« Home « Kết quả tìm kiếm

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ


Tóm tắt Xem thử

- NGUYỄN VIỆT TOÀN QUẢN TRỊ KINH DOANH GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH KHOÁ 2011B Hà Nội - Năm 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI.
- NGUYỄN VIỆT TOÀN GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN THỊ LAN Hà Nội - Năm 2014 LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập tại Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, tôi đã được các thầy giáo, cô giáo trực tiếp giảng dạy, truyền tải kiến thức, kinh nghiệm quản lý rất thiết thực bổ ích cho hoạt động nghiên cứu và công tác thực tiễn của bản thân.
- Xin được cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ, nhân viên tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
- 1 Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG.
- NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.
- Hoạt động tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
- Đặc điểm chủ yếu của tín dụng ngân hàng.
- Phân loại tín dụng ngân hàng.
- Theo thành phần kinh tế.
- Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
- Đối với bản thân ngân hàng.
- Đối với nền kinh tế.
- NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.
- Quan niệm về chất lượng tín dụng ngân hàng.
- Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
- 30 Chương 2 : THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH PHÚ THỌ.
- Tình hình hoạt động kinh doanh.
- Tình hình kinh tế - xã hội.
- Các hoạt động khác.
- Đánh giá kết quả kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ.
- THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH PHÚ THỌ.
- Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ.
- Vòng quay vốn tín dụng.
- Thu nhập từ hoạt động tín dụng.
- ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH PHÚ THỌ.
- 60 Chương 3 : ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CỦA CÔNG TÁC TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH PHÚ THỌ.
- ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH PHÚ THỌ.
- Định hướng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh.
- CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH PHÚ THỌ .
- Nâng cao hiệu quả từng bước trong quy trình tín dụng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với những khoản tín dụng 73 3.2.5.
- Không ngừng nâng cao trình độ cán bộ tín dụng.
- Thực hiện tốt hoạt động marketing.
- Đa dạng hóa danh mục sản phẩm tín dụng của ngân hàng.
- Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước.
- Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
- 45 Bảng 2.5: Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế.
- 55 Bảng 2.10: Vòng quay vốn tín dụng.
- 56 Bảng 2.11: Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng.
- 78 KÝ HIỆU VIẾT TẮT NHNN: Ngân hàng Nhà nước NHTM: Ngân hàng Thương mại TCTD: Tổ chức Tín dụng NHNo&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 1 MỞ ĐẦU 1.
- Hoạt động của các ngân hàng thương mại đã trở thành một phần không thể thiếu trong quá trình phát triển đó.
- Kể từ khi chuyển từ hệ thống ngân hàng một cấp sang hệ thống ngân hàng hai cấp, các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả về số lượng, chất lượng, loại hình, mạng lưới, quy mô hoạt động và năng lực tài chính, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định giá trị đồng tiền.
- Ngoài hệ thống ngân hàng quốc doanh còn có các ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài mở chi nhánh, văn phòng đại diện,… Các nghiệp vụ ngân hàng tiếp tục được đổi mới và từng bước hiện đại hóa, tiếp cận với khoa học công nghệ và thông lệ quốc tế.
- Với hoạt động tín dụng và các dịch vụ đa dạng khác, các NHTM đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu của khách hàng, góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước.
- Ngày nay ngân hàng đã trở thành một mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế.
- Cùng với các ngành kinh tế khác ngân hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo môi trường đầu tư thuận lợi, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
- Tuy nhiên trong bối cảnh môi trường kinh tế vĩ mô đang trong thời kỳ chưa ổn định, môi trường pháp lý đang dần được hoàn thiện nên hoạt động kinh doanh của các NHTM đang gặp rất nhiều khó khăn, nhất là chất lượng tín dụng chưa cao mà biểu hiện là nợ quá hạn, nợ xấu lớn.
- Việc đánh giá, phân tích một cách chính xác, khoa học các nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng, để từ đó đề ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng vừa mang tính cấp bách vừa mang tính chiến lược lâu dài và được nhiều người quan tâm tới.
- Nói như vậy bởi lẽ, trong điều kiện hiện nay hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản nhất, chủ yếu nhất trong toàn bộ các hoạt động của NHTM.
- Hoạt động đó đã tạo ra phần lớn tài sản trong tổng tài sản của các NHTM và là hoạt động tạo ra nguồn thu nhập chính của mỗi NHTM dưới hình thức thu nhập từ lãi cho vay.
- Tuy nhiên 2 hoạt động này luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, có thể gây tổn thất lớn, dẫn đến mất khả năng thanh toán hay phá sản ngân hàng.
- Chính vì vậy mà "chất lượng tín dụng" luôn là vấn đề "sống còn" trong hoạt động kinh doanh mà bất cứ ngân hàng nào cũng phải đặc biệt quan tâm trong suốt quá trình tồn tại và phát triển.
- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Phú Thọ được thành lập từ tháng 10 năm 1988.
- Là một chi nhánh có bề dày lịch sử, lại hoạt động trên địa bàn miền núi trung du Bắc Bộ - Cái nôi của người Việt.
- Hoạt động trên cùng một địa bàn với nhiều NHTM lớn, sự cạnh tranh trong kinh doanh là không tránh khỏi.
- Tuy vậy trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội hiện nay hoạt động tín dụng của chi nhánh cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức mới tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn.
- Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tín dụng, cùng với những kiến thức đã được học tập và nghiên cứu tại trường và quá trình làm việc thực tế, tôi quyết định chọn đề tài "Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ" để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
- Mục đích nghiên cứu của đề tài - Nghiên cứu và làm rõ hơn cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng của các NHTM trong nền kinh tế thị trường.
- Khảo sát một cách toàn diện và có hệ thống về thực trạng chất lượng tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua và kinh nghiệm của một số NHTM các nước trong việc nâng cao chất lượng tín dụng.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
- Các lý luận cơ bản về tín dụng và chất lượng tín dụng của NHTM trong nền kinh tế thị trường.
- Thực trạng chất lượng tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi nghiên cứu: Các hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ trong khoảng thời gian từ 2010 đến nay.
- Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng.
- Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ.
- Chương 3: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của công tác tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ.
- 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG 1.1.
- NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.1.1.
- Để giải quyết căn bản mâu thuẫn đó tín dụng đã xuấthiện như là một hiện tượng tất yếu khách quan.
- Biểu hiện bên ngoài của quan hệ tín dụng trước hết đó là sự chuyển giao quyền sử dụng vốn theo thời hạn giữa chủ thể sở hữu chúng nhưng chưa có nhu cầu sử dụng với chủ thể đang có nhu cầu sử dụng nhưng chưa có đủ khả năng tạo lập.
- Như vậy quan hệ tín dụng là một quan hệ xã hội biểu hiện thông qua các liên hệvề kinh tế, trong đó yếu tố lòng tin được xem như đặc trưng cơ bản nhất.
- Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự hoàn chỉnh của thị trường, từ thấp tới cao, quan hệ tín dụng cũng ngày càng phát triển dưới nhiều hình thức đa dạng và phong phú.
- Trong nền kinh tế thị trường đã và đang tồn tại nhiều hình thức tín dụng như: tín dụng nặng lãi, tín dụng nhà nước, tín dụng ngân hàng và các hình thức tín dụng kết hợp khác.
- Tuy nhiên tín dụng ngân hàng với các đặc trưng và ưu điểm riêng vẫn được coi là hình thức tín dụng cơ bản và giữ vai trò quan trọng nhất trong hệ thống tín dụng.
- Vậy có thể hiểu: Tín dụng ngân hàng là các quan hệ vay mượn vốn tiền tệ phát sinh giữa các ngân hàng với các chủ thể kinh tế khác trong nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả theo thời hạn.
- Hoạt động tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường Hoạt động tín dụng được coi là hoạt động cơ bản và bao trùm nhất trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của các NHTM bởi nó là hoạt động tạo ra phần lớn các tài sản của ngân hàng (dưới hình thức các khoản cho vay) và đem lại thu nhập chủ yếu cho các NHTM.
- Tuy nhiên, hoạt động tín dụng của NHTM trong nền kinh tế thị trường phải đối mặt với nhiều áp lực như: sự cạnh tranh của thị trường, các yếu tố kinh tế vĩ mô, mức độ hấp thụ vốn, chất lượng của nền kinh tế cùng với 5 nhiều quan hệ xã hội khác,… nên hoạt động tín dụng thường xuyên tiềm ẩn nhiều rủi ro.
- Bởi mục tiêu cao nhất của mọi chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đều phải tối đa hóa lợi nhuận, mà một trong các yêu cầu cơ bản nhất để thực hiện mục tiêu đó là phải thỏa mãn nhu cầu vốn kinh doanh.
- Vì mục tiêu lợi nhuận, các NHTM thường phải tối đa hóa khả năng huy động vốn và cho vay, cũng vì lợi nhuận các khách hàng của NHTM cũng phải tối đa hóa khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
- Tuy nhiên cảNHTM và các khách hàng của NHTM đều bị chi phối bởi các yếu tố từ bên trong và từ bên ngoài của nền kinh tế, nên trong hoạt động thường phát sinh các mâu thuẫn trong sử dụng vốn là điều tất yếu sẽ xảy ra.
- Với chức năng cơ bản là "trung gian tín dụng" của nền kinh tế, các NHTM đã dần dần giải quyết các mâu thuẫn cơ bản đó bằng nghiệp vụ huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, và sử dụng chính các nguồn vốn đó tạo lập nên nguồn vốn cho vay để thỏa mãn các nhu cầu vốn tạm thời thiếu cho xã hội.
- Do vậy nguyên tắc hoạt động cơ bản của NHTM trong nền kinh tế thị trường là "đi vay để cho vay".
- Đặc điểm chủ yếu của tín dụng ngân hàng - Trong hoạt động tín dụng, các ngân hàng đóng vai trò là tổ chức trung gian tức là các ngân hàng vừa đóng vai trò là người đi vay vừa đóng vai trò là người cho vay.
- Khi huy động, các ngân hàng sử dụng các hình thức huy động khác nhau để thu hút mọi nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi để tạo lập nguồn vốn kinh doanh, lúc này ngân hàng đóng vai trò là người đi vay lớn nhất trong nền kinh tế.
- Khi cho vay, các ngân hàng lại dùng chính nguồn vốn đã huy động được để cho vay lại đối với nền kinh tế, lúc này ngân hàng lại đóng vai trò là người cho vay lớn nhất trong nền kinh tế.
- Huy động vốn và cho vay của NHTM đều chủ yếu thực hiện dưới hình thức tiền tệ: bằng các cơ chế chính sách thích hợp, NHTM huy động các nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để tạo lập nguồn vốn cho vay của ngân hàng.
- Do vậy, tiền ở đây chính là công cụ để thực hiện tín dụng.
- 6 - Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương đối với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội.
- Vốn tín dụng là công cụ không thể thiếu trong mọi hoạt động của xã hội nói chung và hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng.
- Nhưng do tính độc lập tương đối của tiền tệ trong mối quan hệ hàng - tiền, cho nên người ta thường quan niệm vốn tín dụng ngân hàng có tính độc lập tương đối với quá trình tái sản xuất xã hội.
- Bởi vì trong quá trình lưu thông, vốn tín dụng ngân hàng có thể tham gia vào bất cứ giai đoạn nào của chu kỳ vận động, đều dễ nhận thấy nhất đó là ở giai đoạn đầu (các nhu cầu chi phí bằng tiền) và giai đoạn kết thúc (các khoản thu nhập bằng tiền của quá trình tái sản xuất).
- Khi nền kinh tế ở trạng thái cân bằng (giữa hàng hóa - tiền tệ) nguồn vốn tín dụng lưu thông theo sự vận động của các nguồn vốn trong quá trình tái sản xuất (T - H hoặc H - T).
- Khi đó các NHTM với chức năng là "trung gian tín dụng" sẽ sử dụng các công cụ huy động vốn, cho vay, thanh toán để góp phần đưa nền kinh tế về trạng thái cân bằng theo các mục tiêu cơ bản của nền kinh tế trong từng giai đoạn phát triển.
- Do đó, có thể khẳng định sự vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng chịu sự tác động và phụ thuộc vào quá trình vận động của quá trình tái sản xuất xã hội, nhưng có tính độc lập tương đối với quá trình đó.
- Chính vì vậy trên thực tế tín dụng ngân hàng luôn được sử dụng như là một công cụ hữu hiệu để thúc đẩy tăng trưởng hoặc điều tiết sự phát triển của nền kinh tế.
- Phạm vi hoạt động của tín dụng ngân hàng là toàn bộ nền kinh tế xã hội của một quốc gia.
- Trong nền kinh tế thị trường hầu như mọi quan hệ trao đổi đều có thể "tiền tệ hóa".
- Điều đó được thể hiện ra bên ngoài là các NHTM có thể thực hiện huy động vốn tiền tệ, cho vay vốn và cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho hầu hết mọi chủ thể trong xã hội.
- Có nghĩa là tín dụng ngân hàng có thể thỏa mãn nhu cầu sử dụng tiền cho mọi đối tượng, mọi phạm vi, mọi khoảng thời gian của toàn xã hội

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt