Academia.eduAcademia.edu
ÔN TẬP MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM NĂM HỌC 2013-2014- LỚP D3B CÂU 1: Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam? Trả lời: Vai trò của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam được thể hiện + Hệ thống quan điểm và lý luận Cách mạng Hồ Chí Minh: Sự chuẩn bị về tinh thần, lý luận và chính trị. Đó là đi sâu, vạch trần bản chất Chủ nghĩa thực dân => thức tỉnh tinh thần yêu nước và ý chí đấu tranh của nhân dân. Giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.( đây là điểm cốt lõi) Cách mạng dân tộc và Cách mạng vô sản chính quốc có mối quan hệ mật thiết với nhau chủ động, (được ví như 2 đôi cánh của con chim ưng) Đây là một cuộc “ Dân tộc Cách mệnh” có hai nhiệm vụ Chống đế quốc giành độc lập dân tộc (được đặt lên hàng đầu) Chống phong kiến giành ruộng đất cho người cày “ Công nhân”, “nông dân” là gốc cách mệnh, là chủ cách mệnh. Nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ là bầu bạn cách mệnh của công nông. Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, quần chúng phải được giác ngộ với tổ chức. Người lãnh đạo cách mạng phải có mưu tài chước nền tảng cho phương pháp cách mạng. Khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng. Nguyễn Ái Quốc khẳng định: Muốn thắng lợi thì cách mạng phải có một Đảng lãnh đạo, Đảng có vững, cách mạng mới thành công cũng như người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy. Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Leenin. Ý nghĩa: Có tác dụng to lớn, trực tiếp, làm cho nhân dân Việt Nam nhận thức được tính chất, nhiệm vụ. Quy tụ mọi lực lượng do giai cấp công nhân lãnh đạo. + Về tổ chức: 11/1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu- Trung Quốc lập Hội Liên Hiệp các dân tộc bị áp bức Á- Đông. 6/1925, Hồ Chí Minh đã lập nên tổ chức “ Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên”. Năm 1927, những bài giảng của Nguyễn Ái Quốc ở lớp huấn luyện chính trị của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đã được tập hợp thành sách “ Đường cách mệnh”. Sự phát triển của phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản Trước chiến tranh, các cuộc đấu tranh của công nhân Việt Nam chống giới chủ diễn ra với hình thức sơ khai và mang tính chất tự phát. Sau chiến tranh, phong trào công nhân đã có bước phát triển so với trước chiến tranh. Các cuộc đấu tranh của công nhân Việt Nam mang tính chất chính trị rõ rệt. Cũng trong thời gian này, phong trào yêu nước phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là phong trào nông dân diễn ra ở nhiều nơi trên cả nước. tiêu biểu như cuộc đấu tranh của nông dân làng Ninh Thạnh Lợi( Rạch Giá) năm 1927 đấu tranh chống bọn thực dân và địa chủ chiếm đất,… Phong trào công nhân và nông dân đã hỗ trợ lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống thực dân, phong kiến. + Sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam Từ Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (bộ phận không muốn hình thành chính Đảng) Đông Dương Cộng sản Đảng (17/6/1929) và An Nam Cộng sản Đảng (7/1929) Từ Tân Việt Cách mạng Đảng Đông Dương Cộng sản Liên Đoàn (9/1929) Những tổ chức hoạt động chân chính đều gương cao ngọn cờ chống đế quốc, phong kiến, xây dựng chủ nghĩa cộng sản ở Việt Nam, nhưng lại hoạt động phân tán, chia rẽ  không thống nhất về động cơ hành động. CÂU 2: Hoàn cảnh ra đời, nội dung và ý nghĩa của Luận cương? Trả lời: Hoàn cảnh ra đời: Lý luận: + Lý luận chủ nghĩa Mac-Lenin. + Các văn kiện của quốc tế cộng sản và cách mạng Việt Nam. + Các văn kiện của Đảng cộng sản VN và HCM. + Năm 1928: Đề cương cách mạng thuộc địa. + Năm 1929: Chỉ thị về những người cộng sản ở Đông Dương. Thực tiễn: + Khảo sát phong trào đấu tranh của công nhân và nông dân. + Tham khảo ý kiến của ban chấp hành trung ương lâm thời. Nội dung: 13 mục và 7 luận điểm. + Căn cứ: phân tích mâu thuẫn giai cấp, mâu thuẫn sâu sắc ở Đông Dương. Tư bản, đế quốc, phong kiến >< Thợ thuyền, dân cày, lao khổ. + Tính chất: CM Đông Dương lúc đầu là 1 cuộc cách mạng tư sản dân quyền có tính chất thổ địa và phản đế. Sau khi hoàn thành cách mạng tư sản dân quyền (dự bị) sẽ đi lên CMXH (phương hướng). + Nhiệm vụ: Chống đế quốc giành độc lập dân tộc, chống phong kiến giành ruộng đất (ưu tiên lên hàng đầu) → “thổ địa” là cốt của CMTSDQ, là cơ sở để Đảng giành quyền lãnh đạo dân tộc→ không thấy được sự cấu kết giữa ĐQ và PK. + Lực lượng CM: Vô sản, nông dân là 2 lực lượng chính. Vô sản lãnh đạo CM mới thành công. Tư sản thương nghiệp đứng về phe đế quốc. Tư sản công nghiệp đứng về phía quốc gia cải lương. Tiểu tư sản thủ công nghiệp thái độ do dự, tiểu tư sản thương gia… + Phương pháp cách mạng: chỉ ra giành chính quyền bằng bạo lực CM và khởi nghĩa vũ trang, phải được tiến hành theo quân phép. + Đoàn kết quốc tế: chỉ ra mối quan hệ CMĐD và CMTG, CMĐD là một bộ phận của CMTG, trong mối quan hệ này nhận được sự đồng tình của CMTG nhưng phải làm tròn được nhiệm vụ của phong trào công nhân quốc tế. +Những nguyên tắc lớn trong công tác xây dựng Đảng: Đảng lấy tư tưởng Mac-Lenin làm đường lối. Có kỉ luật, tập trung, nghiêm minh. Có mối quan hệ mật thiết với quần chúng. Trưởng thành qua chiến tranh. Ý nghĩa: Vận dụng lý luận của CNML vạch ra con đường chống đế quốc và phong kiến đáp ứng những đòi hỏi của phong trào CMVN CÂU 3: Hoàn cảnh ra đời, nội dung và ý nghĩa của chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” Trả lời: * Hoàn cảnh: - Quốc tế: + 1944-1945, chiến tranh thế giới II vào giai đoạn kết thúc với thắng lợi nghiêng về phe đồng minh. + Hồng quân Liên Xô truy kích phát xít tới tận Berlin. + Ở Tây Âu: Anh – Mỹ mở mặt trận toàn diện đưa quân vào nước Pháp, tiến về phía Tây Đức. + Ở Thái Bình Dương phát xít Nhật đang nguy khốn, đường biển từ Nhật xuống Đông Nam Á bị quân đồng minh khống chế. - Trong nước: + 9/1940: Nhật vào Đông Dương + 9/3/1945: Nhật đảo chính nổ súng, lật đổ Pháp. Sự cấu kết Pháp-Nhật để thống trị Đông Dương chấm dứt + 9-3-1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã họp tại Đình Bảng (Từ Sơn-Bắc Ninh) để đánh giá tình hình và đề ra chủ trương mới. Nghị quyết của Ban Thường vụ Trung ương Đảng được công bố trong Chỉ thị Nhật –Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta ra ngày 12-3-1945. * Nội dung: * Nhận định: Sự biến động 03/1945 tạo điều kiện tốt cho Tổng Khởi Nghĩa nhanh chóng chín muồi. * Xác định kẻ thù duy nhất: là phát xít Nhật. Thay khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật- Pháp” bằng “đánh đuổi phát xít Nhật”. Đưa ra khẩu hiệu “ Thành lập chính quyền Cách mạng của nhân dân Đông Dương”. * Chủ trương: Phát động 1 cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ, tạo tiền đề cho cuộc tổng Khởi nghĩa. * Hình thức: Vũ trang xung phong ( miền núi) – tuyên truyền( thành thị) – tự vệ( nông thôn). * Thời cơ: Thắng lợi của Liên Xô, sự tan rã của phát xít và sự cùng khổ của nhân dân các nước. * Chỉ thị dự kiến: - Đồng minh vào Đông Dương đánh Nhật - Cách mạng Nhật bùng nổ - Nhật bị mất nước * Không ỷ lại người và tự bỏ tay mình, nêu cao tinh thần tự lực tự cường. * Phương châm đấu tranh: phát động chiến tranh du kích cục bộ, khởi nghĩa từng phần, sẵn sàng chuyển sang tổng khởi nghĩa khi có thời cơ. * Ý nghĩa: - Soi sáng mục tiêu và phương pháp đấu tranh cho toàn Đảng, toàn dân trong thời kì tiền khởi nghĩa. - Khẳng định thời cơ khởi nghĩa cụ thể, chỉ rõ phương hướng hoạt động khi thời cơ xuất hiện, tạo điều kiện cho các Đảng bộ hoạt động mau lẹ, kịp nắm thời cơ đưa Cách mạng đến thành công. - Sau HN 3/1945, phong trào đấu tranh nhân dân phát triển cao: Đội du kích Ba tơ thành lập (11/03/1945), đội VNTTGPQ và Cứu Quốc quân giải phóng nhiều vùng rộng lớn. - 5/1945, HCM về Tân Trào chỉ thị thành lập khu giải phóng. - 04/06/1945: thành lập khu giải phóng Việt Bắc – hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam. - “Phá kho thóc giải quyết nạn đói”.  Nét điển hình, sáng tạo trong lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng: phát triển chiến tranh du kích cục bộ, khởi nghĩa từng phần giành chính quyền, bộ phận, phá kho thóc giải quyết nạn đói, lập chính quyền địa phương tức ủy ban nhân dân giải phóng. CÂU 4: Hoàn cảnh nước ta sau Cách mạng tháng 8/1945, nội dung, ý nghĩa của chỉ thị kháng chiến kiến quốc? Trả lời: Hoàn cảnh nước ta sau cách mạng tháng 8-1945 Thuận lợi: Trong nước : CM tháng 8 thành công, khai sinh ra nước VN dân chủ cộng hòa + Chính quyền thành lập từ cơ sở đến trung ương + Nhân dân làm chủ đất nước + Lực lượng vũ trang phát triển mạnh Thế giới : + Các nước đế quốc suy yếu + 3 dòng thác cách mạng phát triển mạnh Hệ thống XHCN do Liên Xô đứng đầu được hình thành Phong trào giải phóng dân tộc lên cao Phong trào đấu tranh đòi hòa bình dân sinh dân chủ Khó khăn Khó khăn chồng chất khó khăn Vận mệnh đất nước : + Giặt ngoài, thù trong 20 vạn quân Tưởng Quân Anh 6 vạn quân Nhật +Kinh tế, xã hội: kiệt quệ, hạn hán, nông nghiệp + Tài chính khánh kiệt, ngân quỹ quốc gia trống rỗng + Mù chữ, nạn đói + Khó khăn khác: Kinh nghiệm quản lý đất nước của cán bộ các cấp non yếu Nền độc lập của nước ta chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao Phương cách tự bảo vệ Đại đoàn kết toàn dân, thêm bạn, bớt thù Kháng chiến kiến quốc  Bảo vệ chính quyền cách mạng Chủ trương “ kháng chiến, kiến quốc” ( 25/11/1945 ) Ngày 25/11/1945 Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc, vạch ra con đường đi lên cho CM VN trong giai đoạn mới. Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng là : Tính chất CM giải phóng dân tộc Mục tiêu của cách mạng VN: Giải phóng dân tộc Khẩu hiệu : “ DT trên hết”, “ Tổ quốc trên hết”, “ Phản đối xâm lược”, “ Hoàn toàn độc lập” Kẻ thù chính: thực dân Pháp, tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng Lập MT dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược , lôi kéo địa chủ kháng chiến và đồng bào công giáo. Mở rộng MT Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân. Thống nhất MT Việt-Miên-Lào Nhiệm vụ : Đảng nêu lên 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách là Củng cố chính quyền cách mạng Bài trừ nội phản Chống Pháp xâm lược Cải thiện đời sống nhân dân Biện pháp : Kiên trì nguyên tắc : thêm bạn, bớt thù + Với Tưởng : Hoa- Việt thân thiện + Với Pháp : độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế Về nội chính : bầu Quốc hội, lập chính phủ 6/1/1946, bầu cử quốc hội, mọi người dân đều được thể hiện quyền công dân của mình 2/3/1946, Quốc hội khóa I họp phiên đầu tiên 3/11/1946, Chính phủ VN ra mắt nhân dân Về quân sự : lãnh đạo toàn dân kháng chiến, tổ chức cuộc kháng chiến lâu dài Ý nghĩa : Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng Chỉ thị đã xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc VN là thực dân Pháp xâm lược Chỉ ra kịp thời những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược cách mạng: nêu rõ 2 nhiệm vụ chiến lược mới của CM là xây dựng đất nước đi đôi với bảo vệ đất nước Đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại và giải quyết kịp thời những vấn đề quan trọng trong tình thế hiểm nghèo của nước nhà (nạn đói, nạn dốt, chống giặc ngoài, bảo vệ chính quyền cách mạng ) CÂU 5: Nội dung đường lối kháng chiến chống TD Pháp? Trả lời: 1. Hoàn cảnh lịch sử: + 2023/11/1946, Pháp tấn công vào Hải Phòng và Lạng Sơn. + 715/12/1946, Pháp tấn công vào Tiên Yên, Đình Lập, Hải Phòng, Đà Nẵng. + Trung tuần tháng 12/1946, thảm sát Hàng Bún- Hà Nội + Ngày 18 tháng 12, Pháp gửi tối hậu thư tuyên bố cắt đứt quan hệ ngoại giao khả năng hòa hoãn không còn, lịch sử đặt dân tộc trước sự lựa chọn. + 19/12/1946, họp BCH Trung ương Đảng tại Vạn Phúc- Hà Đông. *Thuận lợi: “ Thiên thời, địa lợi, nhân hòa” Có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt Pháp cũng có những khó khăn về chính trị, kinh tế, quân sự không dễ gì khắc phục được ngay *Khó khăn: Lực lượng ta yếu hơn địch Chưa có nước nào công nhận, giúp đỡ Pháp chiếm một số nơi ở miền Nam, Lào, Campuchia 2. Quá trình hình thành và nội dung đường lối: * Quá trình hình thành: - 25/11/1946, kháng chiến kiến quốc - 19/10/1946, Hội nghị Quân sự toàn quốc lần thứ 1, do Tổng bí thư Trường Chinh chủ trì - 5/11/1946, trong Tổng chỉ thị Công việc khẩn cấp bấy giờ , Hồ Chí Minh đã nêu lên những việc có tầm chiến lược, toàn cục khi bước vào cuộc kháng chiến và khẳng định lòng tin vào thắng lợi cuối cùng. * Đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính (1946-1950) - Chỉ thị Toàn dân kháng chiến 12/12/1946 ( Ban thường vụ Trung ương Đảng) - Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (19/12/1946) - Kháng chiến nhất định thắng lợi 3/1947 ( Trường Chinh). - Mục đích: Kế thừa và phát triển sự nghiệp Cách mạng Tháng Tám, “ Đánh phản động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập” - Tính chất: Toàn dân, toàn diện. Kháng chiến toàn dân: “ Bất kỳ đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kỳ người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp”, thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài. Kháng chiến toàn diện: Đánh địch về mọi mặt: chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. -Về chính trị: Thực hiện đoàn kết toàn dân, xây dựng Đảng, chính quyền và các đoàn thể nhân dân -Về quân sự: Thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ. -Về kinh tế: Tiêu thổ kháng chiến, xây dựng nền kinh tế tự cung tự cấp, phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng. -Về văn hóa: Xóa bỏ văn hóa nô dịch, xây dựng nền văn hóa mới theo 3 nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng -Về ngoại giao: Thực hiện nguyên tắc “thêm bạn bớt thù”, “ Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhân Việt Nam độc lập - Nhiệm vụ: Hoàn thành giải phóng dân tộc và phát triển dân chủ mới - Phương châm: Lâu dài, dựa vào sức mình là chính Kháng chiến lâu dài: Là để chống lại âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của TD Pháp, để có thời gian phát huy yếu tố “ thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta, chuyển hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch. Dựa vào sức mình là chính: Tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, song cũng không được ỷ lại -Triển vọng: Mặc dù lâu dài, gian khổ, nhưng nhất định thắng lợi sẽ thuộc về ta Ý nghĩa: Kế thừa kinh nghiệm tổ tiên,đúng với nguyên lý của Chủ nghĩa Mác- Lênin, phù hợp với thực tế đất nước. Sớm đưa cuộc kháng chiến đi đến những thắng lợi. *Đường lối hoàn chỉnh ở Đại Hội II Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ 2 (1119/2/1951), tại xã Vinh Quang, huyện Chiêm Hóa( Tuyên Quang). Hồ Chí Minh giữ vai trò chủ tịch Đảng, Trường Chinh giữ chức vụ Bí thư. Hoàn cảnh lịch sử: Đầu năm 1951, tình hình thế giới và Đông Dương có nhiều chuyển biến có lợi cho hoạt động cách mạng Việt Nam đã được các nước XHCN đặt quan hệ ngoại giao Cuộc kháng chiến của nhân dân Đông Dương đã giành được những thắng lợi quan trọng Mỹ đã can thiệp vào chiến tranh Đông Dương Điều kiện lịch sử đã đặt ra yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh đường lối cách mạng Đại hội đã thông qua Báo cáo chính trị của BCH Trung ương Đảng do Chủ tịch HCM trình bày Nghị quyết tách Đảng Cộng sản Đông Dương. Ở Việt Nam lấy tên Đảng Lao động Việt Nam + Báo cáo bàn về Cách mạng Việt Nam (Trường Chinh) + Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam + Báo cáo xây dựng Đảng và điều lệ Đảng Nội dung cơ bản: + Tính chất: Dân chủ nhân dân, 1 phần thuộc địa và nửa phong kiến + Mâu thuẫn: Dân chủ nhân dân > < thuộc địa nửa phong kiến + Đối tượng: Đế quốc( Pháp, Mỹ) và phong kiến ( thân Pháp, thân Mỹ) + Nhiệm vụ: Chính: Tiêu diệt Pháp, đánh bại Mỹ, giành độc lập thống nhất, bảo vệ hòa bình thế giới. Cơ bản: -Đánh đuổi đế quốc -Xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến -Phát triển chế dộ dân chủ nhân dân + Động lực và lực lượng: công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tiểu tư sản thành thị, tư sản dân tộc, dân sĩ yêu nước và tiến bộ + Đặc điểm: Cách Mạng Dân tộc dân chủ nhân dân Cách mạng XHCN không qua giai đoạn CNTB + Triển vọng: CMDTDCND Việt Nam nhất định sẽ đưa Việt Nam tiến tới CNXH + Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội: Lâu dài, qua 3 giai đoạn và có mối quan hệ mật thiết, xen kẽ với nhau. + Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng: “ Người lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân”, mục tiêu: Thực hiện tự do, hạnh phúc cho tất cả các dân tộc ở VN 15 chính sách lớnxây dựng quốc gia Quan hệ quốc tế: đứng về phe hòa bình và dân chủ, tranh thủ sự giúp đỡ và ủng hộ của các nước XHCN và nhân dân thế giới, thực hiện đoàn kết Việt- Trung- Xô và đoàn kết Việt- Miên- Lào Đường lối được bổ sung qua các giai đoạn tiếp theo Đường lối CMVN tiếp tục bổ sung, phát triển qua các hội nghị Trung ương + 3/1951, Hội nghị BCH TW lần thứ 1, Đảng đã phân tích tình hình quốc tế và trong nước, nhấn mạnh chủ trương tăng cường hơn nữa công tác chỉ đạo chiến tranh + Tháng 9 tháng 10/1951, Hội nghị BCH TW lần thứ 2 + 1/1953, Hội nghị BCH TW lần thứ 4 + 11/1953, Hội nghị BCH TW lần thứ 5, Đảng quyết định phát động quần chúng triệt để giảm tô và tiến hành cải cách ruộng đất trong kháng chiến. CÂU 6: Hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa của Nghị quyết Trung ương lần thứ 15 (1959)? Trả lời: Hoàn cảnh lịch sử: Thuận lợi: Thế giới: Hệ thống XHCN tiếp tục lớn mạnh (Liên Xô trở thành cường quốc Công nghiệp chỉ sau Mỹ) => 3 dòng thác Cách mạng phát triển Phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở một số nước Mỹ La tinh Trong nước: Miền Bắc giải phóng: làm căn cứ địa chung cho cả nước Khó khăn: Thế giới: Mỹ vươn lên đứng đầu thế giới về Kinh tế, có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh (20 năm sau chiến tranh, Mỹ trở thành cường quốc) Âm mưu làm bá chủ Thế giới, với chiến lược toàn cầu phản cách mạng. + Ngăn chặn tiến tới xóa bỏ XHCN + Đàn áp phong trào Giái phóng dân tộc, phong trào Công nhân và Cộng sản quốc tế. +Khống chế, chi phối các nước Tư bản phụ thuộc vào Mỹ Mỹ khởi xướng cuộc chiến tranh lạnh TG đi vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa 2 phe TBCN và XHCN Trong nước: Đất nước tạm thời chia cắt thành 2 miền Miền Bắc: Cách mạng Xã hội chủ nghĩa Miền Nam: Cách mạng Dân tộc dân chủ nhân dân 1 Đảng phải lãnh đạo 2 cuộc cách mạng khác nhau ở 2 miền đất nước với chế độ chính trị khác nhau (Nét độc đáo của Đảng ta). Nội dung: Về cách mạng miền Nam: Tính chất: Xã hội thuộc địa nửa phong kiến, nhưng là thuộc địa kiểu mới. Âm mưu: Biến Việt Nam thành thị trường, căn cứ quân sự, ngăn chặn ảnh hưởng của Chủ nghĩa Cộng sản. Mâu thuẫn: Nhân dân miền Nam (Nông dân với địa chủ phong kiến), Nhân dân miền Nam với ĐQ Mỹ (mâu thuẫn bao trùm) Lực lượng cách mạng: Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, giai cấp lãnh đạo là GC Công nhân Đối tượng: Mỹ, Tư sản mại bản, Địa chủ phong kiến, tay sai của Mỹ. Nhiệm vụ: Cơ bản: Giải phóng miền Nam thoát khỏi ách thống trị của Đế quốc và phong kiến. Thực hiện Độc lập dân tộc, người cày có ruộng, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập dân chủ và giàu mạnh Trước mắt: Đoàn kết toàn dân, đánh đổ tập đoàn thống trị độc tài Ngô Đình Diệm, thành lập chính quyền liên hiệp Dân tộc Dân chủ ở miền Nam, thực hiện ĐLDT, giành quyền tự do dân chủ, cái thiện đời sống nhân dân, thực hiện thống nhất nước nhà, góp phần hòa bình ở ĐNÁ và thế giới. Khả năng phát triển của tình hình: Nghị quyết dự kiến đế quốc Mỹ là tên hiếu chiến nhất, trong chừng mực nào đó cuộc khởi nghĩa của nhân dân miền nam có khả năng chuyển thành cuộc đấu tranh vũ trang trường kỳ, thắng lợi cuối cùng nhất định sẽ về ta. Con đường phát triển cơ bản của CM MN: Nghị quyết khẳng định ngoài con đường bạo lực cách mạng, nhân dân miền Nam không còn con đường nào khác. Vẫn có khả năng hòa bình nên vẫn có thời cơ. Thành lập Mặt trận Dân tộc Dân chủ rộng rãi ở miền Nam Xây dựng Đảng bộ miền Nam vững mạnh, tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và quần chúng nhân dân. Ý nghĩa: Nghị quyết đánh dấu sự trưởng thành của Đảng ta trong sự vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa Mác- Lenin vào Cách mạng Miền Nam Nghị quyết đã xoay chuyển tình thế, đáp ứng nhu cầu bức xúc của quần chúng, mở đường cho cách mạng miền Nam vượt qua thách thức để tiến lên giành thắng lợi. Khẳng định: Điểm cốt lõi NQ15 là ngoài bạo lực cách mạng không còn con đường nào khác để giải phóng dân tộc. Đánh giá NQ15: Nội dung: sáng tạo, táo bạo. Thời gian: đúng lúc (Nếu ra đời chậm => không đoán được ý định của Mỹ) CÂU 7: Hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa của Nghị quyết 11, 12? Trả lời: Giai đoạn 1965-1975: Hoàn cảnh lịch sử Mỹ đưa quân vào miền Nam, tiến hành chiến tranh “cục bộ” với quy mô lớn Dùng không quân, hải quân tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc Thuận lợi: Cách mạnh thế giới đang ở thế tiến công Miền Bắc kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965) Miền Nam đầu năm 1965 chiến lược “ chiến tranh đặc biệt” cơ bản bị phá sản Khó khăn: Sự bất đồng của Liên xô và trung quốc càng trở nên gay gắt Tương quan lực lượng trở nên bất lợi cho ta Quá trình hình thành, nội dung đường lối QTHT: HN BCT 1961 & 1962 chủ trương: Phương châm: CT, QS 3 mũi giáp công: QS, CT, binh vận 3 vùng chiến lược: nông thôn, đô thị, rừng núi HN TW lần IX (11/ 1963), kết hợp sức mạnh dân tộc & sức mạnh thời đại đánh Mỹ và thắng Mỹ Đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước ( HN TW lần thứ 11 & 12) Nội dung cơ bản Nhận định về tình hình và chủ trương chiến lược: đây là một cuộc chiến tranh xâm lược thực dân mới, thực thi trong thế thua, thế thất bại và bị động, nó chứa đựng đầy mâu thuẫn về chiến tranh Quyết tâm về mục tiêu chiến lược: đánh Mỹ, thắng Mỹ Vị trí, MQH của cách mạng mỗi miền: Miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn Miền Nam: Mỹ đưa quân vào với số lượng lớn, so sánh lực lượng giữa ta và địch có thay đổi nhưng không lớn Phương châm chiến lược: đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh + Tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong một thời gian tương đối ngắn trên chiến trường Miền Nam Phương pháp đấu tranh: kết hợp đấu tranh QS, CT thực hiện 3 mũi giáp công. Đấu tranh QS có tác dụng quyết định trực tiếp Tư tưởng chỉ đạo chiến lược: giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công, liên tục tiến công. Nguyên tắc đấu tranh: + Từ thấp  cao, từ phạm vi nhỏ  lớn + Bám trụ tại chỗ để tiêu diệt địch + Cần động viên tư tương Cách Mạng và Chủ nghĩ anh hùng CM của quần chúng, tiến lên hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao Khẩu hiệu: tất cả đánh thắng giặc Mỹ xâm lược Miền Bắc: + Kịp thời chuyển hướng, xây dựng kinh tế + Tăng cường lực lượng quốc phòng + Động viên sức người sức của ở mức cao nhất để chi viện cho miền Nam + Chủ trương về tư tương về tổ chức Ý Nghĩa: Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ, thắng Mỹ Phù hợp với thực tế của đất nước và bối cảnh quốc tế Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, lâu dài dựa vào sức mình là chính được phát triển trong hoàn cảnh mới. CÂU 8: Quá trình đổi mới tư duy về CNH? Và quan niệm CNH, HĐH thời kỳ đổi mới? Trả lời: * Quá trình đổi mới tư duy về CNH: a) ĐH VI đến ĐH VIII: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12- 1986) đã nghiêm khắc phê phán những sai lầm trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hóa (1960- 1985). Sai lầm: trong việc xây dựng mục tiêu và bước đi CNH ( CN nặng -> sai) trong bố trí cơ cấu sản xuất và cơ cấu đầu tư, không kết hợp ngay từ đầu CN & NN thành 1 cơ cấu hợp lý nghiêng về xây dựng CN nặng với những công trình quy mô lớn không thực hiện nghiêm chỉnh điều chỉnh của ĐH V đưa ra. Từ đó, ĐH VI đã đề ra đường lối CNH, HĐH trong thời kỳ đổi mới: tập trung sức người, sức của thực hiện cho bằng được 3 chương trình mục tiêu: lương thực- thực phẩm công nghiệp nhẹ (hàng tiêu dùng) 3 chương trình KT lớn (ND cốt lõi) xuất khẩu => ĐH VI đưa ra thứ tự ưu tiên mới: NN, CN hàng tiêu dùng, xuất khẩu- CN nặng + Mục tiêu: chuyển từ “CN nặng” sang “NN” + Thực chất: thay đổi trong lựa chọn mô hình chiến lược CNH (hướng nội -> hướng ngoại) + Khởi điểm: tạo sự chuyển biến về quan điểm, nhận thức ( từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước) Khởi đầu cho quá trình đổi mới tư duy về CNH ĐH VII xác định: “ phát triển CN theo hướng hiện đại”, gắn với phát triển NN toàn diện -> đây là nhiệm vụ trọng tâm. HN TW 7 khóa VII (1- 1994) có bước đột phá trong tư duy về CNH, HĐH: CNH không tiến hành thuần túy như trước Do tác động của cuộc cách mạng KH- công nghệ hiện đại và quá trình toàn cầu hóa -> lợi thế của nước đi sau HĐH là quá trình ứng dụng, trang bị những thành tựu KH- công nghệ tiên tiến, hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ quản lý xã hội nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao. ĐH VIII (1996) hình thành đường lối CNH thời kỳ mới: gắn CNH với HĐH. Mục tiêu: xây dựng nước ta thành nước CN có cơ sở vật chất hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; đời sống vật chất tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh. Đến năm 2020, nước ta căn bản trở thành nước công nghiệp. quan điểm chỉ đạo và định hướng đến nay về cơ bản vẫn đúng và có giá trị chỉ đạo thực tiễn. đặc biệt coi trọng NN nông thôn, phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp ĐH VIII (6- 1996): - Quan điểm chỉ đạo: + giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế + CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân, các tp KT ( KT nhà nước là chủ đạo) + phát triển nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản + khoa học và công nghệ là động lực của CNH, HĐH + lấy hiệu quả kinh tế-xã hội làm tiêu chuẩn phát triển + kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh. - Nội dung cơ bản của CNH, HĐH (6 nội dung): + phát triển ngành CN mũi nhọn, đặc biệt coi trọng CNH, HĐH + phát triển CN theo hướng ưu tiên + + + +… nội dung quan trọng trong tư duy lý luận về CNH Gắn CNH với HĐH, xác định vai trò quan trọng của KH và công nghệ trong qt CNH, HĐH. Xác định CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân b) ĐH IX đến XI: - Hoàn chỉnh đường lối CNH, bước đầu xây dựng chiến lược CNH, HĐH - Đặt vấn đề “CNH theo hướng hiện đại” Nhấn mạnh “CNH, HĐH là nhiệm vụ trung tâm” - Con đường CNH ở nước ta cần và có thể rút ngắn hơn so với các nước đi trước “vừa phát triển tuần tự, vừa lựa chọn đi tắt đón đầu” - Sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta trở thành nước CN theo hướng hiện đại. - KT tri thức là yếu tố quan trọng của qt CNH, HĐH. - CNH, HĐH phải đảm bảo xây dựng nền KT độc lập, tự chủ, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. - Đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn; giải quyết đồng bộ các vấn đề nhà nước, nông thôn đặt ra. * Quan điểm CNH, HĐH thời kỳ đổi mới:  CNH gắn với HĐH và gắn với phát triển kinh tế tri thức  CNH, HĐH gắn với KTTT định hướng XHCN, hội nhập nền KTQT  Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển kinh tế nhanh và vững bền.  KH- công nghệ là nền tảng và động lực của CNH, HĐH  Phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, công bằng xã hội, bảo về môi trường sống. CÂU 9: Đặc điểm chủ yếu của cơ chế quản lý kinh tế trước thời kỳ đổi mới và tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới? Trả lời: Đặc điểm chủ yếu của cơ chế quản lý kinh tế trước thời kỳ đổi mới - Cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp: + Đặc điểm: Nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết từ trên xuống dưới,… Các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh củ doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm về vật chất và pháp lý đối với các quyết định của mình. Quan hệ hàng- tiền bị coi nhẹ. Hình thức quan hệ bằng hiện vật là chủ yếu. Bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian kém năng động sinh ra đội ngũ quản lý kém năng lực, phong cách cửa quyền, quan liêu. + Chế độ bao cấp được thực hiện qua hình thức: Giá, tem phiếu và cấp phát vốn + Nguyên nhân hình thành: Giáo điều, máy móc rập khuôn theo mô hình Liên Xô- Đông Âu Tư duy của Đảng về quản lý kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới a/ Tư duy của Đảng về KTTT từ Đại hội VI – VIII KTTT không phải là cái riêng của CNTB mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại KTTT còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên CNXH Có thể và cần thiết sử dụng KTTT để xây dựng CNXH ở nước ta. *Đặc điểm KTTT: - Chủ thể kinh tế có tính độc lập, tự chủ trong sản xuất, kinh doanh, lỗ, lãi tự chịu. - Giá cả cơ bản do cung cầu điều tiết, hệ thống thị trường phát triển đồng bộ và hoàn hảo - Đây là nền kinh tế có tính tự mở cao và vận hành theo quy luật vốn có của KTTT: giá trị, cung cầu, cạnh tranh. - Có hệ thống pháp quy kiện toàn và sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. b/ Tư duy của Đảng về KTTT từ DDH IX đến ĐH XI: *ĐH IX : Nền KTTT định hướng XHCN là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH. *ĐH X-XI: Làm sáng tỏ nội dung cơ bản của định hướng XHCN trong phát triển KTTT ở nước ta, thể hiện qua 4 tiêu chí: + Mục đích phát triển: Thực hiện “ dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” Giải phóng mạnh mẽ, không ngừng phát triển sức sx, nâng cao đời sống của nhân dân Đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người nghèo thoát nghèo và từng bước khá giả hơn. + Phương hướng phát triển: Hình thành phát triển nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế nhằm phát huy nội lực tạo ra sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế KT nhà nước giữ vai trò chủ đạo, KTNN và KT tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền KT quốc dân + Định hướng xã hội và phân phối: Thực hiện tiến bộ và công bằng XH ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển Tăng trưởng KT gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển XH, văn hóa, giáo dục và đào tạo, giải quyết tốt các vấn đề XH về mục tiêu phát triển con người. Hạn chế tác động tiêu cực của KTTT Phân phối theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, mức đóng góp vốn, hệ thống an sinh XH, phúc lợi XH. + Quản lý: Phát huy vai trò làm chủ XH của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết nền KT của Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng. Sự khác nhau cơ bản giữa nền KTTT và KTTBCN nhằm đảm bảo quyền lợi chính đáng của người dân CÂU 10: Quan điểm, chủ trương của DCSVN về xây dựng hệ thống chính trị thời kì đổi mới? Trả lời: Quan điểm: Kết hợp chặt chẽ đổi mới kinh tế với chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng bước đổi mới chính trị. Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị, nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phù hợp với yêu cầu nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Đổi mới toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp Đổi mới các mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của HTCT với nhau và với xã hội, từ đó tạo ra sự vận động cùng chiều, thúc đẩy xã hội phát triển. Chủ trương xây dựng hệ thống chính trị:  Xây dựng Đảng Đổi mới phương thức hoạt động và lãnh đạo Đảng từ đội ngũ Đảng viên đến cấp ủy cơ sở. Tù đó thường xuyên đổi mới và chỉnh đốn Đảng Đổi mới tư duy, lý luận về văn hóa, chuyên môn, ngoại ngữ và tin học Đoàn kết Dân chủ Phê bình và tự phê bình  Vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng Cộng sản cầm quyền chứ không độc quyền Đảng lãnh đạo Nhà nước chứ không làm thay Nhà nước Đảng quan tâm xây dựng, củng cố Nhà nước, mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, phát huy vai trò của các thành tố này trong quản lý, điều hành xã hội.  Xây dựng Nhà nước pháp quyền CNXH: Đây là sự tất yếu của lịch sử Là sự khẳng định và thừa nhận Nhà nước pháp quyền. Đặc điểm:  Là Nhà nước của dân, do dân và vì dân  Hoạt động trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật  Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát rành mạch giữa các cơ quan  Tôn trọng, bảo đảm quyền con người, quyền công dân  Đặt dưới sựu lãnh đạo của Đảng Cộng sản Biện pháp:  Hoàn thiện hệ thống pháp luật  Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội  Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ  Nâng cao chất lượng ủy ban nhân dân và hhội đồng nhân dân  Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và tổ chức xã hội trong HTCT  Hoàn thiện các hệ thống cơ quan, pháp luật tăng cường tính độc lập, xét xử hệ thống.  Xây dựng quy trình phát triển, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ một cách hợp lý.  Xây dựng Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội Ban hành cơ chế để Mặt trận và tổ chức chính trị - xã hội thực hiện tốt vai trò giám sát, phản biện Thực hiện tốt luật Mặt trận, Công doàn,... Đổi mới hoạt động của Mặt trận và các tổ chức xã hội. CÂU 11: Quá trình nhận thức và nội dung đường lối xây dựng phát triển nền Văn hóa Việt Nam thời kỳ trước đổi mới 1943-1985? Trả lời: Quan điểm, chủ trương về xây dựng nền VH mới: Thời kì trước đổi mới: 1943-1954 1955-1986 1943-1954: 1943: Ban thường vụ Trung ương Đảng họp tại Võng La ( Hà Nội) đã thông qua bản Đề cương văn hóa Việt Nam do đồng chí Tổng Bí thư Trường Chinh trực tiếp dự thảo. Đề cương xác định lĩnh vực văn hóa là một trong ba mặt trận ( kinh tế, chính trị, văn hóa) của cách mạng VN và đề ra 3 nguyên tắc của nền VH mới: + Dân tộc hóa (chống lại mọi ảnh hưởng nô dịch và thuộc địa) + Đại chúng hóa (chống mọi chủ trương, hành động làm cho văn hóa phản lại hoặc xa rời quần chúng) + Khoa học hóa (chống lại tất cả những gì làm cho văn hóa phản tiến bộ, trái khoa học) Đánh giá: có thể coi Đề cương văn hóa VN là bản Tuyên ngôn, là Cương lĩnh của Đảng về văn hóa trước Cách mạng Tháng Tám mà ảnh hưởng của nó còn có tác động sâu rộng đến sau này. 1945: Chủ tịch HCM đã trình bày với các Bộ trưởng 6 nhiệm vụ cấp bách của Nhà nước VN Dân chủ Cộng hòa, trong đó có 2 nhiệm vụ cấp bách thuộc về VH: + Cùng với diệt giặc đói phải diệt giặc dốt ( >90 % đồng bào mù chữ) + Chế độ thực dân đã hủ hóa dân tộc VN bằng những thói xấu, lười biếng, gian giảo, tham ô và những thói xấu khác. 1946: Ban Trung ương vận động Đời sống mới được thành lập với sự tham gia của nhiều nhân vật có uy tín như: Trần Huy Liệu, Dương Đức Hiền, Vũ Đình Hòe… mà Tổng thư kí là nhà văn Nguyễn Huy Tưởng. Đường lối Văn hóa kháng chiến: + 11/1945: Chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về Kháng Chiến kiến quốc + 16/11/1946: Nhiệm vụ văn hóa VN trong công cuộc cứu nước và xây dựng nước hiện nay của đồng chí Trường Chinh gửi Chủ tịch Hồ Chí Minh + 7/1948: báo cáo Chủ nghĩa Mác Lê nin và văn hóa VN trình bày trong Hội nghị văn hóa toàn quốc lần thứ 2. Xác định mối quan hệ giữa Văn hóa và CM Giải phóng dân tộc Xây dựng nền VH dân chủ mới VN Tích cực bài trừ nạn mù chữ, mở ĐH, trung học, cải cách việc học Phát triển cái hay trong văn hóa dân tộc Bài trừ cái xấu xa hủ bại, ngăn ngừa sức thâm nhập của VH thực dân, phản động Học cái hay, cái tốt của VH thế giới Hình thành đội ngũ trí thức mới, đóng góp tích cực cho cách mạng VN. Về XH: lấy gc Công nhân làm gốc Về chính trị: lấy đường lối dân tộc dân chủ nhân dân và CNXH làm cơ sở Về tư tưởng: lấy chủ nghĩa Duy vật biện chứng và Duy vật lịch sử làm nền tảng Về sáng tạo: lấy CN hiện thực XHCN làm phương châm Đại hội II: + Đào tạo con người mới, cán bộ mới phục vụ cho Kháng chiến kiến quốc + Tẩy trừ mọi di tích thuộc địa ảnh hưởng nô dịch của văn hóa đế quốc. Phát huy truyền thống VH tốt đẹp của dân tọc, tiếp thu những cái mới của nền VH tiến bộ trên thế giới + Xây dựng nền VHVN có tính chất dân tộc, khoa học, đại chúng + Nêu lên điểm chủ yếu của đạo đức dân chủ mới. Đường lối đó gồm các nội dung: Xác định mối quan hệ giữa văn hóa và cách mạng giải phóng dân tộc, cổ động văn hóa cứu quốc Xây dựng nên VH dân chủ mới VN có tính chất dân tộc, khoa học, đại chúng mà khẩu hiệu thiết thực lúc đó là Dân tộc, Dân chủ Tích cực bài trừ nạn mù chữ, mở đại học và trung học, cải cách việc học theo tinh thần mớ, bài trừ cách học nhồi sọ Giáo dục lại nhân dân, cổ động, thực hành đời sống mới Phát triển cái hay trong văn hóa dân tộc Bài trừ cái xấu xa hủ bại, ngăn ngừa sức thâm nhập của VH thực dân, phản động Học cái hay, cái tốt của VH thế giới Hình thành đội ngũ trí thức mới, đóng góp tích cực cho công cuộc kháng chiến kiến quốc 9 năm và cho cách mạng VN. 1955-1986: Đường lối xây dựng và phát triển VH trong giai đoạn CM XHCN: 9/1960: đại hội III + Xác định nội dung XHCN và tính DT + Đặc trưng: Dân tộc-Khoa học-Đại chúng + Tiến hành đồng thời 3 cuộc cách mạng: tư tưởng văn hóa, cách mạng quan hệ sản xuất và cách mạng kí thuật + Xây dựng và phát triển nền Văn hóa mới, con người mới. Mục đích: + Nhân dân thoát nạn mù chữ, thói hư tật xấu + Có trình độ văn hóa ngày càng cao + Hiểu biết về KHKT để xây dựng xã hội chủ nghĩa. 12/1976: đại hội IV: + Xây dựng con người mới, nền văn hóa mới + Tăng cường tuyên truyền giáo dục chủ nghĩa Mác lê nin , đường lối chính sách của Đảng trong cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân + Đấu tranh chống tư tưởng phản động của chủ nghĩa thực dân 3/1982: đại hội V: + Xây dựng nên Văn hóa mới có nội dung XNCH và tính dân tộc, có tính đảng, tính nhân dân sâu sắc; thấm nhuần Chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa quốc tế vô sản + Trình bày khái niệm “ Con người mới XHCN” + Phương châm “ Nhà nước và nhân dân cùng làm VH” Đại hội IV, V đưa ra Nhiệm vụ: + Cải cách giáo dục trong cả nước + Phát triển mạnh Khoa học, Văn hóa Nghệ thuật + Giáo dục tinh thần làm chủ tập thể + Chống tư tưởng tàn dư phong kiến, phê pháp tư tưởng tiểu tư sản, xóa bỏ ảnh hưởng VHTD mới vào VN Đánh giá sự thực hiện đường lối: Thành tựu: Xóa bỏ dần những mặt lạc hậu, lỗi thời trong di sản văn hóa phong kiến, trong nền văn hóa nô dịch của thực dân Pháp, bước đầu xây dựng nền văn hóa dân chủ mới với tính chất dân tộc, khoa học, đại chúng Nhiều đồng bào mũ chữ biết đọc biết viết Phát triển hệ thống giáo dục, cải cách phương pháp dạy học, thực hành rộng rãi đời sống mới, bài trừ hủ tục lạc hậu. Động viên nhân dân tham gia tích cực vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1955-1986: + miền bắc XHCN là sự nghiệp giáo dục văn hóa phát triển với tốc độ cao ngay cả trong những năm có chiến tranh, phát huy vai trò tích cực trong chiến đấu và sản xuất. + hoạt động văn hóa nghệ thuật phát triển thêm nhiều mặt với nội dung lành mạnh, cổ vũ quần chúng chiến đấu sản xuất, xây dựng cuộc sống mới, con người mới. + trình độ văn hóa xã hội nâng lên mức đáng kể. Hạn chế, nguyên nhân Công tác tư tưởng và văn hóa thiếu sắc bén, thiếu tính chiến đấu Việc xây dựng thể chế văn hóa còn chậm Suy thoái về đạo đức, lối sống có chiều hướng phát triển Đời sống văn học, nghệ thuật còn những bất cập, rất ít tác phẩm đạt đỉnh cao, một số công trình văn hóa truyền thống có giá trị không được quan tâm bảo tồn, lưu giữ Đường lối XD, phát triển VH giai đoạn 1955-1986 bị chi phối bởi tư duy chính trị “ nắm vững chuyên chính vô sản” mà thực chất là nhấn mạnh đấu tranh giai cấp. Mục tiêu, nội dung cuộc cách mạng tư tưởng văn hóa giai đoạn này cũng bị chi phối bởi cuộc cách mạng quan hệ sản xuất mà tư tưởng chỉ đạo là triệt để xóa bỏ tư hữu, xóa bỏ bóc lột càng nhanh càng nhanh càng tốt, đưa quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa đi trước 1 bước, tách rời trình độ phát triển thực tế của lực lượng sản xuất. Chiến tranh cùng cơ chế quản lí kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp và tâm lý bình quân chủ nghĩa đã làm giảm động lực phát triển văn hóa, giáo dục; kìm hãm năng lực tự do sáng tạo. CÂU 12: Phân tích quan điểm văn hóa Đại hội VIII? Trả lời: Đại hội VIII (1996) khẳng định: Văn hóa là nền tảng, mục tiêu, động lực, là nhân tố phát huy và phát triển yếu tố con người. Khoa học và giáo dục đóng vai trò then chốt, là động lực đưa dân tộc thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu, vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới. Giáo dục - đào tạo cùng với khoa học - công nghệ là quốc sách hàng đầu. Quan điểm chỉ đạo và chủ trương về xây dựng, phát triển nền văn hóa:Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển KT-XH và hội nhập quốc tế. Quan điểm này chỉ rõ vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng của văn hóa trong sự phát triển xã hội: Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội: +Xã hội là một thể thống nhất giữa tồn tại xã hội và thống nhất xã hội. Văn hóa là tất cả các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra vì mục đích thích ứng với nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn. Các giá trị này hóa thân vào tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, một khi đã biến thành ý chí, lý tưởng, niềm tin sẽ tạo thành sức mạnh tinh thần quyết định sự thành bại của cách mạng. +Văn hóa phản ánh và thể hiện mọi mặt của cuộc sống quá khứ cũng như hiện tại, từ đó cấu thành nên một hệ thống các giá trị, truyền thống và lối sống mà trên đó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình. +Các giá trị văn hóa tạo thành nền tảng tinh thần của xã hội vì nó được thấm nhuần trong mỗi con người và trong cả cộng đồng; được truyền lại, tiếp nối và phát huy qua các thế hệ; được vật chất hóa và khẳng định vững chắc trong cấu trúc xã hội của từng dân tộc. Các giá trị này chi phối hàng ngày đến cuộc sống, tư tưởng, tình cảm của mọi thành viên xã hội. Văn hóa là động lực thúc đẩy sự phát triển: + Động lực chủ yếu thúc đẩy sự phát triển kinh tế không chỉ là vốn, tài nguyên, khoa học-công nghệ (góp 60-80%) mà một phần quan trọng nằm trong những giá trị văn hóa đang được phát huy. + Hàm lượng văn hóa trong các lĩnh vực của đời sống con người càng cao bao nhiêu thì khả năng phát triển KT-XH càng hiện thực và bền vững bấy nhiêu. + Một mặt văn hóa dựa vào tiêu chuẩn cái đúng, cái đẹp để hướng dẫn, thúc đẩy người lao động không ngừng sáng tạo; mặt khác, văn hóa dựa vào sức mạnh của các giá trị truyền thống , đạo lý dân tộc để hạn chế các xu hướng dẫn tới suy thoái xã hội (xu hướng sùng bái lợi ích vật chất, sùng bái tiền tệ,…) Văn hóa là mục tiêu của sự phát triển: +Mục tiêu xây dựng Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh” cũng chính chính là mục tiêu văn hóa, “tăng trưởng kinh tế phải kêt hợp hài hòa với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân”. + Để văn hóa trở thành động lực, mục tiêu của sự phát triển, chúng ta phải: Xác định mục tiêu phát triển văn hóa hướng tới mục tiêu, giải pháp phát triển KT-XH. Gắn văn hóa với hoạt động kinh tế, khai thác tiềm năng kinh tế - tài chính hỗ trợ cho sự phát triển văn hóa. Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây dựng xã hội mới:việc phát triển KT-XH cần đến nhiều nguồn lực khác nhau: tài nguyên thiên nhiên, vốn,… Tuy nhiên những nguồn lực này đều có hạn và có thể bị khai thác cạn kiệt, chỉ có tri thức con người mới là nguồn lực vô hạn, có khả năng tái sinh và tự sinh không bao giờ cạn kiệt. CÂU 13: Quá trình đổi mới nhận thức và quan điểm giải quyết các vấn đề XH của ĐCSVN thời kỳ đổi mới? Trả lời: * Quá trình đổi mới nhận thức và quan điểm của Đảng: Đại hội VI nâng vấn đề xã hội (VĐXH) lên tầm chính sách, và chỉ rõ tầm quan trọng của VĐXH đối với chính sách ở các chiến lược khác. Trình độ phát triển kinh tế là điều kiện vật chất để thực hiện chính sách xã hội. Chính sách xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Đại hội VII xác định: Mối quan hệ giữa chính sách XH và chính sách KT Mục tiêu của chính sách XH thống nhất với mục tiêu phát triển KT – nhắm phát huy sức mạnh của nhân tố con người. Đại hội VIII chủ trương: Tăng trưởng kinh tế gắn với CBXH trong từng bước và trong suốt quá trình tăng phát triển. Tạo điều kiện cho tất cả mọi người đều có cơ hội phát triển. Tổng hợp nhiều hình thức phân phối. Khuyến khích làm giàu hợp lý đi đôi với xoá đói giảm nghèo. Các vấn đề chính sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội hoá. Đại hội IX chủ trương: Các chính sách XH phải hướng vào phát triển và làm lành mạnh hoá XH. Thực hiện cân bằng trong phân phối tạo động lực mạnh mẽ phát triển sản xuất, phát triển năng suất lao động  Thực hiện bình đẳng trong quan hệ SX. Khuyến khích nhân dân làm giàu chính đáng Đại hội X (2006): kết hợp các mục tiêu KT với các mục tiêu XH trong phạm vi cả nước ở từng lĩnh vực, địa phương. Giải quyết các vấn đề nảy sinh trong cam kết WTO Xây dựng cơ chế đánh giá và cảnh báo định kì về tác động của gia nhập WTO với lĩnh vực xã hội và biện pháp xử lí kịp thời đúng đắn. Đại hội XI: Đầu tư phát triển KT, chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc làm đồng bộ cho nhân dân. Khắc phục những bất hợp lý về tiền công, tiền lương, trợ cấp XH phù hợp với tình hình KT-XH của đất nước, gắn cải cách tiền lương với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Đa dạng hoá nguồn nhân lực và phương thức xoá đói giảm nghèo, phát triển nông nghiệp, nông thôn. Khuyến khích gia đình có công tích cực tham gia phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tt mức sống hơn mức sống trung bình của dân cư tại địa bàn. Đảm bảo tính cân bằng về giới tính *Quan điểm về giải quyết các vấn đề VĐXH: Kết hợp các mục tiêu KT với mục tiêu XH Kế hoạch phát triển kinh tế phải tính đến mục tiêu phát tiển các lĩnh vực XH có liên quan trực tiếp Mục tiêu phát triển KT phải tính đến các tác động và hậu quả xã hội có thể xảy ra để chủ động xử lý Phải tạo ra sự thống nhất, đồng bộ giữa chính sách KT và chính sách XH Sự kết hợp giữa hai loại mục tiêu này phải được quán triệt ở tất cả các cấp, ngành, địa phương ở từng đơn vị kinh tế cơ sở. Xây dựng và hoàn thiện thể chí gắn kết tăng trưởng KT với tiến bộ cân bằng XH trong từng bước và từng chiến dịch phát triển. Chính sách XH phải được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và nghĩa vụ. Coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người, gắn với chỉ tiêu phát triển con người (HDI), và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực khác. CÂU 14: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung đường lối đối ngoại thời kì trước đổi mới (1975-1986)? Trả lời: 1. Hoàn cảnh lịch sử: a. Thế giới: - Từ thập niên 70 của thế kỉ XX, sự tiến bộ nhanh chóng của cuộc CM khoa học – công nghệ đã thúc đẩy lực lượng sản xuất thế giới phát triển mạnh (4 ngành công nghệ mũi nhọn: CN sinh học, CN thông tin, CN năng lượng, CN vật liệu) + Nhật, Tây Âu trở thành 2 trung tâm kinh tế lớn trên thế giới  Xu thế chạy đua phát triển kinh tế  thay đổi cục diện giữa các nước lớn - Thắng lợi của CM VN và các nước Đông Dương  phong trào CM thế giới phát triển mạnh + Hệ thống các nước XHCN đã và đang lớn mạnh không ngừng + Phong trào độc lập dân tộc và phong trào CM của giai cấp công nhân phát triển mãnh liệt - Giữa thập niên 70, tình hình KT-XH ở các nước XHCN xuất hiện sự trì trệ và mất ổn định. - Khu vực Đông Nam Á có những chuyển biến mới + Tháng 2-1976, các nước ASEAN ký Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á (Hiệp ước Bali) b.Tình hình trong nước: * Thuận lợi: - Tổ quốc hòa bình, thống nhất, thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước Đông Nam Á và trên thế giới. - Công cuộc xây dựng CNXH đã đạt được một số thành tựu quan trọng trong KT-XH. - VN tiến hành đàm phán với Mỹ về bình thường hóa quan hệ ngoại giao - 1976, VN trở thành thành viên của Phong trào Không liên kết và các tổ chức quốc tế khác. * Khó khăn: - Khắc phục hậu quả nặng nề của 30 năm chiến tranh, đối phó 2 cuộc chiến tranh biên giới đã làm suy giảm tiềm lực của đất nước. Các thế lực thù địch sử dụng thủ đoạn thâm độc chống phá CM VN, cô lập ta trên trường quốc tế. - Nước ta đang ở trong tình thế vừa có hòa bình vừa phải đương đầu với một kiểu chiến tranh phá hoại nhiều mặt. - Tư tưởng chủ quan, nóng vội, muốn tiến nhanh lên CNXH đã dẫn đến những khó khăn về KT-XH 2. Nội dung đường lối đối ngoại của Đảng: Đại hội IV (12/1976) xác định: - Nhiệm vụ đối ngoại: Ra sức tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi để nhanh chóng hàn gắn những vết thương chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế, phát triển văn hóa, khoa học, kỹ thuật, củng cố quốc phòng, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH ở nước ta. - Chủ trương đối ngoại: + Củng cố và tăng cường tình đoàn kết chiến đấu và quan hệ hợp tác với tất cả các nước XHCN + Bảo vệ và phát triển mối quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào – Campuchia + Sẵn sàng thiết lập, phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới, trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi. - Từ giữa năm 1978, Đảng đã điều chỉnh một số chủ trương, chính sách đối ngoại như: + Chú trọng củng cố, tăng cường hợp tác về mọi mặt với Liên Xô – coi quan hệ với Liên Xô là hòn đá tảng trong chính sách đối ngoại của Việt Nam. + Nhấn mạnh yêu cầu ra sức bảo vệ mối quan hệ đặc biệt Việt – Lào trong bối cảnh vấn đề Campuchia đang diễn biến phức tạp. + Chủ trương góp phần xây dựng khu vực Đông Nam Á hòa bình, tự do, trung lập và ổn định, đề ra yêu cầu mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại. Đại hội V (3/1982) xác định: - Công tác đối ngoại phải trở thành một mặt trận chủ động, tích cực trong đấu tranh nhằm làm thất bại chính sách của các thế lực hiếu chiến mưu toan chống phá CM nước ta. - Tiếp tục nhấn mạnh đoàn kết và hợp tác toàn diện với Liên Xô là nguyên tắc, là chiến lược và luôn luôn là hòn đá tảng trong chính sách đối ngoại của VN. - Xác định quan hệ đặc biệt VN – Lào – Campuchia có ý nghĩa sống còn đối với vận mệnh của ba dân tộc. - Kêu gọi các nước ASEAN hãy cùng các nước Đông Dương đối thoại và thương lượng để giải quyết các trở ngại, nhằm xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hòa bình và ổn định. - Chủ trương khôi phục quan hệ bình thường với Trung Quốc trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hòa bình. - Chủ trương thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường về mặt nhà nước, về kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật với tất cả các nước không phân biệt chế độ chính trị xã hội, trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ. => Chính sách đối ngoại của VN giai đoạn 1975-1986: xây dựng quan hệ hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước XHCN; củng cố và tăng cường đoàn kết hợp tác với Lào và Campuchia; mở rộng quan hệ hữu nghị với các nước không liên kết và các nước đang phát triển; đấu tranh với sự bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch.