T¹p chÝ
khoa häc vµ c«ng nghÖ
biÓn
Số đặc biệt kỷ niệm 55 năm thành lập
Viện Tài nguyên và Môi trường biển
(1959 - 2014)
3A(T.14)
2014
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển; Tập 14, Số 3A; 2014: 67-75
DOI: 10.15625/1859-3097/14/3A/5180
http://www.vjs.ac.vn/index.php/jmst
THAY ĐỔI NGUỒN LƯỢNG VẬT LIỆU TRẦM TÍCH
HIỆN ĐẠI HỆ THỐNG SÔNG HỒNG: TIẾP CẬN
TỪ NGHIÊN CỨU KHOÁNG VẬT SÉT
Bùi Văn Vượng1*, Zhifei Liu2, Trần Đức Thạnh1,
Vũ Duy Vĩnh1, Chih-An Huh3, Nguyễn Đắc Vệ1
1
2
Viện Tài nguyên và Môi trường biển-Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia Địa chất biển, Đại học Tongji, Thượng Hải, Trung Quốc
3
Viện Các khoa học Trái Đất, Viện Hàn lâm Sinica, Đài Bắc, Đài Loan
*
E-mail: vuongbv@imer.ac.vn
Ngày nhận bài: 5-8-2014
TÓM TẮT: Thay đổi nguồn lượng vật liệu trầm tích hệ thống sông Hồng trong vòng 100 năm qua
được nghiên cứu qua các chỉ thị về thành phần, hàm lượng khoáng vật sét, tuổi, tốc độ lắng đọng trầm
tích ở phần ngập nước ven châu thổ sông Hồng. Kết quả cho thấy, nguồn lượng vật liệu trầm tích đổ
ra phần đất ngập nước châu thổ sông Hồng thay đổi theo 4 khoảng thời gian:
Khoảng I (1910-1930), nguồn lượng vật liệu trầm tích tăng nhanh;
Khoảng II (1930-1960), nguồn lượng vật liệu trầm tích tăng trung bình;
Khoảng III (1960-1990), nguồn lượng vật liệu trầm tích tăng ít và có xu thế giảm
Ngược lại, khoảng IV (1990-2011), nguồn lượng vật liệu trầm tích có xu thế giảm
Kết quả không chỉ biểu thị thay đổi nguồn lượng trầm tích mà còn thể hiện kết quả tác động của
con người trên lưu vực sông Hồng trong vòng 100 năm qua, đặc biệt khoảng 20 năm trở lại đây (năm
1990, đập thủy điện Hòa Bình đi vào hoạt động).
Từ khóa: Phần ngập nước châu thổ sông Hồng, nguồn lượng vật liệu trầm tích, khoáng vật sét,
tốc độ lắng đọng trầm tích; tuổi trầm tích; nhiễu xạ tia X, phóng xạ phổ γ.
MỞ ĐẦU
Sông Hồng là con sông lớn thứ 2 ở Việt
Nam và thứ 5 ở Đông Á, hàng năm đổ ra biển
khoảng 130 × 106 tấn phù sa [1] để hình thành
nên châu thổ sông Hồng. Nguồn lượng vật liệu
trầm tích của hệ thống sông này đã và đang
thay đổi có quan hệ chặt chẽ với những hiện
tượng trong vùng như: xói lở bở biển, bồi tụ
luồng lạch, biến động môi trường, và các hệ
sinh thái đã được thể hiện qua các công trình
nghiện cứu [2-10]. Tuy nhiên, vấn đề thay đổi
lưu lượng nước, trầm tích ở vùng ven bờ châu
thổ (sau các trạm quan trắc) chịu tác động
mạnh của quá trình lục địa và biển chưa được
quan tâm nghiên cứu sâu, đặc biệt là vấn đề
thay đổi nguồn lượng trầm tích từ hệ thống
sông Hồng đổ ra biển ảnh hưởng tới quan trình
trầm tích và các tác động tới tài nguyên và môi
trường. Nghiên cứu này sử dụng cách tiếp cận
từ nguồn đến bồn (source-to-sink) đánh giá
thay đổi nguồn lượng vật liệu trầm tích đổ ra
ven bờ châu thổ góp phần làm rõ bản chất quá
trình trầm tích ven bờ châu thổ sông Hồng.
TÀI LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
67
Bùi Văn Vượng, Zhifei Liu, …
Tài liệu sử dụng cho nghiên cứu này bao
gồm tập hợp các mẫu trầm tích tầng mặt, lỗ
khoan ven bờ châu thổ sông Hồng (VBCTSH)
từ năm 2011 đến năm 2014, do tác giả cùng
đồng nghiệp thực hiện với sự trợ giúp của các
nhà khoa học Mỹ, Trung Quốc, Đài Loan trong
các nhiệm vụ khoa học khác nhau và đề tài Mã
số VAST.ĐLT.05/14-15 (hình 1). Nghiên cứu
này chủ yếu dựa trên cách tiếp cận S-2-S
(source to sink) [11]. Theo cách tiếp cận này,
trầm tích trong các bồn chứa đựng các thông tin
về nguồn cung cấp có liên quan về môi trường
(hiện đại, quá khứ) [12, 13]. Theo đó, nghiên
cứu trầm tích ven bờ châu thổ sông Hồng có
thể đánh giá được sự thay đổi nguồn lượng
trầm tích của nó đổ ra biển theo thời gian xác
định. Ngoài áp dụng nghiên cứu điều tra theo
Quy phạm điều tra tổng hợp biển (1983) [14]
và một số phương pháp nghiên cứu, phân tích
sau:
Hình 1. (A) Sơ đồ lưu vực sông Hồng, (B) Vị trí các lỗ khoan ven bờ châu thổ sông Hồng [Điểm
tròn là hợp tác khảo sát giữa Trường Đại học North Carolina State University, Raleigh,
North Carolina, Mỹ và IMER, điểm tam giác là kết quả hợp tác giữa Phòng thí nghiệm
trọng điểm Địa chất biển, đại học Tongji, Trung Quốc với IMER] và khu vực
khảo sát đề tài VAST.ĐLT.05/14-15. (C)-Vị trí điểm khảo sát năm 2011
68
Thay đổi nguồn vật liệu trầm tích hiện đại …
Nhiễu xạ tia X (XRD-X-ray diffaction): dựa
trên nghiên lý nhiễu xạ tia X để xác định cấu
trúc tinh thể khoáng vật sét, được thực hiện tại
Phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia về Địa
chất biển, Đại học Tongji, Thượng Hải, Trung
Quốc [15, 16] (hình 2). Hàm lượng khoáng vật
sét được tính toán từ phổ nhiễu xạ tia x tại các
mặt tinh thể (001) của khoáng vật ở điều kiện
ngậm glycolated, ví dụ: smectite (001) bao gồm
cả hỗn hợp illite/smectite tại bước sóng (1517Å), illite tại bước sóng (10Å), kaolinite (001)
và chlorite (002) tại bước song 7Å [17], sự cân
đối của kaolinite và chlorite được tính dựa trên
tỉ lệ 3.57/3.54Å bằng phần mền MacDiff [18].
Với Zp là kết quả quan sát sự xâm nhập theo độ
sâu của 137Cs, T0 là thời điểm thu mẫu.
Tính tốc độ lắng đọng, tuổi trầm tích theo
Pb được tính toán dựa trên mô hình CIC
(Constant Initial Concentration: CIC) [22, 23].
210
t=
1
λ
ln(
A(0)
)
A( x)
(2)
Trong đó: A(0) là 210Pbdư giữa bề mặt trầm
tích và nước, A(x) là lượng 210Pbdư ở độ sâu
210
(x), λ là hằng số phóng xạ của
Pb
(0.03114y-1), t là thời gian lắng đọng trầm tích
(năm).
Biểu đồ tam giác biểu diễn phân bố, nguồn
gốc các thành phần vật chất ... áp dụng để góp
phần xác định nguồn gốc trầm tích VBCTSH
(hình 3).
Hình 2. Đồ thị đa phổ nhiễu xạ tia x, khoáng
vật sét được tiến hành phân tích theo 3 điều
kiện khác nhau: (1)-Air-dried-khoáng vật sét ở
điều kiện khô tự nhiên; (2)- Glycolated-khoáng
vật sét ở điều ngậm ethylene-glycol (3)-Heatedkhoáng vật sét được đốt ở nhiệt độ 4900C [24]
Phân tích phóng xạ bằng phổ γ (Analysis
of radionuclides γ -spectrometry) 210Pb và 137Cs
được phân tích bằng tia phổ gama theo tiêu
chuẩn 327 và 375 [19] của cơ quan năng lượng
nguyên tử quốc tế (IAEA) [20, 21].
Tốc độ lắng đọng, tuổi trầm tích được xác
định theo 137Cs và các mốc hàm lượng cực đại
vào khoảng năm 1963 và 1968 [20, 22]. Tuổi
trầm tích được tính từ kết quả phân tích 137Cs
và lấy năm 1950 là thời gian đầu tiên xuất hiện
137
Cs trên vùng biển [20, 21]. Đối với 137Cs: tốc
độ lắng đọng trầm tích được ký hiệu là (SCs-137)
và được tính bằng công thức:
S Cs −137 =
Zp
(T0 − 1950)
(1)
Hình 3. Biểu đồ tam giác biểu diễn nguồn gốc
và xu hướng vận chuyển trầm tích đến ven bờ
châu thổ sông Hồng (dữ liệu khoáng vật sét
trên lưu vực tham khảo từ nguồn khác [15])
KẾT QUẢ
Tốc độ lắng đọng, tuổi trầm tích VBCTSH
Tốc độ lắng đọng trầm tích VBCTSH
Kết quả phân tích tốc độ lắng đọng trầm
tích từ 210Pb và 137Cs có giá trị tương đối trùng
nhau, sự khác biệt đôi chút về 2 giá trị này đã
được thảo luận trong một số nghiên cứu của
69
Bùi Văn Vượng, Zhifei Liu, …
[20, 21]. Tốc độ lắng đọng trầm tích tại 4 vị trí
(HP04, HP06) và (HP08, HP10) thể hiện giảm
dần từ trung tâm ra rìa châu thổ (bảng 1).
Bảng 1. Tốc độ lắng đọng trầm tích VBCTSH
Lõi trầm tích
Độ sâu so với 0m hải đồ
(m)
Độ sâu lõi
trầm tích
(cm)
Tốc độ lắng đọng
trầm tích tính từ
210
Pb (cm/năm)
Tốc độ lắng đọng
trầm tích tính từ
137
Cs (cm/năm)
1
HP04
10
60
1,03
0,98
2
HP06
20
40
0,63
0,66
3
HP08
22
59
0,82
0,97
4
HP10
11
46
0,69
0,75
TT
Tuổi lớp trầm tích VBCTSH theo lõi trầm tích
Tuổi trầm tích được tính cho các cột khoan
HP04, HP06 trung tâm châu thổ; HP08, HP10
rìa bắc châu thổ và HP16, HP21 thuộc vịnh Hạ
Long. Kết quả cho thấy, lớp trầm tích có độ
tuổi từ vài chục năm đến trên 100 năm đến theo
từng vị trí cột khoan (hình 4).
Hình 4. Sơ đồ biểu diễn: tốc độ lắng đọng, tuổi, biến đổi nguồn lượng trầm tích hệ thống sông
Hồng trong vòng 100 năm qua
Hàm lượng khoáng vật sét trong các lớp
trầm tích
Hàm lượng khoáng vật sét trong các lớp
trầm tích: theo chiều sâu mẫu lõi trầm tích
trong vòng 100 qua, hàm lượng kaolinite,
chlorite tương đối ổn định, trong khoảng 25%
và 17%. Ngược lại, hàm lượng illite, smecitite
biến đổi theo không gian và độ sâu lớp trầm
tích (bảng 2).
70
Hàm lượng khoáng vật sét tầng mặt: theo
không gian, ở phía bắc châu thổ (vịnh Hạ
Long) và đới có độ sâu trên 20 m, hàm lượng
smectite chiếm ưu thế. Nhưng tại trung tâm
vùng cửa sông Hồng, hàm lượng illite chiếm ưu
thế trong tập hợp khoáng vật sét. Ngoài ra, illite
chiếm ưu thế trong khoáng vật sét ở những
vùng có độ sâu chưa đến 20 m nước (bảng 3).
Thay đổi nguồn vật liệu trầm tích hiện đại …
Bảng 2. Hàm lượng khoáng vật sét trong các lớp trầm tích
Illite (%)
Smectite (%)
Kaolinite (%)
Chlorite (%)
Lõi trầm
tích
Thay đổi
Trung bình
HP04
49-58
56
4-9
5
17-23
18
18-22
20
HP06
44-55
50
6-18
10
17-26
21
16-21
19
HP08
19-33
26
20-41
28
24-38
31
12-19
16
HP10
27-50
41
12-37
18
18-27
22
14-21
18
HP16
20-35
27
26-50
39
18-30
23
10-14
12
HP21
8-22
14
43-71
58
15-25
20
10-13
12
Thay đổi
Thay đổi
Trung bình
Trung bình
Thay đổi
Trung bình
Bảng 3. Hàm lượng khoáng vật sét trong trầm tích tầng mặt
Vùng
Số mẫu (n)
Sm. (%)
Ill. (%)
Chl. (%)
Ka. (%)
8
47
20
9
24
3
29
26
16
29
7
13
42
19
26
1
30
29
16
25
7
1
11
29
47
30
18
18
23
25
1
8
53
17
22
1
29
27
15
30
1
17
42
19
22
Tiểu vùng (I) phía bắc châu thổ sông Hồng (Vịnh Hạ
Long)
Tiểu vùng (II) sâu trên 20 m tại trung tâm cửa sông (Bạch
Đằng, Văn Úc, Thái Bình)
Tiểu vùng (III) độ sâu nhỏ hơn 20m tại bắc trung tâm cửa
sông phía bắc (Bạch Đằng, Văn Úc, Thái Bình)
Tiểu vùng (IV) có độ sâu lớn hơn 20m tại trung tâm châu
thổ ngầm (của Trà Lý, Ba Lạt)
Tiểu vùng (V) sâu chưa đến 20m tại của Trà Lý, Ba Lạt
Tiểu vùng (VI) sâu trên 20m, trung tâm cửa Ba Lạt
Tiểu vùng (VII) sâu chưa đến 20m tại vùng trung tâm phía
nam châu thổ (cửa Đáy)
Tiểu vùng (VIII) sâu trên 20m tại phía nam châu thổ sông
Hồng
Tiểu vùng (IX) độ sâu chưa đến 20m, tại phía nam châu
thổ sông Hồng
THẢO LUẬN
Nguồn gốc, cơ chế vận chuyển trầm tích
VBCTSH
Những ứng dụng của khoáng vật sét xác định
nguồn gốc, cơ chế vận chuyển trầm tích biển đã
được đề cập trong nhiều nghiên cứu [25].
Hình 5. Dòng chảy dư trong Vịnh Bắc Bộ mùa khô (tháng 2) và mùa mưa (tháng 8) [24]
71
Bùi Văn Vượng, Zhifei Liu, …
Theo kết quả nghiên cứu, hàm lượng illite
ven bờ châu thổ sông Hồng, phù hợp với
nghiên cứu trước đây cho rằng hàm lượng
khoáng vật sét trên lưu vực sông Hồng illite (31
- 37%) chiếm ưu thế, đến kaolinite (17 - 38%)
và chlorite (6 - 29%), thấp nhất là smectite (1 14%) trung bình là 6% [15]. Hàm lượng illite
lại giảm xuống khi ra đến đến độ sâu trên 20 30 m nước và phía Bắc (vịnh Hạ Long). Ngược
lại hàm lượng smectite tăng dần về phía Bắc
(vịnh Hạ Long) và ra ngoài độ sâu 20 - 30 m
ven bờ châu thổ. Cũng theo kết quả nghiên cứu,
tại phía bắc châu thổ - vịnh Hạ Long và ngoài
độ sâu 20 - 30 m nước ven bờ châu thổ sông
Hồng thì hàm lượng smectite lại có hàm
lương cao.
Phân bố và tập hợp khoáng vật sét trong
các bồn trầm tích phản ánh nguồn cung cấp
[26]. Với kết quả phân bố hàm lượng các
khoáng vật sét như trên có thể thấy rằng, ở ven
bờ châu thổ sông Hồng, illite, cholorite và
kaonilite chủ yếu từ lưu vực sông Hồng và vận
chuyển theo dòng chảy sông. Ngược lại,
smectite chủ yếu nhận được từ phía bắc (vịnh
Hạ Long, hoặc Bắc vịnh Bắc Bộ) (hình 3) và
được vận chuyển về phía Nam quanh năm theo
dòng chảy xuống phía Nam [24] (hình 5).
Sự thay đổi nguồn lượng trầm tích từ hệ
thống sông Hồng trong vòng 100 năm qua
Kết hợp tuổi trầm tích với hàm lượng iliite,
semectite và tỉ lệ smectite/(illite+chlorite) được
dùng làm chỉ thị cho biến đổi nguồn lượng trầm
tích. Trong vòng 100 năm qua, trên cơ sở hàm
lượng
iliite,
semectite
và
tỉ
lệ
smectite/(illite+chlorite) biến đổi, có thể thấy 4
khoảng thời gian phân biệt về biến đổi nguồn
lượng trầm tích:
Khoảng I (1910 - 1930; 20 năm), hàm
lượng illite tăng nhanh, ngược lại hàm lượng
smectite
content
và
tỉ
lệ
smectite/(illite+chlorite) giảm nhanh, biểu thị
sự tăng nhanh của nguồn lượng trầm tích.
Khoảng II (1930-1960; 30 năm) hàm
lượng illite tăng trung bình, hàm lượng smectite
và tỷ lệ smectite/(illite+chlorite) giảm trung
bình, biểu hiện nguồn lượng trầm tích tăng
trung bình nhưng nhỏ hơn khoảng I.
Khoảng III (1960-1990; 30 năm), hàm
lượng illite tăng rất chậm, và có xu thế giảm,
còn hàm lượng smectite và tỉ lệ
smectite/(illite+chlorite) giảm nhẹ và có xu thế
tăng. Kết quả biểu thị nguồn lượng trầm tích
tăng nhẹ ở gian đoạn đầu sau đó giảm xuống.
Khoảng IV (1990-2011 khoảng 20 năm)
hàm lượng illite giảm, hàm lượng smectite và tỉ
số smectite/(illite+chlorite) có xu thế tăng cho
thấy nguồn lượng trầm tích sông Hồng.
Theo các số quan trắc và nghiên cứu trước
đây, bắt đầu từ những năm 1950s, 1960s đến
nay (tương ứng với khoảng thời gian III và IV
của nghiên cứu này) cho thấy, lượng trầm tích
của hệ thống sông Hồng đề giảm đi và giao
động từ giá trị 52 đến 160 triệu tấn/năm
(bảng 4). Hầu hết các kết quả đều cho rằng hàm
lượng trầm tích đã giảm từ năm 1989 khi mà
đập Hòa Bình đi vào hoạt động [2, 4].
Bảng 4 Lượng trầm tích (triệu tấn /năm) vận chuyển bởi hệ thống sông
Tác giả
Tổng lượng trầm tích, triệu tấn
Lisitzin, 1972; Holman, 1968; Milliman and
Meade, 1983; Milliman and Syvitski, 1992
[28-30]
130
Nguyễn Viết Phổ và nnk., 2003 [6]
Meybeck et al., 1989; [31]
Ludwig et al., 1996 [32]
Vinh V D, et al., 2009 [10]
114
73
160
166
109.0
52.5
Tuy nhiên, nghiên cứu, quan trắc nguồn
lượng trầm tích của hệ thống sông Hồng (HTSH)
trước những năm 1950s, 1960s rất hạn chế. Kết
72
Ghi chú
Trước khi có đập Hoà Bình
Thời gian 1958-1985
Thời gian 1986-1997
Trước khi có đập Hoà Bình
Trước khi có đập Hoà Bình
Trước khi có đập Hoà Bình
Sau khi có đập Hòa Bình (1989-2003)
quả nghiên cứu này cho phép đưa ra đánh giá về
thay đổi nguồn lượng trầm tích trong khoảng thời
gian từ năm 1960 trở về năm 1910 của HTSH.
Thay đổi nguồn vật liệu trầm tích hiện đại …
Kết quả nghiên cứu cho thấy nguồn lượng
vật liệu trầm tích từ hệ thống sông Hồng đều
giảm theo thời gian khác trùng khớp với các kết
quả nghiên cứu khác, đặc biệt là trong khoảng
những năm 1950s, 1960s trở lại đây và tác
động của đập thủy điện Hòa Bình.
Trong khoảng thời gian từ năm 1960 trở về
trước (đến năm 1910) với kết quả nghiên cứu
trên có thể thấy:
Từ 1910-1930 vật liệu trầm tích chuyển ra
nhiều nhất trong khoảng 100 năm qua, ít chịu
tác động của các hoạt động nhân sinh. Từ 1930
- 1960, nguồn vật liệu trầm tích của hệ thống
sông Hồng bắt đầu giảm, có thể do tác động
của con người trên lưu vực tăng lên (ví dụ, năm
1936, người Pháp đào sông Mới, đã chuyển
phần lớn trầm tích từ sông Thái Bình sang sông
Văn Úc - châu thổ hóa vùng của sông Văn Úc)
... Tổng hợp các kết quả nghiên cứu có thể phác
họa nên sự biến đổi nguồn lượng trầm tích của
hệ thống sông Hồng trên hình 4.
KẾT LUẬN
Các kết quả nghiên cứu về tuổi trầm tích và
phân bố, hàm lượng các khoáng vật illite,
smectite và tỉ số smectite/(illite+chlorite) cho
thấy sự thay đổi nguồn lượng lượng trầm tích
trong vòng 100 năm qua như sau: từ năm 19101930, nguồn lượng trầm tích tăng nhanh; từ
năm 1930-1960, nguồn lượng trầm tích tăng
trung bình; từ năm 1960-1990, nguồn lượng
trầm tích tăng ít và có xu thế giảm; và từ 19902011, nguồn lượng trầm tích có xu thế giảm đi
ngược lại so với 3 khoảng thời gian trước. Các
kết quả nghiên cứu khá phù hợp với các kết quả
nghiên cứu trước đây trong các giai đoạn 1950
đến những năm 2000.
Kết quả nghiên góp phần cung cấp thêm dữ
liệu về biến đổi nguồn lượng trầm tích của hệ
thống sông Hồng trong vòng 100 năm qua, nhất
là trước những năm 1950s, 1960s khi mà số
liệu quan trắc còn hạn chế. Tuy nhiên, nghiên
cứu vẫn cần tiếp tục ở mức độ sâu hơn, chi tết
hơn với cách tiếp cận, phương pháp, kỹ thuật
hiện đại để đạt được kết quả tốt hơn góp phần
làm sáng tỏ sự thay đổi nguồn lượng vật liệu
trầm tích của hệ thống sông Hồng trong thời
gian 100 năm.
Lời cảm ơn: Nhóm tác giả trân trọng cảm ơn
PGS. TS. Paul Liu, Trường Đại học North
Carolina State University, Raleigh, North
Carolina, United State of American; GS. ChenFeng You, Phòng thí nghiệm Địa hóa phóng xạ,
Trung tâm nghiên cứu hệ thống động lực Trái
đất, Đại hoc quốc gia Cheng Kung, Taiwan;
TS. Hoàng Văn Long, Đại học Mỏ Địa chất, Hà
Nội đã cùng thảo luận về đồng vị phóng xạ,
tuổi, tốc độ lắng đọng trầm tích. Nghiên cứu
này là một phần kết quả đề tài Hỗ trợ cán
bộ khoa học trẻ của Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam “Nghiên cứu
sự thay đổi nguồn lượng vật liệu trầm tích
từ hệ thống sông Hồng và tác động của
chúng đối với khu vực ven bờ châu thổ
sông Hồng trong vòng 100 năm qua”. Mã
số VAST.ĐLT.05/14-15.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Milliman, J. D., & Farnsworth, K. L., 2011.
River discharge to the coastal ocean: a
global synthesis. Cambridge University
Press. 384 p.
2. Nguyễn Đức Cự, Nguyễn Đăc Vệ, 2011.
Tác động của hồ chứa thượng nguồn đến
bồi tụ và xói lở các vùng cửa sông ven bờ
Bắc Bộ. Hội nghị Khoa học và Công nghệ
biển toàn quốc lần thứ V. Nxb. Khoa học
Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
3. Duc, D. M., Nhuan, M. T., Ngoi, C. V.,
Nghi, T., Tien, D. M., Van Weering, T. C.,
& Van Den Bergh, G. D., 2007. Sediment
distribution and transport at the nearshore
zone of the Red River delta, Northern
Vietnam. Journal of Asian Earth Sciences,
29(4): 558-565.
4. Wang, H., Saito, Y., Zhang, Y., Bi, N., Sun,
X., & Yang, Z., 2011. Recent changes of
sediment flux to the western Pacific Ocean
from major rivers in East and Southeast
Asia. Earth-Science Reviews, 108(1): 80100.
5. Dang, T. H., Coynel, A., Orange, D., Blanc,
G., Etcheber, H., & Le, L. A., 2010. Longterm monitoring (1960-2008) of the riversediment transport in the Red River
Watershed (Vietnam): temporal variability
and dam-reservoir impact. Science of the
total environment, 408(20): 4654-4664.
73
Bùi Văn Vượng, Zhifei Liu, …
6. Nguyễn Viết Phổ, và nnk, 2003. Tài nguyên
nước Việt Nam. Viện Khí tượng Thủy văn.
Nxb. Nông nghiệp.
7. Thanh, T. D., Lan, T. D., & Huy, D. V.,
1997. Natural and Human Impact on the
coastal development of the Red River
Delta. In Proc. LOICZ Open Science
Meeting, Hanoi. p. 224-229.
8. Thanh, T. D., Saito, Y., Dinh, V. H.,
Nguyen, H. C., Do, D. C., 2005. Coastal
erosion in Red River Delta: current status
and response. In Z.Y. Chen, Y. Saito, S.L.
Goodbred, Jr. eds., Mega-Deltas of Asia:
Geological evolution and human impact,
China Ocean Press, Beijing, p. 98-106.
9. Trần Đức Thạnh, Vũ Duy Vĩnh, Yoshiki
Saito, Đỗ Đình Chiến, Trần Anh Tú, 2008.
Bước đầu đánh giá ảnh hưởng của đập Hòa
Bình đến môi trường trầm tích ven bờ châu
thổ sông Hồng. Tạp chí Khoa học và Công
nghệ biển, 8(3): 1-17.
10. Vu Duy Vinh, Tran Duc Thanh, Do Trong
Binh, Yoshiki Saito, 2009. Coastal accretion
and erosion in the Red River Delta and the
influence of monsoon. Journal of Marine
Science and Technology,
9(1
Supplement): 108-124.
11. Philip, A. Allen, 2008. From landscapes
into geological history. Nature. Vol 451.17
January 2008. doi:10.1038/nature06586
12. Gibbs, R. J., 1977. Clay mineral
segregation in the marine environment. J.
Sediment. Petrol. 47, 237-243.
13. Médard Thiry, 2000. Palaeoclimatic
interpretation of clay minerals in marine
deposits: an outlook from the continental
origin. Earth-Science Reviews, 49, 201-22.
14. Quy phạm điều tra tổng hợp biển, 1983. Ủy
Ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước xét
duyệt và ban hành theo Quyết định ban
hành số 292 QĐ ngày 21-10-1981. 131 tr.
15. Liu, Z., Colin, C., Huang, W., Le, K. P.,
Tong, S., Chen, Z., & Trentesaux, A., 2007.
Climatic and tectonic controls on
weathering in south China and Indochina
Peninsula:
Clay
mineralogical
and
geochemical investigations from the Pearl,
74
Red, and Mekong drainage basins.
Geochemistry, Geophysics, Geosystems,
8(5), doi: 10.1029/2006GC001490.
16. Liu, Z., Colin, C., Li, X., Zhao, Y., Tuo, S.,
Chen, Z., ... & Huang, K. F., 2010. Clay
mineral distribution in surface sediments of
the northeastern South China Sea and
surrounding fluvial drainage basins: Source
and transport. Marine Geology, 277(1): 4860.
17. Holtzapffel T., Les Minéraux Argileux,
1985.
Préparation,
Analyse
Diffractométrique et Determination. Soc
Géol Nord Publ 12, 1985; 1-136.
18. Petschick R 2000. MacDiff 4.2.2.
Available:
http://servermac.geologie.unfrankfurt.
de/Rainer.html, 2000
19. Strachnov, V., Larosa, J., Dekner, R.,
Zeisler, R., Fajgelj, A., 1996. Report on the
Intercomparison
run
IAEA-375:
radionuclides in soil. IAEA/AL/075, IAEA,
Vienna, Austria.
20. Huh, C. A., Chen, W., Hsu, F. H., Su, C. C.,
Chiu, J. K., Lin, S., ... & Huang, B. J.,
2011. Modern (< 100 years) sedimentation
in the Taiwan Strait: rates and source-tosink
pathways
elucidated
from
radionuclides and particle size distribution.
Continental Shelf Research, 31(1): 47-63.
21. Huh, C. A., Lin, H. L., Lin, S., & Huang, Y.
W., 2009. Modern accumulation rates and a
budget of sediment off the Gaoping
(Kaoping) River, SW Taiwan: A tidal and
flood dominated depositional environment
around a submarine canyon. Journal of
Marine Systems, 76(4): 405-416.
22. Goldberg, E. D., 1963. Geochronology
with lead-210. In Radioactive Dating [M].
p. 121-131. IAEA, Vienna.
23. Appleby, P. G., & Oldfield, F., 1978. The
calculation of lead-210 dates assuming a
constant rate of supply of unsupported 210Pb
to the sediment. Catena, 5(1): 1-8.
24. Bui
Van
Vuong,
2013.
Modern
Sedimentation at the Nearshore Zone of
Red River Delta (Vietnam): Source,
Thay đổi nguồn vật liệu trầm tích hiện đại …
Transport and Accumulation Rate. Mcs
Thesis, 89 p. Tongji University, Shanghai,
China.
25. Gingele, F.X., Müller, P.M., Schneider,
R.R., 1998. Orbital forcing of freshwater
input in the Zaire Fan area-clay mineral
evidence from the last 200 kyr.
Palaeogeogr. Palaeoclimatol. Palaeoecol.
138, 17-26.
26. Chen, P. Y., 1978. Minerals in bottom
sediments of the South China Sea.
Geological Society of America Bulletin,
89(2): 211-222.
27. Vietnam National Atlas, 1996.
28. Milliman, J. D., & Syvitski, J. P., 1992.
Geomorphic/tectonic control of sediment
discharge to the ocean: the importance of
small mountainous rivers. The Journal of
Geology, 100, 525-544.
29. Lisitzin, A.P, 1972. Sedimentation in the
world ocean: Soc. Econ. Paleont. Mineral.
Spec. Pub. 17, 218 p.
30. Holeman, J. N., 1968. Sediment yield of
major rivers of the world. Water Resources
Research, 4, 737-747.
31. Meybeck, M., Chapman , D and Helmer, R,
1989. Global freshwater quality: a first
assessment. Cambridge, MA, WHO/United
Nations Environment Programme Basil.
Blackwell, Inc.
32. Lugwig, W., Probst, J. L., and Kempe, S.,
1996. Predicting the ocenanic input of
organic carbon by continental erosion. Global
Biogeochemical Cycles, 10(1): 23-41.
VARIATION IN RECENT SEDIMENTARY DISCHARGE OF RED
RIVER SYSTEM: APPROACH TO STUDYING CLAY MINERAL
Bui Van Vuong1, Zhifei Liu2, Tran Duc Thanh1,
Vu Duy Vinh1, Chih-An Huh3, Nguyen Dac Ve1
1
2
Institute of Marine Environment and Resources-VAST
State Key Laboratory of Marine Geology, Tongji University, Shanghai, China
3
Institute of Earth Sciences, Academia Sinica, Taipei, Taiwan
ABSTRACT: Variation in recent sedimentary discharge of Red River System were analyzed by
some indicators such as composition of clay mineral, clay mineral contents, datings and
sedimentation rate in sub-aqueous area of Red River Delta (RRD). Results indicated that recent
sediment discharge of Red River System into sub-aqueous area has varied during the past 100
years, and discharge of Red River System could be divided into four intervals:
Interval I (1910-1930), it increased rapidly;
Interval II (1930-1960), it increased moderately;
Interval III (1960-1990), it rarely increased and had a trend of decrease;
Reversely, interval IV (1990 until now), it has been decreasing.
Results not only indicate the variations in sediment discharge of the Red River but also Imply
the impacts of human activities on the Red River basin in the past 100 years, especially in the last
20 years (since 1990, Hoa Binh reservoir has operated).
Keywords: Sub-aqueous area of Red River Delta, sediment discharge, sedimentation rates,
sedimentary datings, clay mineralogy, X- ray diffraction, radionuclides γ –spectrometry.
75
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BIỂN
Tập 14, Số 3A - 9-2014
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Biến động địa hình sườn bờ ngầm khu vực cửa sông Văn Úc - Thái Bình từ năm 1930 đến
năm 2003
Nguyễn Đình Khang
1
Hiện trạng biến động địa hình bãi biển Trà Cổ, Quan Lạn và Bãi Tiên theo mùa
Nguyễn Đắc Vệ, Đỗ Thị Thu Hương, Bùi Văn Vượng
12
Phân kiểu biến đổi địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển Quảng Ninh phục vụ khai
thác tài nguyên và bảo vệ môi trường
Nguyễn Văn Thảo, Đặng Văn Bào
23
Mô phỏng đặc điểm biến động địa hình vùng cửa sông ven bờ sông Mê Kông
Vũ Duy Vĩnh, Trần Đình Lân, Trần Anh Tú, Nguyễn Thị Kim Anh
30
Sức ép của sự phát triển kinh tế - xã hội đến môi trường tại khu vực cửa sông Bạch Đằng
Lưu Văn Diệu, Nguyễn Thị Phương Hoa
42
Phân bố kim loại nặng trong một số mô mềm của cá Đối Mugil sp. vùng cửa sông Bạch
Đằng
Lê Quang Dũng, Hà Thị Bình
51
Đặc điểm các yếu tố khí tượng hải văn cơ bản vùng biển đảo Bạch Long Vỹ
Nguyễn Minh Hải, Trần Anh Tú
58
Thay đổi nguồn lượng vật liệu trầm tích hiện đại hệ thống sông Hồng: tiếp cận từ nghiên
cứu khoáng vật sét
Bùi Văn Vượng, Zhifei Liu, Trần Đức Thạnh, Vũ Duy Vĩnh, Chih-An Huh, Nguyễn Đắc Vệ
67
Hiện trạng chất lượng môi trường nước vùng ven bờ từ Quảng Ninh đến Quảng Bình năm
2013
Dương Thanh Nghị, Đỗ Công Thung
76
Đánh giá sức tải môi trường khu vực đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế
Cao Thị Thu Trang, Phạm Hải An, Trịnh Thành, Trần Đức Thạnh, Trần Anh Tú, Lê Đức
Cường
82
Đánh giá mức độ tổn thương môi trường vùng bờ biển Thừa Thiên - Huế
Trần Đình Lân, Đỗ Thị Thu Hương, Nguyễn Đắc Vệ
89
Nguy cơ tích tụ hydrocacbon đa vòng thơm (PAHs) trong một số sinh vật biển vùng ven
bờ Hải Phòng - Quảng Ninh
Phạm Thị Kha
97
Đa dạng sinh học động vật đáy vùng ven các đảo chính ở biển Việt Nam
Đỗ Công Thung, Lê Thị Thúy, Đỗ Văn Khương
103
Đa dạng sinh học thực vật phù du ở vùng ven bờ vịnh Hạ Long - Bái Tử Long, Quảng Ninh
Chu Văn Thuộc, Nguyễn Thị Minh Huyền, Đinh Văn Nhân, Dương Thanh Nghị, Xavier Mari
113
Đa dạng di truyền quần xã vi khuẩn trong lớp màng bề mặt biển (marine surface
microlayer) khu vực Hạ Long, Việt Nam
Phạm Thế Thư, Chu Văn Thuộc, Xavier Mari
125
Quần xã động vật phù du ven đảo Cồn Cỏ
Nguyễn Thị Thu, Đinh Văn Nhân, Vũ Mạnh Hùng
135
Đa dạng sinh học khu hệ cá đầm Nại, tỉnh Ninh Thuận
Nguyễn Văn Quân, Nguyễn Thị Hương Liên, Đào Minh Đông
143
Một số đặc điểm sinh học của chủng vi khuẩn ôxy hóa ammonium phân lập từ vùng ven
biển Hải Phòng
Lê Thanh Huyền, Đào Thị Ánh Tuyết, Đỗ Mạnh Hào
152
Biến động quần xã vi sinh vật trên san hô bị bệnh dải trắng (white flague) ở vùng ven đảo
Cát Bà - Long Châu, Hải Phòng
Phạm Thế Thư
159
Hàm lượng và sức đông của agar trong rong câu Cước (Gracilaria bailinae Zhang et Xia)
trồng thử nghiệm tại Hải Phòng
Đàm Đức Tiến
170
Kết quả lưu giữ rong câu Cước (Gracilaria bailinae Zhang et Xia) qua vụ đông tại Hải
Phòng
Đàm Đức Tiến
176
Biến động mật độ vi khuẩn ở vùng ven biển vịnh Hạ Long - Bái Tử Long, tỉnh Quảng
Ninh
Chu Văn Thuộc, Nguyễn Thị Minh Huyền, Phạm Thế Thư, Sophie Marro, Markus
Weinbauer, Xavier Mari
183
Tìm hiểu bước đầu về khả năng hấp thụ carbon và một số muối dinh dưỡng của rong Mơ
(Sargassum sp.) tại vùng ven đảo Bạch Long Vỹ
Lê Quang Dũng, Nguyễn Thị Minh Huyền, Phạm Văn Chiến, Dương Thanh Nghị, Trần
Đình Lân
196
Áp dụng phương pháp Triad trong đánh giá rủi ro sinh thái với rạn san hô khu vực đảo
Bạch Long Vỹ, Hải Phòng
Nguyễn Thị Thu Hà, Trần Đình Lân
203
Nhận dạng các nhóm giá trị hàng hóa và dịch vụ được cung cấp từ các hệ sinh thái biển
Bạch Long Vỹ, Hải Phòng
Nguyễn Thị Minh Huyền, Trần Đình Lân, Trần Đức Thạnh, Nguyễn Thị Thu, Lê Quang
Dũng, Bùi Đức Quang
212
Hiện trạng cỏ biển khu vực ven bờ Tây vịnh Bắc Bộ
Cao Văn Lương, Đàm Đức Tiến, Đỗ Công Thung
223
Dẫn liệu mới về thành phần loài và tiềm năng dược liệu san hô mềm (bộ: Alcyonacea) ở
đảo Cồn Cỏ, Quảng Trị
Đậu Văn Thảo
230
Hiện trạng thành phần, mật độ phân bố trứng cá, cá bột nhóm cá rạn san hô khu bảo tồn
biển Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
Đặng Đỗ Hùng Việt, Nguyễn Văn Quân, Nguyễn Đức Thế, Phạm Văn Chiến
238
Đặc điểm thành phần loài và phân bố của trùng Lông bơi (bộ Tintinnida) ở vịnh Hạ Long
Đinh Văn Nhân, Chu Văn Thuộc, Nguyễn Xuân Quýnh, Xavier Mari
244
Ảnh hưởng của độ muối đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của Ngán (Eamesiella corrugata)
các giai đoạn từ veliger đến spat
Nguyễn Xuân Thành, Phạm Đăng Tuấn
254
Ứng dụng mô hình thực nghiệm đánh giá khả năng tích lũy thủy ngân của nghêu Meretrix
lyrata tại cửa sông Bạch Đằng, Hải Phòng
Lê Xuân Sinh
261
Danh sách thành phần loài họ cá Đối (Mugilidae) phân bố trong hệ đầm phá ven biển miền
Trung
Nguyễn Thị Hương Liên, Nguyễn Văn Quân, Jean-Dominique Durand
268
Một số đặc điểm sinh học cơ bản của loài Vích (Chelonia mydas) tại Côn Đảo, Việt Nam
Chu Thế Cường
274
Khu bảo tồn biển Quốc gia Bạch Long Vỹ - tiềm năng và giải pháp phát huy giá trị
Trần Đức Thạnh, Nguyễn Văn Quân, Trần Đình Lân, Nguyễn Thị Minh Huyền, Đinh Văn
Huy
281
Mô phỏng lan truyền chất hữu cơ COD ven đảo Bạch Long Vỹ bằng mô hình toán
Phạm Hải An, Trần Anh Tú, Vũ Duy Vĩnh
292
Lập bản đồ phân vùng mức độ tổn thương môi trường vùng bờ biển Thừa Thiên - Huế do
ngập lụt
Đỗ Thị Thu Hương, Trần Đình Lân
302
Ứng dụng công nghệ WEBGIS trong xây dựng và quản trị cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường biển tỉnh Thanh Hóa
Bùi Mạnh Tường
309
Mô hình toán nghiên cứu vùng đục cực đại ven bờ sông Mê Kông
Vũ Duy Vĩnh, Trần Đình Lân, Trần Anh Tú, Nguyễn Thị Kim Anh
317
JOURNAL OF MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY
Vol. 14, No. 3A - September 2014
CONTENTS
Foreword
The terrain fluctuations underwater of Van Uc - Thai Binh estuaries from 1930 to 2003
Nguyen Dinh Khang
1
Status of seasonal changes in beach topography in Tra Co, Quan Lan and Bai Tien
Nguyen Dac Ve, Do Thi Thu Huong, Bui Van Vuong
12
Zoning topography and ecosystem change in the coastal area of Quang Ninh province to
serve resources exploitation and environmental protection
Nguyen Van Thao, Dang Van Bao
23
Simulation of characteristic of morphological change in the Me Kong estuary-coastal area
Vu Duy Vinh, Tran Dinh Lan, Tran Anh Tu, Nguyen Thi Kim Anh
30
The pressures of socio-economic development activities on the environment of Bach Dang
estuary area
Luu Van Dieu, Nguyen Thi Phuong Hoa
42
Distribution of heavy metals in soft tissues of the mullet Mugil sp. from Bach Dang
estuary
Le Quang Dung, Ha Thi Binh
51
Characteristics of meteorological and hydrological factors of Bach Long Vy island through
each period
Nguyen Minh Hai,Tran Anh Tu
58
Variation in recent sedimentary discharge of Red river system: approach to studying clay
mineral
Bui Van Vuong, Zhifei Liu, Tran Duc Thanh, Vu Duy Vinh, Chih-An Huh, Nguyen Dac Ve
67
The environmental status of water quality from Quang Ninh to Quang Binh province in 2013
Duong Thanh Nghi, Do Cong Thung
76
Assessment of environmental carrying capacity of Tam Giang - Cau Hai lagoon, Thua
Thien - Hue province
Cao Thi Thu Trang, Pham Hai An, Trinh Thanh,Tran Duc Thanh, Tran Anh Tu, Le Duc Cuong
82
Estimation of environmental vulnerability for Thua Thien - Hue coastal area
Tran Dinh Lan, Do Thi Thu Huong, Nguyen Dac Ve
89
Accumulation of polycyclic aromatic hydrocarbon in some marine organisms in Hai
Phong - Quang Ninh coastal area
Pham Thi Kha
97
Zoobenthos biodiversity in coastal areas of islands in Vietnam’s sea
Do Cong Thung, Le Thi Thuy, Do Van Khuong
103
Biodiversity of phytoplankton in the Ha Long bay - Bai Tu Long coastal waters, Quang
Ninh province
Chu Van Thuoc, Nguyen Thi Minh Huyen, Dinh Van Nhan, Duong Thanh Nghi, Xavier Mari
113
Genetic diversity of bacterial community in marine surface microlayer at Ha Long bay,
Vietnam
Pham The Thu, Chu Van Thuoc, Xavier Mari
125
Zooplankton community at the coastal ecosystems of Con Co island
Nguyen Thi Thu, Dinh Van Nhan, Vu Manh Hung
135
Biodiversity of the ichthyofauna in Dam Nai lagoon, Ninh Thuan province
Nguyen Van Quan, Nguyen Thi Huong Lien, Dao Minh Dong
143
Some biological characteristics of ammonium oxidizing bacteria strain isolated in Hai
Phong coastal zone
Le Thanh Huyen, Dao Thi Anh Tuyet, Do Manh Hao
152
Variation of microbial community in the corals having white plague disease at Cat Ba Long Chau island, Hai Phong
Pham The Thu
159
Contents and condenced feature of agar in Gracilaria bailinae Zhang et Xia, in experimental
condition at Hai Phong city
Dam Duc Tien
170
Result of storage of Gracilaria bailinae Zhang et Xia over winter season in Hai Phong city
Dam Duc Tien
176
Variation in density of bacteria in the coastal waters of Ha Long bay - Bai Tu Long,
Quang Ninh province
Chu Van Thuoc, Nguyen Thi Minh Huyen, Pham The Thu, Sophie Marro, Markus
Weinbauer, Xavier Mari
183
Primary study on carbon fixation and nutrient uptake by seaweed Sargassum spp. in Bach
Long Vy island sea area
Le Quang Dung, Nguyen Thi Minh Huyen, Pham Van Chien, Duong Thanh Nghi, Tran
Dinh Lan
196
Applying the triad method in ecological risk assessment for coral reef of Bach Long Vy
island, Hai Phong
Nguyen Thi Thu Ha, Tran Dinh Lan
203
Identifying the types of valuable goods and services provided by marine ecosystems in
Bach Long Vy island, Hai Phong
Nguyen Thi Minh Huyen, Tran Dinh Lan, Tran Duc Thanh, Nguyen Thi Thu, Le Quang
Dung, Bui Duc Quang
212
Seagrass of the western coastal zone of the Gulf of Tonkin, Vietnam
Cao Van Luong, Dam Duc Tien, Do Cong Thung
223
New data on the species composition of soft corals and medicinal potential in con co
island, Quang Tri province
Dau Van Thao
230
The status of component, distribution density of fish eggs and larvae of coral reef fish
groups in Phu Quoc marine protected areas, Kien Giang province
Dang Do Hung Viet, Nguyen Van Quan, Nguyen Duc The, Pham Van Chien
238
Species composition characteristic and variability of tintinnid ciliates (Oder Tintinnida) in
Ha Long bay
Dinh Van Nhan, Chu Van Thuoc, Nguyen Xuan Quynh, Xavier Mari
244
Effects of salinity on the growth and survival of mud clam (Eamesiella corrugata) in the
stages from veliger to spat
Nguyen Xuan Thanh, Pham Dang Tuan
254
Application of experimental model to assess accumulation of mercury in Meretrix lyrata
hard clam at Bach Dang estuary, Hai Phong
Le Xuan Sinh
261
The checklist of species composition in the mullet family (Mugilidae) distrubuting in
coastal lagoons of central provinces
Nguyen Thi Huong Lien, Nguyen Van Quan, Jean-Dominique Durand
268
Reproductive characteristics of green turtle (Chelonia mydas) in Con Dao, Vietnam
Chu The Cuong
274
Bach Long Vy national marine protected area: potential and solutions for promoting
values
Tran Duc Thanh, Nguyen Van Quan, Tran Dinh Lan, Nguyen Thi Minh Huyen, Dinh Van
Huy
281
Simulating the spread of organic matter - cod around Bach Long Vy island by
mathematical model
Pham Hai An, Tran Anh Tu, Vu Duy Vinh
292
Mapping environmental vulnerablity zoning due to flood in the coastal areas of Thua
Thien - Hue province
Do Thi Thu Huong, Tran Dinh Lan
302
Applying WEBGIS technology to environment and resources database management of Thanh
Hoa province
Bui Manh Tuong
309
A numerical model to study maximum turbidity zones in Me Kong estuary coastal area
Vu Duy Vinh, Tran Dinh Lan, Tran Anh Tu, Nguyen Thi Kim Anh
317