếu của báo cáo là so sánh kết quả thực hiện với dự toán và phân tích sự
biến động chi phí, nhưng chưa xác định được rõ các nguyên nhân làm biến động chi
phí, do vậy các giải pháp đưa ra để cải thiện còn chung chung.
Bảng 3.4: Báo cáo quyết toán kinh phí, lớp kế toán trưởng khóa 12
ĐVT: 1.000 đồng
Dự toán
TT
Nội dung
ĐVT
I
Số thu
II
Số chi
1
Chi phí tài liệu
2
3
HV
SL
25
Thực hiện
Đơn
Thành
giá
tiền
2.800
70.000
SL
28
Đơn
Thành
Giá
Tỷ lệ
giá
tiền
trị
(%)
2.800
53.625
Chi phí quảng
cáo
Chi giờ giảng
So sánh
78.400 8.400 112,0
53.875
250 100,5
HV
25
300
7.500
28
300
8.400
900 112,0
Khóa
1
3.000
3.000
1
3.000
3.000
- 100,0
Tiết
225
75
16.875
225
75
16.875
- 100,0
1 20.000
20.000
1 20.000
20.000
- 100,0
150 112,0
Chi phí cơ sở vật
4
chất, chi phí điện Khóa
nước
5
6
III
Chi
phí
làm
HV
25
50
1.250
28
50
1.400
Khóa
1
5.000
5.000
1
4.200
4.200
chứng chỉ
Chi phí khác
Kết quả
16.375
(800)
84,0
24.525 8.150 149,8
Nguồn: Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Bảng 3.5: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013
ĐVT: Đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2012
Năm 2013
(1)
(2)
(5)
(6)
1
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
160.564.297.804 144.293.620.372
So sánh
Giá trị
Tỷ lệ %
(7=6-5)
(8=6/5)
(16.270.677.432)
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
89,87
85
TT
Chỉ tiêu
Năm 2012
Năm 2013
(1)
(2)
(5)
(6)
2
Các khoản giảm trừ
Giá trị
Tỷ lệ %
(7=6-5)
(8=6/5)
206.524.000
(261.572.600)
44,12
bán hàng và cung cấp 160.096.201.204 144.087.096.372
(16.009.104.832)
90,00
doanh thu
468.096.600
So sánh
Doanh thu thuần về
3
dịch vụ
4
Giá vốn hàng bán
61.036.265.187
73.445.398.508
12.409.133.321
120,33
99.059.936.017
70.641.697.864
(28.418.238.153)
71,31
2.602.480.538
3.341.277.418
738.796.880
128,39
15.316.623.591
9.555.476.078
(5.761.147.513)
62,39
18.816.929.372
25.043.501.500
6.226.572.128
133,09
67.528.863.592
39.383.997.704
(28.144.865.888)
58,32
625.176.177
658.526.745
33.350.568
105,33
0
28.304.682
28.304.682
625.176.177
630.222.063
5.045.886
100,81
68.154.039.769
40.014.219.767
(28.139.820.002)
58,71
6.815.403.977
14.792.005.449
7.976.601.472
217,04
61.338.635.792
25.222.214.318
(36.116.421.474)
41,12
Lợi nhuận gộp về
5
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
6
7
8
9
Doanh thu hoạt động
tài chính
Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí
lãi vay
Chi phí quản lý kinh
doanh
Lợi nhuận thuần từ
10 hoạt
động
kinh
doanh
11 Thu nhập khác
12 Chi phí khác
13 Lợi nhuận khác
14
Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
15 Chi phí thuế TNDN
16
Lợi nhuận sau thuế
TNDN
Nguồn: Đại học Thăng Long
* Thực trạng tổ chức phân tích mối quan hệ chi phí, sản lượng và lợi nhuận
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
86
Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, sản lượng và lợi nhuận (CVP) có ý nghĩa
rất quan trọng trong việc xác định điểm hòa vốn, xác định giá bán, số lượng tuyển
sinh, kết cấu các chuyên ngành đào tạo. Tuy nhiên qua khảo sát, chưa có trường
ĐHNCL của Việt Nam hiện nay thực hiện phân tích CVP. Theo ý kiến của các
chuyên gia việc tính điểm hòa vốn cho các hợp đồng đã được quan tâm, nhưng chủ
yếu dựa vào nội dung kinh tế của các khoản chi.
Trong quá trình mở lớp các trường ĐHNCL chỉ ước tính chi phí bỏ ra và học
phí thu được dựa trên số lượng học viên theo học. Các trường tính toán được số
lượng sinh viên theo học để nhà trường đảm bảo trang trải chi phí và có lợi nhuận
mong muốn.
Cụ thể xem xét một lớp học vừa học vừa làm tại trường Đại học Kinh doanh
và Công nghệ Hà Nội. Lớp KT210, ngành Kế toán – Kiểm toán. Với số liệu như
sau: Số lượng sinh viên nhập học ban đầu là 35 sinh viên, nhưng đến học kỳ 2 còn
30 sinh viên, học kỳ 3 còn 29 sinh viên, học kỳ 4 còn 27 sinh viên và từ học kỳ 5
đến khi tốt nghiệp là 20 sinh viên. Một khóa học gồm 9 học kỳ. Học phí trong suốt
khóa học là 1.500.000 đồng/ học kỳ. Số liệu về thu chi của lớp học được thể hiện
trên bảng 3.6.
Bảng 3.6: Báo cáo kết quả hoạt động đào tạo, lớp KT210
TT
Nội dung
I
Số tiền thu toàn khóa
II
Số tiền thu toàn khóa
1
Chi phí thực hành, thí nghiệm
2
Chi phí quảng cáo
3
Chi phí giờ giảng
4
5
Chi phí chuyên môn phục vụ
giảng dạy
Chi phí cơ sở vật chất, điện
ĐVT
SL
1SV/
học kỳ
Đơn giá
Thành tiền
1.500.000
331.500.000
353.350.000
1SV/
10
150.000
33.150.000
Khóa
1
5.000.000
5.000.000
Tiết
3.540
65.000
230.100.000
Tiết
3.540
15.000
53.100.000
Năm
4,5
5.000.000
22.500.000
học kỳ
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
87
TT
Nội dung
ĐVT
SL
Đơn giá
Thành tiền
Khóa
1
9.500.000
nước, khấu hao máy móc thiết
bị
6
Chi phí khác
III Lợi nhuận
9.500.000
(21.850.000)
Nguồn: Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Qua bảng 3.6 cho thấy trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội đã
bị lỗ 21.850.000 đồng, vì khi mở lớp nhà trường chưa tính đến tính huống số lượng
sinh viên bỏ học trong quá trình đào tạo và trường cũng chưa tính đến số lượng sinh
viên tối thiểu để duy trì lớp học. Trong trường hợp này nhà trường tính toán được số
lượng sinh viên cần thiết để mở lớp và dự báo về tỷ lệ sinh viên bỏ học, tụt khóa
trong quá trình đào tạo ngay từ đầu nếu số lượng sinh viên không đủ thì bảo lưu cho
sinh viên xuống khóa sau hoặc định hướng cho sinh viên các ngành học khác.
Xét một lớp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh (MBA) theo chương trình liên kết
của trường đại học dân lập Cửu Long với trường đại học Bách khoa Tây Bắc - Hoa
Kỳ. Với số liệu như sau: Số lượng học viên trong toàn khóa học là 25. Một khóa
học gồm 18 tháng. Học phí cả khóa học là 185.000.000 đồng. Số liệu về thu chi của
lớp học được thể hiện trên bảng 3.7
Bảng 3.7: Bảng kết quả hoạt động thu – chi hoạt động đào tạo, lớp quản trị
kinh doanh liên kết với đại học Tây Bắc Hoa Kỳ
ĐVT: 1.000 đồng
TT
Nội dung
ĐVT
SL
I
Số tiền thu toàn khóa
1HV/Khóa
25
II
Số tiền thu toàn khóa
1
Chi phí tài liệu
2
Đơn giá
85.000
Thành tiền
2.125.000
1.943.500
1HV/Khóa
25
7.000
175.000
Chi phí quảng cáo
Khóa
1
10.000
10.000
3
Chi phí giờ giảng
Tiết
630
2.000
1.260.000
4
Chi phí chuyên môn phục vụ
Tiết
630
200
126.000
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
88
TT
Nội dung
ĐVT
SL
Đơn giá
Thành tiền
Năm
2
15.000
30.000
1HV/Khóa
25
2.500
62.500
1HV/Khóa
25
5.200
130.000
Khóa
1
150.000
150.000
giảng dạy
5
Chi phí cơ sở vật chất, điện
nước, khấu hao máy móc thiết bị
6
Phần mềm học trực tuyến
7
Chi phí làm bằng và các chi phí
khác
8
Chi phí khác
III
Lợi nhuận
181.500
Nguồn: Đại học Cửu Long
Qua bảng 3.7 cho thấy trường Đại học Cửu Long khi đào tạo khóa này đã lãi
181.500.000 đồng.
Qua nghiên cứu, tác giả nhận thấy, khi mở các lớp đào tạo các trường đã tính
toán chi phí và doanh thu của lớp học. Tuy nhiên, việc xác định điểm hòa vốn như:
số lượng học viên, doanh thu đạt điểm hòa vốn, đào tạo với số lượng học viên ở
mức độ nào bắt đầu có lợi nhuận... hầu như chưa được các trường ĐHNCL phân
tích, cung cấp cho lãnh đạo xem xét và ra quyết định khi mở lớp. Việc phân tích
điểm hòa vốn chủ yếu dựa vào nội dung kinh tế của các khoản chi và doanh thu thu
được dựa trên số lượng sinh viên theo học ước tính của một lớp học hay một ngành
và mức thu học phí, phần lớn các chi phí cố định không được nhà trường tính đến.
* Thực trạng tổ chức thông tin kế toán quản trị chi phí với quyết định về giá
học phí
+ Đối với việc xác định học phí: Các trường ĐHNCL được tự quyết định
mức thu học phí. Các trường ĐHNCL phải thông báo công khai mức học phí cho
từng năm học và dự kiến cả khóa học, đồng thời phải thực hiện Quy chế công khai
đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ GD&ĐT, Bộ LĐTB&XH quy định. Do đó, các trường ĐHNCL dựa trên chi phí đầu tư, chi phí hoạt
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
89
động thường xuyên và lợi nhuận dự kiến để xác định mức thu học phí cho phù hợp
thu nhập của người dân và chất lượng đào tạo cung cấp.
+ Đối với các đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ, việc xác định giá trị
hợp đồng của từng đề tài dựa vào dự toán kinh phí thực hiện đề tài, được xây dựng
bởi các chủ nhiệm đề tài nghiên cứu khoa học các cấp và được hội đồng thẩm định
thuyết minh xét duyệt sau đó Hiệu trưởng phê duyệt. (Phụ lục 3)
+ Đối với các hoạt động dịch vụ các khóa đào tạo ngắn hạn, các trường căn
cứ vào dự toán thu, chi cho từng hợp đồng, dự án ... để xác định mức thu cho từng
hợp đồng, từng khóa đào tạo (Bảng 3.8). Theo ý kiến của chuyên gia, toàn bộ các
căn cứ của việc định giá hợp đồng dịch vụ, đào tạo là dự toán chi phí cho từng hợp
đồng, dự án. Từ đó, Nhà trường xác định mức thu.
Bảng 3.8: Bảng dự toán kinh phí đào tạo, lớp kế toán trưởng khóa 12
ĐVT: Nghìn đồng
TT
I
Nội dung
ĐVT
Số thu
HV
Dự toán
SL
25
Đơn giá Thành tiền
2.800
II Số chi
70.000
53.625
1
Chi phí tài liệu
HV
25
300
7.500
2
Chi phí quảng cáo
Khóa
1
3.000
3.000
3
Chi giờ giảng
Tiết
225
75
16.875
4
Chi phí cơ sở vật chất, chi phí điện nước
Khóa
1
20.000
20.000
5
Chi phí làm chứng chỉ
HV
25
50
1.250
6
Chi phí khác
Khóa
1
5.000
5.000
III
Kết quả
16.375
Nguồn: Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội
* Các quyết định ngắn hạn khác
Một số quyết định ngắn hạn khác tại các trường trong mẫu khảo sát bao gồm:
- Quyết định thực hiện hợp đồng dịch vụ đào tạo hoặc khoa học công nghệ.
- Quyết định thành lập trung tâm trực thuộc khoa
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
90
- Quyết định mở rộng/thu hẹp quy mô đào tạo theo số lượng
- Quyết định mở rộng/thu hẹp quy mô đào tạo theo chuyên ngành
Khi phải ra các quyết định ngắn hạn trên thì việc phân tích thông tin chi phí
để phục vụ cho việc ra quyết định chủ yếu dựa theo nguyên tắc lấy thu bù chi và
đảm bảo một phần chênh lệch thu chi.
Hiện tại, các trường ĐHNCL không thực hiện phân tích CVP khi ra các
quyết định ngắn hạn này. Tuy nhiên, việc tính mức hòa vốn cho từng hợp đồng, vụ
việc đã được quan tâm, song thông tin chưa đầy đủ do việc phân tích chi phí cho các
hợp đồng, vụ việc chủ yếu theo nội dung kinh tế của các khoản chi và các chi phí cố
định đã không được phân bổ và tính cho các hợp đồng, vụ việc này.
3.2.2.4.2. Thực trạng tổ chức phân tích thông tin chi phí phục vụ cho việc ra
quyết định dài hạn
Các quyết định dài hạn thường thấy trong các trường ĐHNCL như: Mở mới
một ngành đào tạo cho các bậc đào tạo; xây dựng các trung tâm dịch vụ, trung tâm
nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ và sản xuất; liên kết đào tạo với các tổ
chức trong và ngoài nước; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ nhiệm vụ đào
tạo, nghiên cứu khoa học... Đối với các quyết định dài hạn này, trong các trường
ĐHNCL được khảo sát đều không sử dụng các kỹ thuật tài chính để phân tích thông
tin.
Trong báo cáo đầu tư của các dự án chỉ sử dụng báo cáo kinh tế kỹ thuật để
làm cơ sở tài chính trình phê duyệt dự án. Trong báo cáo kinh tế kỹ thuật, thông tin
tài chính chủ yếu chỉ bao gồm dự toán chi cho hoạt động liên quan đến đầu tư xây
dựng cơ bản theo quy định của Luật xây dựng và các văn bản liên quan. Do không
đầy đủ thông tin tài chính nên việc đánh giá hiệu quả đầu tư chỉ xem xét trên các
yếu tố định tính là tác dụng của dự án đối với hoạt động của trường để cơ quan có
thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt chứ không tính đến ảnh hưởng của hiệu
quả tài chính tới dự án. Hay nói cách khác, Nhà trường không tổ chức thông tin tài
chính và các kỹ thuật phân tích để lựa chọn quyết định dài hạn.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
91
3.2.2.5. Thực trạng tổ chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí trong các
trường đại học ngoài công lập tại Việt Nam
Qua khảo sát tại các trường ĐHNCL tại Việt Nam về hệ thống báo cáo kế
toán nói chung và báo cáo kế toán quản trị nói riêng, kết quả cho thấy 100% các
trường được khảo sát đều lập báo cáo, cụ thể là báo cáo tài chính định kỳ theo quy
định (Phụ lục 5). Đối với báo cáo kế toán quản trị chỉ có 35/42 trường được khảo
sát lập định kỳ hoặc lập khi có yêu cầu của các cấp quản trị nội bộ trong trường.
Các báo cáo quản trị được các trường lập như:
- Báo cáo giá thành (Bảng 3.3)
- Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện dự toán (Bảng 3.4)
- Báo cáo đánh giá kết quả kinh doanh (Bảng 3.5)
Hệ thống báo cáo quản trị chi phí tại các trường ĐHNCL chưa được thiết kế
khoa học và đồng bộ, chủ yếu mang tính tự phát theo yêu cầu thông tin của nhà
quản trị. Hoặc được lập theo định kỳ vào thời điểm cuối năm và báo cáo cho kế toán
trưởng, khi nào Ban giám hiệu, Hội đồng quản trị yêu cầu thì cung cấp. Do vậy,
thông tin cho nhà quản trị là chưa kịp thời.
3.2.3. Thực trạng sử dụng thông tin kế toán quản trị chi phí để đo lường và
đánh giá thành quả hoạt động
Qua khảo sát các trường cho thấy, hầu hết các trường ĐHNCL mới sử dụng
một số phương pháp như phương pháp so sánh để đánh giá mức độ hoàn thành của
trung tâm chi phí; phương pháp loại trừ để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến các
chỉ tiêu trong quá trình phân tích chi phí. Hiện nay, chưa có trường nào sử dụng
phương pháp thẻ điểm cân bằng (BSC) để đánh giá hoạt động và quản trị.
Về hệ thống báo cáo đánh giá trung tâm chi phí, hầu hết các trường ĐHNCL
được khảo sát được lập để phục vụ kế toán tài chính. Các báo cáo của các trường
hiện nay gồm: Báo cáo chi tiết kinh phí đề tài nghiên cứu khoa học, báo cáo các
khoản chi chi theo từng nội dung chi thanh toán cá nhân, chi nghiệp vụ, chi mua
sắm sửa chữa. (Phụ lục 6).
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
92
3.3. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các
trường đại học ngoài công lập tại Việt Nam
Qua việc nghiên cứu thực trạng tổ chức KTQTCP trong các trường ĐHNCL
tại Việt Nam cho thấy các trường đã tổ chức bộ máy kế toán, sử dụng các nội dung
của KTQTCP, đặc biệt là hệ thống định mức, dự toán, xác định chi phí cho các đối
tượng chịu chi phí... đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các trường
ĐHNCL.
3.3.1. Ưu điểm
+ Tổ chức bộ máy kế toán: Các trường ĐHNCL hiện nay đã xây dựng mô
hình kế toán theo đúng quy định của Nhà nước về việc ban hành chế độ kế toán áp
dụng cho các đơn vị ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn
hóa, thể thao (Quyết định số 12/2001/QĐ – BTC) ngày 13/3/2001). Bộ phận kế toán
hiện tại của các trường đã phần nào đáp ứng nhu cầu thông tin của các cơ quan quản
lý Nhà nước và Nhà quản trị trong các trường đại học. Tuy nhiên, do các trường
chưa bố trí hệ thống KTQTCP đầy đủ, nên thông tin được kế toán cung cấp chủ yếu
đáp ứng yêu cầu của các cơ quan quản lý Nhà nước như thuế, thống kê. Trong khi
nhu cầu về thông tin KTQTCP là rất lớn, nhưng kế toán của các trường chưa đáp
ứng được.
+ Tổ chức nhân sự trong bộ máy kế toán: Bước đầu các trường đã bố trí nhân
sự kiêm nhiệm để thực hiện các công việc, nội dung của kế toán quản trị như xây
dựng định mức, dự toán,… Do kiêm nhiệm nên hiệu quả của các nhân viên này đối
với kế toán quản trị chi phí là chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu về thông tin
KTQTCP.
+ Tổ chức xây dựng định mức chi phí: Hầu hết các trường ĐHNCL được
khảo sát, chi phí hoạt động của các trường đều được xây dựng định mức cho từng
hoạt động, dự án, đề tài, bộ phận,… Định mức chi phí được phòng kế toán tài chính
xây dựng kiểm soát dựa trên cơ sở bản quy chế chi tiêu nội bộ. Các định mức về
lượng được các bộ phận chức năng xây dựng như: Đào tạo, khoa học công nghệ,
Ban quản lý dự án, Phòng quản trị thiết bị,… Định mức về giá được xây dựng trên
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
93
cơ sở các định mức của Nhà nước có sự điều chỉnh theo đặc thù của hoạt động.
Thông qua bản quy chế chi tiêu nội bộ, các định mức là công cụ kiểm soát chi phí
hoạt động và nhiệm vụ của các đơn vị trong trường.
+ Tổ chức thu nhận thông tin ban đầu: Nhìn chung hệ thống chứng từ, tài
khoản, sổ sách, báo cáo tài chính được các trường tổ chức đầy đủ, khá hợp lý. Hệ
thống chứng từ được lập theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Bên cạnh đó, một số
trường đã thiết lập những chứng từ theo đặc thù hoạt động của trường nhưng vẫn
tuân theo sự hướng dẫn của Nhà nước và đáp ứng nhu cầu thông tin của quản trị.
Đối với hệ thống tài khoản và hệ thống báo cáo cũng được các trường tuân thủ theo
quy định của Nhà nước, có sự đồng bộ. Bên cạnh đó các trường ĐHNCL cũng lập
một số báo cáo kế toán quản trị đặc thù như Báo cáo chi phí, Báo cáo quyết toán
kinh phí đề tài nghiên cứu khoa học, …
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
3.3.2.1. Hạn chế
+ Bộ máy kế toán: Tổ chức bộ máy kế toán trong các trường ĐHNCL hiện
nay được tổ chức theo mô hình tập trung tại phòng kế toán. Tổ chức kế toán quản trị
được kết hợp giữa phòng kế toán và các bộ phận khác (Khoa học công nghệ, Tổ
chức cán bộ, Đào tạo, Quản trị thiết bị…). Với việc tổ chức bộ máy kế toán theo mô
hình kết hợp sẽ phát huy được thế mạnh trong công tác xây dựng định mức chi phí,
xây dựng dự toán (đặc biệt là định mức về lượng). Tuy nhiên mô hình này có nhược
điểm là thông tin KTQTCP bị phân tán ở nhiều bộ phận nên khi nhà quản trị có nhu
cầu về thông tin KTQTCP không biết lấy ở đơn vị nào và thông tin thường bị thiếu
tính hệ thống.
+ Nhận diện chi phí: Việc nhận diện chi phí ở các trường ĐHNCL chủ yếu
theo nội dung kinh tế, phù hợp với quy định trong quy chế hoạt động của các trường
ĐHNCL. Các tiêu thức nhận diện theo cách ứng xử của chi phí, theo chức năng hoạt
động, theo mối quan hệ giữa chi phí với quyết định quản trị… chưa được các trường
áp dụng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
94
+ Xây dựng dự toán chi phí: Các trường ĐHNCL được khảo sát đã thực hiện
khá tốt công tác lập dự toán. Tuy nhiên, kinh phí xây dựng trong các dự toán được
tính theo thời kỳ nên phần cơ sở vật chất được dự toán chi trên cơ sở tổng chi phí
đầu tư về cơ sở vật chất cho một thời kỳ trên cơ sở tiền mặt. Còn đối với các dự
toán cho từng dự án, hợp đồng hoặc vụ việc cụ thể thì chi phí cơ sở vật chất và chi
phí quản lý chung được tính chủ yếu dựa vào kinh nghiệm mà ít có nghiên cứu cụ
thể để đưa ra cơ sở tính toán có căn cứ khoa học hoặc không được tính đến để phân
bổ.
+ Xác định chi phí cho đối tượng chịu chi phí: Hiện nay, trong các trường
ĐHNCL việc xác định chi phí cho các đối tượng chịu chi phí chủ yếu sử dụng
phương pháp xác định chi phí theo công việc. Với phương pháp này, các trường
tính chi phí cho các hợp đồng, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học,… để mang lại
hiệu quả cho kiểm soát chi phí của mình. Tuy nhiên, việc phân bổ chi phí gián tiếp
cho từng công việc, dự án cụ thể chưa chính xác vì các tiêu thức được sử dụng phân
bổ không hợp lý (tiêu thức thường được các trường sử dụng là số lượng sinh viên,
số giờ sử dụng,…). Phương pháp xác định chi phí theo hoạt động chưa được các
trường áp dụng để tính phí cho một khóa học, một sinh viên.
+ Phân tích biến động chi phí: Việc phân tích biến động chi phí ở các trường
hiện nay chủ yếu là đánh giá kết quả thực hiện so với dự toán chi phí hoặc đánh giá
kết quả thực hiện của kỳ này so với các kỳ trước đó. Các phương pháp thường sử
dụng là phương pháp so sánh, các phương pháp phân tích sâu để xác định nguyên
nhân làm biến động chưa được sử dụng.
+ Việc ứng dụng phân tích mối quan hệ giữa chi phí, sản lượng và lợi nhuận:
Trong các trường ĐHNCL được khảo sát, hầu như chưa có trường nào tổ chức ứng
dụng một cách đầy đủ mô hình phân tích CVP trong quá trình ra quyết định đối với
việc tuyển sinh, lựa chọn chuyên ngành đào tạo, loại bỏ những chuyên ngành đào
tạo không hiệu quả.
+ Tổ chức kế toán quản trị chi phí với việc ra quyết định: Để ra quyết định
ngắn và dài hạn, các nhà quản trị cần có những thông tin, cơ sở làm căn cứ hay
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
95
những phương án để lựa chọn. KTQTCP sẽ cung cấp các thông tin về chi phí, khả
năng sinh lời có liên quan đến các quyết định đó. Tuy nhiên, thông tin KTQTCP
phục vụ cho việc ra quyết định trong các trường chưa đa dạng, chưa khoa học và
không kịp thời.
+ Sử dụng thông tin kế toán quản trị chi phí để đo lường và định giá kết quả
hoạt động: Đo lường và đánh giá kết quả hoạt động là một chức năng của kế toán
quản trị chi phí. Ngày nay, việc đo lường không chỉ sử dụng thước đo tài chính mà
còn sử dụng thước đo phi tài chính. Thẻ điểm cân bằng là một công cụ sử dụng các
thước đo phi tài chính đo lường các nhân tố tạo ra các thành quả tài chính trong
tương lai. Thẻ điểm cân bằng được thiết kế cho các đơn vị hoạt động kinh doanh
nhưng chúng có thể mở rộng cho các đơn vị khác và được nhiều các công ty ở nhiều
nước trên thế giới triển khai áp dụng. Điều này cho thấy tầm quan trọng và hiệu quả
khi áp dụng thẻ điểm cân bằng trong các tổ chức. Tuy nhiên, các trường ĐHNCL tại
Việt Nam chưa sử dụng phương pháp này.
3.3.2.2. Nguyên nhân
Trong tổ chức KTQTCP trong các trường ĐHNCL ở Việt Nam hiện nay còn
có một số mặt hạn chế, làm ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin cho các nhà
quản trị trong các trường trong quá trình quản trị hoạt động. Có nhiều nguyên nhân
dẫn đến những hạn chế mà KTQTCP tại các trường ĐHNCL lập hiện nay. Một số
nguyên nhân chủ yếu là:
Thứ nhất, do áp lực cạnh tranh giữa các trường ĐHNCL ở Việt Nam chưa
cao, nên nhu cầu thông tin KTQTCP đối với việc ra quyết định của nhà quản trị
chưa cần thiết. Những năm gần đây, hệ thống giáo dục đại học ở Việt Nam phát
triển mạnh, áp lực cạnh tranh trở nên gay gắt hơn, do vậy nhận thức và nhu cầu
thông tin của nhà quản trị trong các trường về thông tin KTQTCP, thông tin tài
chính để ra quyết định đầu tư có hiệu quả là rất cần thiết.
Thứ hai, cơ sở pháp lý còn mới và thiếu sự ổn định, năm 2006 Nhà nước mới
ban hành thông tư số 53/2006/TT-BTC về việc hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị
trong doanh nghiệp trong khi Luật kế toán đã có từ năm 2003.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
96
Thứ ba, trình độ cán bộ làm kế toán còn nhiều hạn chế, nhận thức về
KTQTCP chưa cao, nên việc triển khai ứng dụng KTQTCP chưa đồng bộ. Hơn nữa,
các nhà quản trị cũng chưa thấy rõ được vai trò của KTQTCP.
Thứ tư, do nhận thức của nhà quản trị các trường đối với các thông tin tài
chính trong việc ra quyết định. Trong thông tin ra quyết định thì thông tin về hiệu
quả đầu tư trên cơ sở tài chính chưa được chú trọng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
97
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trước những khó khăn trong công tác tuyển sinh, sức ép về cạnh tranh
ngày càng gay gắt với các trường ĐHNCL đến từ các nước trên thế giới. Mặc dù,
các trường ĐHNCL hiện nay cũng đã bắt đầu nhận thức được tầm quan trọng
cũng như vai trò của kế toán quản trị với sự tồn vong của nhà trường, nhưng do
các điều kiện khác nhau như nhận thức của con người, phương tiện kỹ thuật... mà
tổ chức kế toán quản trị chi phí chưa thực sự được triển khai và còn tồn tại rất nhiều
những hạn chế.
Trong chương 3, Thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các
trường ĐHNCL tại Việt Nam, tác giả đã trình bày được những nội dung cơ bản
sau:
+ Tổng kết và phân tích những đặc điểm hoạt động trong các trường
ĐHNCL tại Việt Nam từ đó làm rõ được nguyên nhân ảnh hưởng đến việc triển
khai kế toán quản trị trong các trường ĐHNCL.
+ Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường
ĐHNCL tại Việt Nam.
+ Chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của việc tổ chức kế toán quản trị chi
phí hiện tại của các trường ĐHNCL làm tiền đề cho việc đề xuất các giải pháp
khả thi trong chương 4 của luận án.
Ngoài ra, luận án cũng phân tích rõ được các nguyên nhân dẫn đến những
mặt được và chưa được của việc tổ chức kế toán quản trị chi phí hiện tại của
trường ĐHNCL tại Việt Nam, đây là điểm mấu chốt cho việc vận dụng triển
khai các giải pháp cho các trường.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
98
CHƯƠNG 4. HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP TẠI VIỆT NAM
4.1. Định hướng phát triển của nền giáo dục đại học Việt Nam trong
những năm tới
4.1.1. Xu hướng phát triển giáo dục đại học trên thế giới
Trong nền kinh tế toàn cầu, giáo dục đại học trên thế giới có những bước
phát triển vượt bậc, theo xu hướng mới. Điểm mấu chốt của sự phát triển đó là đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Sự phát triển của hệ thống giáo dục đại học ở
một số nước có nền kinh tế phát triển như Anh, Pháp, Mỹ, Nhật, Úc, Đức... đang tạo
ra xu hướng mới cho phát triển giáo dục đại học hiện nay, dưới đây là một số đặc
trưng cơ bản:
- Xu hướng đại chúng hóa giáo dục đại học: Do sự phát triển nhanh của xã
hội, nhu cầu nguồn nhân lực có trình độ cao trên mọi lĩnh vực, giáo dục đại học đã
chuyển mạnh từ nền giáo dục tinh hoa sang giáo dục đại chúng. Số trường đại học
mới được thành lập tăng nhanh, cùng với sự đa dạng hóa các loại hình đào tạo (tại
chức, liên thông, đào tạo từ xa...) sự phân tầng các trường đại học về mặt chất
lượng. Bên cạnh các trường đại học danh tiếng vẫn tiếp tục áp dụng chính sách
tuyển sinh khắt khe, nhiều trường lại mở rộng chính sách tuyển sinh đầu vào và áp
dụng chính sách kiểm soát đầu ra, nhất là các trường ĐHNCL.
- Xu hướng tự chủ về tài chính. Trước đây, các trường đại học công lập hoạt
động chủ yếu dựa vào nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, ở một số nước
các trường ĐHNCL cũng được tài trợ một phần kinh phí hoạt động. Hiện nay, một
số nước như Nhật Bản, Thái Lan đã thực hiện chính sách cắt giảm kinh phí cấp cho
các trường đại học công lập, từng bước cho các trường đại học tự chủ về tài chính.
Điều này gây ra khó khăn cho các trường về mặt tài chính đòi hỏi các trường đại
học cần chi tiêu hợp lý hơn, năng động hơn và hoạt động hiệu quả hơn trong nghiên
cứu và đào tạo.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
99
- Xu hướng đa dạng hóa. Ở các nước phát triển như Anh, Mỹ, Pháp... hầu hết
các trường đại học đều đưa ra chiến lược phát triển đa dạng hóa. Đa dạng hóa nhằm
đáp ứng nhu cầu đa dạng về nguồn nhân lực. Do vậy làm tăng ngành nghề đào tạo ở
các trường đại học ở hầu hết các trường đại học.
- Xu hướng quốc tế hóa. Ở các nước phát triển như Nhật, Anh, Mỹ, Pháp...
các trường đại học đều có chiến lược quốc tế hóa hoạt động của trường. Quốc tế hóa
là một trong những xu hướng toàn cầu hóa, quốc tế hóa liên quan đến hoạt động đào
tạo sinh viên quốc tế và liên doanh, liên kết giữa các nước trong đào tạo và nghiên
cứu khoa học nhằm mục đích lợi nhuận.
Hiện nay, giáo dục đại học trên thế giới đang chuyển biến mạnh mẽ và cạnh
tranh gay gắt. Vấn đề đặt ra đối với các nước đang phát triển là làm thế nào để giáo
dục đại học có thể cạnh tranh được với các nền giáo dục của các nước phát triển
trên thế giới. Khi toàn cầu hóa giáo dục đại học ngày càng mạnh mẽ. Trong bối
cảnh đó, đòi hỏi các quốc gia phải có những cải cách hệ thống giáo dục đại học để
phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới.
4.1.2. Định hướng phát triển giáo dục đại học của Việt Nam.
Sau ba mươi năm đổi mới và 5 năm thực hiện “Chiến lược phát triển giáo
dục 2001 - 2010”, giáo dục đại học nước ta đã phát triển rõ rệt về quy mô, đa dạng
hóa về loại hình và các hình thức đào tạo, bước đầu điều chỉnh cơ cấu hệ thống, cải
tiến chương trình, quy trình đào tạo và huy động được nhiều nguồn lực xã hội. Chất
lượng giáo dục đại học ở một số ngành, lĩnh vực, cơ sở giáo dục đại học có những
chuyển biến tích cực, từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đội ngũ
cán bộ có trình độ đại học và trên đại học mà tuyệt đại đa số được đào tạo tại các cơ
sở giáo dục trong nước đã góp phần quan trọng vào công cuộc đổi mới và xây dựng
đất nước.
Tuy nhiên, những thành tựu nói trên của giáo dục đại học chưa vững chắc,
chưa mang tính hệ thống và cơ bản, chưa đáp ứng được những đòi hỏi của sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nhu cầu học tập của nhân dân và
yêu cầu hội nhập quốc tế trong giai đoạn mới. Những yếu kém, bất cập về cơ chế
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
100
quản lý, cơ cấu hệ thống, cơ cấu ngành nghề, mạng lưới cơ sở giáo dục đại học, quy
trình đào tạo, phương pháp dạy và học, đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo
dục, hiệu quả sử dụng nguồn lực và những tiêu cực trong thi cử, cấp bằng và một số
hoạt động giáo dục khác cần sớm được khắc phục.
Để nhanh chóng đáp ứng yêu cầu của đất nước trong giai đoạn mới, giáo dục
đại học nước ta phải đổi mới một cách mạnh mẽ, cơ bản và toàn diện. Tại phiên họp
Chính phủ tháng 7 năm 2005, Chính phủ đã quyết nghị về Đề án đổi mới giáo dục
đại học Việt Nam với những quan điểm sau:
(1) Hiện đại hoá hệ thống giáo dục đại học trên cơ sở kế thừa những thành
quả giáo dục đào tạo của đất nước, phát huy bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa nhân
loại, nhanh chóng tiếp cận xu thế phát triển giáo dục đại học tiên tiến trên thế giới.
(2) Đổi mới giáo dục đại học phải bảo đảm tính thực tiễn, hiệu quả và đồng
bộ; lựa chọn khâu đột phá, lĩnh vực ưu tiên và cơ sở trọng điểm để tập trung nguồn
lực tạo bước chuyển rõ rệt. Việc mở rộng quy mô phải đi đôi với nâng cao chất
lượng; thực hiện công bằng xã hội phải đi đôi với bảo đảm hiệu quả đào tạo; phải
tiến hành đổi mới từ mục tiêu, quy trình, nội dung đến phương pháp dạy và học,
phương thức đánh giá kết quả học tập; liên thông giữa các ngành, các hình thức, các
trình độ đào tạo; gắn bó chặt chẽ và tạo động lực để tiếp tục đổi mới giáo dục phổ
thông và giáo dục nghề nghiệp.
(3) Đổi mới giáo dục đại học là sự nghiệp của toàn dân dưới sự lãnh đạo của
Đảng và sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước tăng cường đầu tư cho giáo dục đại
học, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế chính sách để
các tổ chức, cá nhân và toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục đại học.
Nhìn tổng thể toàn bộ hệ thống, có thể nhận thấy cơ chế quản lý hiện nay
không còn phù hợp với một hệ thống giáo dục đại học phát triển nhanh, đa dạng
như: vừa phải nâng cao chất lượng đào tạo trong khi nguồn kinh phí còn rất hạn
chế. Để tồn tại và phát triển, các trường ĐHNCL tìm mọi cách tăng số lượng tuyển
sinh, phát triển nhiều loại hình đào tạo như liên kết, từ xa, nguy cơ tạo ra một sự
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
101
phát triển thiếu kiểm soát. Đồng thời chất lượng đào tạo cũng đứng trước nguy cơ
tụt hậu so với khu vực và thế giới ngày càng rõ rệt.
Đứng trước khó khăn, thách thức đối với giáo dục đại học hiện nay, cần phải
có một sự đổi mới căn bản trong tư duy quản lý giáo dục đại học. Ngày 27/2/2010
Thủ tướng Chính phủ có chỉ thị số 296/CT-TTG về việc đổi mới quản lý giáo dục
đại học giai đoạn 2010-2012 đã chỉ rõ Chương trình hành động về đổi mới quản lý
giáo dục đại học giai đoạn 2010 – 2012 là khâu đột phá để nâng cao chất lượng và
phát triển toàn diện giáo dục đại học, làm tiền đề để triển khai hệ thống các giải
pháp đồng bộ nhằm khắc phục các yếu kém trong ngành, nâng cao chất lượng và
hiệu quả giáo dục đại học. Từ đó, giải pháp đổi mới cơ chế quản lý giáo dục đại học
cũng rõ ràng hơn: phi tập trung hóa, phân cấp chức năng và trách nhiệm một cách
mạnh mẽ, trao quyền tự chủ và nghĩa vụ tự chịu trách nhiệm trước xã hội và nhà
nước theo quy định của Luật Giáo dục cho các trường đại học. Tự chủ đại học được
coi là chìa khóa, là giải pháp mang tính hệ thống cho đổi mới quản lý đại học nước
ta hiện nay.
4.2. Những yêu cầu và nguyên tắc tổ chức kế toán quản trị chi phí trong
các trường đại học ngoài công lập tại Việt Nam
4.2.1. Yêu cầu tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường đại học
ngoài công lập tại Việt Nam
Để kế toán quản trị chi phí phát huy được vai trò là công cụ quản lý tài chính
và cung cấp thông tin cho việc ra quyết định, việc tổ chức KTQTCP tại các trường
ĐHNCL tại Việt Nam phải đảm bảo một số yêu cầu sau:
- Tổ chức KTQTCP phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm hoạt động, quy mô,
cơ cấu tổ chức, phạm vi hoạt động và trình độ nhà quản trị của mỗi trường đại học.
Các trường có quy mô, lĩnh vực đào tạo, cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị khác nhau,
vì vậy, các trường không thể áp dụng mô hình KTQTCP giống nhau được, việc vận
dụng mô hình KTQTCP phải phù hợp với đặc điểm riêng của từng trường đại học.
- Hoàn thiện tổ chức KTQTCP tại các trường ĐHNCL phải gắn liền với việc
hoàn thiện cơ chế quản lý của Nhà Nước về giáo dục đại học nói chung và giáo dục
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
102
ĐHNCL nói riêng, đồng thời với việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy, quy chế
hoạt động của nhà trường.
- Hoàn thiện tổ chức KTQTCP phải phù hợp với hệ thống chính sách, pháp
luật hiện hành: Các trường ĐHNCL hoạt động phải tuân thủ theo luật giáo dục, các
nghị định thông tư quy định về quy chế hoạt động, tài chính của Bộ, ngành có liên
quan. Mặc dù, thông tin KTQTCP có tính linh hoạt, theo yêu cầu của nhà quản trị,
nhưng những thông tin do KTQTCP cung cấp lại ảnh hưởng đến quyết định của nhà
quản trị. Do vậy, khi tổ chức KTQTCP cần phải tuân thủ theo các quy định của nhà
nước về tài chính.
- Tổ chức KTQTCP trong các trường ĐHNCL phải hướng đến hội nhập quốc
tế và phát triển trong tương lai.
4.2.2. Nguyên tắc tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường đại học
ngoài công lập tại Việt Nam
Để đảm bảo việc cung cấp thông tin hữu ích về chi phí cho các nhà quản trị,
khi tổ chức kế toán quản trị chi phí cần tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản sau:
- Kế toán quản trị chi phí nằm trong hệ thống kế toán của trường ĐHNCL.
Vì vậy, khi tổ chức KTQTCP cần phải tuân thủ theo đúng chế độ kế toán hiện hành
như luật kế toán, các chuẩn mực kế toán, đặc biệt là thông tư hướng dẫn về thực
hiện kế toán quản trị trong doanh nghiệp. Khi đó, kế toán quản trị sẽ đảm bảo tính
thống nhất theo quy định của nhà nước và thông tin kế toán quản trị cũng đảm bảo
tính trung thực, đầy đủ, kịp thời khi cung cấp cho các đối tượng sử dụng.
- Tổ chức KTQTCP trong các trường ĐHNCL phải căn cứ vào đặc điểm hoạt
động, quy mô, cơ cấu tổ chức quản trị và trình độ của nhà quản trị trong các trường.
Trong quản trị, sự khác nhau về quy mô, lĩnh vực hoạt động, cơ cấu tổ chức sẽ dẫn
đến cách thức quản trị khác nhau, mỗi nhà quản trị khi cần sử dụng thông tin phục
vụ ra quyết định dưới nhiều góc độ khác nhau nên KTQTCP được tổ chức không
giống nhau giữa các trường đại học mà tùy thuộc vào đặc thù riêng của từng trường.
- Đảm bảo nguyên tắc hiệu quả: Tổ chức KTQTCP trong các trường ĐHNCL
làm sao để chi phí thấp nhất, nhưng vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thông
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
103
tin cho nhà quản trị. Do vậy, KTQTCP trong các trường cần phải xác định rõ những
thông tin cần thiết, lập kế hoạch từ khâu ghi chép chứng từ, tổ chức phân loại, xử lý
thông tin và xây dựng bộ máy quản trị phù hợp.
- Nguyên tắc kế thừa và tiếp thu kinh nghiệm: Khung pháp lý về kế toán của
Việt Nam đang được xây dựng và hoàn thiện, từng bước tiến gần đến các thông lệ
quốc tế. Để quá trình hội nhập nhanh hơn, hiệu quả hơn, Việt Nam cần tiếp thu
những kinh nghiệm của các nước trên thế giới, đồng thời dựa vào đặc thù hoạt
động, đặc điểm phát triển hiện tại của Việt Nam để tổ chức kế toán cho phù hợp.
Tuy nhiên, các trường ĐHNCL của Việt Nam không nên sao chép hay sử dụng theo
một khuôn mẫu nào.
4.3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các
trường đại học ngoài công lập tại Việt Nam
Qua quá trình nghiên cứu, khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng tổ
chức kế toán quản trị chi phí trong các trường ĐHNCL tại Việt Nam, tác giả đã chỉ
ra được những hạn chế của hệ thống KTQTCP tại các trường đang gặp phải, cũng
như sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí nhằm tăng hiệu quả
hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh của các trường ĐHNCL. Tác giả đưa ra một số
giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung của kế toán quản trị chi phí áp dụng trong các
trường ĐHNCL tại Việt Nam.
4.3.1. Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán quản trị
Để tổ chức bộ máy kế toán vừa phát huy được khả năng của các chuyên gia,
tính chuyên nghiệp hóa trong công việc như xây dựng định mức, dự toán,… vừa tổ
chức được hệ thống thông tin KTQTCP có hệ thống phục vụ cho quá trình ra quyết
định của nhà quản trị của các trường ĐHNCL, thì việc tổ chức nhân sự thực hiện
công việc KTQT về phòng kế hoạch tài chính như hiện nay ở các trường là không
phù hợp. Dưới đây, tác giả đề xuất mô hình tổ chức KTQTCP theo mô hình hỗn
hợp.
Theo mô hình hỗn hợp, hai bộ phận kế toán tài chính và kế toán quản trị
được bố trí thực hiện chức năng của mình trong cùng phòng kế hoạch tài chính như
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
104
mô hình kết hợp…. Tuy nhiên bộ phận kế toán quản trị không thực hiện toàn bộ
chức năng, công việc mà kết hợp với các bộ phận phòng ban khác (Khoa học công
nghệ, tổ chức cán bộ, đào tạo,…) để thực hiện một số chức năng công việc (xây
dựng định mức, dự toán…). Nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban chức năng là xác
định các nguồn lực tiêu hao về mặt hiện vật, xây dựng định mức, dự toán về mặt
lượng, hiện vật. Trên cơ sở các định mức, dự toán dưới dạng hiện vật, số lượng bộ
phận kế toán quản trị trong phòng kế toán sẽ xây dựng dự toán về tiền và thực hiện
các chức năng khác của kế toán quản trị. Với mô hình này sẽ phù hợp với đặc điểm
tổ chức và hoạt động của các trường ĐHNCL hiện nay, điều đó sẽ mang lại hiệu
quả trong quá trình hoạt động của các trường.
Mô hình 4.1: Mô hình tổ chức kế toán quản trị theo kiểu hỗn hợp trong các
trường đại học ngoài công lập tại Việt Nam
Các
Phòng kế toán
phòng,
ban chức
năng,
khoa
Kế toán tài chính
chuyên
Kế toán quản trị
môn
Kế
Kế
Kế
toán
toán
toán
thanh
chi
TSCĐ
toán
phí
…
Kế
Dự
Bộ
Bộ
toán
toán,
phận
phận
Xây dựng
Xây dựng
nguồn lực
tổng
định
phân
tư vấn
định mức
dự toán về
tiêu hao về
hợp
mức
tích,
ra
về lượng
lượng
lượng hiện
về
tổng
quyết
vật, lao
tiền
hợp
định
động
Xác định
Nguồn: Tác giả đề xuất
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
105
4.3.2. Giải pháp hoàn thiện về tổ chức các nội dung kế toán quản trị chi phí
4.3.2.1. Hoàn thiện tổ chức nhận diện chi phí
Tổ chức nhận diện chi phí là tiền đề để tổ chức quản trị chi phí trong các đơn
vị. Trong các trường ĐHNCL được khảo sát, hiện nay việc nhận diện chi phí chủ
yếu là theo nội dung kinh tế của chi phí nên chưa đáp ứng được nhu cầu của kế toán
quản trị chi phí. Để phục vụ cho yêu cầu lập kế hoạch, kiểm soát chi phí, ra quyết
định đạt được hiệu quả trong quá trình hoạt động đào tạo, nghiên cứu. Tác giả đề
xuất với các trường sử dụng hai tiêu thức nhận diện chi phí đó là: nhận diện chi phí
theo mức độ hoạt động và nhận diện chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với đối
tượng chịu chi phí.
- Nhận diện chi phí mức độ hoạt động (theo mối quan hệ giữa chi phí với
khối lượng của hoạt động) chi phí trong các trường ĐHNCL bao gồm biến phí, định
phí và chi phí hỗn hợp. Để có thông tin được chính xác theo mức độ hoạt động, các
nhà quản trị cần phải tách chi phí hỗn hợp ra thành biến phí và định phí, bằng việc
sử dụng một trong 4 phương pháp phân tích chi phí hỗn hợp đó là phương pháp cực
đại - cực tiểu, phương pháp bình phương bé nhất, phương pháp đồ thị phân tán và
phương pháp hồi quy bội.
Theo phương pháp cực đại - cực tiểu kém chính xác vì đường nối điểm cao
nhất và thấp nhất có thể không đặc trưng cho tất cả các điểm khi các điểm còn lại
không được phân phối đều sang hai bên của mặt phẳng tọa độ được chia bởi đường
nối điểm cao nhất và thấp nhất. Phương pháp đồ thị phân tán tuy khắc phục được
nhược điểm của phương pháp cao - thấp, nhưng kết quả do phương pháp này mang
lại không đồng nhất do có nhiều đường biểu diễn chi phí hỗn hợp có thể thỏa mãn
điều kiện trên. Phương pháp bình phương bé nhất có thể khắc phục nhược điểm trên
của phương pháp đồ thị phân tán. Theo phương pháp này đường biểu diễn chi phí
hỗn hợp là đường thẳng duy nhất sao cho tổng bình phương chênh lệch của chi phí
hỗn hợp thực tế và ước tính là bé nhất. Để đạt được độ chính xác cao, tác giả đề
xuất cho các trường sử dụng phương pháp bình phương bé nhất để tách chi phí hỗn
hợp thành biến phí và định phí.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
106
Với cách phân loại này, có ý nghĩa rất lớn trong việc ra quyết định mức độ
hoạt động để đạt được hiệu quả thông qua phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối
lượng công việc và kết quả thu được.
- Nhận diện chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu chi phí.
Theo cách này chi phí trong các trường ĐHNCL bao gồm có chi phí trực tiếp và chi
phí gián tiếp. Đối tượng chi phí là một khóa học, một đề tài nghiên cứu khoa học ...
đây là các đối tượng rất cần phải xác định chi phí. Với các chi phí trực tiếp kế toán
sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp để ghi nhận cho từng đối tượng cụ thể, còn
các chi phí gián tiếp sẽ được kế toán tập hợp, sau đó lựa chọn một tiêu thức hợp lý
để phân bổ cho các đối tượng. Các tiêu thức có thể sử dụng để phân bổ chi phí gián
tiếp như số lượng cán bộ - giảng viên, mức độ sử dụng cơ sở vật chất ....
Bảng 4.1: Bảng phân loại chi phí theo mức độ hoạt động và theo mối quan hệ
với đối tượng chịu chi phí
Mức độ hoạt động
Chỉ tiêu
Mối quan hệ với đối
tượng chịu chi phí
Biến Định Chi phí Chi phí
phí
Chi phí
phí hỗn hợp trực tiếp gián tiếp
1. Chi cho con người
1.1. Tiền lương và khoản trích theo
x
x
1.2. Phụ cấp
x
x
1.3. Tiền thưởng, phúc lợi
x
x
lương
2. Chi nghiệp vụ chuyên môn
2.1. Chi mua giáo trình, tài liệu, sách
x
x
x
x
2.4. Mua trang phục
x
x
2.5. Bảo hộ lao động
x
x
báo
2.2. Chi thanh toán tiền học lại, thi
lại
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
107
Mức độ hoạt động
Chỉ tiêu
bị phục vụ chuyên môn
công chức
2.8. Đào tạo, bồi dưỡng khác
x
x
x
x
x
2.9. Chi hợp tác quốc tế
phong trào
2.11. Chi học bổng, khen thưởng
Chi phí
phí hỗn hợp trực tiếp gián tiếp
x
2.7. Chi đào tạo, đào tạo lại cán bộ
2.10. Chi hỗ trợ hoạt động đào tạo và
tượng chịu chi phí
Biến Định Chi phí Chi phí
phí
2.6. Chi mua sắm vật tư, trang thiết
Mối quan hệ với đối
x
x
x
x
x
x
3. Chi quản lý hành chính
3.1. Công tác phí
x
x
3.2. Chi trả dịch vụ công cộng
- Điện
x
x
- Nước
x
- Vệ sinh môi trường
- Xăng dầu
x
x
x
x
x
3.3. Chi trả dịch vụ thông tin, liên lạc
- Phí Internet, bưu chính
x
x
- Điện thoại
x
x
- Sách, báo, tạp chí
x
3.4. Chi hội nghị
- Chi cho đại biểu dự
x
x
x
x
- Chi trang trí, khánh tiết, nước uống
x
3.5. Chi công tác tuyển sinh
x
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
x
x
108
Mức độ hoạt động
Chỉ tiêu
Mối quan hệ với đối
tượng chịu chi phí
Biến Định Chi phí Chi phí
phí
Chi phí
phí hỗn hợp trực tiếp gián tiếp
3.6. Chi khác
x
x
4. Chi mua sắm sửa chữa
4.1. Chi mua sắm tài sản
x
x
4.2. Chi sửa chữa tài sản
x
x
4.3.2.2. Hoàn thiện tổ chức xây dựng hệ thống dự toán chi phí
Hệ thống dự toán là công cụ quản lý quan trọng trong các trường ĐHNCL
nói riêng và các tổ chức nói chung, nó giúp nhà trường có định hướng, kiểm soát
trong quá trình hoạt động và đánh giá hoạt động khi đã hoàn thành. Dự toán hiện
nay ở các trường ĐHNCL chủ yếu được lập theo năm tài chính, trong khi một số
khóa học, hợp đồng dự án có thời gian ngắn hơn một năm hoặc kéo dài hơn một
năm. Hơn nữa số lượng sinh viên tuyển sinh của các khóa đào tạo phụ thuộc vào
công tác tuyển sinh nên chi phí đào tạo sẽ ảnh hưởng theo số lượng sinh viên thực tế
theo học. Để giúp các trường chủ động trong quá trình hoạt động, khi xây dựng dự
toán chi phí các trường ĐHNCL cần phân bổ theo thời gian thực hiện và lập dự toán
cho từng mức động hoạt động (dự toán linh hoạt mức độ hoạt động).
+ Xây dựng dự toán chi phí phân bổ theo thời gian
Các trường ĐHNCL cần lập dự toán chi phí phân bổ theo thời gian như
tháng, quý. Với dự toán được phân bổ theo thời gian nhà trường sẽ chủ động trong
quá trình chi tiêu, từ đó có những điều chỉnh kịp thời đối với những khoản chi vượt
mức so với dự toán vào giai đoạn (tháng, quý) sau. (Bảng 4.2)
+ Xây dựng dự toán chi phí linh hoạt
Đối với các lớp đào tạo ngắn hạn, các lớp đào tạo liên kết, ... các trường cần
xây dựng dự toán linh hoạt theo từng phạm vi hoạt động (số lượng học viên), với dự
toán loại này, các trường xác định được chi phí tương ứng với các mức độ hoạt
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
109
động khác nhau trong điều kiện tuyển sinh rất khó khăn như hiện nay để đảm bảo
chủ động trong chi tiêu và đạt được hiệu quả (Bảng 4.3).
Bảng 4.2: Mẫu dự toán theo thời gian
BẢNG DỰ TOÁN CHI PHÍ THƯỜNG XUYÊN (ĐVT: Triệu đồng)
TT
I
Diễn giải
Chi thanh toán cho cá
nhân
1
Tiền lương
2
Tiền công
3
Phụ cấp lương
4
Học bổng học sinh, sinh viên
5
Trong đó
Tổng
số
Quý I
62.711 14.840
Quý II Quý III Quý IV
14.840
18.093
14.938
27.012
6.752
6.752
6.752
6.756
100
25
25
25
25
17.037
3.431
3.431
6.682
3.492
3.474
868
868
868
870
Tiền thưởng
460
114
114
116
116
6
Phúc lợi tập thể
600
150
150
150
150
7
Các khoản đóng góp
9.770
2.436
2.436
2.436
2.462
4.259
1.064
1.064
1.064
1.067
14.848
3.648
3.708
3.716
3.777
2.228
557
557
557
557
800
200
200
200
200
750
184
184
186
196
410
103
103
102
103
1.800
445
445
445
465
8
II
1
2
3
Các khoản thanh toán khác
cho cá nhân
Chi nghiệp vụ chuyên môn
Thanh toán dịch vụ công
cộng
Vật tư văn phòng
Thông tin tuyên truyền liên
lạc
4
Hội nghị
5
Công tác phí
6
Chi phí thuê mướn
400
99
99
101
101
7
Chi đoàn ra
310
74
74
76
86
8
Chi đoàn vào
210
51
51
54
54
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
110
TT
9
III
1
2
số
Chi chuyên môn theo từng
ngành
Chi mua sắm, sữa chữa
thường xuyên tài sản
Sữa
chữa
thường
Trong đó
Tổng
Diễn giải
xuyên
TSCĐ phục vụ chuyên môn
Mua sắm tài sản dùng cho
công tác chuyên môn
IV Các khoản chi khác
1
Chi khác
2
Chi tổ chức đảng, đoàn thể
Quý I
Quý II Quý III Quý IV
7.940
1.935
1.995
1.995
2.015
9.044
1.909
3.309
1.909
1.917
3.644
559
1.959
559
567
5.400
1.350
1.350
1.350
1.350
1.658
414
414
415
415
1.448
362
362
362
362
210
52
52
53
53
Bảng 4.3: Mẫu dự toán linh hoạt
Dự toán chi phí lớp đào tạo ngắn hạn – Kế toán trưởng (ĐVT: 1.000 đồng)
TT
NỘI DUNG
I
Số thu
II
Số chi
1
Chi phí tài liệu
2
ĐVT
HV
Dự toán theo quy mô đào tạo
20 HV
25 HV
30 HV
56.000
70.000
84.000
51.875
53.625
55.375
HV
6.000
7.500
9.000
Chi phí quảng cáo
Khóa
3.000
3.000
3.000
3
Chi giờ giảng
Tiết
16.875
16.875
16.875
4
Chi phí cơ sở vật chất, chi phí điện Khóa
20.000
20.000
20.000
HV
1.000
1.250
1.500
Khóa
5.000
5.000
5.000
4.125
16.375
28.625
nước
5
Chi phí làm chứng chỉ
6
Chi phí khác
III Kết quả
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
111
4.3.2.3. Hoàn thiện về tổ chức xác định giá phí
Có nhiều phương pháp xác định chi phí cho đối tượng như: phương pháp xác
định chi phí theo công việc, phương pháp xác định chi phí theo quá trình, phương
pháp xác định chi phí dựa trên cơ sở hoạt động… sử dụng phương pháp nào để xác
định chi phí cho các đối tượng phụ thuộc vào đặc thù của các doanh nghiệp, các
trường đại học. Qua nghiên cứu lý luận và thực trạng xác định chi phí trong các
trường ĐHNCL, tác giả đề xuất các giải pháp xác định chi phí như sau:
4.3.2.3.1. Xác định chi phí cho một hợp đồng, dự án (Phương pháp xác định
chi phí theo công việc)
Khi áp dụng phương pháp xác định chi phí theo công việc, chúng ta có thể
chi ra thành hai trường hợp:
- Trường hợp 1: Đối với các hợp đồng, dự án, khóa học ngắn hạn (thường có
thời gian thực hiện và hoàn thành dưới một năm). Trước khi thực hiện đề tài, dự án
các trường cần lập dự toán kinh phí chi tiết theo từng nhiệm vụ cụ thể, đến khi dự
án, hợp đồng hoàn thành kế toán lập bản quyết toán kinh phí theo các nội dung
nhiệm vụ đã thực hiện với các chi phí thực tế phát sinh. Sau đó, kế toán ghi nhận
vào tài khoản 154 (chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) và được chi tiết theo từng
hợp đồng, dự án. Khi hợp đồng, dự án kết thúc kế toán lập báo cáo tổng hợp chi phí
cho từng dự án theo bảng sau.
Bảng 4.4: Mẫu quyết toán kinh phí đề tài, dự án
Dự toán
TT
Nội dung
Số
Đơn Thành
lượng giá
A
I
Thuê
khoán
Thực hiện
tiền
Số
Đơn Thành
lượng giá
chuyên
môn
Điều tra, thu thập dữ
liệu
II Hoạt động nghiên cứu
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
tiền
Chênh
lệch
112
Dự toán
TT
Nội dung
Số
Thực hiện
Đơn Thành
lượng giá
tiền
Số
Đơn Thành
lượng giá
tiền
Chênh
lệch
B Chi khác
I
Xác định và tuyển chọn
đề tài
II Tổng kết nghiệm thu
III
In ấn tài liệu, văn phòng
phẩm
IV Chi phí quản lý chung
Tổng
- Trường hợp 2: Đối với các hợp đồng, dự án có thời gian thực hiện trên một
năm. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu đến khi kết thúc, các chi phí phát sinh, kế
toán thường xuyên theo dõi, ghi nhận trên tài khoản 154 (chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang), chi tiết theo từng hợp đồng, dự án. Thông qua danh mục hợp đồng,
vụ việc và danh mục khoản mục phí. Khi hợp đồng, dự án hay một khóa học kết
thúc, kế toán lập báo cáo tổng hợp chi phí cho từng dự án.
Bảng 4.5: Mẫu báo cáo tình hình sử dụng kinh phí đề tài, dự án hoàn thành
Phần dự toán được duyệt
TT
Nội dung
A
I
II
III
B
Dự toán
Tổng dự
kinh phí
Điều toán kinh
theo
chỉnh
phí
thuyết dự toán
được
minh
duyệt
C
D
E = C+D
Phần báo cáo quyết toán
Chi
năm
thứ
nhất
F
Chi
Chi
năm
năm từ khi khởi
thứ hai thứ ba
G
H
Chi phí lao động
Chi phí NVL, năng
lượng
Chi phí máy móc,
thiết bị
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
Luỹ kế chi
đầu
Chênh
lệch
(Dự toán
- Thực
chi)
I=F+G+H J = E - I
113
Phần dự toán được duyệt
TT
Nội dung
A
IV
V
B
Dự toán
Tổng dự
kinh phí
Điều toán kinh
theo
chỉnh
phí
thuyết dự toán
được
minh
duyệt
C
D
Phần báo cáo quyết toán
Chi
năm
thứ
nhất
E = C+D
F
Chi
Chi
năm
năm từ khi khởi
thứ hai thứ ba
G
H
Luỹ kế chi
đầu
Chênh
lệch
(Dự toán
- Thực
chi)
I=F+G+H J = E - I
Chi phí xây dựng,
sửa chữa nhỏ
Chi khác
Tổng cộng
4.3.2.3.2. Xác định chi phí dựa trên hoạt động
Các khóa học, chương trình đào tạo cấp bằng là thành phẩm chính của các
trường đại học. Các hoạt động trong các trường đại học là giảng dạy, nghiên cứu,
dịch vụ và các hoạt động gắn kết cộng đồng. Các hoạt động này được hỗ trợ bởi các
yếu tố như quản trị, bảo trì cơ sở vật chất, thư viện, phòng thí nghiệm các tài
nguyên phục vụ học tập khác. Ngân sách của các khoa trong trường đại học thường
dựa trên các yếu tố như: số tín chỉ thực hiện được, số lượng sinh viên, số lượng
giảng viên. Cách tính chi phí truyền thống ở các trường đại học thường coi các khóa
học đều như nhau, kế toán chi phí chỉ theo dõi mức độ tuân thủ ngân sách.
Mô hình tính giá truyền thống có một số nhược điểm như: Thứ nhất, chi phí
được phân bổ dựa trên một cơ sở duy nhất, không phân biệt giữa chi phí cố định và
chi phí biến đổi. Thứ hai, mô hình giả định rằng tất cả các khóa học cần các hoạt
động như nhau và với mức độ như nhau nhưng trong thực tế thì các chương trình,
khóa học được hỗ trợ bởi các hoạt động không giống nhau.
Nhằm xác định chi phí đào tạo của các khóa học được chính xác, tránh được
những nhược điểm của phương pháp tính chi phí truyền thống, tác giả đề xuất
phương pháp tính giá dựa trên hoạt động (ABC).
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
114
Mô hình 4.2 : Mô hình chi phí theo hoạt động cho các trường đại học
Nguồn lực
Lương
Lương
Phòng máy,
của giảng
của ban
phòng thí
viên
điều hành
nghiệm
Cơ sở
Dịch vụ liên
Dịch vụ
vật chất
quan đến
sinh
giảng dạy
viên
Giai đoạn phân
bổ thứ nhất:
Yếu tố dẫn dắt
nguồn lực
Chi phí
Số lượng
Số giờ sử
Diện tích
Số lượng
Số lượng
thực
khoa
dụng
sử dụng
giảng viên
sinh viên
Tổ hợp chi
phí hoạt
động
Khoa B
Khoa A
Giai đoạn phân
bổ thứ hai
Yếu tố dẫn
Số khóa học
dắt chi phí
Số khóa học
hoạt động
Đối tượng chi phí
Khóa học cấp bằng
Nguồn: Tatikonda, Lakshmi U.; Tatikonda, Rao J, “Activity-Based Costing for Higher
Education Institutions”, Management Accounting Quarterly . Winter2001, Vol.2 Issue 2
Để vận dụng được phương pháp ABC đạt được hiêu quả các trường ĐH NCL
cần phải tiến hành qua các bước sau:
(1) Xác định đối tượng chi phí: Đối tượng chi phí đó là khóa đào tạo theo
từng ngành cụ thể kế toán, tài chính ... ở các bậc cử nhân hay thạc sĩ.
(2) Xác định các hoạt động, các hoạt động đó chính là nơi tạo ra chi phí cho
đào tạo như hoạt động xây dựng chương trình cho một ngành cụ thể, hoạt động hỗ
trợ giảng đường, hoạt động giảng dạy …
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
115
(3) Phân bổ chi phí từ các hoạt động cho các đối tượng chịu phí, cần chọn
tiêu thức đại diện cho chi phí hoạt động để phân bổ. Các tiêu thức có thể là: mức sử
phòng máy, mức sử dụng cơ sở vật chất, mức sử dụng dịch vụ giảng dạy ...
Để minh họa tác giả lấy ví dụ tại trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
Hà Nội có các khóa học thuộc hai khoa: Khoa kế toán và Khoa kiến trúc, các khoa
có số lượng giảng viên, số khóa học và số lượng sinh viên theo bảng 4.6. Mô hình
4.2 cho thấy việc áp dụng ABC để xác định chi phí của khóa học.
Ước tính chi phí một khóa học của hai khoa có sự khác nhau về mức sử
dụng các nguồn lực.
Các khoa khác nhau có tỷ lệ sử dụng nguồn lực (lương giảng viên, phòng
máy, phòng thí nghiệm, cơ sở vật chất…) khác nhau. Bảng 4.6 dưới đây cho thấy tỷ
lệ chi phí giữa hai khoa.
Bảng 4.6: Bảng hoạt động và chi phí hoạt động
Chi phí
1. Chi phí trực tiếp
Đơn vị
Khoa
tính
kế toán
kiến
trúc
13.440
10.080
GV
40
30
- Lương trung bình
Triệu
336
336
2. Chi phí gián tiếp
Triệu
- Số giảng viên
Triệu
Khoa
Tổng số
Tổng
Chi phí
đơn vị
chi
cho từng
hoạt
phí
đơn vị
động
(Trđ)
hoạt động
23.520
24.800
- Mức sử dụng máy tính
Giờ
9.000
8.000
17.000
- Mức sử dụng cơ sở vật chất
m2
300.000
250.000
550.000
GV
20
15
35
10.500
0,3 Tr đ/gv
SV
3.000
2.000
5,000
2.000
0,4 Trđ/sv
- Mức sử dụng dịch vụ giảng
dạy
- Mức sử dụng dịch vụ sinh
viên
3. Tổng chi phí
4. Số khóa học
6.800
5.500 0,01Trđ/m2
48.320
60
40
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
100
0.4 Trđ/giờ
116
Bảng 4.7: Chi phí cho từng khóa học thuộc hai khoa có mức sử dụng nguồn lực
khác nhau - Mô hình chi phí theo hoạt động
Chi phí/
Thành phần chi phí
Đơn vị hoạt
động
Khoa kế toán
Khoa kiến trúc
Hoạt động
Tổng
Hoạt động
được tiêu
chi phí
được tiêu
thụ
(Trđ)
thụ
Tổng chi phí
(Trđ)
1. Mức sử dụng máy tính
0.4 Trđ/giờ
9.000
3.600
8.000
3.200
2. Cơ sở vật chất
0,01 Trđ/m2
300.000
3.000
250.000
2.500
3. Dịch vụ giảng dạy
0,3 Tr đ/gv
20
6.000
15
4.500
4. Dịch vụ sinh viên
0,4 Trđ/sv
3.000
1.200
2.000
800
5. Lương
13.440
10.080
Tổng chi phí
27.240
21.080
- Số khóa học
60
40
- Chi phí/Khóa học
454
527
Bảng 4.8: So sánh chi phí cho từng khóa học giữa phương pháp truyền thống
và phương pháp ABC
Chi phí theo
Khóa học
phương pháp
truyền thống
(Tr.đồng)
Chi phí theo
Giá trị
Tỷ lệ
hoạt động
chênh lệch
chênh
(Tr.đồng)
(Tr.đồng)
lệch (%)
- Khoa kế toán
483,2
454,0
(29,2)
(6,04)
- Khoa kiến trúc
483,2
527,0
43,8
9,06
Qua Bảng 4.8 cho thấy mức lệch chi phí cho một khóa học giữa hai phương
pháp tính chi phí theo phương pháp truyền thống và phương pháp ABC, bằng cách
so sánh kết quả của hai phương pháp tính trong bảng 4.6 và bảng 4.7. Với cách
phân bổ dựa trên khối lượng (phương pháp truyền thống), chi phí một khóa học
bằng tổng chi phí/ chia cho tổng số khóa học. Cụ thể chi phí một khóa học là 48.320
triệu đồng/100 khóa học = 483,2 triệu đồng/ khóa học. Căn cứ vào thông số trong
bảng 6, 7, rõ ràng là chi phí của các khóa học trong các khoa chuyên môn khác nhau
là không giống nhau. So với phương pháp truyền thống, khi sử dụng ABC, chi phí
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
117
cho các khóa trong khoa kế toán giảm 6,04%, trong khi các khóa trong khoa kiến
trúc tăng lên 9,06%.
4.3.2.3.3. Xác định chi phí theo quá trình hoạt động
Trong các trường đại học, đào tạo bậc đào tạo nhiều loại hình đào tạo, bậc
trình đào tạo trải qua một thời gian tương đối dài. Vì vậy, việc vận dụng phương
pháp xác định chi phí đào tạo theo quá trình hoạt động là phù hợp đối với các
trường ĐHNCL. Với phương pháp này, các trường sẽ xác định được chi phí đào tạo
cho toàn bộ sinh viên các bậc, các hệ đào tạo hiện có của trường. Nội dung cơ bản
của phương pháp bao gồm:
- Xác định đối tượng tính chi phí: Đối tượng tính chi phí đào tạo là cho từng
sinh viên của các hệ đào tạo tính theo một năm học.
- Xác định tổng chi phí đào tạo: Căn cứ vào số liệu chi phí hoạt động thường
xuyên được ghi nhận theo nội dung kinh tế của kế toán chi tiết.
- Quy đổi sinh viên các hệ, bậc đào tạo về một hệ chuẩn: Do các trường đào
tạo nhiều bậc, nhiều hệ khác nhau nên để đơn giản cho việc xác định chi phí, các
trường cần xác định một hệ đào tạo chuẩn sau đó quy đổi các hệ khác về hệ chuẩn
đó thông qua một hệ số quy đổi phù hợp. Thông thường ở các trường đại học, bậc
đào tạo đại học hệ chính quy là bậc đào tạo quan trọng nhất, có quy mô sinh viên, tỷ
lệ chi phí dành cho đào tạo là lớn nhất. Do đó, bậc đào tạo đại học hệ chính quy
được chọn là hệ chuẩn. Ngoài ra, các trường đào tạo nhiều chuyên ngành có đặc
trưng khác nhau, các chuyên ngành khác nhau sẽ sử dụng các nguồn lực khác nhau.
Do đó, khi phân bổ chi phí cũng cần có một tỷ lệ phân bổ cho các chuyên ngành.
Việc xác định hệ số quy đổi và hệ số sử dụng nguồn lực là khâu rất quan trọng, nó
ảnh hưởng đến tính chính xác của chi phí được phân bổ cho từng sinh viên.
Cơ sở để xác định hệ số quy đổi và hệ số sử dụng nguồn lực có thể sử dụng
là mức học phí của các bậc đào tạo. Ví dụ học phí của bậc cao đẳng chính quy là
bình quân 385.000 đồng/ tháng, bậc đại học chính quy bình quân là 480.000 đồng/
tháng, tỷ lệ quy đổi từ bậc đào tạo cao đẳng chính quy sang bậc đại học chính quy
sẽ là 0,8. Tương tự, có thể sử dụng mức học phí của từng chuyên ngành đào tạo để
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
118
làm căn cứ để tính hệ số sử dụng nguồn lực. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất hệ số
tổng hợp quy đổi cho các hệ đào tạo, bậc đào tạo về một bậc và hệ đào tạo chuẩn.
Cơ sở để xác định hệ số như sau:
- Xác định hệ số quy đổi về hệ đào tạo chuẩn. Cơ sở để xác định là lượng
thời gian đào tạo được tính bằng số đơn vị học trình hoặc số tín chỉ của từng khóa
học của từng hệ. Từ đó, số lượng sinh viên của các hệ đào tạo khác nhau sẽ được
quy về một hệ chuẩn đó là hệ đào tạo chính quy.
- Xác định hệ số quy đổi bậc đào tạo chuẩn. Cơ sở xác định tỷ lệ quy đổi là
mức học phí bình quân của các bậc đào tạo.
- Xác định số sinh viên quy chuẩn:
m
Số sinh viên quy chuẩn của trường =
Trong đó:
n
∑∑ S x H x K
j =1 i =1
ij
ij
i
+ Sij là số lượng sinh viên của bậc đào tạo thứ i và hệ đào tạo
thứ j
+ Hij là hệ số quy đổi từ hệ đào tạo thứ j sang hệ đào tạo chuẩn
+ Ki là hệ số quy đổi từ bậc đào tạo thứ i sang bậc đào tạo chuẩn
+ i là bậc đào tạo (cao đẳng, đại học...)
+ j là hệ đào tạo (chính quy, vừa học vừa làm, liên thông ...)
- Xác định hệ số phân bổ chi phí
Hệ số phân bổ chi phí =
S xH xK
∑∑ S x H x K
ij
ij
m
i
n
j =1 i =1
ij
ij
i
- Xây dựng báo cáo chi phí cho từng bậc đào tạo, hệ đào tạo (Bảng 4.9).
Bảng 4.9: Mẫu Báo cáo chi phí đào tạo theo bậc học
TT
Nội dung chi
Tổng
Bậc đào tạo
Bậc đào tạo
Bậc đào tạo
thạc sỹ
đại hoc
cao đẳng
Tổng
Chi
Tổng
Chi
Tổng
Chi
chi phí/ SV chi phí/ SV chi phí/ SV
1
Chi hoạt động chuyên môn
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
119
TT
Nội dung chi
Tổng
Bậc đào tạo
Bậc đào tạo
Bậc đào tạo
thạc sỹ
đại hoc
cao đẳng
Tổng
Chi
Tổng
Chi
Tổng
Chi
chi phí/ SV chi phí/ SV chi phí/ SV
2
Chi quản lý hành chính
3
Chi khấu hao TSCĐ
4
Chi thanh toán cá nhân
5
Chi khác
6
Số lượng sinh viên
-
Bậc đào tạo thạc sỹ
-
Bậc đào tạo đại học
-
Bậc đào tạo cao đẳng
Cộng
4.3.2.4. Hoàn thiện việc phân tích thông tin kế toán quản trị chi phí phục vụ
cho việc ra quyết định trong các trường ĐHNCL.
4.3.2.4.1. Hoàn thiện việc phân tích thông tin kế toán quản trị chi phí để ra
quyết định ngắn hạn
* Vận dụng phương pháp phân tích mối quan hệ chi phí, sản lượng và
lợi nhuận trong việc xác định quy mô hoạt động.
Để các nhà quản trị có cái nhìn toàn diện hơn về mối quan hệ giữa chi phí,
sản lượng và lợi nhuận trong việc lựa chọn phương án tối ưu để ra quyết định thực
hiện. Căn cứ vào thực tế tại các trường ĐHNCL, việc triển khai phân tích CVP có
thể thực hiện với nội dung phân tích điểm hòa vốn là cần thiết và có tính khả thi.
Như đã phân tích ở phần thực trạng, các trường ĐHNCL đã thực hiện công
tác xây dựng định mức và dự toán khá hoàn thiện, đây sẽ là nguồn thông tin quan
trọng phục vụ cho việc xác định điểm hòa vốn theo số liệu dự toán.
Tổng định phí: Căn cứ vào dự toán chi phí hàng năm để xác định định phí
theo mức độ hoạt động. Thông thường các chi phí cố định tương đối chính xác, vì
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
120
các chi phí được dự toán dựa trên định mức theo quy định trong QCCTNB hoặc là
các chi phí liên quan đến các hợp đồng đã được ký từ trước. Trong trường hợp
muốn lấy số liệu thực hiện, thì định phí được căn cứ vào báo cáo quyết toán chi phí
theo ứng xử của hoạt động.
- Tổng biến phí: Căn cứ để xác định biến phí là theo mức độ hoạt động theo
dự toán, đơn giá và định mức hoạt động được quy định trong QCCTNB theo từng
công việc. Nếu muốn xác định biến phí theo thực tế thì căn cứ vào số chi thực tế
được quyết toán ở cuối năm tài chính.
- Tổng doanh thu: Doanh thu của nhà trường được xác định dựa theo dự toán
ngân sách hàng năm trên cơ sở số lượng sinh viên, học phí, số lượng đề tài nghiên
cứu khoa học, số lượng các hợp đồng dự án ... Số lượng sinh viên tuyển sinh đào
tạo được lên kế hoạch hàng năm và được Bộ giáo dục và đào tạo phê duyệt. Đơn giá
học phí, lệ phí được xác định và thông báo công khai cho người học. Trong trường
hợp nhà trường muốn căn cứ vào nguồn thu thực tế thì căn cứ vào nguồn thu được
quyết toán tại thời điểm cuối năm tài chính.
Trong luận án tác giả tiếp cận theo ứng xử của chi phí theo số lượng học viên
trong một lớp học.
Xét cụ thể một lớp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh (MBA) theo chương trình
liên kết của trường đại học dân lập Cửu Long với trường Đại học Bách khoa Tây
Bắc - Hoa Kỳ, có các thông tin về chi phí của lớp học ở dưới đây. Câu hỏi đặt ra là
với số lượng học viên theo học là bao nhiêu thì nhà trường sẽ bù đắp đủ chi phí? Để
nhà trường đạt được mức lợi nhuận 100 triệu đồng thì số lượng học viên theo học là
bao nhiêu?
-
Định phí toàn khóa
:
1.576.000.000đ
+
Chi phí quảng cáo
:
10.000.000đ
+
Chi phí giờ giảng
:
1.260.000.000đ
+
Chi phí chuyên môn phục vụ giảng dạy
:
126.000.000đ
+
Chi phí cơ sở vật chất
:
30.000.000đ
+
Chi phí khác
:
150.000.000đ
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
121
-
Biến phí/1 học viên
:
14.700.000đ
+
Phần mềm học trực tuyến
:
2.500.000đ
+
Chi phí tài liệu
:
7.000.000đ
+
Chi phí làm bằng và các chi phí khác
:
5.200.000đ
-
Mức thu học phí 1 học viên
:
85.000.000đ
Số lượng học viên
đào tạo hòa vốn
Định phí
=
LNG bình quân 1 học viên
1.576.000.000đ
=
85.000.000đ - 14.700.000đ
=
Số lượng sinh viên đạt
lợi nhuận mục tiêu
22 (Học viên)
=
=
Định phí + Lợi nhuận mục tiêu
LNG 1 học viên
1.576.000.000đ + 100.000.000đ
85.000.000đ - 14.700.000đ
= 24 (Học viên)
Vậy để đảm bảo thu đủ bù chi, lớp học cần có 22 học viên theo học, từ học
viên thứ 23 trở lên nhà trường mới có lợi nhuận. Trong trường hợp nhà trường đặt
mục tiêu đạt lợi nhuận là 100 triệu đồng thì số lượng học viên theo học là 24 học
viên.
Với thông tin này, các nhà quản trị sẽ có cơ sở để ra quyết định có nên mở
lớp hay không, để đảm bảo đạt được hiệu quả đào tạo như mong muốn.
Như vậy, theo tác giả phân tích mối quan hệ CVP giúp nhà quản trị các
trường ĐHNCL có được thông tin toàn diện phục vụ cho việc ra quyết định như xác
định cơ cấu ngành nghề đào tạo, xác định điểm doanh thu hòa vốn. Tuy nhiên, trong
điều kiện hiện tại các trường ĐHNCL bước đầu nên vận dụng phân tích CVP với
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
122
nội dung xác định doanh thu điểm hòa vốn chung cho toàn trường và phân tích CVP
để xác định sản lượng hòa vốn và sản lượng để đạt được lợi nhuận mục tiêu đối với
các hoạt động đào tạo.
*Thông tin kế toán quản trị chi phí với các quyết định về giá cho các hợp
đồng, dự án, khóa học
Việc định giá có ý nghĩa rất quan trọng đối với các hợp đồng, dự án, khóa
học, đặc biệt là về hoạt động sản xuất dịch vụ. Đây là hoạt động cho các trường
được phép huy động mọi nguồn lực như cơ sở vật chất, năng lực đội ngũ cán bộ
giảng viên hiện có để tạo nguồn thu phục vụ cho đầu tư phát triển của nhà trường.
Trong luận án, tác giả đề xuất áp dụng phương pháp định giá theo chi phí biên như
sau:
Bước 1: Xác định tổng chi phí thực hiện hợp đồng, dự án:
- Biến phí (Chi phí nhân công, chi phí phục vụ)
- Định phí (Chi phí quản lý trực tiếp, chi cơ sở vật chất)
- Chi phí gián tiếp thực hiện hợp đồng dự án phân bổ (khoản chi gián tiếp
của trường phân bổ cho các hợp đồng dự án)
Bước 2: Xác định số lượng tham gia hợp đồng, dự án (số lượng sinh viên)
Bước 3: Xác định mức giá theo số lượng tham gia trong hợp đồng dự án. Giá
đơn vị được xác định trên cơ sở tổng chi phí được tính ở bước 1 chia tổng số lượng
tham gia hợp đồng dự án ở bước 2 theo các mức số lượng khác nhau sẽ xác định các
mức giá khác nhau.
Bước 4: Lựa chọn hợp đồng dự án đáp ứng hiệu quả theo yêu cầu quản trị
của trường.
4.3.2.4.2 Hoàn thiện việc phân tích thông tin kế toán quản trị chi phí để ra
quyết định dài hạn
Để đánh giá hiệu quả đầu tư, bước đầu tác giả đề xuất sử dụng kỹ thuật đánh
giá hiệu quả đầu tư cho từng dự án theo các nội dung sau:
* Tổ chức thông tin tài chính cho việc lập và phân tích báo cáo đầu tư
- Xác định dòng thu của dự án
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
123
+ Tính thu nhập (lợi nhuận) trong suốt vòng đời dự án: Lập dự toán thu nhập
trong vòng đời thực hiện dự án, báo cáo thu nhập có thể xây dựng trên cơ sở chi phí
được phân loại theo chức năng hoạt động.
+ Xác định dòng thu tiền thuần: Chênh lệch thu chi hàng năm và khấu hao tài
sản đầu tư từ dự án
+ Xác định các dòng thu khác: Thu từ thanh lý tài sản khi kết thúc dự án, ...
- Xác định dòng chi của dự án
* Áp dụng các kỹ thuật lựa chọn dự án
Khác với các trường đại học công lập, dự án đầu tư khi xác định nhu cầu và
quy mô của dự án đầu tư chủ yếu theo các thông tin phi tài chính. Nên việc tính toán
hiệu quả của đầu tư chỉ được xem xét để biết dự án có hiệu quả hay không về mặt
tài chính. Còn đối với các trường ĐHNCL, ngoài các mục tiêu như các đại học công
lập ra, mục tiêu lợi nhuận cũng được các trường rất quan tâm. Do vậy, khi lựa chọn
dự án để đầu tư, các nhà quản trị phải tính toán hiệu quả của dự án đầu tư dưới góc
độ tài chính. Điều này cũng giống như các doanh nghiệp, với việc phân tích ở các
dự án được các doanh nghiệp sử dụng rất nhiều kỹ thuật đánh giá khác nhau như kỳ
hoàn vốn, NPV, IRR, chỉ số sinh lời… và kết quả lựa chọn cuối cùng phụ thuộc vào
thông tin tài chính, các thông tin phi tài chính chỉ là thông tin bổ sung trong quá
trình lựa chọn.
4.3.2.5. Hoàn thiện về tổ chức lập hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí
trong các trường đại học ngoài công lập
Hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí tại các trường ĐHNCL hiện nay
hầu như chưa có trong khi việc phân cấp quản lý tài chính trong các trường đã khá
rõ rệt. Để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu và đào tạo các trường
ĐHNCL cần tiến hành xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị.
Trên cơ sở nhu cầu thông tin của nhà quản trị, báo cáo kế toán quản trị chi
phí phải được thiết kế phù hợp với đối tượng chi phí, mục đích sử dụng của nhà
quản trị. Tuy nhiên, khi xây dựng báo cáo kế toán quản trị cần đảm bảo yêu cầu là
ghi nhận chi tiết các chi phí phát sinh theo từng đối tượng. Ngoài ra, để đảm bảo
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
124
báo cáo có ý nghĩa và không gây lãng phí thời gian, chi phí cho việc lập báo cáo thì
các chỉ tiêu trên báo cáo phải có ý nghĩa. Cụ thể:
- Định kỳ hàng tháng, quý, năm cần lập các báo cáo đánh giá hoạt động của
các bộ phận trong trường, các bộ phận đó chính là các trung tâm trách nhiệm như:
trung tâm chi phí, trung tâm lợi nhuận, trung tâm đầu tư ...
Bảng 4.10: Mẫu Báo cáo tình hình thực hiện dự toán chi phí
Bộ phận:………………….
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DỰ TOÁN CHI PHÍ, NĂM 20...
TT
Khoản mục
1
Lương và phụ cấp
2
Chi phí văn phòng phẩm
3
Chi phí điện, nước, điện thoại ...
4
Chi phí khấu hao
5
Chi phí khác
Thực
hiện
Dự toán
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ %
Cộng
Đối với các trung tâm chi phí (các phòng, ban, khoa, bộ môn) cần lập Báo
cáo đánh giá tình hình thực hiện chi phí so với dự toán đã lập trước thực hiện (Bảng
4.10). Báo cáo được lập trên cơ sở tổng hợp chi phí thực tế phát sinh và chi phí đã
được dự toán theo các khoản mục phí của từng bộ phận, từ đó xác định chênh lệch
giữa thực hiện và dự toán. Báo cáo sẽ giúp nhà trường đánh giá kết quả quản lý chi
phí tại các bộ phận (trung tâm trách nhiệm) trong trường. Qua đó, xác định nguyên
nhân dẫn đến chênh lệch và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho các
trung tâm. Ngoài ra, báo cáo này được sử dụng làm căn cứ để lập dự toán chi phí
cho các kỳ sau.
Đối với các trung tâm lợi nhuận (các đơn vị dịch vụ) cần lập Báo cáo tổng
hợp thu chi (Bảng 4.11). Các chỉ tiêu trên báo cáo thể hiện chi tiết từng nội dung
thu, chi hoạt động tại bộ phận. Báo cáo cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình thu
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
125
chi trong quá trình hoạt động của các trung tâm lợi nhuận trong trường, là cơ sở để
đánh giá kết quả các nguồn thu và kiểm soát các khoản chi trong kỳ... đồng thời là
cơ sở để phân tích nguyên nhân đạt hay không đạt so với dự toán từ đó có các biện
pháp điều chỉnh kịp thời để nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm lợi
nhuận.
Bảng 4.11: Mẫu Báo cáo tổng hợp thu chi
BÁO CÁO TỔNG HỢP THU CHI NĂM 20...
Bộ phận……...............................
TT
I
Khoản mục
Thực
Dự
tế
toán
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ %
Nguồn thu
…
II
Các khoản chi
…
III
Chênh lệch thu chi (I-II)
Cộng
Bảng 4.12: Mẫu Báo cáo hoạt động
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG NĂM 20...
Bộ phận (trung tâm): …....................................
TT
Chỉ tiêu
1
Tổng doanh thu
2
Tổng chi phí
3
Lợi nhuận
Thực
Thực
Dự
hiện
hiện
toán
năm
năm
năm
trước
nay
nay
Chênh lệch
Chênh lệch
năm nay -
thực hiện -
năm trước
dự toán
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
tiền
(%)
tiền
(%)
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
126
TT
4
Chỉ tiêu
Thực
Thực
Dự
hiện
hiện
toán
năm
năm
năm
trước
nay
nay
Chênh lệch
Chênh lệch
năm nay -
thực hiện -
năm trước
dự toán
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
tiền
(%)
tiền
(%)
Nộp nghĩa vụ về
nhà trường
5
Tỷ suất doanh lợi
6
Tỷ suất sinh lời
Đối với trung tâm đầu tư, đây là các bộ phận trực thuộc của trường, hoạt
động độc lập với các hoạt động nghiên cứu và đào tạo của trường. Định kỳ các
trung tâm này cần nộp báo cáo tài chính cho trường. Trên cơ sở đó, kế toán trường
cần lập Báo cáo kết quả hoạt động để đánh giá hiệu quả hoạt động của các trung
tâm đầu tư (Bảng 4.12). Báo cáo này cần có các chỉ tiêu thể hiện sự tăng trưởng,
mức độ đóng góp của trung tâm cho nhà trường, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư ...
Báo cáo này sẽ là cơ sở để nhà trường đưa ra các mức thưởng, phạt đối với các nhà
quản trị của các bộ phận trực thuộc và giao kế hoạch thực hiện cho kỳ tiếp theo.
- Các trường ĐHNCL cần lập báo cáo đánh giá kết quả tài chính từng lĩnh
vực hoạt động của nhà trường.
Đối với hoạt động đào tạo cần lập Báo cáo tổng hợp thu chi hoạt động đào
tạo (Bảng 4.13) để đánh giá hiệu quả hoạt động cho từng hoạt động cụ thể: đào tạo
đại học chính quy, đào tạo đại học vừa học vừa làm và đào tạo sau đại học… Cơ sở
để lập báo cáo này là số liệu nguồn thu học phí, lệ phí, các chi phí phát sinh được
theo dõi chi tiết cho từng hệ đào tạo, từng bậc đào tạo thông qua việc sử dụng tài
khoản doanh thu và tài khoản chi phí để hạch toán chi tiết cho từng hệ đào tạo, từng
bậc đào tạo. Báo cáo này sẽ giúp nhà trường đánh giá được hiệu quả đào tạo đối với
từng hệ đào tạo, từng bậc đào tạo.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
127
Bảng 4.13: Mẫu Báo cáo thu-chi hoạt động đào tạo
BÁO CÁO TỔNG HỢP THU - CHI HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, NĂM 20...
TT
I
Chỉ tiêu
Năm Năm
trước nay
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC CHÍNH
QUY
1
Thu học phí, lệ phí
2
Chi hoạt động
3 Chênh lệch thu – chi
4 Số lượng sinh viên
5 Chi hoạt động bình quân /1 sinh viên
II
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC VỪA LÀM
VỪA HỌC
1 Thu học phí, lệ phí
2 Chi hoạt động
3 Chênh lệch thu –chi
4 Số lượng sinh viên
5 Chi hoạt động bình quân /1 sinh viên
III HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
1 Thu học phí, lệ phí
2 Chi hoạt động
3 Chênh lệch thu –chi
4 Số lượng sinh viên
5 Chi hoạt động bình quân /1 sinh viên
IV TỔNG THU HỌC PHÍ, LỆ PHÍ
V TỔNG CHI HOẠT ĐỘNG
VI CHÊNH LỆCH THU-CHI
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
Chênh lệch
Số
Tỷ lệ
tiền
(%)
128
Đối với hoạt động nghiên cứu khoa học, Các trường cần lập Báo cáo tổng
hợp chi phí hoạt động nghiên cứu khoa học (Bảng 4.14). Căn cứ để lập báo cáo này
số liệu chi phí được theo dõi chi tiết theo từng đề tài dự án, và các báo cáo quyết
toán đề tài nghiên cứ khoa học. Báo cáo cho biết mức độ đầu tư cho hoạt động
nghiên cứu khoa học của nhà trường nhằm nâng cao chất lượng nghiên cứu và giảng
dạy của giảng viên.
Bảng 4.14: Mẫu Báo cáo tổng hợp chi phí hoạt động nghiên cứu khoa học
BÁO CÁO TỔNG HỢP CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TT
I
Chỉ tiêu
Năm
Năm
trước
nay
Chênh lệch
Số
Tỷ lệ
tiền
(%)
Nghiên cứu khoa học cấp trường
Số lượng công trình
Chi phí hoạt động nghiên cứu
II
Nghiên cứu khoa học cấp Bộ
Số lượng công trình
Chi phí hoạt động nghiên cứu
III Nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước
Số lượng công trình
Chi phí hoạt động nghiên cứu
IV
Tổng cộng chi phí hoạt động nghiên cứu
khoa học
- Để cung cấp thông tin chi phí phục vụ cho việc ra quyết định, đặc biệt là các
quyết định ngắn hạn, thì các báo cáo chênh lệch thu chi là dạng báo cáo quản trị rất
cần thiết. Qua báo cáo, nhà quản trị có thể xác định được cơ cấu chi phí, chênh lệch
thu chi giữa các Khoa, của toàn trường. Các báo cáo này có thể được lập theo dự
toán hoặc theo số liệu thực tế phát sinh khi quyết toán tại thời điểm cuối năm tài
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
129
chính. Từ những thông tin của báo cáo nhà quản trị ra quyết định kịp thời, phù hợp
trong quá trình hoạt động để đạt hiệu quả (Bảng 4.15, 4.16).
Bảng 4.15: Báo cáo kết quả hoạt động của toàn trường
TT
Chỉ tiêu
Tổng số
Cao đẳng
Đại học
Thạc sỹ
Số
Số
Số
Số
tiền
1
Tổng thu
2
Biến phí
3
Số dư đảm phí (1)-(2)
4
Định phí
5
Lợi nhuận (3)-(4)
(%)
(%)
tiền
tiền
(%)
tiền
(%)
Bảng 4.16: Báo cáo Kết quả hoạt động theo bộ phận
Chuyên ngành Chuyên ngành
TT
Khoản mục
1
Số
tiền
1
Tổng thu
2
Biến phí
3
Số dư đảm phí (1)-(2)
4
Định phí
5
Lợi nhuận (3)-(4)
...
2
(%)
Số
tiền
(%)
...
Tổng cộng
Số tiền (%)
4.3.3. Hoàn thiện tổ chức sử dụng thông tin kế toán quản trị chi phí để đo
lường và đánh giá thành quả hoạt động
Trong cơ chế thị trường, các trường ĐHNCL không những bị giám sát bởi
các cơ quan chủ quản mà còn bị giám sát bởi xã hội, người học, các đối thủ cạnh
tranh… Sự đánh giá, giám sát đó dựa trên nhiều góc nhìn, nhiều tiêu thức như: Cơ
sở vật chất phục vụ cho quá trình đào tạo, số lượng và chất lượng của đội ngũ cán
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
130
bộ, giảng viên tham gia quá trình đào tạo, thành tích về nghiên cứu khoa học của
giảng viên và sinh viên, chất lượng sinh viên ra trường, trách nhiệm quản lý của các
bộ phận chức năng, ... các tiêu thức này thường được so sánh với các quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, các tiêu chuẩn khu vực và thế giới. Uy tín, thương hiệu
của một trường đại học thường được thể hiện ở sự công nhận của xã hội về số lượng
các sinh viên được nhiều tổ chức tuyển dụng đánh giá cao trong quá trình làm việc.
Do vậy, các trường ĐHNCL cần phải xây dựng những mục tiêu cụ thể với các chiến
lược phát triển trong môi trường cạnh tranh như hiện nay.
Mô hình 4.3: Mô hình BSC vận dụng vào quản trị các trường ĐHNCL ở VN
Tài chính:
- Tăng lợi nhuận
- Tăng các quy mô quỹ
- Tăng kinh phí cho hoạt động
đào tạo, nghiên cứu khoa học,
đầu tư CSVC ...
- Nâng cao hiệu quả đào tạo
Khách hàng:
Quy trình nội bộ:
- Sự hài lòng của khách hàng
SỨ MỆNH VÀ CHIẾN LƯỢC CỦA
- Đổi mới chương trình đào tạo,
về chất lượng đào tạo, nghiên
TRƯỜNG ĐHNL:
phương pháp giảng dạy, cách
Trở thành trường đầu ngành
đánh giá chất lượng dạy và học
- Hài lòng về thái độ giảng dạy,
trong lĩnh vực đào tạo và
- Cải tiến quy trình và nâng cao
phục vụ của đội ngũ cán bộ
nghiên cứu khoa học
chất lượng nghiên cứu khoa
cứu khoa học
giảng viên
học và chuyển giao công nghệ
Nhận thức và phát triển:
- Nâng cao trình độ của cán bộ và
giảng viên
- Nâng cao ý thức trách nhiệm và
đạo đức nghề nghiệp
- Tăng thu nhập cho cán bộ và
giảng viên
- Tạo cơ hội học tập, thăng tiến
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
131
Các trường ĐHNCL không chỉ đơn thuần là thành lập ra, sau đó chờ sinh
viên đến theo học mà còn phải làm công việc marketing để thu hút sinh viên đến.
Để đảm bảo uy tín và xây dựng thương hiệu mạnh các trường ĐHNCL cần phải
phối hợp đồng bộ với các mục tiêu để nâng cao chất lượng đào tạo, duy trì sự phát
triển bền vững. Do đó, sử dụng phương pháp thẻ điểm cân bằng để đo lường và
đánh giá hiệu quả hoạt động tại các trường ĐHNCL ở Việt Nam là cần thiết và phù
hợp trong thời gian tới. Mô hình BSC áp dụng vào các trường ĐHNCL tại Việt
Nam có thể khái quát như mô hình 4.3.
Với các mục tiêu tài chính, khách hàng, quy trình hoạt động nội bộ và mục
tiêu nhận thức và phát triển. Mỗi mục tiêu có thể có một hoặc nhiều bộ phận tham
gia thực hiện, để nhà quản trị cấp cao có thể đánh giá kết quả thực hiện của các bộ
phận ở cấp quản trị cấp dưới cần có chỉ tiêu đánh giá thông qua các báo cáo thực
hiện và báo cáo phân tích của các bộ phận lập ra và báo cáo.
Bảng 4.17. Bảng các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả hoạt động bằng
phương pháp thẻ điểm cân bằng
TT
Khía cạnh
Các chỉ tiêu đo lường và đánh giá
Tăng doanh thu, giảm - Chênh lệch thu chi tăng lên hàng năm
chi phí
Tăng các quy mô các - Tỷ lệ tăng quy mô các quỹ
quỹ
1
Tài
chính
Tăng kinh phí cho - Tỷ lệ tăng kinh phí cho các hoạt động
hoạt động đào tạo, tăng lên
nghiên cứu khoa học,
đầu tư CSVC ...
Nâng cao hiệu quả - Chi phí đào tạo/sinh viên
đào tạo
2
Khách
hàng
Sự hài lòng của khách - Tỷ lệ khách hàng hài lòng về chất lượng
hàng về chất lượng đào tạo
đào tạo, nghiên cứu - Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp, có việc làm
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
132
TT
Khía cạnh
khoa học
Hài lòng về thái độ
giảng dạy, phục vụ
của đội ngũ cán bộ
giảng viên
Các chỉ tiêu đo lường và đánh giá
- Tỷ lệ sinh viên quay lại học ở bậc cao hơn
- Tỷ lệ khách hàng hài lòng về thái độ
giảng dạy, phục vụ của đội ngũ cán bộ
giảng viên.
- Tỷ lệ khách hàng phàn nàn về thái độ của
cán bộ và giảng viên
- Số chương trình đào tạo, chương trình chi
Đổi mới chương trình
đào tạo, phương pháp
giảng dạy, cách đánh
giá chất lượng học
tập
Quy
3
- Tỷ lệ thay đổi về nội dung, chương trình
chi tiết học phần so với chương trình trước
đây.
- Tỷ lệ giảng viên sử dụng các phương
pháp giảng dạy mới.
- Tỷ lệ giảng viên sử dụng các phương
trình
nội bộ
tiết học phần được rà soát, điều chỉnh.
pháp đánh giá kết quả học tập mới.
Cải tiến quy trình và - Số lượng các bài báo, công trình nghiên
nâng cao chất lượng cứu khoa học được đăng trên các tạp chí
nghiên cứu khoa học quốc tế, tạp chí chuyên ngành có uy tín.
và chuyển giao công - Số lượng các đề tài nghiên cứu khoa học
nghệ
được nghiệm thu.
Nhanh chóng, chính Chi phí quản lý giảm, hiệu quả công việc
xác, hiệu quả
- Số lượng cán bộ, giảng viên được cử đi
Nhận
thức
4
và
phát
triển
tăng.
học tập nâng cao trình độ.
Nâng cao trình độ của - Số lượng các khóa học nâng cao trình độ
cán bộ và giảng viên
cho cán bộ giảng viên được tổ chức.
- Chi phí đào tạo trong tổng chi phí, hiệu
quả sử dụng chi phí đào tạo.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
133
TT
Khía cạnh
Các chỉ tiêu đo lường và đánh giá
Nâng cao ý thức trách - Số lượng các khóa học về chính trị tư
nhiệm và đạo đức tưởng, văn hóa, đạo đức nghề nghiệp được
nghề nghiệp
tổ chức.
- Thu nhập bình quân của cán bộ và giảng
Tăng thu nhập cho viên trong trường so với trung bình ngành,
cán bộ và giảng viên
của toàn xã hội.
- Tỷ lệ tăng thu nhập hàng năm.
Tạo cơ hội học tập,
thăng tiến
- Số cán bộ và giảng viên được thăng cấp.
- Số cán bộ và giảng viên được cử đào tạo
và phát triển.
Để tổ chức sử dụng thẻ điểm cân bằng nhằm đo lường và đánh giá hiệu quả
hoạt động đạt được hiệu quả, các trường ĐHNCL cần thực hiện các công việc sau:
(1) Xác định tầm nhìn, sứ mệnh và xây dựng chiến lược hoạt động;
(2) Xác định các khía cạnh đánh giá hiệu quả thực hiện chiến lược đã được
xây dựng và mối liên hệ nhân – quả giữa chúng;
(3) Xác định các mục tiêu cụ thể của từng khía cạnh cần đạt được và xây
dựng các chỉ tiêu đo lường cho từng mục tiêu đó;
(4) Đo lường và đánh giá mức độ đạt được thực tế của từng chỉ tiêu;
(5) Thiết kế chế độ khen thưởng, kỉ luật dựa trên mức độ thực hiện các chỉ
tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả hoạt động.
Việc xây dựng thẻ điểm cân bằng chung cho tất cả các trường ĐHNCL là
không hợp lý vì tầm nhìn, sứ mệnh và chiến lược hoạt động của mỗi trường là khác
nhau, thậm chí trong cùng một trường ở mỗi giai đoạn khác nhau là khác nhau. Tuy
nhiên, hiện nay các trường ĐHNCL thường có mục tiêu cuối cùng là hiệu quả vốn
đầu tư, đang trong giai đoạn xây dựng thương hiệu để thu hút sinh viên theo học tại
trường mình. Do đó, đối với các trường ĐHNCL, những tiêu chí đánh giá hiệu quả
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
134
hoạt động phù hợp là số lượng sinh viên trên một giảng viên, tỉ lệ tăng số lượng
sinh viên hàng năm...
Để thực hiện thành công sứ mệnh và chiến lược của nhà trường, các trường
cần xác định đúng vai trò của từng bộ phận phòng ban, khoa chuyên môn trong
trường, từ đó xây dựng thẻ điểm cân bằng cho phù hợp. Ngoài ra, nhà trường cần
phải tuyên truyền đến toàn thể cán bộ, giảng viên trong trường về sứ mệnh, chiến
lược và các mục tiêu chiến lược, cũng như vai trò và vị trí của từng cán bộ, giảng
viên đối với sứ mệnh phát triển của nhà trường.
Để có được các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả hoạt động, các trường
ĐHNCL cần có được nguồn tài liệu, số liệu đầy đủ và chính xác. Thông thường, cá
tài liệu, số liệu này được thu thập từ các bộ phận như: phòng Đào tạo; phòng Khoa
học công nghệ và hợp tác quốc tế; phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục;
phòng Công tác học sinh sinh viên; phòng Kế toán; phòng Tổ chức cán bộ; các khoa
... Vì các số liệu liên quan đến sinh viên, cán bộ giảng viên, nghiên cứu khoa học,
chi phí được các bộ phận này theo dõi và quản lý.
Bộ phận thực hiện công việc thu thập và tổng hợp tài liệu này có thể là
phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục hoặc Bộ phận quản lý ISO của
trường. Đây là hai bộ phận tổ đánh giá, kiểm soát chất lượng hoạt động của nhà
trường.
4.4. Điều kiện để thực hiện giải pháp
Việc hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị trong các trường ĐHNCL liên
quan đến nhiều yếu tố như các quy định của Nhà nước, đặc điểm hoạt động của
từng trường đại học, thậm chí là thói quen của người cung cấp thông tin và người sử
dụng thông tin kế toán quản trị... Do vậy, để việc thực hiện được các giải pháp như
đã đề xuất trên cần có sự phối hợp một cách đồng bộ từ cơ quan quản lý Nhà nước
đến các trường đại học.
4.4.1. Đối với Nhà nước
Nhà nước đã ban hành thông tư 53/2006/TT-BTC hướng dẫn áp dụng kế toán
quản trị vào doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực tế tại các doanh nghiệp nói chung và
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
135
các trường ĐHNCL nói riêng nhận thức về kế toán quản trị còn nhiều hạn chế nên
việc triển khai ứng dụng còn gặp nhiều khó khăn. Trong các trường ĐHNCL chưa
thực sự có kế toán quản trị trong bộ máy quản lý, cũng như chưa đề cao vai trò của
kế toán quản trị. Do vậy, tác giả kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước như
sau:
Thứ nhất: Cần hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật liên quan đến kế toán
quản trị, tạo điều kiện hơn nữa giúp các doanh nghiệp triển khai kế toán quản trị
trong doanh nghiệp. Bộ Tài chính cần ban hành hướng dẫn tổ chức kế toán quản trị cụ
thể, xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí mẫu theo lĩnh vực hoạt động (trong đó
có lĩnh vực thương mại dịch vụ và cụ thể hơn nữa là giáo dục ĐHNCL), theo quy mô
hoạt động (doanh nghiệp có quy mô lớn, doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ), từ đó
các doanh nghiêp, các trường ĐHNCL có cơ sở để vận dụng KTQT được dễ dàng
hơn.
Thứ hai: Để tìm ra mô hình chung về kế toán quản trị cho các lĩnh vực, các
ngành nghề. Cần phải có sự chuẩn hóa chương trình đào tạo kế toán quản trị trong
các cơ sở đào tạo về kế toán. Bộ giáo dục và đào tạo cần phối hợp với Bộ Tài chính
chỉ đạo các cơ sở đào tạo, các Viện nghiên cứu xây dựng chương trình đào tạo kế
toán quản trị thống nhất về nội dung và thời lượng đối với tất cả các cơ sở đào tạo.
4.4.2. Về phía các trường đại học
Thứ nhất: Nâng cao nhận thức của các cấp quản trị trong trường ĐHNCL tiếp
cận tư duy quản trị hiện đại, cần chú trọng đến sử dụng và kiểm soát các nguồn lực
một cách hiệu quả, đặc biệt là nguồn lực tài chính.
Thứ hai: Tổ chức, sắp xếp lại bộ máy kế toán, xây dựng hệ thống kế toán quản
trị phù hợp, xác định mối quan hệ giữa kế toán quản trị với kế toán tài chính và các bộ
phận khác trong trường.
Thứ ba: Đào tạo, bối dưỡng nâng cao trình độ và nghiệp vụ cho đội ngũ chuyên
viên làm công việc kế toán.
Thứ tư: Ứng dụng công nghệ thông tin: Hiện nay, các trường ĐHNCL đã
trang bị phần mềm kế toán. Tuy nhiên, các phần mềm này chưa đáp ứng được yêu cầu
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
136
về cung cấp các báo cáo kế toán quản trị. Theo tác giả, các trường cần nhanh chóng
triển khai hệ thống ERP vào trong doanh nghiệp để khai thác tối đa khả năng ứng
dụng của công nghệ thông tin.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
137
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Từ kiến thức được tổng hợp từ phần lý luận của chương 2, kết hợp với việc
phân tích và nhận định những mặt được và chưa được trong việc tổ chức KTQTCP
trong các trường ĐHNCL tại Việt Nam trong chương 3, tác giả đã đưa ra một số
giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức KTQTCP trong các trường ĐHNCL tại Việt
Nam. Với mục tiêu như vậy, trong chương 4 tác giả đã nêu và giải quyết những vấn
đề sau:
Thứ nhất: Đưa ra các yêu cầu, các nguyên tắc cơ bản của việc hoàn thiện tổ
chức KTQTCP trong các trường ĐHNCL tại Việt Nam hiện nay.
Thứ hai: Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức KTQTCP trong các
trường ĐHNCL tại Việt Nam bao gồm nhóm các giải pháp từ khâu thu nhận thông
tin, phân tích và cung cấp thông tin kế toán quản trị. Đồng thời, tác giả cũng đề
xuất phương án tổ chức bộ máy KTQT trong các trường ĐHNCL tại Việt Nam.
Thứ ba: Để thực hiện được các giải pháp trên, tác giả cũng đã đưa ra những
yêu cầu mang tính điều kiện để tổ chức tốt KTQTCP trong các trường ĐHNCL.
Trong đó cũng nêu rõ điều kiện cụ thể với cơ quan quản lý Nhà nước cũng như với
các trường ĐHNCL.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
138
KẾT LUẬN
Trên thế giới, kế toán quản trị đã được sử dụng từ rất lâu, với bề dày kinh
nghiệm phát triển của mình thì hầu như doanh nghiệp, các trường đại học thuộc các
nước phát triển cũng đều đã sử dụng kế toán quản trị như là một công cụ tất yếu
quan trọng trong quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, ở Việt Nam kế toán quản trị mới
chỉ được đưa vào đào tạo khoảng 15 năm gần đây, do vậy còn rất mới mẻ với các
doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các trường ĐHNCL nói riêng. Do vậy, việc
tiến hành nghiên cứu bản chất, nội dung tiến tới triển khai kế toán quản trị trong các
trường ĐHNCL tại Việt Nam là rất cần thiết.
Với vai trò là một công cụ quản lý tài chính, kế toán quản trị là một lĩnh vực
hoạt động gắn liền với các hoạt động tài chính và có vai trò rất lớn trong việc trợ
giúp các nhà quản trị ra các quyết định quản trị. Việc đánh giá đúng vai trò của kế
toán quản trị và tổ chức vận dụng kế toán quản trị một cách phù hợp với đặc thù của
các trường ĐHNCL sẽ giúp các trường đứng vững trước môi trường cạnh tranh
ngày càng khốc liệt như hiện nay.
Qua toàn bộ nội dung đã được trình bày trong luận án của mình, tác giả đã
nêu được những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí. Việc nhận diện
chi phí và cách thức tổ chức kế toán quản trị chi phí cũng đã được tác giả đề cập
trong phần lý luận nhằm góp phần giúp đối tượng sử dụng có cơ sở để nhận diện và
phân loại chi phí cho doanh nghiệp mình để làm căn cứ cho việc phân tích trong
doanh nghiệp.
Cũng trong phần lý luận, tác giả đã đưa ra những quan điểm tổ chức kế toán
quản trị trong doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, luận án đã phân tích
những mặt mạnh và yếu của từng mô hình kế toán quản trị làm cơ sở cho việc vận
dụng vào các trường ĐHNCL tại Việt Nam.
Trong phần thực tiễn kế toán quản trị chi phí trong các trường ĐHNCL tại
Việt Nam, tác giả đã chỉ rõ những bất cập và nguyên nhân của hệ thống kế toán hiện
tại trong các trường ĐHNCL và đưa ra các định hướng khắc phục làm tiền đề cho
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
139
chương 4 của luận án.
Trên cơ sở lý luận chung của kế toán quản trị chi phí, từ khảo sát thực tiễn kế
toán quản trị chi phí trong các trường ĐHNCL tại Việt Nam, luận án đã đề xuất một
số giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí.
Kế toán quản trị là một lĩnh vực tương đối rộng trong khi nhận thức về kế
toán quản trị lại chưa được đề cao trong các trường ĐHNCL. Do vậy, với kiến thức
và kinh nghiệm của tác giả cũng còn nhiều hạn chế nên ít có điều kiện tiếp cận với
các mô hình kế toán quản trị tiên tiến nên chắc chắn luận án còn nhiều thiếu sót, rất
mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp để luận án được
hoàn thiện hơn.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
140
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1. Hoàng Đình Hương (2010), Chiến lược Marketing cho các trường Đại học và
Cao đẳng, tạp chí Tài chính doanh nghiệp, số 12, năm 2010.
2. Hoàng Đình Hương (2012), Công tác dự toán chi phí sản xuất kinh doanh tại
Tổng công ty Rau quả và Nông sản, Tạp chí Kinh tế Môi trường, số tháng 3/2012.
3. Hoàng Đình Hương (2012), Tổ chức kế toán trách nhiệm trong Tổng công ty Rau
quả và Nông sản, Tạp chí Kinh tế Môi trường, số tháng 2/2012.
4. Hoàng Đình Hương và TS. Nguyễn Hoản (2014), Mô hình tổ chức bộ máy kế
toán quản trị chi phí trong các trường đại học tại Việt Nam, Tạp chí Công thương,
số 13/2014.
5. Hoàng Đình Hương và PGS.TS Vũ Mạnh Chiến (2014), Mô hình tính giá theo
hoạt động trong các trường đại học ngoài công lập tại Việt Nam, Hội Thảo Quốc tế:
Những vấn đề về Quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh hiện đại, tháng 5/2014.
6. Hoàng Đình Hương và PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang (2014), Mô hình BSC giúp
doanh nghiệp “nhìn xuyên đám mây mù” thị trường, Tạp chí Tài Chính Điện Tử, số
132 tháng 06/2014.
7. Hoàng Đình Hương và Bùi Thúy Quỳnh (2015), Vận dụng phương pháp xác định
chi phí theo quá trình trong các trường đại học tại Việt Nam, Tạp chí Công thương,
số 3+4 tháng 2 năm 2015.
8. Hoàng Đình Hương và Đào Thị Thanh Thúy (2015), Hoàn thiện hệ thống dự toán
chi phí trong các trường Đại học ngoài công lập tại Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và dự
báo số 05, tháng 3/2015.
9. Hoàng Đình Hương và TS. Nguyễn Hoản (2015), Quản trị chi phí tại các trường
Đại học ngoài công lập tại Việt Nam, tạp chí tài chính, số 3, năm 2015.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
141
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo Tiếng Việt
1
Ban chấp hành Hiệp hội Các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập Việt
Nam (2014), Báo cáo tổng kết 20 phát triển mô hình giáo dục đại học ngoài
công lập ở Việt Nam.
2
Bộ Tài chính (2006), Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm
2006 ban hành chế độ kế toán doanh nghiệ, Hà Nội.
3
Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 53/2006/TT-BTC về hướng dẫn áp dụng
kế toán quản trị trong doanh nghiệp, Hà Nội.
4
Bùi Bằng Đoàn (2009), “Áp dụng hệ thống xác định chi phí dựa theo hoạt
động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”, Tạp chí kế toán,
(76), 39-42.
5
Bùi Hải Vân (2009), Các yếu tố ảnh hưởng đến dự định áp dụng mô hình
BSC vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, Trường đại học Bách khoa
TP HCM
6
Bùi Thị Thanh (2011), Ứng dụng phương pháp thẻ điểm cân bằng (BSC) và
chỉ số đo lường hiệu suất (KPI) vào đánh giá nhân viên, Kinh tế phát triển
số 172.
7
Đặng Thị Hương (2010), “Áp dụng thẻ điểm cân bằng điểm tại các doanh
nghiệp dịch vụ Việt Nam”, Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội,
kinh tế và quản trị kinh doanh 26 (2010) 94-104.
8
Dương Thị Mai Hà Trâm (2004), Xây dựng hệ thống kế toán quản trị trong
các doanh nghiệp dệt Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh.
9
Giang Thị Xuyến (2002). Tổ chức kế toán quản trị và phân tích kinh doanh
trong doanh nghiệp Nhà nước, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện tài chính.
10 Hồ Mỹ Hạnh (2014), Tổ chức Hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí
trong các doanh nghiệp may Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
142
tế Quốc dân.
11 Hoàng Văn Tưởng (2010), Tổ chức kế toán quản trị với việc tăng cường
quản lý hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam,
Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân.
12 Huỳnh Lợi (2008), Xây dựng kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất
ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh.
13 Lê Đức Toàn (2002), Kế toán quản trị và phân tích chi phí sản xuất trong
ngành sản xuất công nghiệp ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện
Tài chính.
14 Lê Thị Thanh Hải (2009), Kế toán doanh nghiệp dịch vụ, NXB Giáo dục
Việt Nam.
15 Lưu Thị Hằng Nga (2004), Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị trong các
doanh nghiệp dầu khí Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế
quốc dân.
16 Mai Xuân Thủy (2012) Những vấn đề trong triển khai BSC: Một tình huống
của Việt Nam, Kinh tế phát triển số 14, tháng 04/2012
17 Nguyễn Anh Thư (2010), Áp dụng mô hình thẻ điểm cân bằng để quản trị
chiến lược tại công ty cổ phần thực phẩm Kinh Đô Miền Bắc,Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân
18 Nguyễn Hoản (2012), Tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp sản xuất bánh kẹo của Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học
Kinh tế Quốc dân.
19 Nguyễn Năng Phúc (2010), Phân tích Báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Kinh
tế quốc dân
20 Nguyễn Ngọc Quang (2013), Kế toán quản trị doanh nghiệp, Nhà xuất bản
Đại học Kinh tế quốc dân.
21 Nguyễn Quốc Thắng (2010), Tổ chức kế toán quản trị chi phí, giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp thuộc ngành giống cây trồng Việt Nam, Luận án
tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
143
22 Nguyễn Thị Minh Phương (2013), Xây dựng mô hình kế toán trách nhiệm
trong các doanh sản xuất sữa Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học
Kinh tế Quốc dân.
23 Nguyễn Thị Ngọc Lan (2012), Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng
hóa trong các doanh nghiệp vận tải đường bộ Việt Nam, Luận án tiến sĩ
kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân.
24 Nguyễn Thị Tâm (2009), “Vấn đề nhận diện và phân loại chi phí sản xuất
phục vụ cho việc ra quyết định ngắn hạn trong doanh nghiệp thương mại”.
Tạp chí kế toán, (76), 36-38.
25 Nguyễn Thùy Phương (2011), “Xác định điểm hòa vốn trong kinh doanh
khách sạn”. Tạp chí Kế toán – Kiểm toán, (95), 9-12.
26 Nguyễn Tuấn Duy, Nguyễn Phú Giang (2008). Kế toán quản trị, Nhà xuất
bản Tài chính.
27 Nguyễn Văn Dung (2009), Kế toán quản trị Nhà hàng – Khách sạn, NXB
ĐH Quốc Gia HCM.
28 Nguyễn Văn Thuận (2010), Quản trị tài chính, Giáo trình điện tử, trường
Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh.
29 Phạm Quang (2002), Phương hướng xây dựng hệ thống báo cáo kế toán
quản trị và tổ chức vận dụng vào các doanh nghiệp Việt Nam, Luận án tiến
sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân.
30 Phạm Thị Kim Vân (2002). Tổ chức kế toán quản trị chi phí và kết quả kinh
doanh ở các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học
viện tài chính.
31 Phạm Thị Thu Thủy (2012), Tổ chức kế toán quản trị chi hoạt động tại các
trường đại học công lập trong điều kiện hiện nay – Định hướng nghiên cứu
tại các trường đại học thuộc khối ngành kinh tế và quản trị kinh doanh trên
địa bàn Hà Nội, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.
32 Phạm Thị Thủy (2007), Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí cho các
doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
144
học Kinh tế quốc dân.
33 Phạm Văn Dược (1997), Phương hướng xây dựng nội dung và tổ chức vận
dụng kế toán quản trị vào các doanh nghiệp Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh
tế, Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
34 Phạm Văn Dược (2009), Mô hình và cơ chế vận hành kế toán quản trị, Nhà
xuất bản Tài chính, thành phố Hồ Chí Minh.
35 Trần Thị Dự (2011), “Phương pháp xác định chi phí theo hoạt động: Bước
tiến lý luận của kế toán quản trị”. Tạp chí Kế toán – Kiểm toán, (95), 16-18.
36 Trần Văn Dung (2002), Tổ chức kế toán quản trị chi phí và giá thành trong
doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, HV Tài chính.
37 Trương Bá Thanh (2008), Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
38 Văn Thị Thái Thu (2008), Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí,
doanh thu, kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh khách
sạn ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Thương mại.
Tài liệu tham khảo Tiếng Anh
39 ACCA (2009a) The Finance Professional 2020, London, ACCA.
40 ACCA (2009b) Accountants for Business 2009, London, ACCA.
41 Andersen, H. V. and Lawrie, G. (2002) Examining opportunities for
improving public sector governance through better strategic management,
2GC Active Management Website.
42 Balanced Scorecard Development 237 Ittner, C. D. and Larcker, D. F. (1998)
Innovations in performance measurement: Trends and research implications,
Journal of Management Accounting Research, 10, 205–238.
43 Baldvinsdottir,G., Burns, J., Norreklit, H. and Scapens, R. (2009) The
management accountants role, Financial Management, May, 34–35.
44 Burns, J., Hopper, T. and Yazdifar, H. (2004) Management accounting
education and training: Putting management in and taking accounting out.
Qualitative Research in Accounting and Management, 1(1), 1–26.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
145
45 Butler, A., Letza, S. R. and Neale, B. (1997) Linking the balanced scorecard
to strategy, Long Range Planning, 30(2), 242–253.
46 Campos, L., Andion, C., Serva, M., Rossetto, A. and Assumpcao, J. (2010)
Performance evaluation in non-governmental organizations (NGOs): An
analysis of evaluation models and their applications in brazil, Voluntas:
International Journal of Voluntary and Nonprofit Organizations, 22(2), 238–
258.
47 Carman,
J.
(2007)
Evaluation
practice
among
community-based
organizations: Research into the reality, American Journal of Evaluation,
28(1), 60–75.474 Billy Wadongo and Magdy Abdel-Kader
48 Chandler, A.D. (1962) Strategy and Structure: Chapters in the History of the
American Industrial Enterprise. Cambridge, MA: MIT Press.
49 Chapman, C. (1997) Reflections on a contingent view of accounting,
Accounting, Organizations and Society, 22(2), 189–205.
50 Chapman, C., (1997) Reflections on a contingent view of accounting,
Accounting, Organizations and Society, 22(2), 189–205.
51 Chapman, C.S. (1997) Reflections on a Contingent View of Accounting,
Accounting, Organizations and Society, 22(2), 189–205.
52 Chen, X., Yamauchi, K., Kato, K., Nishimura, A. and Ito, K. (2006) Using
the balanced scorecard to measure Chinese and Japanese hospital
performance, International Journal of Health Care Quality Assurance, 19(4),
339–350.
53 CIMA (2008) Improving business decision-making: Unlocking Business
Intelligence, September, London: CIMA.
54 CIMA (2008) Improving Decision Making in Organisations: The
Opportunity to Reinvent Finance Business Partners, July, London: CIMA.
55 CIMA (2009) Gate to Plate: strategic management accounting in the UK
agricultural industry, CIMA Executive Report, London: CIMA. Coad, A. F.,
and Cullen, J. (2006) Inter-organizational cost management: Towards an
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
146
evolutionary perspective, Management Accounting Research, 17, 342–369.
56 CIMA (2009a) Finance Transformation: The Evolution to Value Creation,
October, London: CIMA.
57 CIMA (2009b) Management Accounting Tools for Today and Tomorrow.
London: CIMA.
58 Cobbold, I. and Lawrie, G. (2002) The development of the balanced
scorecard as a strategic management tool, Proceedings, Third International
Conference on Performance Measurement and Management (PMA 2002)
Boston, MA, July 2002.
59 Collier, P. and Gregory, A. (1995) Management Accounting in Hotel Groups,
London: CIMA.
60 Craig, T. (2006) Accounting and Logistics Costs - an impediment to supply
chain effectiveness, The Financial Express, April 14, 2006.
61 Cropper, P. and Cook, R. (2000), “Activity-based costing in universities –
five years on”, Public Money & Management, Vol. 20 No. 2, pp. 61-68.
62 Davis, S. and Albright, T. (2004) An investigation of the effect of balanced
scorecard
implementation
on
financial
performance,
Management
Accounting Research, 15(2), 135–153.
63 DeBusk, G. K. and Crabtree, A. D. (2006) Does the balanced scorecard
improve performance? Management Accounting Quarterly, 8(1), 44–48.
64 Ernst&Young (1998), Costing Methodology For use within Australian
Higher Education Institutions.
65 Ernst&Young (2000), A Study to Develop a Costing Methodology for the
Australian Higher Education Sector.
66 Goddard A., Ooi K. (1998) “Activity-Based Costing and Central Overhead
Cost Allocation in Universities: A Case Study”, Public Money &
Management, July –September 1998
67 Kaplan, R. S. & Norton, D. P. (1996a) The balanced scorecard — translating
strategy into action, Boston, MA: Harvard Business School Press.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
147
68 Kaplan, R. S. and Norton, D. P. (1996b) Linking the balanced scorecard to
strategy, California Management Review, 39(1), 53–79.
69 Kaplan, R. S. and Norton, D. P. (2001a) Transforming the balanced
scorecard from performance measurement to strategic management: Part II,
Accounting Horizons, 15(2), 147–160.
70 Kaplan, R. S. and Norton, D. P. (2001b) The Strategy Focused Organization,
Boston, MA: Harvard Business School Press.
71 Mitchell M. (1996), “Activity-Based Costing in UK Universities”, Public
Money & Management, January - March 1996
72 Seal, W. (2010) Managerial discourse and the link between theory and
practice: From ROI to value-based management, Management Accounting
Research, 21, 95–109.
73 Seal, W.B. (2006) Management accounting and corporate governance: An
institutional interpretation of the agency problem, Management Accounting
Research, 17(4), 389–408.
74 Valderrama T.G, Sanchez R.D.R. (2006), “Development and Implementation
of a University Costing Model”, Public Money & Management, September
2006.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
148
PHỤ LỤC
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
149
PHỤ LỤC 1A – PHIẾU CÂU HỎI KHẢO SÁT
Phần I – Thông tin chung
Chỉ dẫn: Trong phần này Nghiên cứu sinh muốn biết những thông tin chung về Trường đại học
nơi Thầy/Cô đang công tác. Thầy/Cô hãy khoanh tròn, điền hoặc đánh dấu vào các ô phù hợp
với ý kiến cá nhân của Thầy/Cô đối với mỗi vấn đề.
Q1. Trường Thầy/Cô thành lập vào năm nào?
Q2. Xin hãy cho biết bộ máy hoạt động của trường Thầy/cô được tổ chức theo mô hình
nào?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau đây)
Tập trung
Phân tán
Q3. Xin hãy cho biết trường Thầy/cô thực hiện theo cơ chế tài chính nào?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau đây)
Tự chủ tài chính hoàn toàn
Theo kinh phí nhà nước cấp
Tự chủ một phần
Q4. Xin hãy cho biết trường Thầy/cô đào tạo những ngành nghề thuộc lĩnh vực nào?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau đây)
Kinh tế
Kỹ thuật
Y dược
Khác
Q5. Xin hãy cho biết hoạt động dịch vụ của trường Thầy/cô?
(Xin hãy đánh dấu vào các ô mà Thầy/cô lựa chọn)
Đào tạo
Nghiên cứu khoa học
Dịch vụ khác
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
150
Q6. Xin hãy cho biết các dịch vụ khác mà trường Thầy/cô thực hiện?
(Xin hãy đánh dấu vào các ô mà Thầy/cô lựa chọn)
Đào tạo ngắn hạn
Tổ chức thi cấp chứng chỉ
Tư vấn/thực hiện dự án doanh nghiệp
Dịch vụ khác (Xin hãy chỉ rõ)
.......................................................................................................................
Q7. Xin hãy cho biết các hệ đào tạo mà trường Thầy/cô thực hiện?
(Xin hãy đánh dấu vào các ô mà Thầy/cô lựa chọn)
Chính quy
Tại chức
Song bằng
Bằng hai
Liên thông
Hệ đào tạo khác (Xin hãy chỉ rõ)
.......................................................................................................................
Q8. Xin hãy cho biết các bậc đào tạo mà trường Thầy/cô thực hiện?
(Xin hãy đánh dấu vào các ô mà Thầy/cô lựa chọn)
Sau đại học
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Bậc đào tạo khác (Xin hãy chỉ rõ)
.......................................................................................................................
Q9. Xin hãy cho biết quy mô các bậc đào tạo hệ chính quy mà trường Thầy/cô thực hiện?
(Xin hãy ghi số lượng sinh viên vào từng ô)
Sau đại học
Đại học
Cao đẳng
Trung học
Bậc đào tạo khác (Xin hãy chỉ rõ)
............................................................ ...............................................
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
151
Q10. Xin hãy cho biết quy mô các bậc đào tạo hệ Tại chức mà trường Thầy/cô thực hiện?
(Xin hãy ghi số lượng sinh viên vào từng ô)
Sau đại học
Đại học
Cao đẳng
Trung học
Bậc đào tạo khác (Xin hãy chỉ rõ)
............................................................ .................................................
Q11. Xin hãy cho biết quy mô các bậc đào tạo hệ Liên thông mà trường Thầy/cô thực hiện?
(Xin hãy ghi số lượng sinh viên vào từng ô)
Sau đại học
Đại học
Cao đẳng
Trung học
Bậc đào tạo khác (Xin hãy chỉ rõ)
Q12. Xin hãy cho biết triển vọng của trường Thầy/cô trong tương lai?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau đây)
Mở rộng quy mô, loại hình đào tạo
Tăng cường nâng cao chất lượng, không mở rộng quy mô, loại hình đào tạo
Ổn định
Thu hẹp quy mô, loại hình đào tạo
Phần II – Kế toán quản trị chi phí
Chỉ dẫn: Trong phần này Nghiên cứu sinh muốn biết về kế toán quản trị chi phí ở trường
Thầy/cô đang công tác. Xin hãy khoanh tròn, đánh dấu hoặc điền vào các ô phù hợp với ý kiến
của Thầy/cô.
Q13. Xin hãy cho biết trường Thầy/cô đã sử dụng phương pháp phân loại chi phí nào để
kiểm soát?
(Xin hãy đánh dấu vào các ô mà Thầy/cô lựa chọn)
Theo chức năng hoạt động (chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất)
Theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu chi phí
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
152
Theo mức độ hoạt động (Chi phí biến đổi – chi phí cố định)
Theo mối quan hệ với mức độ kiểm soát của nhà quản trị
Theo yếu tố chi phí
Theo khoản mục phí
Q14. Xin hãy cho biết Hệ thống định mức chi phí 1 suất đào tạo của trường Thầy/cô có
được xây dựng không?
Có
Không
Q15. Xin hãy cho biết Hệ thống định mức chi phí 1 suất đào tạo của trường Thầy/cô được
xây dựng dựa trên căn cứ nào?
Thống kê kinh nghiệm
Chương trình đào tạo, giá phí đào tạo
Chương trình đào tạo, cơ chế tài chính
Kết hợp cả 3
Q16. Xin hãy cho biết Hệ thống dự toán chi phí của trường Thầy/cô có được xây dựng
không?
Có
Không
Q17. Xin hãy cho biết Hệ thống dự toán chi phí của trường Thầy/cô có được xây dựng chi
tiết cho từng hệ đào tạo (ngắn hạn, dài hạn) không?
Có
Không
Q18. Xin hãy cho Báo cáo chi phí của trường Thầy/cô bao gồm những báo cáo gì?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau đây)
Báo cáo chi phí theo từng ngành
Theo bậc đào tạo
Theo thời gian (năm, học kỳ, khóa)
Q19. Xin hãy cho biết trường Thầy/cô có tính giá thành cho 1 suất đào tạo không?
Có
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
Không
153
Q20. Xin hãy cho biết phương pháp để tập hợp chi phí tính giá thành cho 1 suất đào tạo
mà trường Thầy/cô đang áp dụng?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau đây)
Phương pháp xác định chi phí theo công việc
Phương pháp xác định chi phí trên cơ sở hoạt động
Phần III – Vai trò của thông tin kế toán quản trị đối với việc ra quyết định
Chỉ dẫn: Trong phần này Nghiên cứu sinh muốn biết về vai trò của thông tin kế toán
quản trị đối với việc ra quyết định ở trường Thầy/cô đang công tác. Xin hãy khoanh tròn, đánh
dấu hoặc điền vào các cô phù hợp với ý kiến của Thầy/cô.
Q21. Lãnh đạo ở trường Thầy/cô khi đưa ra quyết định mở lớp có phân tích điểm hòa
vốn không?
Có
Không
Q22. Xin hãy cho biết ở trường Thầy/cô định kỳ (tháng, quý, học kỳ, năm) có đánh giá
trách nhiệm chi phí của các bộ phận tham gia đào tạo hay không?
Có
Không
Q23. Để khai thác tối đa hiệu quả tài sản của trường đã đầu tư, Lãnh đạo ở trường
Thầy/cô thường hướng đến những mục tiêu nào?
(Xin hãy đánh dấu vào các ô tương ứng sau đây)
Tăng quy mô về số lượng
Tăng học phí
Tăng quy mô và đảm bảo chất lượng
Q24. Lãnh đạo ở trường Thầy/cô khi đưa ra quyết định đầu tư dài hạn dựa vào cơ sở
nào?
............................................................................................................ ...........................................
........................................................................................................................................................
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
154
PHỤ LỤC 1B – KẾT QUẢ KHẢO SÁT
Kết quả
TT
1
2
3
4
5
6
7
Chỉ tiêu
Số lượng Tỷ lệ
(Trường) (%)
Bộ máy hoạt động của trường được tổ chức theo mô hình
- Tập trung
42/42
100
- Phân tán
-
-
- Tự chủ tài chính hoàn toàn
42/42
100
- Theo kinh phí nhà nước cấp
-
-
- Tự chủ một phần
-
-
- Kinh tế
42/42
100
- Kỹ thuật
37/42
88,1
- Đào tạo
42/42
100
- Nghiên cứu khoa học
42/42
100
- Dịch vụ khác
42/42
100
- Đào tạo ngắn hạn
32/42
76,2
- Tổ chức thi cấp chứng chỉ
25/42
59,5
- Tư vấn/thực hiện dự án doanh nghiệp
15/42
35,7
- Dịch vụ khác
42/42
100
- Chính quy
42/42
100
- Tại chức
38/42
90,5
- Song bằng
29/42
69,0
- Bằng hai
12/42
28,6
- Liên thông
32/42
76,2
5/42
11,9
Cơ chế tài chính
Ngành nghề đào tạo thuộc lĩnh vực
Hoạt động dịch vụ của trường
Dịch vụ khác mà trường thực hiện
Hệ đào tạo trường thực hiện
Các bậc đào tạo trường thực hiện
- Sau đại học
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
155
8
9
10
- Đại học
42/42
100
- Cao đẳng
40/42
95,2
- Độc lập với kế toán tài chính
-
-
- Kết hợp với kế toán tài chính
42/42
100
- Theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu chi phí
12/42
28,6
- Theo mức độ hoạt động (Chi phí biến đổi – chi phí cố định)
13/42
30,1
- Theo mối quan hệ với mức độ kiểm soát của nhà quản trị
0/42
-
- Theo nội dung kinh tế
42/42
100
Tổ chức bộ máy kế toán quản trị
Cách phân loại chi phí của DN
Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán liên quan
đến chi phí
- Chỉ sử dụng mẫu chứng từ do chế độ kế toán và các văn
42/42
bản pháp luật khác ban hành
- Có bổ sung mẫu chứng từ tự thiết kế cho phù hợp công tác
quản trị chi phí
42/42
100
100
11 Hệ thống định mức chi phí 1 suất đào tạo
- Có
-
-
42/42
100
- Thống kê kinh nghiệm
42/42
100
- Chương trình đào tạo, giá phí đào tạo
34/42
80,9
- Chương trình đào tạo, cơ chế tài chính
42/42
100
- Kết hợp cả 3
34/42
80,9
42/42
100
-
-
42/42
100
-
-
6/42
14,3
- Không
12 Căn cứ xây dựng hệ thống định mức chi phí 1 suất đào tạo
13 Hệ thống dự toán chi phí của trường
- Có
- Không
14
Hệ thống dự toán chi phí của trường được xây dựng chi
tiết cho từng hệ đào tạo (ngắn hạn, dài hạn)
- Có
- Không
15 Báo cáo chi phí bao gồm những báo cáo
- Báo cáo chi phí theo từng ngành
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
156
- Theo bậc đào tạo
35/42
83,3
- Theo thời gian (năm, học kỳ, khóa)
42/42
100
- Có
-
-
- Không
-
-
42/42
100
16 Tính giá thành cho 1 suất đào tạo
17
Phương pháp để tập hợp chi phí tính giá thành cho 1 suất
đào tạo
- Phương pháp xác định chi phí theo công việc
- Phương pháp xác định chi phí trên cơ sở hoạt động
18
Khi đưa ra quyết định mở lớp có phân tích điểm hòa vốn
không?
- Có
-
-
42/42
100
-
-
42/42
100
- Tăng quy mô về số lượng
42/42
100
- Tăng học phí
42/42
100
- Tăng quy mô và đảm bảo chất lượng
42/42
100
- Không
19
-
Định kỳ (tháng, quý, học kỳ, năm) đánh giá trách nhiệm
chi phí của các bộ phận tham gia đào tạo
- Có
- Không
Để khai thác tối đa hiệu quả tài sản của trường đã đầu tư,
20 Lãnh đạo ở trường Thầy/cô thường hướng đến những mục
tiêu
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
157
PHỤ LỤC 1C – DANH SÁCH CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐƯỢC KHẢO SÁT
TT
1
Tên trường
Địa chỉ
Trường ĐH Bà Rịa - Vũng 80 Trương Công Định, Phường 3,
Tàu
Số 504 Đại lộ Bình Dương – P.Hiệp
Trường ĐH Bình Dương
3
Trường ĐH Chu Văn An
5
6
7
8
9
10
quả
x
Thành phố Vũng Tàu
2
4
Kết
Trường
ĐH
Công
Trường
thành – TP.TDM – Bình Dương.
Số 2A, Bạch Đằng, Phường Minh Khai,
x
TP Hưng Yên, Hưng Yên
nghệ Phường Võ Cường – Thành Phố Bắc
Đông Á
x
x
Ninh – Tỉnh Bắc Ninh
ĐH
Công
Đồng Nai
nghệ
Đường Nguyễn Khuyến, KP5, Phường
Trảng Dài, TP.Biên Hòa, Tỉnh Đồng
Nai
Trường ĐH Công nghệ Sài 180 Cao Lỗ, Phường 4, Quận 8, Tp. Hồ
Gòn
x
x
Chí Minh
Trường ĐH Công nghệ Tp. 475A (số cũ:144/24) Điện Biên Phủ,
HCM
x
P.25, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Trường ĐH Công nghệ và Ngõ 89 đường Lê Đức Thọ, Mỹ Đình,
Quản lý Hữu nghị
Từ Liêm, Hà Nội
Trường ĐH Công nghệ Vạn Đại lộ Nguyễn Sinh Cung - Thị xã Cửa
Xuân
x
x
Lò - tỉnh Nghệ An.
Trường ĐH Công nghiệp Số 26 Nguyễn Thái Học - Tp.Vinh Vinh
x
Nghệ An
11
Trường ĐH Cửu Long
12
Trường ĐH Tây Đô
Quốc lộ 1A, Huyện Long Hồ, Tỉnh
x
Vĩnh Long
Lô Hậu Thạnh Mỹ, P. Lê Bình, Q. Cái
Răng, Tp. Cần Thơ
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
x
158
13
Trường ĐH Duy Tân
14
Trường ĐH Đại Nam
15
Trường ĐH Đông Á
16
18
Trường ĐH Gia Định
19
Trường ĐH Hà Hoa Tiên
20
Trường ĐH Hải Phòng
21
Trường ĐH Hòa Bình
22
Trường ĐH Hoa Sen
23
Trường ĐH Hùng Vương
26
27
Số 1 Phố Xốm, Phú Lãm - Phú Lương,
x
Hà Đông, Hà Nội
63 Lê Văn Long - Thành phố Đà Nẵng
x
x
Hà Nội.
Đô
Trường Đại học FPT
25
x
Trường ĐH dân lập Đông Số 170 Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy,
17
24
182 Nguyễn Văn Linh, Tp. Đà Nẵng
Khu Công Nghệ Cao Hoà Lạc, Km 28
Đại lộ Thăng Long, Hà Nội
A15 - A19, Nguyễn Hữu Thọ, Phường
Tân Phong, Q.7, TP. Hồ Chí Minh
Km 48, quốc lộ 1A Hoàng Đông, Duy
x
Tiến, Hà Nam
Số 171 đường Phan Đăng Lưu, Quận
x
Kiến An, Hải Phòng
Phố Bùi Xuân Phái, Khu đô thị Mỹ
x
Đình 2, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
08 Nguyễn Văn Tráng, P. Bến Thành,
Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh
Phường Nông Trang - thành phố Việt
x
Trì, tỉnh Phú Thọ
Trường ĐH Kiến trúc Đà 566 Núi Thành, Quận Hải Châu, Thành
Nẵng
x
x
phố Đà Nẵng
Trường ĐH Kinh Bắc
Phố PHúc Sơn, phường Vũ Ninh,
Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
Trường ĐH Kinh doanh và Số 29A, Ngõ 124, Phố Vĩnh Tuy, Quận
Công nghệ Hà Nội
x
Hai Bà Trưng, Hà Nội
Trường ĐH Kinh tế - Công Số 938, Quốc Lộ 1A, Phường Khánh
nghiệp Long An
x
Hậu, TP.Tân An, Tỉnh Long An
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
x
159
28
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ 530 Đại lộ Bình Dương, P. Hiệp Thành,
thuật Bình Dương
Tp. Thủ Dầu Một, Bình Dương.
Trường ĐH Kinh tế - Tài
29
chính Thành phố Hồ Chí
Minh
Trường ĐH Lạc Hồng
31
Trường ĐH Lương Thế Vinh
33
34
35
36
37
Thới Nhất, Quận 12, TP. HCM
Số 10 Huỳnh Văn Nghệ - Biên Hoà -
30
32
Số 8, Đường Tân Thới Nhất 17, P. Tân
x
Đồng Nai
Trường ĐH Mỹ thuật Công
nghiệp Á Châu
Trường ĐH Nam Cần Thơ
Phường Lộc Vượng - Thành Phố Nam
x
Định
Xã Tây Mỗ, huyện Từ Liêm, Hà nội
168, Nguyễn Văn Cừ (nối dài), Quận
Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ
Trường ĐH Ngoại ngữ Tin 155 Sư Vạn Hạnh (nd), phường 13,
x
học Thành phố Hồ Chí Minh Quận 10, TP. Hồ Chí Minh
Trường ĐH Nguyễn Tất 300A Nguyễn Tất Thành, P13, Q4, Tp
Thành
Hồ Chí Minh
Trường ĐH Nguyễn Trãi
Số 266 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội
Trường
ĐH
Phan
x
x
Châu 02 - Trần Hưng Đạo, Tp.Hội An -
Trinh
Quảng Nam
38
Trường ĐH Phan Thiết
39
Trường ĐH Phú Xuân
40
Trường ĐH Phương Đông
41
Trường ĐH Quang Trung
268 Nguyễn Thông, Thành phố Phan
x
Thiết, Tỉnh Bình Thuận
28 Nguyễn Tri Phương, phường Phú
x
Nhuận, TP Huế
171 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy,
x
Hà Nội
Đường Đào Tấn, Phường Nhơn Phú,
Thành phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
x
160
42
43
44
45
46
Trường ĐH Quốc tế Hồng 215 Điện Biên Phủ, P.15 , Q. Bình
Bàng
Thạnh - TP. Hồ Chí Minh
Trường ĐH Quốc tế Bắc Hà
Trường ĐH Quốc tế Miền
Đông
54 Vũ Trọng Phụng – Quận Thanh
Xuân – Hà Nội
Đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường
Hòa Phú, Thành phố Bình Dương, Tỉnh
Bình Dương
Trường ĐH Quốc tế Sài Gòn
8C Tống Hữu Định, P.Thảo Điền, Q.2,
Tp. Hồ Chí Minh.
Trường ĐH Tài chính - 136 Phạm Văn Đồng - Xuân Đỉnh - Từ
Ngân hàng Hà Nội
Liêm - Hà Nội
Đại lộ Đại học Tân Tạo, Thành phố
47
Trường ĐH Tân Tạo
48
Trường ĐH Trưng Vương
49
Trường ĐH Thành Đô
50
Trường ĐH Thành Đông
51
Trường ĐH Thành Tây
52
Trường ĐH Thăng Long
E.City Tân Đức, Đức Hoà, Long An
Kim Long, huyện Tam Dương, tỉnh
Trường
Dương
ĐH
Thái
54
Trường ĐH Văn Hiến
55
Trường ĐH Văn Lang
x
Vĩnh Phúc
Kim Chung - Hoài Đức - Hà Nội
x
Số 3 Vũ Công Đán, P. Tứ Minh, TP
x
Hải Dương
Phường Yên Nghĩa - Quận Hà Đông -
x
Hà Nội
Đường Nghiêm Xuân Yêm - Đại Kim Hoàng Mai - Hà Nội
Số 99 Đường Nguyễn Xiển, Vĩnh
53
x
Bình Phương, TP.Nha Trang, Tỉnh Khánh
Hòa
669 Điện Biên Phủ, P.1, Q. 3, TP. Hồ
Chí Minh
45 Nguyễn Khắc Nhu, Q1, TP. Hồ Chí
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
x
161
Minh
56
57
58
Đường 1B - Đồng Bẩm - TP Thái
Trường ĐH Việt Bắc
Trường
ĐH
Võ
Nguyên
Trường Quốc Lộ 1A, Tân Phú Thạnh, Châu
Toản
Thành A, Hậu Giang
Trường ĐH Yersin Đà Lạt
01 Tôn Thất Tùng - P8 - TP. Đà Lạt
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
x
x
162
PHỤ LỤC 2 – Quy chế chi tiêu nội bộ
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
163
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
164
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
165
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
166
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
167
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
168
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
169
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
170
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
171
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
172
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
173
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
174
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
175
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
176
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
177
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
178
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
179
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
180
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
181
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
182
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
183
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
184
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
185
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
186
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
187
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
188
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
189
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
190
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
191
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
192
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
193
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
194
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
195
PHỤ LỤC 3 - DỰ TRÙ KINH PHÍ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
(Kèm theo thuyết minh đề tài NCKH và công nghệ cấp trường, năm 2013)
Đề tài: "Đánh giá sự hài lòng của sinh viên khóa 3, khóa 4, khóa 5 đối với trường
đại học Võ Trường Toản”
Chủ nhiệm: Nguyễn Thị Mỹ Linh
Số
Thành
Nội dung công việc
ĐV
Đơn giá
lượng
tiền
1. Xây dựng chi tiết thuyết minh được
duyệt
Đề
cương
1
300.000
2. Chuyên đề nghiên cứu xây dựng qui
800.000
trình KHCN và khoa học tự nhiên
Chuyên đề loại 1
300.000
Chuyên
đề
4
200.000
Chuyên đề loại 2
800.000
-
3. Chuyên đề nghiên cứu về KHXH và
-
NV
Chuyên đề loại 1
-
Chuyên đề loại 2
-
4. Báo cáo tổng thuật của đề tài, dự án
Báo
cáo
1
300.000
5. Lập mẫu phiếu điều tra
300.000
750.000
Trong nghiên cứu KHCN
-
Trong nghiên cứu KHCN – NV:
-
Đến 30 chỉ tiêu
-
Trên 30 chỉ tiêu
Phiếu
150
6. Cung cấp thông tin
5.000
750.000
-
Trong nghiên cứu KHCN
-
Trong nghiên cứu KHCN – NV:
-
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
196
Đến 30 chỉ tiêu
-
Trên 30 chỉ tiêu
-
7. Báo cáo xử lý số liệu điều tra
Báo
cáo
8. Báo cáo khoa học tổng kết đề tài (bao
Báo
gồm báo cáo chính và báo cáo tóm tắt)
cáo
1
1
500.000
1.000.000 1.000.000
9. Tư vấn đánh giá nghiệm thu cơ sở
1.350.000
(nghiệm thu nội bộ)
a.
500.000
300.000
Nhận xét đánh giá
Nhận xét đánh giá của phản biện
Bản
1
150.000
150.000
Nhận xét đánh giá của ủy viên
Bản
1
150.000
150.000
b. Chuyên gia phân tích đánh giá, khảo
nghiệm kết quả, sản phẩm của nhiệm vụ
-
trước khi đánh giá nghiệm thu ở cấp quản lý
c.
d.
Họp tổ chuyên gia (nếu có)
-
Tổ trưởng
-
Thành viên, thư ký khoa học
-
Thư ký hành chánh
1.050.000
Họp Hội đồng nghiệm thu (buổi)
Chủ tịch Hội đồng
Người
1
150.000
150.000
Thành viên, thư ký khoa học
Người
4
100.000
400.000
Thư ký hành chánh
Người
1
100.000
100.000
Đại biểu được mời tham dự
Người
8
50.000
400.000
10. Thù lao trách nhiệm điều hành chung
-
11. Chi phí phát sinh
-
Tổng cộng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
5.000.000
197
PHỤ LỤC 4 - DỰ TOÁN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG TUYỂN SINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
DỰ TOÁN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG TUYỂN SINH NĂM 2014
A. PHẦN THU
TT
1
1.1
Nội dung
Đơn vị
Số
Mức
tính
lượng
thu
Hồ sơ
10.600
67.000
710.200.000
Hồ sơ
7.420
20.000
148.400.000
Thành tiền
Lệ phí đăng ký dự thi và lệ phí
thi Đại học
Thu đợt 1 (khi thí sinh nộp hồ
sơ dự thi)
Thu đợt 2 (khi thí sinh đến dự
1.2
thi tại trường, tạm tính 70%)
sau khi đã trích nộp 20% cho
Bộ
2
Lệ phí xét tuyển hệ Đại học
Hồ sơ
10.000
30.000
300.000.000
3
Lệ phí xét tuyển hệ Cao đẳng
Hồ sơ
3.000
30.000
90.000.000
Hồ sơ
100
80.000
8.000.000
Hồ sơ
70
25.000
1.750.000
Lệ phí đăng ký dự thi và lệ phí
4
thi Đại học, Cao đẳng liên
thông
4.1
4.2
Thu đợt 1 (khi thí sinh nộp hồ
sơ dự thi)
Thu đợt 2 (khi thí sinh đến dự
thi tại trường, tạm tính 70%)
Tổng cộng phần thu (A)
B. PHẦN CHI
I. Chi tổ chức thi tuyển sinh Đại học hệ chính quy
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
1.258.350.000
198
TT
Nội dung
Đơn vị
Số
Mức
tính
lượng
thu
Hồ sơ
10.600
1.500
15.900.000
Hồ sơ
10.600
2.300
24.380.000
Hồ sơ
10.600
1.400
14.840.000
Hồ sơ
10.600
500
5.300.000
Thành tiền
Chi họp triển khai, tổng kết, thanh
1
kiểm tra nội bộ, hướng dẫn tuyển
sinh, làm báo cáo, công tác quản lý
của Hội đồng
2
3
Chi thu nhận hồ sơ và lệ phí
Chi xử lý dữ liệu đăng lý dự thi trên
máy tính
Chi nhập dữ liệu, chạy thử nghiệm
4
phần mềm, lên phương án xử lý NV,
truyền dữ liệu về Bộ GD&ĐT
5
6
7
Chi sao đề thi, đóng gói đề thi (theo
Tạm
hợp đồng thực tế)
tính
Chi thuê an ninh tại các điểm thi,
phòng thi, áp tải đề thi
Hồ sơ
Thuê địa điểm thi (theo hợp đồng
Tạm
thực tế)
tính
8
In giấy báo thi, danh sách phòng thi
9
Tổ chức trông thi, giám sát
Hồ sơ
Trưởng điểm, Ban chi đạo (9 điểm Người/
thi)
đợt
Cán bộ coi thi (9 điểm thi)
Thư ký, thanh tra, giám sát
10
Người/
đợt
Người/
đợt
60.000.000
10.600
1.000
10.600.000
80.000.000
10.600
25
500
60
Chấm thi (tạm tính 70% thí sinh dự
thi)
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
1.500
1.500.0
00
600.000
1.200.0
00
15.900.000
37.500.000
300.000.000
72.000.000
199
11
12
13
Tự luận
Bài
7.800
15.000
117.000.000
Trắc nghiệm
Bài
15.600
4.000
62.400.000
Hồ sơ
10.600
2.000
21.200.000
Hồ sơ
10.600
1.500
15.900.000
Hồ sơ
10.600
300
3.180.000
Hồ sơ
14.000
1.500
21.000.000
Hồ sơ
14.000
300
4.200.000
Chi công tác nghiệp vụ cho ban thư
ký TS
Chi in bảng điểm, giấy chứng nhận
kết quả thi, giấy báo trúng tuyển
Chi kiểm tra kết quả thi của TS trúng
tuyển
Chi in giấy báo trúng tuyển, nhận,
14
phân loại và trả kết quả thi của thí
sinh các khối A1, B,D1
15
Chi kiểm tra kết quả thi của TS trúng
tuyển các khối A1, B, D1
Chi phí in đề thi và chi phí tổ chức
16
thi theo cụm (Hải Phòng, Vinh và
Quy Nhơn)
Tạm
130.000.000
tính
Cộng (I)
1.011.300.000
II. Chi tổ chức xét tuyển đại học
Chi họp triển khai, tổng kết, thanh
1
kiểm tra nội bộ, hướng dẫn tuyển
sinh, làm báo cáo, công tác quản lý
Hồ sơ
10.000
1.500
15.000.000
Hồ sơ
10.000
2.300
23.000.000
Hồ sơ
10.000
1.400
14.000.000
Hồ sơ
10.000
500
5.000.000
của Hội đồng
2
3
Chi thu nhận hồ sơ và lệ phí
Chi xử lý dữ liệu đăng lý dự thi trên
máy tính
Chi nhập dữ liệu, chạy thử nghiệm
4
phần mềm, lên phương án xử lý NV,
truyền dữ liệu về Bộ GD&ĐT
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
200
5
6
7
Chi công tác nghiệp vụ cho ban thư
ký TS
Chi in giây báo trúng tuyển
Chi kiểm tra kết quả thi của TS trúng
tuyển
Hồ sơ
10.000
2.000
20.000.000
Hồ sơ
10.000
1.500
15.000.000
Hồ sơ
10.000
300
3.000.000
Cộng (II)
95.000.000
III. Chi tổ chức xét tuyển Cao đẳng
Chi họp triển khai, tổng kết, thanh
1
kiểm tra nội bộ, hướng dẫn tuyển
sinh, làm báo cáo, công tác quản lý
Hồ sơ
3.000
1.500
4.500.000
Hồ sơ
3.000
2.300
6.900.000
Hồ sơ
3.000
1.400
4.200.000
Hồ sơ
3.000
500
1.500.000
Hồ sơ
3.000
2.000
6.000.000
Hồ sơ
3.000
1.500
4.500.000
Hồ sơ
3.000
300
900.000
của Hội đồng
2
3
Chi thu nhận hồ sơ và lệ phí
Chi xử lý dữ liệu đăng lý dự thi trên
máy tính
Chi nhập dữ liệu, chạy thử nghiệm
4
phần mềm, lên phương án xử lý NV,
truyền dữ liệu về Bộ GD&ĐT
5
6
7
Chi công tác nghiệp vụ cho ban thư
ký TS
Chi in giây báo trúng tuyển
Chi kiểm tra kết quả thi của TS trúng
tuyển
Cộng (III)
28.500.000
IV. Chi phục vụ chung
1
2
Nước uống
Tạm
tính
Chi mua vật tư, văn phòng phẩm, tài
Tạm
liệu, phù hiệu, giấy thi, giấy nháp
tính
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
25.000.000
120.000.000
201
phục vụ công tác tuyển sinh
3
Đảm bảo y tế
4
Tuyên truyền, quảng cáo
5
Cước phí gửi giấy báo trúng tuyển
6
Chi khác (thuê phương tiện, bảo vệ...)
Tạm
tính
Tạm
tính
Tạm
tính
Tạm
tính
Cộng (V)
Tổng cộng CHI (I+II+III+IV)
C. CHÊNH LỆCH (=A-B)
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
10.000.000
15.000.000
80.000.000
45.000.000
295.000.000
1.429.800.000
(171.450.000)
202
PHỤ LỤC 5 – BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
203
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
204
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
205
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
206
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
207
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
208
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
209
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
210
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
211
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
212
PHỤ LỤC 6 – BÁO CÁO QUYẾT TOÁN KINH PHÍ ĐỀ TÀI
BÁO CÁO QUYẾT TOÁN KINH PHÍ ĐỀ TÀI
Đề tài: "Đánh giá sự hài lòng của sinh viên khóa 3, khóa 4, khóa 5 đối với trường
Đại học Võ Trường Toản”
Chủ nhiệm: Nguyễn Thị Mỹ Linh
Thực
So sánh
Dự
Nội dung công việc
ĐVT
hiện
toán
đ
1. Xây dựng chi tiết thuyết minh
được duyệt
Đề
cương
2. Chuyên đề nghiên cứu xây dựng
qui trình KHCN và KHTN
-
Chuyên đề loại 1
-
Chuyên đề loại 2
CĐ
3. Chuyên đề nghiên cứu về KHXH
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
(1.000 )
(1.000 )
(1.000đ)
300
300
-
-
800
800
-
-
800
-
-
-
-
-
-
-
-
và NV
đ
-
-
Chuyên đề loại 1
-
-
-
Chuyên đề loại 2
-
-
4. Báo cáo tổng thuật của đề tài, dự
Báo
án
cáo
5. Lập mẫu phiếu điều tra
-
Đến 30 chỉ tiêu
-
Trên 30 chỉ tiêu
Phiếu
300
300
-
-
750
750
-
-
-
-
-
750
-
-
-
-
6. Cung cấp thông tin
-
-
Đến 30 chỉ tiêu
-
-
-
-
Trên 30 chỉ tiêu
-
-
-
7. Báo cáo xử lý số liệu điều tra
8. Báo cáo khoa học tổng kết đề tài
Báo
cáo
Báo
-
500
500
-
-
1.000
1.000
-
-
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
213
(bao gồm báo cáo chính và báo cáo
cáo
tóm tắt)
9. Tư vấn đánh giá nghiệm thu cơ sở
1.350
1.350
-
-
300
300
-
-
Bản
150
150
-
-
Bản
150
150
-
-
-
-
-
-
(nghiệm thu nội bộ)
a.
-
Nhận xét đánh giá
Nhận xét đánh giá của phản
biện
Nhận xét đánh giá của ủy viên
b. Chuyên gia phân tích đánh giá, khảo
nghiệm kết quả, sản phẩm của nhiệm
vụ trước khi đánh giá nghiệm thu ở cấp
quản lý
c.
Họp tổ chuyên gia (nếu có)
-
-
-
-
Tổ trưởng
-
-
-
-
Thành viên, thư ký khoa học
-
-
-
-
Thư ký hành chánh
-
-
-
d.
Họp Hội đồng nghiệm thu
(buổi)
1.050
1.000
(50)
(4,8)
-
Chủ tịch Hội đồng
Người
150
150
-
-
-
Thành viên, thư ký khoa học
Người
400
400
-
-
-
Thư ký hành chánh
Người
100
100
-
-
-
Đại biểu được mời tham dự
Người
400
350
-
-
-
-
-
-
-
-
5.000
4.950
(50)
(1,0)
10. Thù lao trách nhiệm điều hành
chung
11. Chi phí phát sinh
Tổng cộng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
(50) (12,5)