« Home « Kết quả tìm kiếm

Cập nhật hướng dẫn điều trị bóc tách động mạch chủ ngực type B của hiệp hội mạch máu châu Âu (ESVS)


Tóm tắt Xem thử

- CẬP NHẬT HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ BÓC TÁCH ĐỘNG MẠCH CHỦ NGỰC TYPE B CỦA HIỆP HỘI … CẬP NHẬT HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ BÓC TÁCH ĐỘNG MẠCH CHỦ NGỰC TYPE B CỦA HIỆP HỘI MẠCH MÁU CHÂU ÂU (ESVS) Phan Quốc Hùng*, Trần Quyết Tiến.
- Bóc tách động mạch chủ ngực type B cấp tính ATBAD thường được mô tả bằng phân loại 1.1.
- DeBakey phân loại lâm sàng dựa vào vị trí của lỗ rách nội mạc nguyên uỷ và Bóc tách động mạch chủ ngực cấp tính type B mức độ kéo dài của bóc tách.
- Phân loại (ATBAD) là do rách lớp nội mạc động mạch dẫn Standford dựa vào sự liên quan đến động mạch đến tình trạng dòng máu chảy vào lớp áo giữa tạo chủ ngực đoạn lên.
- Bóc tách type A liên quan nên lòng thật và lòng giả của động mạch chủ.
- Lỗ và bóc tách type B không liên quan đến động rách nguyên uỷ của bóc tách thường gặp nhất mạch chủ lên.
- Không có sự đồng thuận nào về trong ATBAD nằm ngay sau gốc động mạch dưới phân loại bóc tách đoạn quai động mạch chủ mà đòn trái.
- Trong 90% các trường hợp, ATBAD có không liên quan đến động mạch chủ lên.
- Bóc lỗ rách thứ phát cho phép dòng máu chảy vào lại tách type B xuất phát từ sau gốc động mạch lòng thật.
- Phân loại bóc tách động mạch chủ ATBAD chiếm khoảng 30-40% các trường hợp bóc tách động mạch chủ.
- Tuổi cao, xơ vữa động Yếu hay mất mạch 9 mạch, van động mạch chủ 2 mảnh, nghiện ma Tụt huyết áp/Choáng 4 tuý, hoạt động thể lực mạnh, sang chấn tâm lý Thiếu máu tạng 7 trầm trọng là những yếu tố nguy cơ quan trọng khác.
- Một yếu tố nguy cơ quan trọng khác là tiền Thiếu máu thận 15 sử gia đình bị bệnh động mạch chủ ngực.
- Tỷ lệ Thiếu máu chi 9 13-22% bệnh nhân ATBAD có cha mẹ hoặc anh Đau dai dẳng hoặc tăng huyết áp chị em ruột mắc bệnh phình hay bóc tách động 18 dai dẳng mạch chủ.
- “Hội chứng bóc tách và bệnh động Thiếu máu tuỷ 3 mạch chủ ngực gia đình” liên quan đến một số các đột biến gen bao gồm FBN1, TGFBR1, Theo IRAD, tụt huyết áp, không có triệu TGFBR2, ACTA, MYH11 gia tăng sự hiểu biết chứng đau ngực/lưng, tổn thương bóc tách liên sâu sắc về bệnh học di truyền của bệnh lý này.
- một số rối loạn mô liên kết như hội chứng Hầu hết bệnh nhân bóc tách động mạch chủ Marfan, hội chứng Ehler-Danlos, hội chứng đều có triệu chứng.
- Ở bệnh nhân bóc tách động mạch biểu hiện lâm sàng không đặc hiệu hoặc không có chủ dưới 40 tuổi, khoảng 50% các trường hợp có triệu chứng dẫn đến chẩn đoán chậm trễ.
- Nhóm bệnh nhân này và nhóm có tiền sử động mạch chủ và tắc các nhánh động mạch.
- Tỷ gia đình bị bệnh động mạch chủ nên được tầm lệ tử vong cao đối với vỡ động mạch chủ.
- Đường kính động mạch chủ trường hợp doạ vỡ không có rối loạn huyết động không liên quan chặt chẽ đến ATBAD, mặc dù có kết quả điều trị tốt hơn.
- nguy cơ ATBAD gia tăng ở bệnh nhân có động mạch chủ ngực đoạn xuống dãn.
- động mạch chủ trung bình đo được trong ATBAD Thiếu máu thận làm tăng creatinin máu và khả khoảng 41 mm.
- Điều ATBAD có đường kính động mạch chủ bình trị thiếu máu thận rất quan trọng để ngăn ngừa thường.
- suy thận vĩnh viễn hoặc tăng huyết áp dai dẳng làm gia tăng kích thước của động mạch chủ bị Triệu chứng lâm sàng của ATBAD đa dạng và bóc tách.
- Đau ngực dữ đứng hàng thứ ba (sau vỡ động mạch chủ và chèn dội hoặc đau giữa hai vai chiếm khoảng 80% các ép tim) trong bóc tách động mạch chủ theo trường hợp ATBAD.
- Thiếu máu chi cấp tính có thể kèm theo liệt 76 CẬP NHẬT HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ BÓC TÁCH ĐỘNG MẠCH CHỦ NGỰC TYPE B CỦA HIỆP HỘI … chi dưới một bên hay hai bên.
- Yếu liệt hai chi và/hoặc vỡ động mạch chủ), tỷ lệ tử vong tăng dưới là một biến chứng tuy hiếm nhưng thảm lên 20% vào ngày thứ 2 và 25% vào ngày thứ khốc đối với bệnh nhân ATBAD do thiếu máu 30).
- Điều trị ATBAD có biến chứng gồm: tăng nhanh kích Mục tiêu điều trị ATBAD là duy trì và phục thước của động mạch chủ, vỡ động mạch chủ hồi tưới máu các cơ quan sống còn, ngăn ngừa và/hoặc tụt huyết áp/choáng, thiếu máu chi, thiếu tiến triển của bóc tách và vỡ động mạch chủ.
- Vì máu thận, thiếu máu tạng, yếu/liệt hai chi dưới, tụ vậy, cần phải đánh giá các nguy cơ kỹ lưỡng máu quanh động mạch chủ, đau tái phát hoặc đau trong giai đoạn sớm để xác định lợi ích của điều dai dẳng, tăng huyết áp dai dẳng mặc dù đã điều trị nội khoa, can thiệp nội mạch và phẫu thuật.
- Tụt huyết áp/choáng và thiếu máu đích làm giảm áp lực lên thành động mạch chủ và tạng là yếu tố tiên lượng quan trọng nhất đối với giảm phân xuất tống máu của thất trái.
- Trong thời động mạch chủ cấp tính gian nằm viện, điều trị thuốc qua đường tĩnh type B có triệu chứng mạch nên chuyển sang đường uống, và theo dõi đau bụng tái phát, nghi huyết áp lâu dài, đầy đủ là bắt buộc.
- Ở nhóm bệnh nhân có tiến triển của bóc tách, dẫn đến huyết khối lòng biến chứng (thiếu máu thận, tạng, hoặc chi, giả, tái cấu trúc động mạch chủ.
- Huyết khối về mặt kỹ thuật dao động từ 95-99%, tỷ lệ tử vong lòng giả làm giảm tỷ lệ biến chứng muộn và gia tại bệnh viện 2.6-9.8% và biến chứng thần kinh từ tăng sự tái cấu trúc động mạch chủ sau TEVAR.
- Đột quỵ chiếm 3-10% sau TEVAR do Kết quả bước đầu của nghiên cứu đa trung thao tác trên động mạch chủ lên và quai động tâm, đơn nhánh điều trị ATBAD có biến chứng mạch chủ, thường gặp ở bệnh nhân xơ vữa quai bằng TEVAR tiêu chuẩn kết hợp với đặt giá đỡ động mạch chủ nặng.
- nội mạch trần đoạn động mạch chủ dưới cơ hoành Thiếu máu tuỷ sống ít gặp, nguyên nhân do che (kỹ thuật PETTICOAT) có tỷ lệ tử vong 1 năm là phủ động mạch chủ quá dài, tiền sử phẫu thuật động 10%.
- Tỷ lệ đột quỵ, thiếu máu não thoáng qua, mạch chủ hay tụt huyết áp lúc nhập viện.
- Một nghiên cứu khác cho thấy tỷ lệ tử vong mạch dưới đòn trái và các động mạch liên sườn cần tại bệnh viện đối với ATBAD có biến chứng được phục hồi lưu thông mạch máu.
- Tuy nhiên, không có cụ và kỹ thuật can thiệp bao gồm vỡ động mạch bằng chứng chứng minh sự che phủ kéo dài động chủ khi bung dụng cụ, gập góc, di lệch, gãy ống mạch chủ ngực đoạn xuống là cần thiết để phục ghép nội mạch, giả phình đầu gần và đầu xa ống hồi tình trạng tưới máu xa.
- Mặc dù tỷ suất tái thông đối với bóc tách động mạch chủ dễ gây ra bóc các mạch máu nuôi tạng lên đến 97% sau tách type A ngược dòng.
- TEVAR, tỷ lệ tử vong chu phẫu cao (17-34%) và các biến chứng liên quan đến động mạch chủ cao Nguy cơ bóc tách type A ngược dòng gia tăng trong giai đoạn mãn tính sau đó.
- chuyên khoa phối hợp điều trị bóc tách động TEVAR cũng được thừa nhận trong điều trị mạch chủ.
- Dãn động mạch chủ mãn tính sau ATBAD không biến chứng, ngăn ngừa biến TEVAR cần được theo dõi ở bệnh nhân có lòng chứng dãn động mạch chủ và vỡ về lâu dài.
- 78 CẬP NHẬT HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ BÓC TÁCH ĐỘNG MẠCH CHỦ NGỰC TYPE B CỦA HIỆP HỘI … Mức độ Mức độ bằng Khuyến cáo 13 khuyến cáo chứng Điều trị nội khoa đóng vai trò quan trọng trong điều trị bóc tách I C động mạch chủ type B cấp tính Khuyến cáo 14 Chẹn beta là thuốc lựa chọn đầu tiên trong điều trị bóc tách động IIa C mạch chủ type B cấp tính Khuyến cáo 15 Những bệnh nhân bóc tách động mạch chủ type B cấp tính không đáp ứng hoặc không dung nạp với chẹn beta, thuốc đối IIb C kháng canxi và/hoặc ức chế renin-angiotensin có thể xem xét là thuốc thay thế Khuyến cáo 16 Ở bệnh nhân bóc tách động mạch chủ type B cấp tính có biến I C chứng, can thiệp nội mạch là lựa chọn điều trị đầu tiên Khuyến cáo 17 Ở bệnh nhân bóc tách động mạch chủ type B có biến chứng, mở cửa sổ vách nội mạc động mạch chủ bằng can thiệp nội mạch IIa C nên được xem xét để điều trị tưới máu sai lòng Khuyến cáo 18 Để phòng ngừa biến chứng liên quan động mạch chủ đối với bóc tách động mạch chủ type B cấp tính không biến chứng, đặt ống IIb B ghép nội mạch sớm có thể được xem xét một cách chọn lọc 1.2.3.
- Mặc dù kết quả phẫu Phẫu thuật điều trị ATBAD là cắt bỏ lỗ rách thuật điều trị ATBAD đã có nhiều tiến bộ trong nguyên uỷ, thay đoạn động mạch chủ ngực xuống những thập kỷ qua, tỷ lệ biến chứng vẫn còn cao bằng mạch nhân tạo, phục hồi tưới máu ngoại biên với tỷ lệ tử vong tại bệnh viện từ 25-50%.
- Tình và ngăn ngừa biến chứng vỡ động mạch chủ.
- và đột quỵ liên quan đến mức Phẫu thuật mở cửa sổ động mạch chủ hay cầu độ tổn thương và thời gian phẫu thuật.
- Những biến chứng khác của phẫu thuật bao kích thước của động mạch chủ trong bóc tách gồm: thiếu máu hay nhồi máu cơ tim, suy hô hấp, mãn tính dao động từ 1-7 mm hàng năm.
- huyết áp, đường kính động mạch chủ ≥ 40mm ở giai đoạn cấp tính, bệnh phổi tắc nghẽn mãn Mức độ Mức độ tính, lòng giả thông là những yếu tố nguy cơ Khuyến cáo 19 khuyến bằng cho phình bóc tách động mạch chủ muộn.
- Lỗ cáo chứng rách nguyên uỷ kích thước > 10mm, hoặc vị trí Đối với bóc tách động lỗ rách nằm ở quai động mạch chủ hay đoạn mạch chủ cấp tính có gần động mạch chủ xuống là yếu tố tiên đoán biến chứng, phẫu thuật đối với tử vong muộn và xử trí tổn thương động được xem xét là mạch chủ về sau.
- Bóc tách động mạch chủ ngực type B khối lòng giả bán phần là yếu tố tiên đoán độc lập mãn tính đối với tử vong sau xuất viện ở bệnh nhân 2.1.
- Nguy cơ vỡ phình do bóc tách cao hơn Bóc tách động mạch chủ mãn tính được tính phình do thoái hoá thành mạch mặc dù không có từ sau 14 ngày của bóc tách cấp tính.
- Tỷ suất sống còn lâu dài sau bóc tách động mạch chủ tử vong xảy ra trong bóc tách type B không biến chứng không khả vòng 2 tuần đầu tiên từ khi có triệu chứng.
- Tử vong đối với CTBAD liên mạch chủ bán cấp (từ thời điểm 2 tuần đến 3 quan đến các bệnh lý phối hợp.
- Điều trị khoảng thời gian này có tỷ lệ tái cấu trúc thành Điều trị nội khoa tích cực và theo dõi sát cực động mạch chủ cao hơn.
- kỳ quan trọng để giảm nguy cơ tử vong muộn và Nhìn chung, bóc tách động mạch chủ type B biến chứng liên quan động mạch chủ.
- Tỷ lệ biến chứng liên quan động mạch với thuốc chẹn beta.
- Khoảng lệ bệnh nhân điều trị với thuốc chẹn beta không 20-40% bệnh nhân CTBAD có gia tăng kích có biến chứng liên quan động mạch chủ trong thước lòng giả cần điều trị và 25% bệnh nhân thời gian theo dõi trung bình 4.2 năm là 80%.
- phình ĐM chủ ngực đoạn xuống hoặc phình động Trong khi đó, tỷ lệ này ở bệnh nhân điều trị với mạch chủ ngực bụng kèm bóc tách.
- Hiệu quả của thuốc Ngoài phình bóc tách, biến chứng liên quan hạ áp khác không được chứng minh rõ đối với động mạch chủ bao gồm: bóc tách tái phát, bóc CTBAD mặc dù các thuốc này vẫn duy trì được tách ngược dòng và vỡ lòng giả.
- 80 CẬP NHẬT HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ BÓC TÁCH ĐỘNG MẠCH CHỦ NGỰC TYPE B CỦA HIỆP HỘI … Một số nghiên cứu cho thấy 40-70% tử vong được đánh giá và điều trị cẩn thận ở nhóm bệnh muộn ở bệnh nhân CTBAD là do các bệnh phối nhân này.
- Hút thuốc lá không ảnh hưởng đến tăng hợp, quan trọng nhất là bệnh tim mạch và đột kích thước và vỡ động mạch chủ mặc dù vai trò quỵ.
- Mức độ Mức độ Khuyến cáo 30 khuyến cáo bằng chứng Ở bệnh nhân bóc tách động mạch chủ mãn tính, điều trị tăng huyết áp I C hiệu quả làm giảm nguy cơ tử vong liên quan đến động mạch chủ Khuyến cáo 31 Ở bệnh nhân bóc tách động mạch chủ mãn tính, điều trị các yếu tố nguy cơ tim mạch (rối loạn mỡ máu, điều trị thuốc chống ngưng tập I C tiểu cầu, tăng huyết áp, ngưng hút thuốc lá) làm giảm tử vong muộn do tim mạch Khuyến cáo 32 Điều trị lâu dài thuốc chẹn beta đối với bóc tách động mạch chủ mãn tính không biến chứng vì nó làm giảm sự tiến triển của động mạch I C chủ, tần suất tái nhập viện và can thiệp động mạch chủ.
- Chỉ định điều trị ngoại biên, chênh áp, dấu thần kinh khu trú hoặc Mục tiêu chính của xử trí tổn thương động dấu hiệu tưới máu sai lòng ở bệnh nhân CTBAD mạch chủ ở bệnh nhân CTBAD là ngăn ngừa cần được đánh giá ngay để loại trừ biến chứng vỡ biến chứng phình bóc tách và vỡ động mạch hoặc tiến triển của bóc tách.
- Một số tác giả ghi nhận tỷ động mạch chủ cấp, như đau lưng không do lệ vỡ khoảng 20% đối với phình bóc tách đường nguyên nhân khác, tụt huyết áp, suy giảm mạch kính 50-60mm.
- Mức độ Mức độ Khuyến cáo 33 khuyến cáo bằng chứng Ở bệnh nhân bóc tách động mạch chủ mãn tính và có triệu chứng cấp tính, xử trí cấp cứu nên được xem xét nếu có biến chứng IIa C tưới máu sai lòng, vỡ, hoặc bóc tách tiến triển xác định trên hình ảnh học Khuyến cáo 34a Ở bệnh nhân bóc tách động mạch chủ mãn tính, đường kính động mạch chủ ngực xuống từ 56-59mm có thể được chỉ định IIb C điều trị khi nguy cơ phẫu thuật chấp nhận được 81 PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 21 - THÁNG 5/2018 Khuyến cáo 34b Ở bệnh nhân bóc tách động mạch chủ mãn tính, đường kính động mạch chủ ngực xuống ≥ 60mm nên được chỉ định điều trị IIa C khi nguy cơ phẫu thuật chấp nhận được Khuyến cáo 35 Ở bệnh nhân bóc tách động mạch chủ mãn tính, tổn thương lan toả động mạch chủ ngực-bụng và đường kính động mạch chủ ≥ IIa C 60mm nên được chỉ định điều trị khi nguy cơ phẫu thuật chấp nhận được 2.2.2.
- Phình điều trị tiêu chuẩn đối với CTBAD nguy cơ thấp bóc tách động mạch chủ thường lan toả hơn phình do sự tiến bộ về kết quả phẫu thuật trong 20 năm do thoái hoá thành mạch và thường gặp ở bệnh qua.
- thuật thấp là điều kiện tiên quyết đối với phẫu Tỷ lệ yếu liệt chi trong phẫu thuật CTBAD thuật CTBAD, nhưng định nghĩa nguy cơ đối với dao động 30-35% theo các báo cáo đầu tiên do phẫu thuật động mạch chủ ngực là khó khăn.
- phình bóc tách thường nhập viện trong bệnh cảnh Cách đánh giá thường được sử dụng trong phẫu cấp cứu, có rối loạn mô liên kết và phình động thuật tim như EuroSCORE, CICSP cho kết quả mạch chủ ngực bụng Crawford type I, II.
- Với sự trái ngược khi áp dụng đối với phẫu thuật động tiến bộ của phẫu thuật, giá trị tiên đoán âm của mạch chủ ngực.
- Một nghiên cứu tại Nhật Bản ghi bóc tách mãn tính đối với yếu liệt chi giảm, và nhận thang điểm EuroSCORE có thể tin cậy để không được xem là yếu tố tiên lượng của thiếu tiên đoán tỷ lệ tử vong tại bệnh viện trong 327 máu tuỷ trong điều trị phình động mạch chủ trường hợp phẫu thuật động mạch chủ ngực liên ngực-bụng.
- Ngược lại, một nghiên cứu tại Mỹ trên 100 Trong nhiều nghiên cứu đơn trung tâm điều trị bệnh nhân phẫu thuật cho thấy cả hai thang điểm phẫu thuật bệnh động mạch chủ phức tạp, tỷ lệ tử EuroSCORE và CICSP đã ước tính quá mức tỷ lệ vong dao động từ 6-11%, yếu liệt chi từ 3.6-12%.
- Ngược lại, ở những trung tâm có số lượng bệnh Cơ sở chính của phẫu thuật điều trị CTBAD nhân phẫu thuật lớn hoặc kết quả đăng bộ quốc gia tương tự như phình động mạch chủ ngực hay cho thấy tỷ lệ tử vong của phẫu thuật điều trị bóc phình động mạch chủ ngực-bụng.
- Phẫu thuật điều tách động mạch chủ cao hơn vào khoảng 20%.
- Mức độ Mức độ bằng Khuyến cáo 36 khuyến cáo chứng Phẫu thuật điều trị phình bóc tách động mạch chủ hay bóc tách mãn tính có triệu chứng ở bệnh nhân nguy cơ phẫu thuật thấp IIa C nên được xem xét ở những trung tâm chuyên sâu có tỷ lệ biến chứng thấp 82 CẬP NHẬT HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ BÓC TÁCH ĐỘNG MẠCH CHỦ NGỰC TYPE B CỦA HIỆP HỘI … Khuyến cáo 37 Ở bệnh nhân bóc tách động mạch chủ mãn tính được phẫu thuật, dẫn lưu dịch não tuỷ, cầu nối tim trái, hạ thân nhiệt trung bình IIa C nên được xem xét để giảm tử vong chu phẫu và chấn thương tuỷ sống 2.2.3.
- Mục đích của can thiệp là che lỗ Tỷ lệ huyết khối lòng giả hoàn toàn từ 38- rách nguyên uỷ, tái cấu trúc động mạch chủ tạo 100% (trung bình 86%) trong nghiên cứu với thời huyết khối lòng giả, từ đó giảm khả năng vỡ động gian theo dõi trung bình 17 tháng.
- Theo dõi trung mạch chủ trong giai đoạn trung, dài hạn.
- hạn hình thái học động mạch chủ cho thấy đường Rất ít nghiên cứu so sánh kết quả điều trị kình lòng giả giảm chiếm 79%, đường kính lòng CTBAD bằng phẫu thuật và can thiệp nội mạch.
- Một báo cáo điều trị trên 24 bệnh nhân CTBAD cho thấy tử vong ở nhóm can thiệp nội mạch là Sự tiến bộ của can thiệp nội mạch động mạch 0% và phẫu thuật là 33%.
- Đăng bộ quốc gia ghi chủ ngực đã mở ra hướng điều trị cho những nhận kết quả lâu dài khả quan hơn ở nhóm can bệnh nhân bóc tách động mạch chủ ngực type B thiệp nội mạch so với phẫu thuật điều trị bóc tách bán cấp tính.
- Nếu không can thiệp, một phần động mạch chủ.
- Gần đây, nhiều nghiên cứu ủng đáng kể bệnh nhân này sẽ tiến triển đến phình hộ can thiệp nội mạch điều trị CTBAD có tỷ lệ bóc tách lớn cần xử trí.
- Một nghiên cứu tổng quan hệ khăn và đứng về phương diện can thiệp nội thống trên 567 bệnh nhân CTBAD được can thiệp mạch đòi hỏi che phủ động mạch chủ ngực dài nội mạch, tử vong chu phẫu là 3.2%, đột quỵ là hơn do động mạch mất tính đàn hồi.
- Can thiệp nội mạch đối có bằng chứng mạnh khẳng định can thiệp nội với bệnh nhân bóc tách bán cấp có tỷ lệ tử vong mạch điều trị CTBAD có tỷ lệ tử vong < 5%, biến thấp và thành động mạch chủ đàn hồi hơn so với chứng thần kinh thấp ngay cả những trường hợp bóc tách mãn tính.
- Tử vong Nghiên cứu đối chứng ngẫu nhiên INSTEAD liên quan đến động mạch chủ trung hạn là 4.2%.
- với bệnh nhân bóc tách động mạch chủ bán cấp Biến chứng muộn thường gặp là tiến triển phình và mãn tính so sánh can thiệp nội mạch sớm với động mạch chủ đoạn xa hoặc lòng giả tiếp tục điều trị nội khoa tích cực cho thấy tái cấu trúc tưới máu gây phình (7.8.
- Tỷ lệ vỡ động mạch động mạch chủ tốt hơn ở nhóm can thiệp tuy chủ muộn là 3%.
- Sau thời gian theo che phủ động mạch chủ xuống liên quan đến mức dõi 5 năm, can thiệp nội mạch kết hợp điều trị độ huyết khối lòng giả.
- Mặc dù thiếu máu tuỷ nội khoa tối ưu cho tỷ suất sống còn liên quan sống sau can thiệp đối với CTBAD thấp hơn so động mạch chủ và tiến triển của bóc tách tốt hơn với phình động mạch chủ ngực, nhưng nếu che có ý nghĩa so nhóm điều trị nội khoa đơn thuần.
- phủ động mạch chủ ngực xuống càng dài sẽ làm Tác giả kết luận rằng những trường hợp CTBAD tăng nguy cơ thiếu máu tuỷ.
- Để giảm tỷ lệ này, ổn định có giải phẫu thích hợp, can thiệp nội tưới máu tuỷ sống cần được duy trì thông qua mạch sớm nên được xem xét để cải thiện kết quả tuần hoàn bàng hệ, đặc biệt là từ động mạch dưới lâu dài.
- Dù che phủ động mạch dài đến đâu thì Một vấn đề cần giải thích chi tiết hơn là can đoạn động mạch chủ bóc tách dưới cơ hoành vẫn thiệp nội mạch có làm giảm tử vong liên quan không được điều trị và sẽ tiến triển theo thời gian.
- đến động mạch chủ trung hạn-dài hạn.
- Phẫu thuật Vai trò của giá đỡ nội mạch trần trong điều trị có tỷ lệ tử vong sớm liên quan động mạch chủ bóc tách mãn tính và hiệu quả trong tái cấu trúc cao nhưng làm giảm tỷ lệ tử vong muộn liên quan thành động mạch chủ vẫn chưa được xác định động mạch chủ.
- mạch ngăn ngừa tử vong muộn liên quan đến Y văn đề cập can thiệp nội mạch đối với động mạch chủ kém hơn.
- Khả năng tái cấu trúc động mạch chủ sau can Về mặt kỹ thuật thì khả thi nhưng kết quả lâu dài thiệp nội mạch bóc tách cấp và mãn tính đã được thì không chắc chắn.
- Thành động mạch chủ mỏng nghiên cứu.
- Ngược lại, đối với CTBAD, tái mạch chủ đầu gần và có thể gây nên biến chứng.
- cấu trúc động mạch chủ kém hơn, chủ yếu là lòng Gần đây, một số kỹ thuật mới đã được kiểm tra giả tạo huyết khối sau can thiệp.
- Mặc dù tính khả thi và hữu ích đã được xuyên hơn đối với những trường hợp bóc tách ít chứng minh trên một số bệnh nhân ở những trung và thường ở phần động mạch chủ xuống được đặt tâm chuyên sâu, còn quá sớm để chấp nhận rộng ống ghép nội mạch.
- Mức độ Mức độ bằng Khuyến cáo 38 khuyến cáo chứng Ở những bệnh nhân nguy cơ phẫu thuật cao hay trung bình hay chống chỉ định phẫu thuật, can thiệp nội mạch điều trị bóc tách IIa C động mạch chủ mãn tính nên được xem xét ở những trung tâm chuyên sâu Khuyến cáo 39 Ở những bệnh nhân nguy cơ có biến chứng liên quan động mạch chủ với giải phẫu học thích hợp, can thiệp nội mạch đối với bóc IIa B tách type B mãn tính không có biến chứng nên được xem xét can thiệp ở giai đoạn bán cấp tại những trung tâm chuyên sâu.
- 84 CẬP NHẬT HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ BÓC TÁCH ĐỘNG MẠCH CHỦ NGỰC TYPE B CỦA HIỆP HỘI … TÀI LIỆU THAM KHẢO 10