« Home « Kết quả tìm kiếm

phân tích báo cáo tài chánh


Tóm tắt Xem thử

- Vinamilk đồng thời cũng có tốc độ tăng trưởng Sàn giao dịch: HOSEdoanh thu cao với mức tăng trưởng trung bình đạt 21,2%/năm trong giai đoạn 2004 Giá thấp nhất 52 tuần .
- Chúng tôi dự báo Vinamilk sẽ vẫn đạt tốc độ tăng trưởng doanh thu cao Giá cao nhất 52 tuần: 99.000hơn mức bình quân của thị trường sữa Việt Nam trong những năm tới.
- Giá thị trường (ngày Vinamilk sẽ tiếp tục duy trì biên lợi nhuận gộp cao nhờ giá nhập khẩu Giá kỳ vọng: 88.668nguyên liệu sữa bột giảm mạnh từ cuối năm 2008 đến đầu năm 2009 và được Giá trị vốn hóa (tỷ VNĐ): 31,615dự báo sẽ ở mức ổn định thấp trong những năm tới do lượng cung sữa bột đang Số lượng cổ phần lưu hành vượt xa lượng cầu trên phạm vi toàn cầu.
- Doanh thu của Vinamilk năm 2009 có thể đạt 10.579 tỷ (tăng khoảng Sở hữu nhà nước so với năm 2008) và lợi nhuận sau thuế (thuế suất thuế TNDN 11%) đạt Sở hữu nước ngoài tỷ (tăng 77% so với năm ngoái).
- Với năng lực cạnh tranh và vị thế thịtrường hiện tại, Vinamilk có khả năng duy trì tốc độ tăng trưởng doanh thu vàlợi nhuận cao hơn mức tăng trưởng bình quân của thị trường sữa Việt Namtrong những năm tới.
- Chúng tôi cho rằng mức giá thị trường hiện tại của cổphiếu VNM đã phản ánh tương đối sát kỳ vọng tăng trưởng của Vinamilk trongtương lai, vì vậy chúng tôi khuyến nghị NẮM GIỮ đối với cổ phiếu VNM vớimục đích đầu tư dài hạn.Tóm tắt một số thông tin tài chính: Chỉ số tài chính 2006A 2007A 2008A 2009E 2010F Tổng tài sản (triệu VNĐ Vốn chủ sở hữu (triệu VNĐ Doanh thu thuần (triệu VNĐ Lợi nhuận sau thuế (triệu VNĐ ROA.
- Tiềm năng tăng trưởng ngành.
- Ngành còn nhiều tiềm năng tăng trưởng.
- So với một số nước trong khu vực, Việt Nam đang là quốc gia có tốc độ tăng trưởng ngành sữa khá cao với tốc độ tăng bình quân trong giai đoạn 1996-2006 đạt 15,2%/năm.
- Tốc độ tăng trưởng ngành sữa của Việt Nam hiện chỉ thấp hơn Trung Quốc và cao hơn nhiều so với các nước trong khu vực Châu Á.
- Tốc độ tăng trưởng ngành sữa giai đoạn Philipines Bangladesh Srilanka Thailand Nepal Ấn Độ Indonesia Vietnam Trung Quốc Nguồn: APHACA Có 2 nguyên nhân chính giải thích cho hiện tượng này: Thứ nhất, mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người của Việt Nam hiện ở mức thấp so với các nước trong khu vực, bởi vậy nên thị trường sữa trong nước còn nhiều cơ hội để có thể đạt tốc độ tăng trưởng cao trong những năm tới.
- Tiêu thụ sữa bình quân đầu người & GDP đầu người theo PPP Tiêu thụ sữa bình quân đầu người - cột trái (kg/người) 7000 40 GDP binh quân đầu người PPP - cột phải (USD Vietnam Indonesia Bangladesh Philipines Trung Srilanca Thailand Quoc Nguồn: APHACA, BMI Thứ hai, quy mô dân số lớn và mức thu nhập bình quân đầu người đang tăng trưởng nhanh trong thời gian gần đây.
- Mức chi tiêu cho sản phẩm sữa sẽ tăng lên cùng với mức tăng thu nhập bình quân đầu người.
- Theo dự báo của BMI, trong vòng 5 năm tới thu nhập bình quân đầu người có thể sẽ tăng trưởng với mức trung bình là 13,1%/năm và quy mô thị trường sữa cũng có thể sẽ tăng trưởng với mức tương ứng khoảng 2 BÁO CÁO PHÂN TÍCH VINAMILK 14,6%/năm.
- Cơ cấu sản phẩm thị trường sữa.
- Thị trường các sản phẩm sữa bao gồm 4 nhóm sản phẩm chính là sữa bột, sữa nước, sữa đặc và sữa chua trong đó sữa bột hiện đang chiếm tỷ trọng cao nhất với tỷ trọng khoảng 38% trong toàn bộ lượng sữa tiêu thụ.
- sữa đặc chiếm tỷ trọng 17% tuy nhiên trong tương lai thị trường sữa đặc sẽ tăng trưởng chậm dần do thị trường sữa đặc đang đạt trạng thái bão hòa.
- 3 BÁO O CÁO PHÂ ÂN TÍCH VINAMILK V Thị phần p ngành ssữa theo sản lượng 2008 Thị phần n ngành sữa theo t doanh th hu 2008 Sản phẩmm Sản phẩm từ sữa 11 Sữa từ sữa Sữaa % Sữa 12% Sữa b 38% bột, đặc, 12% bột, 39% 3 đặc, 17 7% Sữa Sữa nước, 344 nnước, 36.
- Nguồn n: Euromonitoor Các côông ty sản xu uất sữa tron ng nước có th hế mạnh về d dòng sữa nưước, các côngg ty sữa nưước ngoài ch hủ yếu nhắm vào phân kh húc sữa bột.
- Sản lượng sữ ữa tươi sản xuất x trong nước n có mức tăng trưởng ổnổ định và nhhanh nhất tronng 3 nhóm sảản phẩm, do đâyđ là sản phẩm thế mạạnh của các công c ty trongg nước với thhị phần khá lớớn.
- Các côngg ty sữa nưước ngoài chủủ yếu cạnh trranh ở phân khúc k sữa bột với biên lợi nhuận cao.
- Sản S lượng sữa bột sản xuất trong nước n biến độnng mạnh quaa các năm do o phụ thuộc khá k nhiều vào thị trườnng xuất khẩu u (sản lượng xuất x khẩu chhiểm khoảng 50% sản lượ ợng sữa bộột sản xuất trrong nước).
- Sảản lượng sữ a Sữ ữa bột các loạại (T ấn N/A ữa hộp đặc có đường (triệu hộp) Sữ N//A Sữ ữa tươi tiệt trùùng (1.000 lítt N/A 261,1660 Nguuồn: Bộ Côngg thương, Tổn ng cục Thốngg kê X Xuất khẩu sữ ữa và các sản n phẩm từ sữ ữa (triệu USD D Tốc độộ tăng trưởn ng các dòng sảns phẩm sữ ữa.
- Sữa bột cóó tốc độ tăng trưởng cao nhất n là 20%%/năm, sữa nước n và sữa chua đạt tốc độ tăng trưở ởng lần lượt là 16%/năm m và 14%/nnăm trong giaai đoạn 2004-2008.
- Thị trư ường sữa nướ ớc và sữa chuua được đánh giá là thị trường t có nhiiều tiềm năngg tăng trưởng trong tương lai, đồng thời đây cũng làà thị trườngg có biên lợi nhuận n khá hấấp dẫn.
- Thị trrường các sảnn phẩm sữa đặc đ được dự báob 4 BÁO CÁO PHÂN TÍCH VINAMILK có tốc độ tăng trưởng chậm hơn do tiềm năng thị trường không còn nhiều, đồng thời biên lợi nhuận của các sản phẩm sữa đặc tương đối thấp so với các sản phẩm sữa khác.
- Tốc độ tăng trưởng từng dòng sản phẩm sữa qua các năm và dự báo Powder milk Liquid milk Condensed milk Yohurt E 2010E Mức độ sinh lợi có sự khác biệt lớn giữa các nhóm sản phẩm.
- Sản phẩm sữa bột trung và cao cấp hiện đang là nhóm sản phẩm dẫn đầu về hiệu quả sinh lời với biên lợi nhuận gộp lên tới 46.6%, tiếp theo là sữa chua 35.3% và sữa nước 32.5%.
- Biên lợi nhuận gộp của dòng sản xuất sữa Sữa đặc Sữa nước Sữa chua Sữa bột giá Sữa bột giá thấp trung bình Nguồn: BVSC tổng hợp 3.
- Thị phần và đối thủ cạnh tranh.
- Thị phần các công ty sữa.
- Vinamilk và Dutch Lady hiện là hai công ty sản xuất sữa lớn nhất cả nước, chiếm gần 60% thị phần tính theo giá trị.
- chiếm khoảng 22% thị phần với sản phẩm chủ yếu là sữa bột.
- Tiềm năng tăng trưởng ngành cao và với biên lợi nhuận hấp dẫn của các nhà sản xuất trong nước là những yếu tố thúc đẩy các nhà sản xuất sữa ngoại gia nhập thị trường, đặc biệt là khi thị trường sữa các nước Tây Âu đã đi vào giai đoạn bão hòa.
- Thêm vào đó, rào cản gia nhập ngành sữa Việt Nam hiện đang ở mức thấp do thuế nhập khẩu sản phẩm sữa chỉ ở mức 10-15% (thấp hơn nhiều so với mức thuế cam kết gia nhập WTO là 25%) và không có quy định về hạn ngạch nhập khẩu.
- Tuy nhiên, hiện nay hầu hết các hãng sữa nước ngoài chỉ cạnh tranh ở phân khúc sữa bột giá trung bình và cao, chia sẻ 22% thị phần tương ứng doanh thu trung bình 13.3 triệu USD/hãng/năm.
- Nguyên liệu đầu vào chủ yếu là nhập khẩu, giá sữa bột nhập khẩu biến động mạnh so với giá sữa tươi thu mua trong nước.
- Nguyên liệu đầu vào của ngành sữa bao gồm sữa bột và sữa tươi, trong khi sữa bột gần như phải nhập khẩu hoàn toàn thì sữa tươi có thể cung ứng từ nguồn trong nước.
- Giá sữa tươi thu mua trong nước và giá sữa bột gầy xuất khẩu của New Zealand Giá sữa bột gầy xuất khẩu của New Zealand (cột phải - USD) Giá sữa tươi thu mua trong nước (cột trái-VND) 6 BÁO O CÁO PHÂ ÂN TÍCH VINAMILK Nguồn: Dairry Việt Nam, BVSC tổng hợp h Giá sữữa thu mua sữa s tươi tron ng nước bị chhi phối bởi m một số công ty lớn.
- Vì vậy y, trong vòngg 2-3 năm tớ ới các nhà sản n xuất sữa Việt V Nam vẫn v tiếp tục bịị phụ thuộc nhiều n vào lượnng sữa bột nhhập khẩu.
- nhu cầu ngu uyên liệu đư ược nhập khẩu k từ Châuu Âu, New Zealand, Z Mỹ, Australia và Trung Quốcc dưới dạng sữa s bột.
- 7 BÁO CÁO PHÂN TÍCH VINAMILK Giá bán lẻ tăng hoặc giữ Giá bán lẻ sữa bột trẻ em và giá nguyên liệu nhập khẩu nguyên trong khi giá nguyên liệu nhập khẩu biến động mạnh Giá nhập khẩu (cột trái-VND) 120,000 Thuế nhập khẩu (cột trái-VND) 2000 Giá bán lẻ tsữa bột trẻ em (cột phải-VND/kg T8/2005 T8/2006 T5/2007 T6/2007 T7/2007 T1/2008 T9/2008 T2/2009 T4/2009 T8/2009 5.
- Rủi ro chất lượng sản phẩm.
- Sau sự kiện Melamine vào những tháng cuối năm 2008, một số công ty sữa nhỏ đã bị phát hiện nhập khẩu sữa Trung Quốc có chứa Melamine nên đã phải giảm sản lượng sản xuất và sa thải công nhân do người tiêu dùng trong nước tẩy chay các sản phẩm sữa của các đơn vị này và các đối tác nước ngoài hủy bỏ hợp đồng.
- CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK 1.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Vinamilk Các dòng sản phẩm chính.
- Vinamilk hiện cung cấp hơn 200 mặt hàng sữa và sản phẩm từ sữa thuộc 4 nhóm chính: sữa bột, sữa nước, sữa tươi và sữa đặc.
- Năm 2008, sữa bột và sữa đặc đóng góp 29%, sữa nước và sữa chua đóng góp lần lượt 27% và 12% trong tổng doanh thu của Vinamilk.
- Trong 6 tháng đầu năm 2009 cơ cấu doanh thu của Vinamilk đã có sự thay đổi đang kể: tỷ trọng sữa bột tăng lên mức 30% và sữa 8 BÁO O CÁO PHÂ ÂN TÍCH VINAMILK V đặc giảảm xuống mứ ức 27%.
- Sự thay đổi đ này cho thhấy xu hướớng phát triểnn trong dài hạn h của Vinaamilk sẽ là phhát triển dòng sản phẩm sữa s bột, sữ ữa nước và sữ ữa chua thay vì v sản phẩm sữa s đặc.
- C cấu doanh Cơ h thu theo sản n phẩm 6 thán ng đầu năm 2009 2 Cơ cấu lợi nhuận theo sản phẩẩm 6 tháng đầ ầu năm 2009 Sữa Sp khác, 1% Khác, 9.43 chua, 13.
- Sữa Sữa chua Sữa bột giá bột, 30.
- đặc, 27% Nguồn: Vinamilk Nguồn: BVSC B ước tínnh SỮA BỘT B Vinammilk hiện đanng giữ ưu thhế tại phân khúc k thị trườ ờng này với 16% thi phầần, chỉ đứ ứng thứ 2 sauu Dutch Laddy Vietnam.
- thị phần, đứ ứng thứ 2 và v sữa bột dànnh cho ngườii lớn đứng thứ ứ 4 sau các hããng sữa nhập p khẩu.
- Thị ph hần sữa bột của c một số côông ty sữa Dutch Lady L Vinam milk Abboott Nestle Các hãngg sữa khác Nguồn: BVSC tổng hợp h Sản ph hẩm sữa bộtt của Vinam milk tập trun ng chủ yếu vvào phân khúc giá thấp tại thị trư ường nội địa để tránh cạn nh tranh trựực tiếp với cáác hãng sữa bột b nhập khẩẩu.
- S sánh giá sữ So ữa bột (hộp 900 gram) Đơ ơn vị: VND Giiá thấp Giá trung bình h Giá caoo N sản xuất Nhà Nhãn hiệu V Vinamilk Dielac x M Meiji Meiji x A Abbott Similac-Gaiin-Grow-Pediiasure x x B Bristol Myers Squibb Enfalac/Enffapro/Enfagro ow x x D Dutch Lady DutchLady--Friso x x x N Nestle Nestle/Lacttogen/Nan x x x 9 BÁO O CÁO PHÂ ÂN TÍCH VINAMILK Nguồn: BVSC tổng hợp h Vinammilk đang chú trọng hơn vào thị trườ ờng sữa bột ttrong nước.
- Sau những biến b động khó k lường từ các hợp đồng g xuất khẩu, Vinamilk V hiệnn đã chuyển hướng h tập truung hơn vàào thị trường sữa bột nội địa đ và đạt mứ ức tăng trưởnng doanh thu trong năm 20008 là 32,88% và nửa đầu năm 2009 làl 20%, đây là mức tăng trrưởng khá cao o.
- Tốốc độ tăng trư ưởng doanh thu sữa bột các năm và dự báo .
- E 2010E E 2011E Thị trrường sữa bộtt VN Sữa bột của Vinamilk (nội ( địa) Ngguồn: Euromonitor, VNM,, BVSC ước tính SỮA NƯỚC N Sản phẩm sữa nư ước có tốc độ đ tăng trưở ởng doanh thhu nhanh, với v tốc độ bìình quân 29.5%/năm 2 t trong giai đo oạn 2004-20009.
- Tốc độộ tăng trưởngg doanh thu sữa nước củủa Vinamilk cao hơn tốc độ tăng trưở ởng chung của toàn thị trường sữa nước n Việt Naam, chúng tôii cho rằng có ó 2 nguyên nhhân chính khiến k Vinamilk đạt tốc độ ộ tăng trưởng cao ở dòng ssản phẩm nàyy: Thứ nhhất, Vinamilkk thu mua tới gần 50% sảnn lượng sữa bbò trong nướcc, do đó Côngg ty có thểể mở rộng tiêêu thụ dòng sản phẩm trruyền thống như “sữa tư ươi nguyên chất c 100.
- Thứ hai, h khả năngg phân phốii sản phẩm của Vinamillk tốt hơn Dutch D Lady do Vinammilk hiện có 9 nhà máy đan ng vận hành trên khắp cả nước.
- Vì vậậy, Vinamilk có lợi thế hơơn hẳn về chi phí vận chuyyển từ thu mua sữa tươii đến tiếp cận n người tiêu dùng d cuối cùnng 10 BÁO CÁO PHÂN TÍCH VINAMILK Tốc độ tăng trưởng doanh thu sữa nước các năm và dự báo E 2010E 2011E Vinamilk Thị trường sữa nước Việt Nam Nguồn: Euromonitor, VNM, BVSC ước tính Vinamilk đang chiếm 35% thị phần sữa nước, đứng thứ 2 sau Dutch Lady với 37% thị phần.
- Thị trường sữa nước có mức độ cạnh tranh rất cao với nhiều công ty sữa tham gia sản xuất như Vinamilk, Dutch Lady, Hanoi Milk, Mộc Châu…và một số ít sản phẩm tiệt trùng nhập khẩu.
- Đối thủ lớn nhất của Vinamilk vẫn là Dutch Lady với thị phần tương đương (35% so với 37.
- thị phần còn lại thuộc về các nhà sản xuất sữa trong nước.
- Thị phần sữa nước của Vinamilk Vinamilk Dutch Lady Các hãng sữa khác Nguồn: Euromonitor, VNM, BVSC ước tính SỮA ĐẶC Tốc độ tăng trưởng doanh thu từ sản phẩm sữa đặc đang có xu hướng giảm dần về mức ổn định của phân khúc thị trường này là 5,7%/năm mặc dù đây là dòng sản phẩm truyền thống của Công ty và mang lại doanh thu nhiều nhất trong các năm do thị phần rất lớn (79%) và thương hiệu uy tín lâu năm.
- Tốc độ tăng trưởng doanh thu sữa đặc 38% Vinamilk Condensed milk market E 2010E 2011E 11 BÁO CÁO PHÂN TÍCH VINAMILK Nguồn: Vinamilk, Euromonitor, BVSC tổng hợp và dự báo Trong 3 năm tới, Vinamilk không có kế hoạch mở rộng sản xuất sản phẩm sữa đặc mà chỉ duy trì công suất hiện tại để tập trung nguồn lực phát triển các sản phẩm sữa cao cấp có biên lợi nhuận hấp dẫn hơn.
- Tuy nhiên, Công ty vẫn có thể dành thêm thị phần trong phân khúc này từ Dutch Lady VN do hãng này hướng mục tiêu phát triển tới các sản phẩm sữa cao cấp có biên lợi nhuận hấp dẫn.
- SỮA CHUA Sản phẩm sữa chua có tốc độ tăng trưởng doanh thu đạt 30% trong giai đoạn 2004-2009 và có thể duy trì tốc độ tăng trưởng 20% trong những năm tới.
- Hiện tại, rào cản gia nhập thị trường đối với dòng sản phẩm này cao hơn các sản phẩm khác do việc đầu tư hệ thống tủ lạnh bảo quản đòi hỏi chi phí đầu tư lớn.
- Chỉ có Vinamilk, Campina và một số nhà sản xuất sữa hướng tới các sản phẩm từ sữa như kem, bơ… mới đầu tư xây dựng hệ thống này.
- Tốc độ tăng trưởng doanh thu sữa chua Vinamilk Toàn thị trường E 2010E 2011E Việc gia tăng thị phần sữa chua của Vinamilk sẽ chủ yếu dựa vào tăng quy mô thị thị trường.
- Sản phẩm sữa chua ăn đang chiếm 59% giá trị thị trường sữa chua.
- Hiện nay Dutch Lady đã dừng sản xuất sữa chua ăn và tập trung vào sản phẩm thế mạnh là sữa chua uống.
- Khả năng tăng thị phần sữa chua ăn của Vinamilk là tương đối khó do 3% thị phần còn lại thuộc về các nhà sản xuất nhỏ trong nước như Hanoimilk, trong khi sản phẩm sữa chua uống của Dutch Lady đang được tiêu thụ tốt hơn sản phẩm của Vinamilk.
- Do đó, tăng trưởng doanh thu từ sữa chua của Vinamilk chủ yếu nhờ vào qui mô thị trường hơn là việc gia tăng thị phần.
- Năng lực sản xuất.
- Công suất thiết kế của Vinamilk đạt khoảng 504 triệu tấn/năm, trong đó công suất sản xuất sữa bột/sữa nước/sữa đặc hiện đạt lần lượt là tương ứng khoảng triệu tấn.
- Ở khu vực nông thôn, Vinamilk có đại lý tại hầu hết các xã, còn tại các thành phố sản phẩm sữa Vinamilk hiện diện tại phần lớn các cửa hàng tạp hóa trên các phố chính.
- Vinamilk là đơn vị thu mua sữa tươi lớn nhất của cả nước nhưng vẫn phụ thuộc vào sữa bột nhập khẩu.
- Hiện tại, lượng sữa tươi thu mua trong nước mới chỉ đáp ứng khoảng 25% tổng nhu cầu sản xuất của Vinamilk.
- Trong giai đoạn giá sữa bột nhập khẩu tăng cao, Vinamilk có lợi hơn các nhà sản xuất sữa khác vì giá sữa tươi thu mua trong nước thấp hơn rất nhiều.
- Vinamilk đang sử dụng tới 75% nguyên liệu sữa bột nhập khẩu, chủ yếu từ New Zealand.
- Giá sữa bột nguyên liệu thế giới đang duy trì ở mức trung bình dài hạn của giai đoạn giảm 40% so với mức giá đỉnh năm 2008.
- Mặc dù vậy, giá sữa bột nhập khẩu đã tăng khoảng 23% so với mức đáy tháng 2/2009 và có xu hướng tăng khi kinh tế phục hồi.
- Hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất.
- Như vậy, Vinamilk đang tập trung vào phân khúc sản phẩm từ sữa như sữa chua, sữa nước, kem, đồ tráng miệng có sữa trong khi vẫn duy trì quy mô sản xuất sữa đặc hiện tại.
- Trong quí I/2009, Vinamilk đã chuyển nhượng lại toàn bộ phần vốn góp tại liên doanh với SAB Miller để tập trung vào các sản phẩm có thế mạnh.
- HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VINAMILK Doanh thu tăng trưởng mạnh trong những năm gần đây nhờ doanh số bán lẻ tăng.
- Trong 6 tháng đầu năm 2009, Vinamilk đã tiêu thụ 945,6 triệu đơn vị sản phẩm (tăng 27,5% so với cùng kỳ năm ngoái) trong khi giá bán chỉ tăng 1,2% trong cùng giai đoạn.
- Đặc biệt năm 2007, doanh thu xuất khẩu của Vinamilk giảm rất mạnh (-52%) sau đó lại tăng 89% vào năm 2008 trong khi tốc độ tăng trưởng doanh thu xuất khẩu hàng năm là 19%.
- Trong những năm tới, chúng tôi dự đoán Vinamilk tiếp tục duy trì tăng trưởng doanh thu xuất khẩu ở mức 10-15% nhưng biến động cụ thể trong từng năm là khó dự đoán.
- Biên lợi nhuận gộp của Vinamilk đã tăng đáng kể, từ mức 24,3% trong năm 2006 lên mức 35,3% trong 6 tháng đầu năm 2009 nhờ giá nhập khẩu nguyên liệu sữa bột giảm mạnh từ cuối năm 2008 đến đầu năm 2009, mặc dù giá điện tăng 9% từ tháng 3/2009 14 BÁO CÁO PHÂN TÍCH VINAMILK làm cho giá vốn của Vinamilk tăng khoảng 1% trong quý 2/2009.
- Giá bán lẻ của Vinamilk dự kiến sẽ không tăng trong năm 2009 do Vinamilk đã tăng giá bán đầu ra khi mà giá nguyên liệu tăng, nhưng không giảm giá bán lẻ khi giá sữa bột nhập khẩu giảm mạnh.
- Hơn nữa, thời gian quay vòng hàng tồn kho của Vinamilk kéo dài từ 3-6 tháng nên chúng tôi cho rằng 2 quý cuối năm 2009 mới là thời điểm Vinamilk hưởng lợi nhất từ mức giá sữa bột thấp nhất trong quý 1/2009.
- Một số chỉ tiêu dự báo cho năm 2009 Đơn vị: 1.000 tỷ 6 tháng đầu 2009 6 tháng cuối 2009 Tăng trưởng 2009E Doanh thu thuần Giá vốn Lợi nhuận gộp Lợi nhuận sau thuế (thuế TNDN BÁO CÁO PHÂN TÍCH VINAMILK KẾT QUẢ ĐỊNH GIÁ Các giả định cơ bản.
- Tăng trưởng doanh số tiêu thụ từng mặt hàng sữa của Vinamilk dựa trên tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2002-2008 của từng mặt hàng sữa và tăng trưởng về quy mô của thị trường sữa Việt Nam.
- Vinamilk tiếp tục duy trì thị phần hiện tại của từng dòng sản phẩm sữa.
- Giá nguyên liệu nhập khẩu tăng trong năm 2010 và duy trì mức ổn định trong các năm sau do diễn biến quan hệ cung cầu sữa bột nguyên liệu trên phạm vi toàn cầu.
- Lượng sữa tươi trong nước sẽ đáp ứng 30% nhu cầu sản xuất của Vinamilk từ năm 2011 trở đi theo kế hoạch đầu tư vào trang trại chăn nuôi bò sữa trong 3 năm tới

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt