« Home « Kết quả tìm kiếm

Bài tập quá trình môn Tài Chính Tiền Tệ - B


Tóm tắt Xem thử

- B612 Sáng thứ 6 CÂU 1/ TRÌNH BÀY NHỮNG ĐẶC TRƯNG KHÁC NHAU KHI FED SỬ DỤNG CÔNG CỤ DỰ TRỮ BẮT BUỘC SO VỚI CÔNG CỤ CHO VAY CHIẾT KHẤU NHẰM ỔN ĐỊNH LÃI SUẤT VAY TỪ QUỸ LIÊN BANG ( FEDERAL FUND RATE).
- CÂU 3/ NHÀ ĐẦU TƯ A MUA TRÁI PHIẾU DN X CÓ LÃI SUẤT 14%, NHÀ ĐẦU TƯ B MUA TRÁI PHIẾU DN Y CÓ LÃI SUẤT 16%.
- Bài làm Câu 1 NHỮNG ĐẶC TRƯNG KHÁC NHAU KHI FED SỬ DỤNG CÔNG CỤ DỰ TRỮ BẮT BUỘC SO VỚI CÔNG CỤ CHO VAY CHIẾT KHẤU NHẰM ỔN ĐỊNH LÃI SUẤT VAY TỪ QUỸ LIÊN BANG ( FEDERAL FUND RATE).
- Công cụ dự trữ bắt buộc Công cụ cho vay chiết khấu  Khi lãi suất của vốn liên bang ở mức cao  Nếu id > if thì Khi Fed giảm lãi suất chiết hơn lãi suất dự trữ ( if >ior) thì khi tăng lãi khấu làm đường cung thay đổi ( dịch suất dự trữ đường cầu dịch chuyển lên chuyển xuống dưới) không có khoản cho trên nhưng lãi suất vốn liên bang không vay chiết khấu nào bị cắt giảm đổi.
- Khi lãi suất vốn liên bang bằng với lãi suất  Nếu id = if thì khi Fed giảm lãi suất chiết dự trữ ( if = ior), sự gia tăng lãi suất phải trả khấu sẽ tác động đến lãi suất vôn liên bang cho dự trữ đường cầu dịch chuyển lên trên, làm giảm cung ( đường cung dịch chuyển làm tăng lãi suất vốn liên bang và ngược lại xuống dưới), lãi suất vốn liên bang giảm.
- khi tỷ lệ dự trữ bắt buộc giảm làm lãi suất vốn liên bang giảm.
- Khi tăng dự trữ bắt buộc làm giảm khả  Những thay đổi của chính sách chiết khấu năng cho vay trên số tiền gởi qua đó làm của NHTW sẽ tác động tới khối lượng cho thu hẹp khả năng cung tiền đồng thời tăng vay chiết khấu của các ngân hàng thương cầu về dự trữ và tăng lãi suất vốn liên mại từ đó ảnh hưởng đến cung tiền và lãi bang.
- Khi giảm dự trữ bắt buộc làm tăng khả  NHTW thay đổi lãi suất chiết khấu và hạn năng cho vay dẫn đến mở rộng cung tiền, mức chiết khấu qua đó ảnh hưởng đến các giảm cầu về dự trữ và giảm lãi suất vốn liên hoạt động đi vay của các NHTM: bang.
- Hạn mức chiết khấu tăng.
- dự trữ bổ sung cho các NHTM tăng.
- khả năng cho vay của hệ thống ngân hàng tăng-> cung tiền tăng.
- lãi suất cho vay giảm.
- Lãi suất chiết khấu tăng.
- Lãi suất cho vay của NHTM tăng.
- cung tiền giảm.
- Để duy trì dự trữ, cho vay của NHTM giảm.
- Lãi suất thị trường tăng.
- Công cụ dự trữ để kiểm soát cung tiền và  Công cụ cho vay chiết khấu cho phép Fed lãi suất có thể phát sinh về tính thanh thực hiện được vai trò của người cho vay khoản của ngân hàng gặp khó khăn.
- cuối cùng, có tác động mạnh tới cung tiền.
- Cho vay chiết khấu là cách đặc biệt có hiệu quả để cung cấp dự trữ cho các ngân hàng trong việc ngăn ngừa các cuộc khủng hoảng ngân hàng.
- Tác động đến hệ thống ngân hàng một  Hạn chế của công cụ này là việc vay chiết cách đồng bộ và ảnh hưởng mạnh mẽ tới khấu phụ thuộc vào từng ngân hàng quyết cung tiền vì vậy khó tạo ra những thay đổi định vì vậy mà Fed không thể chủ động nhỏ trong cung tiền và lãi suất bằng công thực hiện dễ dàng cụ này.
- CÂU 2 MỐI QUAN HỆ GIỮA FEDERAL FUND TARGET RATE VỚI FEDERAL FUND RATE: Fed Funds Target Rate là lãi suất cho vay bù đắp dự trữ bắt buộc mục tiêu.
- Fed Funds Rate ( FFR) là lãi suất liên ngân hàng.
- Fed công bố mức lãi suất điều hòa vốn dự trữ trong mỗi thời kỳ ( Fed Funds Target Rate) làm cơ sở cho việc thiết lập các mức lãi suất khác trên thị trường thông qua đó Fed thực hiện điều hành chính sách tiền tệ.
- Fed Funds Rate là lãi suất mà ngân hàng cho nhau vay phần vốn dự trữ bắt buộc dư thừa đang nằm trong quỹ dự trữ liên bang theo yêu cầu đảm bảo tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng, có thể gọi là lãi suất điều hòa vốn dự trữ qua đêm.
- Khi Fed Funds Rate cao nó chỉ ra rằng các ngân hàng đang bị thiếu ngân quỹ trong quỹ liên bang.
- Khi Fed Funds Rate thấp, nhu cầu tín dụng ngân hàng thấp.
- Fed dùng công cụ thị trường mở để tác động tới cung tiền để hướng Fed Funds Target Rate theo hướng lãi suất mục tiêu đảm bảo sự phù hợp với tỷ lệ tăng trưởng GDP ổn định ở một mức lạm phát kỳ vọng.
- Như vậy, ngoài lãi suất chiết khấu (discount rate) thì Fed Funds Target Rate là công cụ thứ 2 giúp Fed điều hành tài chính tiền tệ.
- FED ấn định tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ % số tiền ký gửi tại ngân hàng mà ngân hàng giữ lại hoặc gửi tại FED để duy trì hoạt động như chi trả cho khách hàng và các chi phí thường ngày.
- Quy định này trực tiếp giới hạn khả năng cho vay của các ngân hàng.
- Nếu khoản dự trữ này tụt xuống, ngân hàng phải tiến hành vay lẫn nhau hoặc vay của FED để đảm bảo tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
- CÂU 3: NHÀ ĐẦU TƯ A MUA TRÁI PHIẾU DN X CÓ LÃI SUẤT 14%, NHÀ ĐẦU TƯ B MUA TRÁI PHIẾU DN Y CÓ LÃI SUẤT 16% là do.
- Với nhà đầu tư B mua trái phiếu DN Y với lãi suất 16% là do nhà đầu tư B sẽ nhận lại được một khoản lợi tức cao hơn so với nhà đầu tư A mua trái phiếu với mức lãi suất 14.
- Lãi suất càng cao người ta nhận được lợi tức càng nhiều.
- Cấu trúc rủi ro của lãi suất sẽ quy định lãi suất của mỗi trái phiếu.
- Rủi ro càng lớn, lãi suất càng cao.
- Lãi suất trái phiếu thấp.
- Như trái phiếu nhà nước có độ tin cậy cao người mua trái phiếu cảm thấy an toàn thì mức lãi suất thấp.
- Thời gian đáo hạn của trái phiếu.
- Nếu các trái phiếu có mức rủi ro như nhau thì nhìn chung thời gian đáo hạn càng dài thì lãi suất càng cao.