Tạ̣ p chí Khoạ họ c Đạ̣ i họ c Huế: Khoạ họ c Tự nhiến; ISSN 1859–1388
Tập 126, Số 1A, 2017, Tr. 67–79; http://dx.doi.org/10.26459/hueuni-jns.v126i1A.3806
ĐA DẠNG THỰC VẬT CÓ HOA VÙNG CÁT
TẠI XÃ HẢI THIỆN, HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ
Hoàng Xuân Thảo*, Nguyễn Thị Kim Ngân
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế, Việt Nam
Tóm tắt: Vùng đất cát nội đồng xã Hải Thiện huyện Hải Lăng tỉnh Quảng Trị có 180 loài thực vật có hoa
thuộc 41 bộ, 61 họ, 138 chi. Lớp Ngọc lan chiếm ưu thế so với lớp Loa kèn ở tất cả các bậc phân loại. Trong
đó, họ thực vật có hoa chiếm ưu thế là họ Cỏ (Poaceae) và họ Cúc (Asteraceae) đều có 14 loài. Trong tổng
số 180 loài thực vật, có 78 loài dược liệu, chiếm 43,33%; 28 loài cây cảnh chiếm 15,56%; mỗi nhóm cây gỗ,
cây lương thực đều có 24 loài, chiếm 13,33% và nhóm cây cho tinh dầu, nhóm hương liệu có số lượng rất ít
với tổng số 6 loài, chỉ chiếm 3,33% trong tổng số loài. Phổ dạng sống thực vật có hoa tại khu vực nghiên
cứu là 53,33 Ph + 7,78 Ch + 2,78 Hm + 17,78 Cr + 18,33 Th. Kiểu khí hậu thực vật là chồi trên
(Phanerophytic) thể hiện khí hậu nhiệt đới khô hạn khắc nghiệt, ở khu vực này.
Từ khóa: thực vật có hoa, đất cát nội đồng, phổ dạng sống, khí hậu thực vật
1
Đặt vấn đề
Hải Thiện là một trong các xã thuộc huyện Hải Lăng thuộc vùng đất cát nội đồng. So với
các xã ven biển trên địa bàn huyện như xã Hải An, Hải Dương, Hải Ba… tuy đất đai ở đây màu
mỡ hơn, nhưng do ảnh hưởng của gió Tây Nam khô nóng, lượng nhiệt cao nên đã hình thành
một thảm thực vật đặc trưng vùng cát nội đồng ở nơi đây. Thảm thực vật này có vai trò quan
trọng trong đời sống hằng ngày của nhân dân địa phương. Với chức năng như một “cỗ máy
lọc”, hệ thực vật này giúp điều hòa khí hậu của vùng; ngoài ra, nó còn cung cấp nguồn lợi kinh
tế và cũng là vùng đất tâm linh của nhân dân trong xã. Tuy nhiên, những năm gần đây, tác
động của con người đã khiến cho hệ sinh thái này đã và đang bị suy thoái nghiêm trọng. Vì vậy,
nghiên cứu này sẽ giúp việc đánh giá nguồn tài nguyên thực vật xã Hải Thiện chính xác hơn,
làm cơ sở cho công tác quản lý, bảo tồn, phục hồi phát triển bền vũng hệ sinh thái này.
2
Đối tượng, phương pháp nghiên cứu
2.1
Đối tượng nghiên cứu
Các loài thực vật có hoa trên vùng cát nội đồng xã Hải Thiện, huyện Hải Lăng, tỉnh
Quảng Trị.
* Liên hệ: hoangxuanthaodhsp@gmail.com
Nhận bài: 28–9–2016; Hoàn thành phản biện: 8–12–2016; Ngày nhận đăng: 9–3–2017
Hoàng Xuân Thảo và CS.
2.2
Tập 126, Số 1A, 2017
Phương pháp nghiên cứu
Ngoài thực địa: Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa được tiến hành theo Kindt &
Coe [9] và Hoàng Chung [3]. Chúng tôi xác định tọa độ và khoanh vùng các sinh cảnh trong
khu vực nghiên cứu. Trong mỗi sinh cảnh chọn các điểm nghiên cứu, mỗi điểm chọn các ô tiêu
chuẩn có kích thước 10×10 m2. (Hình 1)
Hình 1. Khu vực nghiên cứu
Trong phòng thí nghiệm: Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm được tiến
hành theo Nguyễn Nghĩa Thìn [8]. Phân tích mẫu dưới kính hiển vi soi nổi, chụp ảnh các bộ
phân của mỗi loài (lá, hoa, quả...).
Định loại mẫu theo phương pháp so sánh hình thái theo Phạm Hoàng Hộ [4], Nguyễn
Tiến Bân [1], Võ Văn Chi & Trần Hợp [2], Đỗ Tất Lợi [6].
Tìm hiểu giá trị sử dụng của các loài qua các tài liệu như: Đỗ Tất Lợi (2003), Những cây thuốc
và vị thuốc Việt Nam, Nxb. Y Học [6]; Trần Đình Lý (1993), 1900 loài cây có ích, Nxb. Thế giới, Hà Nội
[7] và phỏng vấn nhanh người dân địa phương.
Phổ dạng sống được xác định theo hệ thống phân loại của Raunkiaer [10]
Tỉ lệ % mỗi dạng sống được theo công thức sau
% Dạng sống =
3
Kết quả nghiên cứu
3.1
Đa dạng thành phần loài
Số loài trong mỗi dạng sống
𝑥 100
Tổng số loài của tất cả dạng sống
Qua quá trình điều tra thực vật có hoa vùng đất cát nội đồng (VCNĐ) tại xã Hải Thiện,
huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị (QT), chúng tôi thống kê được 180 loài thuộc 60 họ, 138 chi
(Bảng 1) theo hệ thống phân loại của Takhajan [11]; sự thống kê số lượng các họ, chi, loài cũng
như tỷ lệ % giữa chúng được thể hiện qua Bảng 2.
68
Tập 126, Số 1A, 2017
Jos.hueuni.edu.vn
Bảng 1. Danh lục thành phần loài thực vật có hoa
Stt
Tên họ
Tên chi
Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida)
Phân lớp Ngọc lan (Magnoliidae)
Bộ Súng (Nymphaeales)
Nymphaceae
1
Nymphaea
(Họ Súng)
Bộ Na (Annanales)
Desmos
2
Annonaceae
(Họ Na)
Uvaria
Polialthia
Tên khoa học
Tên thường
Dạng
sống
Công
dụng
N. pubescens Willd.
Súng trắng
Cr
C
D. chinensis Lour.
U. microcarpa Champ. ex
Benth.
Hoa dẻ thơm
Lp
T
Bù dẻ trườn
Lp
LT, T
Quân đầu vỏ
xốp
Na
Dây tơ xanh
Ep
Quế rành
ME
Mi
Mi
G
LT, T, C
Tên loài
P. suberosa (Roxb.) Thw.
Bộ Long não (Laurales)
Cassytha
Cinnamomum
3
Lauraceae
(Họ Long não)
Bộ Sen (Nelumbonales)
Nelumbonaceae
4
(Họ Sen)
Bộ Menispermales
Menispermaceae
5
(Họ Tiết dê)
Bộ Dẻ (Fagales)
6
Litsea
L. glutinosa (Lour.) Rob.
Nelumbo
N. nucifera Geartn.
Sen hồng
Cr
Cyclea
C. peltata (Lamk.) Hook. &
Thomps.
Sâm lông
Lp
C. indica (Rox. ex Lindl) A.
DC.
L. sabulicolus Hick.
L. concentricus (Lour.)
Hjelmq.
Dẻ gai, cà ổi
ME
LT, G
Dẻ lá bóng
Mi
G
Dẻ cát
ME
G
B. acutangula (L.) Gaertn.
Mưng
ME
LT, T, C,
G
C. argentea L.
Mồng gà
trắng
Th
T, C
C. peruvianus (L.) Mill.
Xương rồng
Sp
C
P. arenaria (Lour.) Gagn.
Sài hồ nam
Cr
T
P. chinensis L.
Thồm lồm
Nghể bà,
hồng thảo
Lp
LT, T
Hp
T
Nghể ruộng
Hp
T
Lithocarpus
Bộ Lecythidales
Lecythidaceae
7
Barringtonia
(Họ Lộc vừng )
Phân lớp Cẩm chướng (Caryophyllidae)
Bộ Cẩm chướng (Caryophyllales)
Amaranthaceae
8
Celosira
(Họ Rau dền)
Cataceae
9
Cereus
(Họ Xương rồng)
Caryophyllaceae
10
Polycarpaea
(Họ Cẩm chướng)
Bộ Rau răm (Polygonales)
11
Polygonaceae
(Họ Rau răm)
T
TD, T, C,
G
TD, T
Dầu đắng
Liên đàn
Trung Quốc
Bời lời nhớt
Lindera
Castonopsis
Fagaceae
(Họ Dẻ)
C. filiformis L.
C. burmannii (Ness et. T. Nees)
Blume
L. myrrha (Lour.) Merr.
Polygonum
L. sinensis (Bl.) Hemsl.
P. orientale L.
P. persicaria var. agreste
Meissn.
Mi
69
Hoàng Xuân Thảo và CS.
Stt
Tên họ
Bộ Nắp ấm (Nepenthales)
Nepenthaceae
12
(Họ Nắp ấm)
Droseraceae
13
(Họ Trường lệ)
Phân lớp Sổ (Dillieniidae)
Bộ Sổ (Dillieniales)
Dilleniaceae
14
(Họ Sổ)
Bộ Theales
Theaceae
15
(Họ Chè)
Bộ Ban (Hypericales)
Tập 126, Số 1A, 2017
Tên chi
Tên khoa học
Tên thường
Dạng
sống
Công
dụng
Nepenthes
N. mirabilis (Lour.) Druce.
Nắp ấm
Ch
T
Drosera
D. burmanii Vahl.
Bắt ruồi
Ch
T
Tetracera
T. scandens (L.) Merr.
Dây chiều
Lp
T, C
Camellia
C. cf. tsai Hu
Chè đồi
Mi
C
C. cochinchinense (Loureiro)
Blume
H. japonicum Thunb.ex Murr.
G. ferrea Pierre
G. cowa Roxb.
Thành
ngạnh nam
Ban nhật
Rỏi mật
Bứa
Cratoxylum
16
Clusiaceae
(Họ Bứa)
Hypericum
Garcinia
Tên loài
ME
Th
ME
ME
G, T
LT, T
Na
T, LT
Na
G
Bộ Malvales
Hibiscus
17
Malvaceae
(Họ Bụp)
Grewia
H. surattensis L.
H. tiliaceus (L.)
G. laurifolia Hook. f. ex.
Mast.
Bụp xước,
sôn
Bụp, tra
Rèng rèng
ME
Sida
S. rhombifolia L.
Ké hoa vàng
Na
T
Urena
U. lobata L.
Ké hoa đào
Na
C, G,T
Rapanea
R. linearis Lour.
Maca
Mi
C
Ardisia
A.. pseudopedunculosa Pit.
Cơm nguội
cọng
Th
LT, C
Diplocylos
D. palmatus (L.) Jeffrey.
Lưỡng luân
chân vịt
Lp
Bộ Anh thảo (Primulales)
18
Primulaceae
(Họ Anh thảo)
Bộ Bầu bí (Curcubitales)
Cucurbitaceae
19
(Họ Bầu bí)
Bộ màn màn (Capparales)
20
Capparaceae
(Họ Màn màn)
Bộ Bông (Malvales)
Thymelaceae
21
(Họ Trầm hương)
Sterculiaceae
22
(Họ Trôm)
Bộ Gai (Urticales)
Moraceae
23
(Họ Dâu tằm)
Ulmacea
24
(Họ Sếu)
Bộ Thầu dầu (Euphorbiales)
25
Phyllanthaceae
70
C. chelidonii L. f.
Cleome
C. viscosa L.
Màn màn tím
Màn màn
vàng
Th
T
Ch
T
Wikstroemia
W. indica (L.) C. A. Mey.
Gió miết ấn
Na
T
Waltheria
Sterculia
W. Americana L.
S. lanceolata Cav.
Hoàng tiền
Trôm thon
ME
Mi
T, G
Ficus
F. fulva Reinw. ex Bl.
Ngái vàng
Mi
LT
Trema
T. tomentosa (Robs.)
Trần mai
lông
Mi
Breynia
B. fruticosa (L.) Hook. f.
Bồ cu vẽ
Na
T
Tập 126, Số 1A, 2017
Jos.hueuni.edu.vn
Stt
Tên họ
Tên chi
Phyllanthus
Tên loài
Tên khoa học
P. parvifolius Buch.-Ham. ex
G. Don.
P. urinaria L.
A. grandis Benth.
Acalypha
26
Euphorbiaceae
(Họ Thầu dầu)
A. brachystachya Hornem.
Cleistanthus
Croton
Euphorbia
Phân lớp Hoa hồng (Rosidae)
Bộ Hoa hồng (Rosales)
Rosaceae
27
Raphiolepis
(Họ Hoa hồng)
Bộ Sim (Myrtales)
28
Memecylaceae
29
Melastomaceae
(Họ Muôi)
30
31
Onagraceae
(Họ Rau mương)
Myrtaceae
(Họ Sim)
A. hispida
Memecylon
Melastoma
Jussiaea
Ludwidgia
Baeckea
Melaleuca
Rhodamnia
Rhodomyrtus
Syzygium
Tên thường
Diệp hạ châu
lá nhỏ
Cam thảo
nam
Tai tượng
gai, Na
Tai tượng
đuôi chồn
Tai tượng
đuôi ngắn
Dạng
sống
Công
dụng
Th
Th
T
Na
Na
T
Na
A. siarnensis Oliv. ex Gage.
Chè tàu,
Na
C
C. concinnus Croiz.
C. heteocarpus Mull. Arg.
E. antiquorum L.
Vè ve
Cù đèn
Cỏ sữa
Mi
Mi
Th
T
R. indica (L.) Lindl. ex Ker.
Sến đương
Mi
M. umbellatum Burm. f.
Sầm tán, móc
Mi
LT, T, C
M. affine D. Don
Mua
Na
LT, T, C
M. baaauchei Guill.
Tiểu mua
Na
LT
J. repens L.
Dừa nước
Hp
T
L. octovalvis subsp. sessiliflora
((Micheli) P. H. Raven
B. frutescens L.
M. cajeputi Powell
R. dumetorum (Poir.) Merr.
R. tomentosa Ait.
S. corticosum (Lour.)Merr. et.
Perry
Rau mương
lông
Chổi sể
Tràm gió
Tiểu sim
Hồng sim
Trâm bội,
trâm bù
Na
LT, T
Na
Mi
Mi
Mi
T, TD
T, TD, G
LT, T, G
LT, T, G
ME
LT, G
S. grande (Wight.) Walp.
Trâm to
ME
LT, G
S. zeylanicum (L.) DC.
Trâm vỏ đỏ,
nổ
ME
LT, T, G
Bộ Đậu (Fabales)
Cassia
Crotalaria
32
Fabaceae
(Họ Đậu)
Desmodium
C. splendida Vogel.
C. pallida Aiton.
Muồng trinh
nữ
Muồng vàng
Sục sạc tái
D. rubrum (Lour.) Schindl.
Tràng quả đỏ
C. mimosoides L.
D. triflorum DC.
Dunbaria
D. podocarpa Kurz.
Aridendron
Millettia sp.
A. bauchei (Gagnep.) I. Neils
Mimosa
M. pudica L.
Tràng quả ba
hoa
Đông ba trái
có cọng
Lục
Cổ ướm
Trinh nữ, xấu
hổ
Lp
Mi
Na
T, C
Hp
Ch
Lp
ME
ME
G
T, C
Na
T
Bộ Cam quýt (Rutales)
71
Hoàng Xuân Thảo và CS.
Stt
33
Tên họ
Rutaceae
(Họ Cam quýt)
Simaroubaceae
34
(Họ Thanh thất)
Anacardiaceae
35
(Họ Xoài)
Bộ Lanh (Linales)
Rhizophoraceae
36
(Họ Đước)
Bộ Dây gối (Celastrales)
Celastraceae
37
(Họ Chân danh)
Phân lớp Cúc (Asteridae)
Bộ Hoa tán (Apiales)
38
Apiaceae
(Họ Hoa tán)
Tập 126, Số 1A, 2017
Tên chi
Tên khoa học
Tên thường
Dạng
sống
Acronychia
A. pedunculata (L.)Miq.
Bí bái
ME
Euodia
E. lepta (Spreng.) Merr.
G. pentaphylla(Retz.) Correa
Ba chạc
Cam rượu
Cơm rượu lá
chanh
Gai xanh
Bá bênh, mật
nhân
Mi
Mi
Glycosmis
Tên loài
G. citrifolia (Willd.) Lindl.
Severinia
S. monophylla (L.) Tan.
Eurycoma
E. longifolia Jack
Gluta
G. wrayi King.
Carallia
Công
dụng
LT, T, G,
HL
T, G
T
Mi
Na
T
Mi
LT, T, G
Sơn quả
ME
G
C. brachiate (Lour.) Merr.
Săng mã
ME
G, C
Salacia
S. cochinchinensis Lour.
S. typhina Pierre.
Chóc mao
Bù tru
Lp
Lp
C
Hydrocotyle
Hydrocotyle
Oenanthe
H. nepalense Hook.
H. sibthorpioides Lamk.
O. javanica DC.
Rau má
Rau má nhỏ
Rau cần cơm
Ch
Ch
Th
LT, T
Ageratum
Bidens
Centratherum
Conyza
Crassocephalu
m
Eclipta
Emilia
Enydra
Conoclinium
Gynura
Spilanthes
Synedrella
A. conyzoides L.
B. pilosa L.
C. intermedium Less.
C. bonariensis (L.) Crong.
C. crepidioides (Benth.) S.
Moore
E. prostrate (L.) L.
E. gaudichaudii Gagn.
E. fluctuans Lour.
Conoclinium sp.
G. pseudochina (L.) DC
S. iabadacensis A. H. Moore
S. nodiflora (L.) Gaertn.
V. patula (Dryland.) Merr.
Cỏ hôi
Xuyến chi
Cúc tím hồng
Cúc lá nháp
Th
Hp
Th
Th
T
T, C
C
Rau tàu bay
Th
LT, T
Nhọ nồi
Chua lè
Rau ngổ
Cỏ hôi
Thổ tam thất
Nút áo
Cúc bọ xít
Nút áo tím
Dạ hương
ngưu
Th
Th
Cr
Th
Th
Th
Th
Th
T
LT
LT, T
Th
T
Bộ Cúc (Asterales)
39
Asteraceae
(Họ Cúc)
Vernonia
V. cinerea (L.) Less.
LT, T
C
Phân lớp Hoa môi (Lamiidae)
Bộ Cà phê (Rubiales)
Fagerlindia
40
72
F. scandens (Thunb.) Tirv.
Gardenia
G. angusta (L.) Merr.
Hedyotis
H. capitellata var. mollis Piere
ex Pit.
H. tetrangularis (Korth.)
Walp.
H. heynii R. Br.
H. trinervia (Retz.) Roem. &
Rubiaceae
(Họ Cà phê)
Mi
Dành dành
trắng
An điền mềm
An điền bốn
cạnh
Lử đồng
An điền ba
Mi
Th
Th
Th
Th
T, C
Tập 126, Số 1A, 2017
Jos.hueuni.edu.vn
Stt
Tên họ
Tên chi
Tên loài
Tên khoa học
Schult.
H. pinifolia Wall. ex G. Don.
Morinda
Psychotria
I. coccinea L.
I. duffii.
M. parvifolia Bartl.
P. montana Bl.
Alyxia
A. pseudosinensis Pit.
Catharanthus
Tabernaemont
ana
roseus (L.) G. Don
T. crispa Roxb.
T. buffalina Lour.
W. pubescens R. Br. subsp.
lanati (Bl.)
G. Silvestre (Retz.) R. Br. Ex
Schult.
G. albiflorum Cost.
H. hanhiae V. T. Pham et
Aver.
Ixora
41
Apocynaceae
(Họ Trúc đào)
Bộ Boraginales
Boraginaceae
44
(Họ Vòi voi)
Bộ Oleales
Oleaceae
45
(Họ Lài)
Bộ Bạc hà (Lamiales)
46
Scrophulariaceae
(Họ Hoa mõm sói)
Acanthaceae
(Họ Ô rô)
49
T, C
T, C
T
T
Lp
Lõa ty rừng
Lp
T
Lõa ty trắng
Lp
Cẩm cù
Ep
C
Cẩm cù lá
tim
Ep
C
S. americanum Milt.
S. diphyllum L.
E. alsinoides (L.) L.
I. obscura (L.) Ker.-Gawl.
X. tridentata (L.) Austin &
Staples.
Lù lù đực
Cà hai lá
Bất giao
Bìm trắng
Th
Th
Th
Lp
T
Bìm ba răng
Lp
Heliotropium
H. indicum L.
Vòi voi
Hm
T
Olea
O. dioicaRoxb.
O. dentata Wall.
Lọ nghẹ
Oliu có răng
Mi
Mi
T
T
L. crustacean (L.) F. Muell.
Lữ đằng cẩn
Lữ đằng
mềm
Lữ đằng
cong
Thuốc trặc
Ch
Xuân hoa
Th
Solanum
Evolvulus
Impomoea
Xenostegia
Lindernia
Justicia
Pseuderanthem
um
Thunbergia
48
Na
Na
Lp
Mi
G
L. mollis (Benth.) Wettst.
L. anagallis (Burn. f.) Penn.
47
Th
Mi
Wrightia
H. kerriiCraib.
43
Công
dụng
T, C
Hoya
Convolvulaceae
(Họ Bìm bìm)
Dạng
sống
Na
Na
Na
Gymnema
Bộ Solanales
Solanaceae
42
(Họ Cà)
Tên thường
gân
An điền lá
thông
Trang son
Trang đỏ
Nhàu
Lấu núi
Ngôn Trung
Quốc
Dừa cạn
Lài trâu nhăn
Sừng trâu
Lòngmức
lông
J. gendarussa Durm. f.
P. polyanthum (C. B. Clarke
ex Oliver) Merr.
T. fragransRoxb.
C. paniculatum
Verbenaceae
(Họ Cỏ roi ngựa)
Clerodendrum
Lamiaceae
Leucas
C. lanessanii P. Dop.
L. zeylanica (L.) R. Br.
Cát đằng
thơm
Xích đồng
nam
Ngọc nữ
Lanessan
Mè đất
T, C
T
Ch
Ch
Th
T
Lp
Hp
T
Na
Th
T
73
Hoàng Xuân Thảo và CS.
Stt
Tên họ
Tập 126, Số 1A, 2017
Tên chi
(Họ Hoa môi)
Lớp Loa kèn – Liliopsida
Phân lớp Hành (Liliidae)
Bộ Khúc khắc (Smilacales)
Smilacaeae
50
Smilax
(Họ Kim cang)
Bộ Dứa gai (Pandanales)
5
Pandanaceae
Pandamus
1
(Họ Dứa)
Phân lớp Thài lài (Commelinidae)
Bộ Gừng (Zingiberales)
52
Zingiberaceae
(Họ Gừng)
Languas
Zingiber
Cannaceae
53
Canna
(Họ Ngải hoa)
Bộ Thài lài (Commelinidales)
54
Commelinaceae
(Họ Rau trai)
Pontederiaceae
(Họ Lục bình)
Bộ Hoàng đầu (Xyridales)
55
56
Xyridaceae
(Họ Hoàng đầu)
Eriocaulaceae
(Họ Cỏ dùi trống)
Bộ Bấc (Juncales)
57
S. ovalifolia Roxb.
Kim cang lá
xoan
L. officinarum (Hance)
Phamhoang.
Z. zerumbet (L.) J.E. Sm.
Riềng thuốc
Cr
T
Gừng gió,
Cr
T
C. silvestris Roscoe.
Ngải hoa đỏ
Th
C
Ch
T
C. arachnoidea C. B. Clarke.
Murdannia
M. spirata (L.) Bruckn.
M. versicolor (Dalz.) Brukner.
Eichhornia
E. crassipes (C. Mart.) Solms
Bèo lục bình
X. complatana R. Br.
Xyris
X. bancana Miq.
Ch
Ch
Cr
Cr
Cr
Cốc tinh thảo
Ch
T
C. radians Ness &Mey. Ex
Kunth
C. rotundus L.
E. atropurpurea (Rentz.)
Presl.
E. parvula (Rome. & Schult.
Link ex Buluff & al.
F. ferruginea (L.) Vahl.
Cói xạ
Hm
T
Cỏ gấu, cỏ cú
Cr
T
Năng nâu
Cr
Năng tiểu
Cr
Cói quăn nâu
Cói quăn
bông tròn
Cr
Cói quăn ráp
Cr
F. squarrosa Valh
F. aphylla Steud.
Kyllinga
Hoàng đầu
hẹp
Hoàng đầu
suông
Ch
E. sexangulare L.
F. globulosa (Retz.) Kunth.
Fimbristylis
Lp
Na
Cyanotis
Cypperaceae
(Họ Cói)
Công
dụng
Dứa dại
Thài lài
trắng
Bích trai
nhện
Lõa trai xoắn
Củ éo
Eriocaulon
Dạng
sống
P. tectorius Parkinson ex
Zucc.
C. diffusa Burm.
Eleocharis
74
Tên thường
Commelina
Cyperus
58
Tên loài
Tên khoa học
F. argentea (Rottb.) Vahl
K. nemoralis (Forst. & Forst.
f.) Dandy ex Hutch. & Dalz.
Cói quăn
không lá
Mao thư bạc
Bạc đầu rừng
Cr
Cr
Cr
Cr
Tập 126, Số 1A, 2017
Jos.hueuni.edu.vn
Stt
Tên họ
Scleria
Tên thường
Cói trục dai
nhiều bông
Đưng đỏ
Leptocarpus
L. disjunctus Mast.
Chanh lươn
Cr
C. aciculartus (Retz.) Trin.
C. orientalis (Desv.) A. Cam.
C. dactylon (L.) Pers.
D. nemorosa Lam.
D. setigera Roth ex Roem. &
Sch.
E. indica (L.) Gaertn.
E. cilianensis (All.) VignoloLututi.
Cỏ may
Cỏ may đông
Cỏ chỉ
Hương lâu
Hm
Hm
Hm
Cr
Tú chình
Cr
Cỏ mần trầu
Cr
Tình thảo
Cr
Pycreus
Bộ Chanh lươn (Restionales)
Restionaceae
59
(Họ Chanh lươn)
Bộ Cỏ (Poales)
Chrysopogon
Cynodon
Dianella
Digitaria
Eleusine
60
Poaceae
(Họ Cỏ)
Dạng
sống
Tên loài
Tên khoa học
P. polystachyus (Rottb.)
Beauv.
S. purpurascens Steud.
Tên chi
Eragrostis
Tình thảo mã
lai
Mao tái
Cỏ đuôi chồn
E. malayana Stapt.
Eriachne
Eremochloa
Ischaemum
Perotis
Sacciolepsis
Sphaerocaryu
m
E. pallescens R.
E. ciliaris L.
I. barbatum var. lodiculare
(Ness.) Jans
P. indica (L.) Kuntze
S. india(L.) Kuntze
Mồm nốt
Thiên nhĩ Ấn
Bấc nhỏ
Cầu bản
Malacca
S. malaccense (Trin.) Pilg.
Công
dụng
Th
Cr
T
T
HL
Cr
Cr
Cr
Cr
Cr
Cr
Cr
Chú thích: Ph – Cây có chồi trên mặt đất; Ch – Cây có chồi sát mặt đất; Hm – Cây có chồi nửa ẩn; Cr – Cây
có chồi ẩn; Th – Cây có chồi một năm; ME – Chồi trên lớn và vừa ; Mi – Chồi trên nhỏ ; Lp – Chồi trên dây
leo ; Ep – Cây mọc trôi nổi trong nước; Na – Chồi trên lùn; Hp – Chồi trên thân thảo; Sp – chồi trên mọng
nước; C – Cảnh; TD – Tinh dầu; G – Gỗ; LT – Lương thực; T – Thuốc; HL – Hương liệu.
Bảng 2. Tỷ lệ phần trăm các họ, chi, loài thực vật vùng cát xã Hải Thiện
Lớp thực vật
Số bộ
%
Số họ
%
Số chi
%
Số loài
%
Lớp Magnoliopsida
33
80,49
51
83,61
109
78,99
140
77,95
Lớp Liliopsida
8
19,51
10
16,39
29
21,01
40
22,15
Tỷ lệ lớp
Magnoliopsida /
Liliopsida
Tổng
4,125
41
5,100
100
61
3,758
100
138
3,525
100
180
100
Từ Bảng 1 và 2, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ phần trăm về số họ, chi, loài của lớp Ngọc lan
đều nhiều hơn số họ, chi, loài của lớp Loa kèn. Lớp Ngọc lan chiếm ưu thế với 33 bộ, 51 họ, 109
chi, 140 loài lần lượt chiếm tỷ lệ 80,49% tổng số bộ; 83,61% tổng số họ; 78,99% tổng số chi và
75
Hoàng Xuân Thảo và CS.
Tập 126, Số 1A, 2017
77,95% tổng số loài. Lớp Loa kèn gồm 8 bộ, 10 họ, 29 chi, 40 loài lần lượt chiếm 19,51% tổng số
bộ, 16,39% tổng số họ, 21,01% tổng số chi, 22,15% tổng số loài. So sánh giữa taxon bậc bộ lớp
Ngọc lan/ Loa kèn, tỷ lệ này chiếm 4,125:1; giữa taxon bậc họ tỷ lệ này chiếm 5,1:1, taxon bậc chi
đạt 3,8:1 và taxon bậc loài chiếm khoảng 3,5:1. Điều đó có nghĩa là cứ 4 bộ Ngọc lan sẽ có 1 bộ
Loa kèn; 5 họ Ngọc lan sẽ có 1 họ Loa kèn; 3,758 chi và 3,5 loài thuộc lớp Ngọc lan sẽ có 1 chi, 1
loài thuộc lớp Loa kèn.
3.2
Phổ dạng sống
Dạng sống hay còn gọi là dạng sinh trưởng biểu thị sự thích nghi của thực vật với điều
kiện sinh thái, và phổ dạng sống lại biểu thị tính chất khí hậu khu vực nghiên cứu. Nhằm hiểu
được tính chất khí hậu và điều kiện sinh thái của thảm thực vật xã Hải Thiện, chúng tôi đã tiến
hành nghiên cứu dạng sống của các loài thực vật tại đây. Kết quả được tóm tắt trong Bảng 3.
Kết quả cho thấy trong tổng số 180 loài nghiên cứu, nhóm cây chồi trên chiếm ưu thế 96
loài; tiếp theo là nhóm cây có chồi một năm và cây có chồi ẩn gồm số loài lần lượt là 33 loài và
32 loài; nhóm cây có chồi sát mặt đất chỉ có 14 loài và thấp nhất là cây có chồi nửa ẩn gồm 5
loài. Như vậy, tỷ lệ dạng sống của các nhóm trên lần lượt là 53,33%, 18,33%, 17,78% 7,78% và
2,78% (Biểu đồ 1).
Bảng 3. Dạng sống các loài thực vật xã Hải Thiện, huyện Hải Lăng, tỉnh QT
Dạng sống
Ký hiệu
Số loài
Tỷ lệ dạng sống (%)
Cây có chồi trên mặt đất
Ph
96
53,33
Cây có chồi trên lớn và vừa
ME
17
9,44
Cây có chồi trên nhỏ
Mi
27
15,00
Cây có chồi trên dây leo
Lp
17
9,44
Cây có chồi trên trôi nổi trong nước
Ep
3
1,67
Cây có chồi trên lùn
Na
25
13,89
Cây có chồi trên mọng nước
Sp
1
0,56
Cây có chồi trên thân thảo
Hp
6
3,33
Cây có chồi sát mặt đất
Ch
14
7,78
Cây có chồi nửa ẩn
Hm
5
2,78
Cây có chồi ẩn
Cr
32
17,78
Cây có chồi một năm
Th
33
18,33
76
Tập 126, Số 1A, 2017
Jos.hueuni.edu.vn
Tỷ lệ %
Dạng sống
Biểu đồ 1. Tỷ lệ% dạng sống các loài thực vật VCNĐ xã Hải Thiện, Hải Lăng, QT
Trên cơ sở này, chúng tôi đã xây dựng được phổ dạng sống thảm thực vật xã Hải Thiện,
huyện Hải Lăng, tỉnh QT như sau
53,33 Ph + 7,78 Ch + 2,78 Hm + 17,78 Cr + 18,33 Th
So sánh với phổ dạng sống chuẩn của Raunkiaer với SN: 46 Ph + 9 Ch + 26 Hm + 6Cr + 13
Th, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ cây chồi trên ở địa điểm nghiên cứu cao hơn phổ chuẩn 7,33%; tỷ
lệ cây chồi nửa ẩn thấp 23,22%; trong khi đó tỷ lệ cây chồi ẩn và cây có chồi một năm lại rất cao
(17,78% Cr và 18,33% Th). Tỷ lệ này đã phản ánh khí hậu vùng cát nội đồng xã Hải Thiện mang
tính chất nhiệt đới khô hạn và khắc nghiệt do vào mùa khô (từ tháng 4 đến tháng 9) có nhiệt độ
cao, do gió mùa Tây Nam khô và nóng, độ ẩm không khí thường xuyên dưới 50%.
3.3
Đa dạng nguồn tài nguyên thực vật
Dựa trên danh lục thống kê các loài thực vật ở khu vực nghiên cứu là 180 loài và dưới
loài, chúng tôi đã tiến hành đánh giá về giá trị tài nguyên của hệ thực vật và phân chia thành
các mục đích sử dụng được thể hiện ở Bảng 4. Bảng 4 cho thấy thực vật xã Hải Thiện có thể
phân chia thành 6 nhóm theo mục đích sử dụng: cây dược liệu (thuốc), cây lấy gỗ, cây cảnh, cây
lương thực, cây cho tinh dầu và hương liệu. Trong số các nhóm này, số loài cây làm thuốc
chiếm số lượng lớn nhất với 78 loài, chiếm 43,33%. Tiếp theo là nhóm cây cảnh với 28 loài,
chiếm 15,56%. Các nhóm cây gỗ, cây lương thực có 24 loài, chiếm 13,33%. Nhóm cây cho tinh
dầu và nhóm hương liệu có số lượng rất ít, chỉ chiếm dưới 3% tổng số loài. Từ đó có thể thấy
được hệ thực vật ở đây gắn liền với đời sống của dân địa phương.
Bảng 4. Các nhóm cây có giá trị sử dụng
Công dụng
Thuốc (T)
Lương thực (LT)
Gỗ (G)
Cảnh (C)
Tinh dầu (TD)
Hương liệu (HL)
Số loài
74
24
24
28
4
2
Tỷ lệ (%)
41,11
13,33
13,33
15,56
2,22
1,11
77
Hoàng Xuân Thảo và CS.
Tập 126, Số 1A, 2017
Dưới đây là một số loài được người dân sử dụng theo kinh nghiệm dân gian:
Cây nắp ấm Nepenthes mirabilis (Lour.) Druce. là một trong những cây thuốc từ lâu nhân
dân đã sử dụng. Cây được thu hái toàn cây quanh năm, rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô dùng. Với
vị ngọt, nhạt, tính mát, nó có tác dụng thanh nhiệt, lợi thuỷ, hoá đàm chỉ khái, tiêu viêm, hạ
huyết áp. Ngoài việc dùng làm thuốc, cây nắp ấm còn được sử dụng trong thực phẩm. Cụ thể,
trẻ con trong thôn xóm thường hái hoa nắp ấm để hấp cơm hoặc nấu khoai sắn. Theo các bà các
mệ, nồi cơm có bỏ thêm một hai cành hoa nắp ấm còn non sẽ thơm phức, dẻo và ngon hơn
nhiều.
Cây bí bái Acronychia pedunculata (L.) Miq. được sử dụng như một loại thực phẩm, hương
liệu và nhiều công dụng khác. Lá non dùng như một loại gia vị trong thực phẩm; rễ, vỏ cây
được dùng để điều trị ghẻ lở, loét, viêm dạ dày… Ngoài ra, tại Ấn Độ, người ta còn chiết xuất
từ vỏ, lá cây để làm mỹ phẩm, nước hoa.
Nghể ruộng Polygonum persicaria var. agreste là loài mọc hoang dại, ở nhiều địa phương
khác, nó không có công dụng gì nhiều trong đời sống. Tuy nhiên, tại xã Hải Thiện, cây được
dùng để đánh bắt cá. Theo kinh nghiệm của người dân, chỉ cần thu hái về băm nhỏ rồi thả vào
các ao hồ. Hình thức đánh bắt này vừa an toàn lại hiệu quả.
Những năm gần đây, hoạt động khai thác của con người đã khiến số lượng các loài bị suy
giảm. Ngoài ra, sự phát triển của nền y học hiện đại đã khiến cho chúng ta ít sử dụng nguồn
dược liệu thiên nhiên mà thay vào đó là thuốc tây y. Hiện tại, trong nhân dân chỉ còn lưu
truyền một vài phương “thuốc giấu” ở một số cụ cao tuổi trong xã. Đây được xem như những
phương thuốc lưu truyền dân gian hay các bài thuốc gia truyền, chẳng hạn phụ nữ sau khi sinh
vài ngày, các mệ sẽ vào rừng để hái thuốc (chủ yếu là một vài loại lá cây) mang về xông hơ với
quan niệm rằng, dùng những “thuốc giấu” đó, bà mẹ sẽ khỏe và con nhanh cứng cáp hơn.
4
Kết luận
Hệ thực vật phân bố trên vùng cát xã Hải Thiện huyện Hải Lăng tỉnh Quảng Trị có 180
loài thực vật hạt kín thuộc 41 bộ, 61 họ, 138 chi. Lớp Ngọc lan chiếm ưu thế hơn so với lớp Loa
kèn về tất cả các bậc phân loại. Trong đó, họ thực vật có hoa chiếm ưu thế là họ Cỏ (Poaceae),
họ Cúc (Asteraceae) đều có 14 loài.
Trong tổng số 180 loài thực vật, có 78 loài dược liệu, chiếm 43,33% số loài; 28 loài cây
cảnh chiếm 15,56% tổng số loài; các nhóm cây gỗ, cây lương thực có 24 loài, chiếm 13,33% và
nhóm cây cho tinh dầu, nhóm hương liệu có số lượng rất ít, chỉ chiếm dưới 3% tổng số loài.
Phổ dạng sống thực vật có hoa tại khu vực nghiên cứu:
53,33 Ph + 7,78 Ch + 2,78 Hm + 17,78 Cr + 18,33 Th
Phổ dạng sống thể hiện kiểu khí hậu thực vật của vùng này là Phanerophytic – kiểu khí
hậu khô hạn khắc nghiệt.
78
Tập 126, Số 1A, 2017
Jos.hueuni.edu.vn
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam, Nxb. Nông
nghiệp, Hà Nội.
2. Võ Văn Chi & Trần Hợp (1999), Cây cỏ có ích Việt Nam, Nxb. Giáo Dục, Hà Nội.
3. Hoàng Chung (2009), Các phương pháp nghiên cứu quần xã thực vật, Nxb. Giáo Dục, Hà Nội.
4. Phạm Hoàng Hộ (1999 & 2003), Cây cỏ Việt Nam, quyển I, II, III, Nxb. Trẻ, T.P. Hồ Chí Minh.
5. Klein R. M. & Klein D. T. (1979), Phương pháp nghiên cứu thực vật, Tập 1. Nguyễn Tiến Bân & Nguyễn
Như Khanh (dịch), Nxb. Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
6. Đỗ Tất Lợi (2003), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb. Y Học, Hà Nội.
7. Trần Đình Lý (1993), 1900 loài cây có ích, Nxb. Thế giới, Hà Nội.
8. Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), Các phương pháp nghiên cứu thực vật, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà
Nội.
9. Kindt & Coe (2005), Tree diversity analysis. A manual and soft ware for common statistical methods for
ecological and biodiversity studies, Published World Agroforestry Centre.
10. Peter Thomas, John Packham (2007), Ecology of woodlands and Forrest: Description, Dynamics and
diversity, Cambridge University Press, p. 89.
11. Takhtajan A. (2009), Flowering plants, Spinger, Second edition.
FLOWERING PLANT DIVERSITY
ON IN-LAND SAND DUNES IN HAI THIEN COMMUNE,
HAI LANG DISTRICT, QUANG TRI PROVINCE
Hoang Xuan Thao*, Nguyen Thi Kim Ngan
HU – University of Education, Vietnam
Abstract: In-land sand-dune area in Hai Thien commune, Hai Lang district, Quang Tri province contains
180 flowering plant species in 41 orders, 61 families, and 138 genera. Magnoliopsida is more dominant
than Liliopsida in all taxa. The dominant plant families are Poaceae and Asteraceae, each of which has 14
species. In total 180 flowering plant species, there are 78 medical plant species, accounting for 43.33%; 28
ornamental plant species–15.56%; woody plants and food plants consist of 24 species–13.33%; and
essential oil plants and aromatic plants have a very small share of 6 species, making up for only 3.33% of
the total species. The life-form formula of the flowering plants in the study area is 53.33 Ph + 7.78 Ch + 2.78
Hm + 17.78 Cr + 18.33 Th. This life form formula with 53.33% of the Phanerophytic form reveals that the
weather of the in-land sand-dune area is harsh.
Keywords: flowering plant, in-land sand-dune, life-form, Phanerophytic form
79