« Home « Kết quả tìm kiếm

Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại BIDV Quảng Ninh


Tóm tắt Xem thử

- 1 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG, TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG.
- Khái niệm ngân hàng thương mại.
- Chức năng của ngân hàng thương mại.
- Hoạt động của ngân hàng thương mại.
- TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
- Các phương thức cấp tín dụng.
- RỦI RO VÀ RỦI RO TÍN DỤNG.
- Khái niệm rủi ro và phân loại rủi ro ngân hàng thương mại.
- Khái niệm rủi ro tín dụng và phân loại rủi ro tín dụng.
- Đặc điểm rủi ro tín dụng.
- Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Tác động của rủi ro tín dụng.
- Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng.
- Quản lý rủi ro tín dụng.
- Các bước tiến hành phân tích rủi ro tín dụng.
- 34 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG NINH.
- Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh.
- Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng.
- Tình hình sử dụng vốn tại Ngân hàng.
- THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG NINH.
- Các nội dung cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng.
- 54 2.3.2.Thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng.
- Đánh giá về tình hình rủi ro tín dụng tại Ngân hàng.
- 70 CHƯƠNG III: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG NINH .
- PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG NINH.
- Mục tiêu tổng quát của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Mục tiêu của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh giai đoạn .
- MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG GIAI ĐOẠN .
- Kinh nghiệm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại một số nước trên thế giới.
- Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh.
- Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.
- 63 Bảng 13: Bảng đánh giá rủi ro tín dụng .
- 53 Danh mục sơ đồ Sơ đồ 01: Phân loại rủi ro tín dụng.
- 13 Sơ đồ 02: Các bước phân tích rủi ro tín dụng.
- 34 Sơ đồ 03: Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh.
- 41 1 LỜI NÓI ĐẦU Nền kinh tế nước ta nói chung và ngành ngân hàng nói riêng đang đứng trước những vận hội và thách thức lớn.
- Để hệ thống ngân hàng Việt Nam phát triển ổn định, vững chắc, an toàn và hiệu quả thì một trong những mối quan tâm hàng đầu là ngăn ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại.
- Thực tế cho thấy các biện pháp ngăn ngừa, hạn chế rủi ro đang áp dụng trong các ngân hàng thương mại hiện nay tuy đã được nhà nước, ngành ngân hàng, từng ngân hàng thương mại và nhiều tập thể, cá nhân quan tâm, dày công nghiên cứu, áp dụng nhưng vẫn chưa thực sự hữu hiệu, cần được nghiên cứu bổ sung thêm.
- Nghiên cứu về các giải pháp để hạn chế rủi ro của các ngân hàng thương mại là nhằm bảo vệ nền tảng của hoạt động ngân hàng, bảo vệ những thành tựu của ngân hàng Việt Nam trong những năm qua, bảo vệ niềm tin với khách hàng, nhằm góp phần thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển ổn định, vững chắc, nâng cao vị thế của hệ thống ngân hàng Việt Nam trên trường quốc tế.
- 2 Chính vì vậy đề tài về các giải pháp để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại đã và đang rất được nhiều người quan tâm.
- Với các kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập ở trường, đặc biệt là trong thời gian làm việc thực tế tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh, em nhận thấy rằng việc nghiên cứu và đề ra các giải pháp để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại là hết sức cần thiết.
- Vì vậy, em đã chọn đề tài nghiên cứu: “Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh”.
- Chương I: Lý luận chung về ngân hàng thương mại, tín dụng và rủi ro tín dụng.
- Chương II: Thực trạng về quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh.
- Chương III: Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh trong thời gian tới.
- Nguyễn Tiên Phong, và các anh, chị đồng nghiệp đang công tác tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành bản luận văn này.
- Căn cứ khoa học và thực tiễn: Trong cơ chế thị trường, hoạt động ngân hàng luôn tiềm ẩn những rủi ro, nhất là hoạt động tín dụng.
- Các con số thống kê và nhiều nghiên cứu cho thấy rủi ro tín dụng chiếm tới 70% trong tổng rủi ro hoạt động ngân hàng.
- Thực tế hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trong thời gian qua là một minh chứng cho nhận định: Hiệu quả hoạt động tín dụng 3 chưa cao, chất lượng tín dụng chưa tốt, tỷ lệ nợ xấu còn cao so với khu vực và chưa có khuynh hướng giảm vững chắc.
- Với vai trò trung gian trên thị trường tài chính, ngân hàng thực hiện chức năng “đi vay để cho vay”.
- Vì thế, ngân hàng gánh chịu rủi ro từ cả 2 phía: người đi vay và người cho vay.
- còn đứng trên góc độ là người cho vay, rủi ro tín dụng xảy ra khi người vay hoàn trả tiền vay không đúng với hợp đồng tín dụng đã ký kết với ngân hàng.
- Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tập hợp các kiến thức về rủi ro và quản lý rủi ro tín dụng, phân tích hiện trạng hoạt động tín dụng và đánh giá tình hình rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại.
- Áp dụng vào thực tiễn các ngân hàng thương mại tìm ra những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng để từ đó tìm ra những biện pháp đề phòng rủi ro, nhằm tối thiểu hóa những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra.
- Tập hợp các kiến thức về rủi ro và quản lý rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại.
- Phân tích tình hình thực trạng tín dụng và các nguyên nhân rủi ro tín dụng, trên cơ sở thước đo, chuẩn mực về rủi ro của ngân hàng để đưa ra nhận định về tình hình rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại.
- Một số giải pháp nâng cao quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại.
- Đối tượng nghiên cứu: Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh trong đó trọng tâm là nghiên cứu về hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng.
- 4 - Thời gian nghiên cứu: Số liệu trong bản luận văn là số liệu về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh trong 3 năm được nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh trong giai đoạn .
- 5 CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG, TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG 1.1.
- Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế, các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế.
- Theo luật Mỹ: Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán.
- Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010: Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận.
- Chức năng trung gian: Ngân hàng thương mại làm trung gian giữa người gửi tiền và người vay tiền, giữa người đầu tư và người cần vay vốn trên thị trường.
- Hoạt động của ngân hàng thương mại là việc kinh doanh cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau.
- Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng giữa ngân hàng với các nhà tư bản trực tiếp kinh doanh và các tầng lớp dân cư khác trong xã hội.
- Ngân hàng đóng vai trò trung gian giữa người đi vay và người cho vay (theo kinh tế chính trị Mác – Lênin).
- 7 Hay nói một cách khác tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội, bao gồm doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước.
- Trong hoạt động sản xuất kinh doanh không thể nào có sự trao đổi ngay trực tiếp giữa hàng và tiền vì thế cần vốn để có thể không làm gián đoạn quá trình sản xuất, tín dụng của ngân hàng làm cho quá trình sản xuất được liên tục ổn định và có thể tồn tại được.
- Và tín dụng ngân hàng là nơi có thể cạnh tranh nhau và sẽ làm cho nền kinh tế phát triển nhảy vọt.
- Chiết khấu là việc ngân hàng mua giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán của khách hàng.
- 8 Số tiền ngân hàng ứng trước phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu, thời hạn chiết khấu.
- Do có ít nhất hai người cam kết trả tiền cho ngân hàng nên độ an toàn của thương phiếu tương đối cao.
- Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được bội chi (chi vượt) số dư tiền gửi thanh toán.
- Theo từng kì hạn trong hợp đồng cho vay, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi.
- Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng.
- Cho thuê tài sản của ngân hàng là hình thức tín dụng trung và dài hạn.
- Ngân hàng mua tài sản cho khách hàng thuê với thời hạn sao cho ngân hàng phải thu gần đủ (hoặc thu đủ) giá trị tài sản cho thuê cộng lãi.
- Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực 9 hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
- Khái niệm rủi ro.
- Thị trường mà ngân hàng kinh doanh là thị trường có nhiều rủi ro nhất.
- Phân loại rủi ro ngân hàng thương mại.
- Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng cũng luôn gắn liền với rủi ro, rủi ro tác động trực tiếp tới kết quả doanh lợi, nguy cơ phá sản của các ngân hàng.
- Do vậy việc thừa nhận rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và từ đó tìm kiếm nhiều phương pháp chống đỡ các rủi ro là đòi hỏi của sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
- Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là một tất yếu mà các nhà quản lý ngân hàng chỉ có thể có chính sách giảm bớt chứ không thể gạt bỏ được chúng.
- Để có thể có được các biện pháp, chính sách nhằm giảm bớt rủi ro trong lĩnh vực ngân hàng thì điều trước tiên các nhà quản lý phải phân chia rủi ro ra thành các loại chính và cụ thể: -Rủi ro tín dụng: là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi.
- Rủi ro lãi suất: là những tổn thất tiềm tàng mà ngân hàng phải gánh chịu khi lãi suất thị trường có sự biến đổi.
- 11- Rủi ro thanh khoản: Rủi ro thanh khoản phát sinh khi những người gửi tiền có nhu cầu rút tiền gửi ở ngân hàng ngay lập tức.
- Rủi ro tồn đọng vốn: Rủi ro tồn đọng vốn xảy ra khi vốn bị đọng lớn không cho vay và đầu tư được làm cho thu nhập của ngân hàng giảm sút.
- Khái niệm rủi ro tín dụng.
- Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất lớn.
- Các thống kê và nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm đến 70% trong tổng rủi ro hoạt động ngân hàng.
- Mặc dù hiện nay đã có sự chuyển dịch trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng, theo đó thu nhập từ hoạt động tín dụng có xu hướng giảm xuống và thu dịch vụ có xu hướng tăng lên nhưng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm từ ½ đến thu nhập ngân hàng (Peter Rose, Quản trị ngân hàng thương mại).
- Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro chấp nhận được là bản chất ngân hàng.
- P.Volker, cựu chủ tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) cho rằng: “Nếu ngân hàng không có những khoản vay tồi thì đó không phải là hoạt động kinh doanh”.
- Rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh ngân hàng.
- Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng: Trong tài liệu Financial Institutions Management – A.Modern Perpective, A.Saunder và H.Lange định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ về

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt