« Home « Kết quả tìm kiếm

Những yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân trồng lúa tại huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp


Tóm tắt Xem thử

- 2021 ISSN DOI: https://doi.org/10.52932/jfm.vi64 ISSN TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU TÀI CHÍNH - MARKETING Journal of Finance – Marketing Số 64 - Tháng 08 Năm 2021 JOURNAL OF FINANCE - MARKETING http://jfm.ufm.edu.vn FACTORS AFFECTING RICE-GROWING FARMERS’ INCOME IN TAN HONG DISTRICT, DONG THAP PROVINCE Lam Van Sieng1 The University of Labour and Social Affairs (Campus II) 1 ARTICLE INFO ABSTRACT DOI: The objective of this study is to analyze the factors affecting the income of 10.52932/jfm.vi64.188 rice farmers in rural areas in Tan Hong district, Dong Thap province.
- *Corresponding author: Email: [email protected] 66 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 64 – Tháng 8 Năm 2021 ISSN TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU TÀI CHÍNH - MARKETING Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 64 - Tháng 08 Năm 2021 JOURNAL OF FINANCE - MARKETING http://jfm.ufm.edu.vn NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ NÔNG DÂN TRỒNG LÚA TẠI HUYỆN TÂN HỒNG, TỈNH ĐỒNG THÁP Lâm Văn Siêng1 Trường Đại học Lao động – Xã hội (cơ sở II) 1 THÔNG TIN TÓM TẮT DOI: Mục tiêu của nghiên cứu nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu 10.52932/jfm.vi64.188 nhập của hộ nông dân trồng lúa ở khu vực nông thôn huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp.
- Dựa vào khung lý thuyết kinh tế học và thực tiễn thu Ngày nhận: nhập của hộ nông dân, tác giả xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến để định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân Ngày nhận lại: trồng lúa.
- Nghiên cứu được tiến hành điều tra trực tiếp từ 200 hộ gia đình ở khu vực nông thôn huyện Tân Hồng.
- Các phương pháp phân tích được sử dụng trong nghiên cứu này là thống kê mô tả và hồi qui tuyến tính đa Ngày đăng: biến.
- Kết quả mô hình hồi quy cho thấy có bảy yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân trồng lúa bao gồm: (1) Diện tích đất nông nghiệp, (2) Quy mô vốn vay từ các tổ chức tín dụng, (3) Lao động tham gia sản Từ khóa: xuất, (4) Trình độ học vấn của chủ hộ, (5) Chi phí sinh học, (6) Chi phí cơ Lúa gạo, hộ nông dân, giới và (7) Năng suất lúa.
- thu nhập hộ nông dân.
- Đời sống của mở rộng tới nhiều quốc gia trên thế giới, đã nông dân còn nhiều khó khăn, thu nhập từ sản xuất lúa không đủ bù đắp chi phí để sản xuất ra chúng, lao động trẻ di cư sang các vùng *Tác giả liên hệ: công nghiệp, các đô thị lớn để sinh kế ngày Email: [email protected] càng nhiều.
- Chi phí sản xuất nông nghiệp theo 67 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 64 – Tháng 8 Năm 2021 chiều hướng tăng, chưa được cơ khí hóa, tiếp hoặc toàn bộ diện tích đất cho canh tác lúa, lúa cận thị trường còn hạn chế, nông hộ còn thiếu sử dụng cho mục đích kép: tự tiêu – hàng hóa vốn đầu tư sản xuất nên phải vay vốn ngân và đóng góp vào nguồn thu nhập của nông hộ.
- Thực tế đó cho thấy, việc tìm kiếm Tổng cục Thống kê (2014) định nghĩa “Thu các giải pháp có căn cứ khoa học nhằm nâng nhập của hộ là toàn bộ số tiền và giá trị hiện cao thu nhập cho hộ nông dân trồng lúa là vấn vật quy thành tiền sau khi đã trừ chi phí sản đề quan trọng.
- Để thực hiện điều này, tác giả xuất mà hộ và các thành viên của hộ nhận được tiến hành nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ, bài viết tập trung trong một khoản thời gian nhất định, thường là vào hai vấn đề chính đó là: Nhận diện các yếu một năm”.
- tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân “Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ trồng lúa và gợi ý các giải pháp nhằm nâng cao hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia thu nhập cho nông hộ trồng lúa.
- Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật.
- Cơ sở lý thuyết về thu nhập của hộ sản nông nghiệp” (Phạm Tấn Hòa, 2014).
- xuất nông nghiệp Quan điểm của Park (1992), trong giai đoạn Theo Hồ Cao Việt (2009), hộ nông dân phát triển, tăng trưởng nông nghiệp là do nâng trồng lúa được hiểu là hộ nông dân sản xuất cao năng suất lao động nông nghiệp và chính lúa – gọi tắt là hộ trồng lúa có dành một phần nó quyết định nâng cao thu nhập cho nông dân.
- Năng suất lao động và thu nhập của một lao động nông nghiệp Hình 1 cho thấy khi thay đổi vốn theo hướng Park (1992) cho rằng quá trình phát triển tăng lên sẽ làm tăng năng suất lao động, tương nông nghiệp trải qua 3 giai đoạn: Sơ khai, đang ứng sẽ giảm bớt số lượng lao động ở khu vực phát triển và phát triển.
- Yếu tố quyết định cho nông nghiệp và từ đó thu nhập tăng lên (Đinh mỗi giai đoạn lần lượt là quy mô lao động, Phi Hổ, 2011).
- Như vậy, thu nhập của người trình độ ứng dụng công nghệ sinh học và trình nông dân phụ thuộc vào năng suất lao động, độ cơ giới.
- khi tác động vào các yếu tố để nâng cao năng suất lao động của người nông dân cũng chính Theo Lewis (1954), Oshima (1993), thu nhập là tác động đến thu nhập của người nông dân.
- của hộ gia đình nông dân bị ảnh hưởng bởi 68 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 64 – Tháng 8 Năm 2021 các yếu tố: Qui mô diện tích đất nông nghiệp Cham, Campuchia xác định các yếu tố tác của hộ, trình độ cơ giới (chi phí cơ giới), vốn động đến thu nhập của nông dân trồng lúa dựa vay, trình độ kiến thức nông nghiệp của chủ trên mô hình hàm logarit tuyến tính.
- ba huyện đại diện cho các mức thu nhập thấp, Theo Singh và cộng sự (1986), thu nhập của trung bình và cao ở tỉnh Kampong Cham, hộ gia đình gồm thu nhập từ nông nghiệp và Campuchia theo phương pháp lấy mẫu ngẫu thu nhập từ phi nông nghiệp.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy thu nhập của hộ nông dân trồng Barker (2002), năng suất lao động nông lúa ở Campuchia có quan hệ tuyến tính dương nghiệp phụ thuộc vào năng suất đất (Giá trị với quy mô diện tích đất sản xuất của hộ (DT), tổng sản phẩm tính trên một ha đất nông chi phí dịch vụ bằng cơ giới (BC), tình trạng nghiệp) và quy mô đất (diện tích đất nông vay vốn (CA), trình độ kiến thức nông nghiệp nghiệp tính trên một lao động nông nghiệp).
- Biến chi phí lao động CroleRees (2001), Demurger và cộng sự (2010), (LC) không tác động đến thu nhập của hộ gia Janvry và Sadoulet (2001), Yang (2004), thu đình nông dân trồng lúa ở Campuchia.
- nhập của nông hộ chịu ảnh hưởng của nhiều Đinh Phi Hổ và Nguyễn Hữu Trí (2010) đã yếu tố, bao gồm vốn, đất đai, trình độ học vấn, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất kinh nghiệm sản xuất, số lao động, khả năng đa lao động nông nghiệp ở tỉnh Bến tre theo mô hình dạng hóa thu nhập, cơ hội tiếp cận thị trường.
- Nghiên cứu thực nghiệm có liên quan đến Nhóm nghiên cứu đã tiến hành cuộc điều tra thu nhập của hộ nông dân trồng lúa nông hộ tại 3 huyện Giồng Chôm, Châu Thành và Chợ Lách theo phương pháp lấy mẫu ngẫu Nghiên cứu của Huỳnh Trường Huy (2007) nhiên với quy mô là 210 mẫu.
- Số liệu dụng sản xuất đa dạng hóa (DM) có ảnh hưởng nghiên cứu được phỏng vấn từ 261 nông hộ.
- đến năng suất lao động nông nghiệp, đồng thời Các phương pháp phân tích được sử dụng là ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình nông thống kê mô tả và phân tích hồi quy đa biến.
- được sử dụng nhằm làm cơ sở để đánh giá tính khả thi của các giải pháp trong việc áp dụng Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi và cộng kỹ thuật hiệu quả.
- Kết quả nghiên cứu chỉ ra sự (2011) xác định các nhân tố ảnh hưởng đến rằng trình độ học vấn, lực lượng lao động, chi thu nhập của hộ gia đình ở khu vực nông thôn phí giống, chi phí phân bón, chi phí thuỷ lợi, bằng mô hình hồi quy tuyến tính Logarit.
- chi phí chuẩn bị đất có tác động cùng chiều Thông tin sơ cấp của đề tài được thu thập bằng đến thu nhập của nông hộ và chi phí thuốc bảo cách phỏng vấn các chủ hộ ở khu vực nông vệ thực vật có tác động nghịch chiều đến thu thôn huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
- Phương nhập của nông hộ.
- nhập của nông hộ sản xuất lúa.
- Tổng số mẫu điều tra là 182 hộ gia đình tại các Nghiên cứu của Đinh Phi Hổ và Chiv Vann xã Vĩnh Xuân, Thuận Thới, Tích Thiện, Tân Dy (2010) được thực hiện ở tỉnh Kampong Mỹ, Thiện Mỹ.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy 69 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 64 – Tháng 8 Năm 2021 thu nhập bình quân của hộ gia đình nông thôn Trình độ học vấn của chủ hộ (HOCVAN): chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố: Số nhân khẩu Trình độ học vấn của chủ hộ là một yếu tố (X1), kinh nghiệm làm việc của chủ hộ (X2), quyết định chất lượng của nguồn lực con người trình độ học vấn của chủ hộ (X3), số hoạt động trong sản xuất nông nghiệp.
- Học vấn quyết tạo thu nhập (X4) và độ tuổi của lao động (X5).
- định lợi thế của mỗi người trong việc tạo ra thu Trong đó có 4 biến tác động cùng chiều với thu nhập bởi học vấn cao sẽ dễ tiếp thu, áp dụng kỹ nhập bình quân của hộ gia đình và một biến thuật mới vào sản xuất và sử dụng hiệu quả các nghịch chiều đó là số nhân khẩu trong hộ.
- Mô hình nghiên cứu và giả thuyết Pitt & Sumodiningrat, 1991 trích bởi Nguyễn nghiên cứu Lan Duyên, 2014), Yang (2004) cho rằng: Học vấn giúp tăng cường khả năng nắm bắt và xử lý Diện tích đất nông nghiệp (DTDAT): Ở thông tin thị trường để tạo ra cơ hội tham gia nông thôn, đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và các hoạt động nông nghiệp, qua đó làm tăng khó thay thế trong nông nghiệp, đất dùng để thu nhập.
- Trong trường hợp sử dụng quá mức không Quy mô vốn vay (VONVAY): Là yếu tố chỉ làm gia tăng chi phí sản xuất, giảm thu đầu vào không thể thiếu đối với nông hộ bởi nhập mà còn gây tác hại xấu đến môi trường nông dân cần vốn để mua vật tư, giống, máy đất và nguồn nước.
- Thiếu vốn đầu tư dẫn đến năng suất dược, cắt lúa, suốt lúa, bốc vác, vận chuyển, thấp, kéo theo thu nhập thấp.
- Nông dân cũng tận dụng lao động Số lao động tham gia sản xuất trong gia đình để giảm bớt chi phí lao động thuê.
- Cơ kiện sản xuất ít được cơ giới hóa, số lượng lao giới có tác động thay thế lao động thủ công, động sẽ là yếu tố cơ bản giúp làm tăng thu nhập giảm chi phí sản xuất giúp nâng cao năng suất cho nông hộ”.
- Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự lao động của người nông dân qua đó nâng cao (2011) chỉ ra rằng số lao động trong hộ ảnh thu nhập cho hộ.
- hưởng đến thu nhập của hộ.
- Tuy nhiên, do tính thời vụ và trình độ của người lao động Năng suất lúa (NSLUA): Theo lý thuyết còn hạn chế nên tình trạng lao động nhàn rỗi ở kinh tế học về năng suất lao động nông nghiệp, nông thôn còn khá phổ biến, do đó nông hộ có Park (1992) cho rằng sản lượng sản phẩm của thể có nhiều lao động nhưng thu nhập không hộ gia đình nông dân tăng lên là do ứng dụng cao bởi một số lao động không trực tiếp làm ra thành tựu của khoa học và công nghệ vào thu nhập.
- trong quá trình sản xuất làm tăng năng suất 70 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 64 – Tháng 8 Năm 2021 đất, nâng cao năng suất lao động của người Giả thuyết 8: Năng suất lúa trên diện tích đất nông dân và nâng cao thu nhập cho hộ gia nông nghiệp có tác động cùng chiều.
- với thu đình nông dân.
- Nghiên cứu của Nguyễn Tiến nhập của nông hộ trồng lúa.
- Phương pháp nghiên cứu nhập của nông hộ trồng lúa.
- Để ứng dụng mô hình trong thực tiễn, tác Từ tổng quan cơ sở lý thuyết tác giả đề xuất giả tiến hành điều tra hộ gia đình theo tiêu chí mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến địa bàn, qui mô gia đình và đặc điểm sinh kế thu nhập của hộ nông dân trồng lúa tại huyện bao gồm: Xã Tân Hộ Cơ có hai ấp: Gò Bói, Dinh Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp như sau: Bà.
- Các giả thuyết nghiên cứu: Với quy mô mẫu điều tra 200 hộ theo phương pháp chọn mẫu theo cụm, nhóm, Giả thuyết 1: Diện tích đất có tác động cùng nhiều bước, quá trình quản lý khảo sát được chiều.
- với thu nhập của nông hộ trồng lúa.
- phương, sau đó tiến hành điều tra đại trà tại Giả thuyết 4: Trình độ học vấn của chủ hộ có các địa bàn nghiên cứu.
- với thu nhập của nông Phương pháp phân tích hồi quy đa biến hộ trồng lúa.
- được sử dụng để phân tích các yếu tố ảnh Giả thuyết 5: Chi phí sinh học có tác động nghịch hưởng đến thu nhập của hộ nông dân trồng chiều.
- Giả thuyết 6: Chi phí lao động có tác động nghịch chiều.
- Kết quả nghiên cứu Giả thuyết 7: Chi phí cơ giới có tác động nghịch 4.1.
- nghiên cứu Bảng 1.
- Thống kê mô tả các biến theo mô hình nghiên cứu Nhỏ Lớn Bình Độ lệch Tiêu chí Tên biến ĐVT nhất nhất quân chuẩn Thu nhập THUNHAP 1000 Đồng Diện tích đất nông nghiệp DTDAT 1.000 m Quy mô vốn vay/1.000 m2 VONVAY 1000 Đồng Lao động tham gia sản xuất LDONG Người Trình độ học vấn của chủ hộ HOCVAN Năm Chi phí sinh học/1.000 m2 MC 1000 Đồng Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 64 – Tháng 8 Năm 2021 Nhỏ Lớn Bình Độ lệch Tiêu chí Tên biến ĐVT nhất nhất quân chuẩn Chi phí lao động/1.000 m2 LC 1000 Đồng Chi phí cơ giới/1.000 m2 BC 1000 Đồng Năng suất lúa/1.000 m2 NSLUA Kg Kết quả phân tích thống kê mô tả cho thấy trồng lúa hòa vốn, có những chủ hộ không đi có sự chênh lệch giữa các hộ và độ lệch chuẩn học (số năm đi học = 0), và có hộ không vay cao.
- Hộ có thu nhập bằng 0 là những hộ nông dân 4.2.
- Hệ số hồi quy lần thứ hai (Coefficients) Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa Hệ số hồi quy Giá trị Ý nghĩa VIF Hệ số B Sai số chuẩn hóa t (Sig.) Biến phụ thuộc: LnTHUNHAP Hằng số Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 64 – Tháng 8 Năm 2021 Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa Hệ số hồi quy Giá trị Ý nghĩa VIF Hệ số B Sai số chuẩn hóa t (Sig.) Các biến độc lập LnDTDAT LnVONVAY LnLDONG LnHOCVAN LnMC LnBC LnNSLUA Các kiểm định R2 0,686 R2 hiệu chỉnh 0,668 Thống kê F (sig .
- điều này có nghĩa là 66,8% thay đổi thu nhập trên 1.000 m2 đất của hộ nông dân trồng Bảng 3 cho biết, các biến LnDTDAT lúa được giải thích bởi các biến độc lập của mô có Sig.
- Nghĩa là các biến này là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu.
- 73 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 64 – Tháng 8 Năm 2021 Kiểm định phương sai của phần dư thay Kiểm định phần dư có phân phối chuẩn đổi (phần dư của mô hình) (Std.
- Kết quả nghiên cứu và thảo luận có ý nghĩa thống kê.
- Do đó, mô hình nghiên Từ các kết quả kiểm định mô hình hồi quy cứu chính thức về các yếu tố ảnh hưởng đến cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến, thu nhập của hộ nông dân trồng lúa tại huyện không có sự vi phạm về phương sai và mô hình Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp được xác định là: LnTHUNHAP LnDTDAT + 0,409LnVONVAY + 0,184LnLDONG + 0,146LnHOCVAN – 0,199LnMC – 0,350LnBC + 0,424NSLUA 74 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 64 – Tháng 8 Năm 2021 Kết quả mô hình nghiên cứu được giải thích có thu nhập cao với số lao động nhiều hơn như sau: sẽ chiếm tỷ trọng cao hơn so với nhóm hộ i) LnDTDAT (Diện tích đất nông nghiệp) có có số lao động ít.
- Trong trường hợp các yếu phù hợp với kết quả nghiên cứu của Abdulai tố khác không đổi, nếu diện tích đất tăng & CroleRees (2001), Yang (2004), Huỳnh lên 1% thì thu nhập trên 1.000m2 đất sẽ tăng Trường Huy (2007).
- Kết quả này phù hợp với nghiên cộng sự (2011) cho rằng quy mô hộ có ảnh cứu của Phạm Tấn Hòa (2014), Đinh Phi Hổ hưởng tích cực đến thu nhập.
- Trường hợp các yếu ở cấp độ nhóm hộ gia đình ở Việt Nam có tố khác không đổi khi trung bình số năm một số vấn đề cụ thể đặc biệt quan trọng, đó đi học của chủ hộ tăng 1% thì thu nhập sẽ là ảnh hưởng của tích tụ ruộng đất, chính tăng 0,146%.
- Kết quả này phù hợp với các sách giá cả đầu vào/đầu ra, công nghệ kỹ nghiên cứu của Nguyễn Lan Duyên (2014), thuật, chính sách tín dụng và thuế.
- Trình độ học vấn bình vốn vay tăng 1% thì thu nhập sẽ tăng ảnh hưởng đến khả năng tiếp thu kiến thức 0,409%.
- Kết quả này phù hợp với thực tế nông nghiệp, tiến bộ kỹ thuật sản xuất, tiếp tình hình vay vốn tại địa phương và kết quả cận thông tin, tính toán và lập kế hoạch sản nghiên cứu của Nguyễn Lan Duyên (2014), xuất, ảnh hưởng đến các thành viên trong Đinh Phi Hổ và cộng sự (2010), Nguyễn Tiến hộ trong quá trình tham gia sản xuất và tạo Dũng và cộng sự (2014), Phạm Tấn Hòa thu nhập.
- Theo kết quả nghiên cứu trong (2014) vì mục đích vay vốn của hộ nông dân sản xuất lúa thì chủ hộ có trình độ học vấn chủ yếu để phục vụ sản xuất nông nghiệp cao hơn sẽ cho thu nhập cao hơn.
- Trong trường hợp các yếu tố nhóm hộ có nhu cầu vay vốn có thu nhập khác không đổi, nếu chi phí sinh học tăng cao hơn nhóm hộ không vay (với mức thu 1% thì thu nhập sẽ giảm 0,199%, phù hợp nhập từ 200 đến 500 ngàn đồng, nhóm hộ có với kết quả nghiên cứu của Adil và cộng sự vay vốn chiếm tỷ trọng 65,5% so với nhóm (2004), Đinh Phi Hổ (2010), Huỳnh Trường hộ không vay là 34,5.
- Hộ nông dân có vay Huy (2007) vì các nguyên nhân sau: Một là, vốn sẽ có điều kiện nhiều hơn về yếu tố vốn chi phí phân bón, thuốc BVTV là khoản chi nên có điều kiện cải thiện thu nhập, vì vậy quan trọng mà nông hộ trồng lúa đang lo điều này phù hợp với lý thuyết nghiên cứu.
- Kết quả nghiên cứu là, tình hình biến đổi khí hậu khó lường cho thấy số lao động bình quân của hộ tại như hiện nay khiến cho việc canh tác lúa huyện Tân Hồng là 2,42 người/hộ và số càng trở nên khó khăn, đòi hỏi phải tăng nhân khẩu bình quân là 3,92 người, nghĩa cường các biện pháp phòng trừ sâu bệnh là số người phụ thuộc khoảng 1,5 người/hộ, hại, nghĩa là nông dân phải tăng lượng nếu hộ nông dân tăng số lao động sẽ giảm số phân bón, thuốc bảo vệ thực vật vì họ thiếu tỷ lệ phụ thuộc, kết quả phân tích thu nhập kiến thức và trình độ sản xuất lúa.
- Những của hộ theo số lao động cho thấy nhóm hộ điều này làm tăng giá thành, tăng chi phí 75 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 64 – Tháng 8 Năm 2021 sản xuất làm giảm đáng kể thu nhập của hộ 5.
- Kết luận và hàm ý chính sách nông dân trồng lúa.
- Qua đó, để nâng cao thu nhập cho sản xuất lúa ở Bến Tre cho nên chi phí cơ hộ nông dân trồng lúa tại huyện Tân Hồng, giới có tác động làm tăng thu nhập.
- Hộ nông dân nên để giúp kiểm soát chi phí, giá một chiếc máy tham gia vào các mô hình sản xuất mới như gặt liên hợp khoảng trên 500 triệu đồng, do đó mô hình Hợp tác xã, tổ hợp tác ở địa phương, nông hộ sẽ bị lệ thuộc vào giá thuê mướn này.
- Yếu tố lực lượng lao động trong gia hộ nông dân không thể tận dụng được lợi thế đình đóng góp 14,54% đối với thu nhập của quy mô để giảm thiểu chi phí lao động, chi phí hộ nông dân.
- Hộ nông dân cần phải: i) Đảm thuê máy móc.
- Trong trường hợp các yếu tố khác chế sự phụ thuộc vào lao động con người, thay không đổi, nếu năng suất lúa trên 1.000 m2 thế bằng máy móc trong các khâu sản xuất lúa tăng lên 1% thì thu nhập trên 1.000 m2 sẽ từ làm đất, gieo xạ, chăm sóc đến thu hoạch.
- Điều này phù hợp với kết Chủ hộ phải nâng cao trình độ học vấn để quả nghiên cứu của Nguyễn Tiến Dũng và tiếp cận, áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản cộng sự (2014) cho rằng sản lượng lúa có xuất lúa bằng nhiều cách.
- Thực tế cho thấy quan hệ tuyến tính dương khá mạnh đến trong tiến trình hội nhập, nông sản sẽ đối mặt thu nhập của nông hộ ở Cần Thơ.
- nông dân.
- 76 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 64 – Tháng 8 Năm 2021 Đối với chi phí sinh học (chi phí phân bón, dùng, sau khi thu hoạch, họ bán sản phẩm trả thuốc bảo vệ thực vật, nước tưới, giống) và chi nợ vay, rồi lại vay để tiêu dùng tiếp.
- Một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập của người trồng cà phê ở khu vực Tây Nguyên.
- Mô hình định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân.
- Từ mô hình định lượng, nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động nông nghiệp ở tỉnh Bến Tre.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng và những nghiên cứu thực tiễn trong kinh tế phát triển – nông nghiệp.
- Động thái kinh tế – xã hội hộ nông dân trồng lúa vùng đồng bằng sông Cửu Long trong thời kỳ mới.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ chăn nuôi gia cầm ở đồng bằng sông Cửu Long.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường.
- 77 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 64 – Tháng 8 Năm 2021 De Janvry, A.
- Nghiên cứu kinh tế .
- Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình ở khu vực nông thôn huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
- Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ ở An Giang.
- Viện nghiên cứu quản lý Trung ương.
- Phân tích thu nhập của hộ gia đình khu vực Đồng Tháp Mười, tỉnh Long An