You are on page 1of 12

Trường THCS Lê Quang Cường Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 7 (CLC)-HKII

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 - HỌC KỲ II


Năm học 2013-2014

A. Hệ thống kiến thức


I. Phần Văn Bản:
1. Các văn bản nghị luận hiện đại:

S Tên bài- Đề tài Luận điểm Phương Nghệ thuật Nội dung
T Tác giả nghị pháp lập
T luận luận
Tinh Tinh thần Dân ta có một Chứng Luận điểm ngắn Bài văn đã làm sáng tỏ
thần yêu yêu nước lòng nồng nàn minh gọn, lập luận chặt chân lí: “ Dân ta có
nước của của dân yêu nước. Đó chẽ, dẫn chứng một lòng nồng nàn yêu
nhân dân tộc Việt là một truyền toàn diện, tiêu nước. Đó là truyền
ta (Hồ Nam. thống quí báu biểu, thuyết phục. thống quí báu của ta”.
1 Chí của ta. Bài văn là một Truyền thống này cần
Minh) mẫu mực về lập được phát huy trong
luận, bố cục, cách hoàn cảnh lịch sử mới
dẫn chứng của để bảo vệ đất nước.
thể văn nghị luận

Bài văn chứng minh sự


giàu đẹp của tiếng Việt
trên nhiều phương
Sự giàu Tiếng Việt có Bố cục mạch lạc, diện: ngữ âm, từ vựng,
đẹp của Sự giàu những đặc sắc Chứng kết hợp giải thích ngữ pháp. Tiếng Việt,
tiếng Việt đẹp của của một thứ minh (kết và chứng minh; với những phẩm chất
2 (Đặng tiếng tiếng hay, một hợp với luận cứ xác đáng, bền vững và giàu khả
Thai Việt. thứ tiếng đẹp. giải thích) toàn diện, chặt năng sáng tạo trong
Mai) chẽ. quá trình phát triển lâu
dài của nó, là một biểu
hiện hùng hồn sức
sống của dân tộc

Bác giản dị Chứng Dẫn chứng cụ Giản dị là đức tính nổi


trong mọi minh thể, xác thực, bật ở Bác Hồ: giản dị
Đức tính phương diện: (kết hợp toàn diện, kết hợp trong đời sống, trong
giản dị bữa cơm (ăn), với giải chứng minh, giải quan hệ với mọi người,
3 của Bác Đức tính cái nhà (ở), lối thích và thích, bình luận. trong lời nói và bài
Hồ giản dị sống, cách bình luận) Lời văn giản dị, viết. Ở Bác, sự giản dị
(Phạm của Bác nói, viết. Sự giàu cảm xúc. hòa hợp với đời sống
Văn Hồ. giản dị ấy đi tinh thần phong phú,
Đồng) liền với sự với tư tưởng và tình
phong phú cảm cao đẹp.
rộng lớn về
đời sống tinh
thần ở Bác.

1
Trường THCS Lê Quang Cường Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 7 (CLC)-HKII

Nguồn gốc Giải thích -Luận điểm rõ Nguồn gốc cốt yếu của
của văn (kết hợp ràng,luận chứng văn chương là tình
chương là ở với bình minh bạch, đầy cảm, là lòng vị tha.
tình thương luận) sức thuyết phục Văn chương là hình
Văn người, thương -Diễn đạt bằng ảnh của sự sống muôn
Ý nghĩa chương muôn loài, lời văn giản dị, hình vạn trạng và sáng
4 văn và ý muôn vật. giàu hình ảnh, tạo ra sự sống, gây
chương nghĩa của Văn chương cảm xúc. những tình cảm không
(Hoài nó đối hình dung và có, luyện những tình
Thanh) với con sáng tạo ra sự cảm sẵn có. Đời sống
người. sống, nuôi tinh thần của nhân loại
dưỡng và làm nếu thiếu văn chương
giàu cho tình thì sẽ rất nghèo nàn.
cảm con
người.

2. Các truyện hiện đại:

Số Tên bài Tác giả Nội dung Nghệ thuật


TT
- Giá trị hiện thực: Phản ánh sự đối lập - Kết hợp thành công hai phép
hoàn toàn giữa cuộc sống và sinh mạng nghệ thuật tương phản và tăng
của nhân dân với cuộc sống của bọn quan cấp.
Sống chết Phạm lại mà kẻ đứng đầu là tên quan phủ “lòng - Lựa chọn ngôi kể khách quan
1 mặc bay Duy Tốn lang dạ thú”. - Ngôn ngữ kể, tả ngắn gọn
- Giá trị nhân đạo : khắc họa chân dung nhân vật
+ Thể hiện niềm thương cảm của tác giả sinh động
trước cuộc sống lầm than cơ cực của nhân
dân do thiên tai
+ Lên án thái độ vô trách nhiệm của bọn
cầm quyền trước tình cảnh, cuộc sống
“nghìn sầu muôn thảm” của nhân dân.
2 Những trò Nguyễn Vạch trần bản chất xấu xa, đê hèn của Va- -Sử dụng triệt để biện pháp
lố hay là Ái Quốc ren, khắc họa hình ảnh người chiến sĩ cách tương phản nhằm khắc họa hai
Va-ren và mạng Phan Bội Châu trong chốn ngục tù, hình tượng nhân vật đối lập:
Phan Bội đồng thời giúp ta hiểu rằng không gì có người anh hùng Phan Bội Châu
Châu thể lung lạc được ý chí, tinh thần của và kẻ phản bội hèn hạ Va-ren.
người chiến sĩ cách mạng. - Sáng tạo nên hình thức ngôn
ngữ đối thoại đơn phương của
Va-ren
- Có giọng điệu mỉa mai, châm
biếm sâu cay.

4. Văn bản nhật dụng:

Tên văn bản Nội dung Nghệ thuật


Ca Huế là một hình thức sinh - Viết theo thể bút kí
Ca Huế trên Sông Hương hoạt văn hóa – âm nhạc thanh - Sử dụng ngôn ngữ giàu hình
(Hà Ánh Minh) lịch và tao nhã; một sản phẩm ảnh, giàu biểu cảm, thấm đẫm
tinh thần đáng trân trọng, cần chất thơ.
được bảo tồn và phát triển. - Miêu tả âm thanh, cảnh vật,
con người sinh động.

2
Trường THCS Lê Quang Cường Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 7 (CLC)-HKII

3. Văn học dân gian:


 Tục ngữ:
Khái niệm Chủ đề Nội dung Nghệ thuật
Những câu nói dân gian Tục ngữ về Truyền đạt những kinh Ngắn gọn, hàm xúc, giàu
ngắn gọn, ổn định, có nhịp thiên nhiên và nghiệm quý báu của hình ảnh, lập luận chặt chẽ
điệu, hình ảnh, thể hiện lao động sản nhân dân trong việc - Thường gieo vần lưng
những kinh nghiệm của xuất quan sát các hiện tượng - Các vế đối xứng nhau
nhân dân về mọi mặt (tự thiên nhiên, lao động sản
nhiên, lao động sản xuất, suất.
xã hội), được nhân dân Tục ngữ về con Tôn vinh giá trị con -Sử dụng cách diễn đạt
vận dụng vào đời sống, người và xã hội người, đưa ra nhận xét, ngắn gọn, cô dúc.
suy nghĩ và lời ăn tiếng lời khuyên về những -Sử dụng các phép so
nói hằng ngày. phẩm chất và lối sống sánh, ẩn dụ, điệp từ, điệp
mà con người cần phải ngữ, đối,…
có. - Tạo vần, nhịp cho câu
văn dễ nhớ, dễ vận dụng.
 Chèo : loại kịch hát, múa dân gian, kể chuyện, diễn tích bằng hình thức sân khấu và trước kia
thường diễn ở sân đình nên gọi là chèo sân đình. Chèo nảy sinh và được phổ biến rộng rãi ở Bắc
Bộ.

 Yêu cầu:
1. Đọc và học thuộc phần tác giả, tác phẩm, nội dung của các văn bản nghị luận trên; nắm được đề tài
nghị luận, luận điểm, phương pháp lập luận, đặc điểm nghệ thuật.
2. Học thuộc và nắm được khái niệm chèo và khái niệm tục ngữ; nội dung và nghệ thuật từng câu tục
ngữ theo các chủ đề: tục ngữ về thiên nhiên và lao động sán xuất; tục ngữ về con người và xã hội.
3. Tóm tắt, nêu nội dung, nghệ thuật và đặc điểm của các nhân vật chính trong truyện ngắn:
Sống chết mặc bay - Phạm Duy Tốn.
4. Vẽ BĐTD khái quát trình tự lập luận trong các văn bản nghị luận hiện đại đã học.

II. Phần Tiếng Việt:

-Khi nói hoặc viết, có thể lược bỏ một số thành phần của câu, tạo thành câu rút gọn.
- Việc lược bỏ một số thành phần câu thường nhằm những mục đích sau:
+ Làm cho câu gọn hơn vừa thông tin được nhanh, vừa tránh lặp những từ ngữ đã xuất
Rút gọn câu hiện trong câu đứng trước.
+ Ngụ ý hoạt động đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người (lược bỏ CN
- Cách dùng câu rút gọn. Khi rút gọn câu cần chú ý:
+ Không làm cho người nghe, người đọc hiểu sai hoặc hiểu không đầy đủ nội dung câu
nói.
+ Không biến câu nói thành một câu cộc lốc, khiếm nhã.

-Câu đặc biệt là loại câu không cấu tạo theo mô hình CN-VN.
-Tác dụng:
Câu đặc biệt + Xác định thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc được nói đến trong câu;
+ Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng;
+ Bộc lộ cảm xúc;
+ Gọi đáp.

Câu chủ động Câu chủ động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hoạt động hướng vào
người, vật khác (chỉ chủ thể của hoạt động).
Câu bị động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động của con người, vật khác
Câu bị động hướng vào (chỉ đối tượng của hoạt động).

3
Trường THCS Lê Quang Cường Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 7 (CLC)-HKII

- Về ý nghĩa: Trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên
nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu.
- Về hình thức:
Thêm trạng + Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu.
ngữ cho câu + Giữa TN với CN và VN thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi
viết.
- Công dụng của trạng ngữ:
+ Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu góp phần làm cho nội
dung của câu được đầy đủ, chính xác.
+ Nối kết các câu, các đoạn với nhau góp phần làm cho đoạn văn, bài văn mạch lạc.
-Tách trạng ngữ thành câu riêng:
Trong một số trường hợp, để nhấn mạnh ý, chuyển ý hoặc những tình huống, cảm
xúc nhất định, người ta có thể tách TN, đặc biệt là TN đứng ở cuối câu, thành những câu
riêng.
Dùng cụm - Khi nói hoặc viết, có thể dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường,
chủ vị để mở gọi là cụm C-V, làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở rộng câu.
rộng câu - Các thành phần câu như chủ ngữ, vị ngữ và các phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động
từ, cụm tính từ đều có thể được cấu tạo bằng cụm C-V.
Dấu chấm lửng được dùng để:
Dấu chấm - Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết;
lửng - Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng;
- Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội
dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
Dấu chấm phẩy được dùng để:
Dấu chấm - Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp;
phẩy - Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê có cấu tạo phức tạp.
Dấu chấm phẩy được dùng để:
Dấu gạch - Đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;
ngang - Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;
- Nối các từ nằm trong một liên danh.
- Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ
Phép liệt kê hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm.
- Các kiểu kiệt kê:
+ Xét theo cấu tạo, có thể phân biệt kiểu liệt kê theo từng cặp với kiểu liệt kê không
theo từng cặp.
+ Xét theo ý nghĩa, có thể phân biệt kiểu liệt kê tăng tiến với liệt kê không tăng tiến.

 Yêu cầu
1. Nắm được khái niệm, công dụng của các kiểu câu (câu rút gọn, câu chủ động, câu bị động, câu
đặc biệt, dùng cụm chủ-vị để mở rộng câu, thêm trạng ngữ cho câu); nhận biết và vận dụng các
kiểu câu trong viết câu, viết đoạn.
2. Nắm được khái niệm phép liệt kê, các kiểu liệt kê.
3. Nắm được công dụng của các dấu câu: dấu chấm phẩy, dấu chấm lửng, dấu gạch ngang.
4. Vẽ BĐTD khái quát các hình thức biến đổi câu; các loại dấu câu;…

III. Phần Tập Làm Văn:


1. Phương thức nghị luận:
- Ôn kĩ phương thức lập luận giải thích, chứng minh
- Chủ đề: Tương thân tương ái, lòng biết ơn, tình cảm gia đình, môi trường,...
 Các bước làm bài văn lập luận giải thích, chứng minh
4 bước:
+ Tìm hiểu đề và tìm ý,
+ Lập dàn bài,
4
Trường THCS Lê Quang Cường Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 7 (CLC)-HKII

+ Viết bài
+ Đọc và sửa bài.
 Dàn bài chung cho bài văn lập luận giải thích:
- Mở bài: Dẫn dắt vấn đề và nêu vấn đề
- Thân bài: Vận dụng lí lẽ, dẫn chứng lần lượt giải các luận điểm.
Luận điểm 1: - Giải thích khái niệm/ ý nghĩa của vấn đề
Luận điểm 2: Giải thích nguyên nhân vấn đề.
Luận điểm 3: Bài học rút ra từ vấn đề đó.
- Kết bài: Khẳng định giá trị của vấn đề nghị luận.
 Dàn bài chung cho bài văn lập luận chứng minh:
- Mở bài: Dẫn dắt vấn đề và nêu luận điểm cần được chứng minh.
- Thân bài:
+ Giai thích vấn đề (nếu cần): Giai thích nghĩa đen – nghĩa bóng; hoặc khái niệm – biểu hiện
+ Nêu lí lẽ và dẫn chứng để chứng tỏ luận điểm là đúng đắn.
- Kết bài: Nêu ý nghĩa của luận điểm đã được chứng minh – liên hệ thực tế bản thân
2. Phương thức hành chính-công vụ:
- Khái niệm về Văn bản đề nghị và Văn bản báo cáo.
- Các mục không thể thiếu trong 2 kiểu văn bản này: Ai đề nghị? Đề nghị ai? Đề nghị điều gì? Đề
nghị để làm gì?/ Báo cáo của ai? Báo cáo với ai? Báo cáo về việc gì? Kết quả như thế nào?
- Bố cục văn bản hành chính: Phần mở đầu (Quốc hiệu, tiêu ngữ/ thởi gian, địa điểm/ tên văn bản);
Phần nội dung (Ai viết/ viết cho ai/ viết về việc gì/…); Phần kết thúc (kí tên, ghi họ tên)

 Yêu cầu: Nắm được


1. Các bước làm bài văn lập luận giải thích - chứng minh
2. Dàn bài bài văn lập luận giải thích, chứng minh
(Chú ý hệ thống câu hỏi lập luận trong văn giải thích: Như thế nào? Tại sao? Để làm gì?)
3. Nắm được bố cục của văn bản hành chính. Biết tạo lập một văn bản hành chính.

B. BÀI TẬP
I. Phần Văn
1. Kể tên và tóm tắt các truyện hiện đại (kèm tên tác giả) đã học và đọc thêm? Nêu chủ đề của từng
truyện?
2. Nêu tên văn bản, tác giả, phương thức lập luận và luận điểm chính của các văn bản nghị luận đã
học trong chương trình Ngữ văn 7?
3. Thế nào là tục ngữ? Chép thuộc lòng một câu tục ngữ về chủ đề thiên nhiên - lao động sản xuất và
một câu tục ngữ về con người và xã hội? Nêu những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của các
câu tục ngữ ấy? Tìm câu tục ngữ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với câu tục ngữ đó?
4.Trong văn bản Ý nghĩa văn chương, Hoài Thanh viết: “Văn chương gây cho ta những tình cảm
ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có”. Dựa vào kiến thức văn học, em hãy giải thích và tìm
dẫn chứng để chứng minh nhận định đó.
5. Trong văn bản Ý nghĩa văn chương, Hoài Thanh viết “Văn chương là hình dung của sự sống
muôn hình vạn trạng.” Dựa vào kiến thức văn học, em hãy giải thích và tìm dẫn chứng để chứng
minh nhận định đó.
6. Phân tích làm rõ hai hình ảnh tương phản trong truyện ngắn Sống chết mặc bay của Phạm Duy
Tốn?
7. Vẽ BĐTD khái quát trình tự lập luận trong các văn bản nghị luận hiện đại đã học.

II. Phần Tiếng Việt:


1. Vẽ BĐTD khái quát các hình thức biến đổi câu; các loại dấu câu;…
2. Thêm trạng ngữ (chỉ thời gian hoặc chỉ nguyên nhân, chỉ nơi chốn, chỉ mục đích) vào các
câu sau cho phù hợp với sự việc nêu trong câu ?
a. Đường xá trở nên lầy lội.
b. Thuyền sẽ cập bến.
5
Trường THCS Lê Quang Cường Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 7 (CLC)-HKII

c. Muôn ngàn vì sao lấp lánh.


d. Chúng ta không xả rác bừa bãi.
3. Chuyển câu sau đây thành câu bị động (theo hai cách).
a. Con người đã huỷ diệt các loài sinh vật biển quý hiếm.
b. Các nhà máy thải khí độc làm ô nhiễm môi trường sống.
c. Ban giám hiệu nhà trường biểu dương toàn chi đội lớp 7A.
d. Chúng em thực hiện nội quy nhà trường rất nghiêm túc.
4. Xác định câu đặc biệt, câu rút gọn, câu bị động, câu mở rộng và thành phần phụ trạng ngữ trong
đoạn văn sau. Nêu công dụng của mỗi loại câu và trạng ngữ?
a. Những năm tháng xa quê. Giông tố cuộc đời tưởng chừng như cuốn bay đi tất cả, nhưng trong tâm
tư tôi những dòng sông quê mênh mông vẫn cuồn cuộn chảy, những dòng kinh biêng biếc vẫn lặng lờ
trôi. Tôi yêu những cánh đồng bao la vàng rực ngày mùa, mù mịt khói rạ, thơm vị mía lùi và
trắng xoá sương mù sau Tết. Yêu cả tiếng chuông chùa ngân thăm thẳm canh khuya. Yêu ánh
nắng chiều tà trải màu vàng tái trên rẫy khoai mì, nghiêng nghiêng bên triền núi. (Mai Văn Tạo)
b. Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha
lê rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm. Bổn phận của chúng
ta là làm cho của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên
truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào
công việc yêu nước, công việc kháng chiến. (Hồ Chí Minh)
c.Trăng lên. Gió mơn man dìu dịu. Dòng sông trăng gợn sóng. Con thuyền bồng bềnh. Đêm. Nằm trên
dòng Hương Giang thơ mộng để nghe ca Huế, với tâm trạng chờ đợi rộn lòng.
(Hà Ánh Minh)
d. Sóng ầm ầm đập vào những tảng đá lớn ven bờ. Gió biển thổi lồng lộng. Ngoài kia là ánh đèn sáng
rọi của một con tàu. Một hồi còi.
(Nguyễn Hữu Trí Huân)
e. ...Vậy mà giờ đây, anh em tôi sắp phải xa nhau. Có thể phải xa nhau mãi mãi. Lạy trời đây chỉ là
một giấc mơ. Một giấc mơ thôi. (Khánh Hoài)
f. “(1) Ngày xửa ngày xưa. (2) Ô, ngày xửa ngày xưa là lúc nào nhỉ? (3) Ngày xửa ngày xưa là cái
thời chưa có trời, chưa có đất. (4) Là cái thời chỉ có hai người là nàng Gầu A và chàng Đrầu Ống. (5)
Nàng dệt hoa. (6) Chàng dệt gấm…”
(Ma Văn Kháng)
g. “Tháng mười hai. Dã quỳ nở rộ. Tôi mê mẩn ngắm những giậu hoa nở vàng rực ven đường. Mê
mẩn nghe hương nồng hăng hắc bao trùm cả không gian, ôm ấp những dãy đồi. Cái lạnh se sắt của trời
đông xứ lạnh dường như cũng nép mình trước những tràng hoa…”
(Nhật Lạc Lâm - Đông Quỳ)
h) Nhà ông X. Buổi tối. Một chiếc đèn măng sông. Một bộ bàn ghế. Ông X đang ngồi có vẻ chờ đợi.
.
i. Vào đêm trước ngày khai trường của con, mẹ không ngủ được. Một ngày kia, còn xa lắm, ngày đó
con sẽ biết thế nào là không ngủ được. Còn bây giờ giắc ngủ đến với con như uống một li sữa, ăn một
cái kẹo...Cứ mỗi lần, vào đêm trước ngày sắp đi chơi xa, con lại háo hức đến nỗi lên giường mà
không sao nằm yên được.

5. Xác định cụm chủ-vị mở rộng thành phần câu hoặc cụm từ trong các câu in đậm ở những đoạn
văn trên. Cho biết trong mỗi câu, cụm chủ-vị làm thành phần gì ?
6. Tìm và nêu công dụng của phép liệt kê có trong đoạn trích sau :
a. […] Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn
sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước
và lũ cướp nước.
(Hồ Chí Minh)
b. …Hò Huế thể hiện lòng khao khát, nỗi mong chờ hoài vọng thiết tha của tâm hồn Huế. Ngoài ra còn
các điệu lí như: Lí con sáo, lí hoài xuân, lí hoài nam.
( Ca Huế trên sông Hương-Hà Ánh Minh)

6
Trường THCS Lê Quang Cường Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 7 (CLC)-HKII

c. Không gian như lắng đọng. Thời gian như ngừng lại. Con gái Huế nội tâm thật phong phú và âm thầm,
kín đáo, sâu thẳm.
7. Viết một đoạn văn có sử dụng ít nhất hai trong các kiểu câu: Câu đặc biệt, câu rút gọn, câu có trạng
ngữ, câu chủ động, câu bị động.
8. : Cho các nhóm câu đặc biệt sau:
+Nhóm a
1. Bom tạ.
2. Mèo!
3. Chân đèo Mã Phục.
4. Nhà bà Hòa.
5. Toàn những gánh đạn.
+ Nhóm b
1. Ngã.
2. Cháy nhà!
3. Còn tiền.
4. Im lặng quá.
5. ồn ào một hồi lâu.
=> Yêu cầu: Nhận xét về cấu tạo của mỗi nhóm. Nêu ý nghĩa và tác dụng của mỗi kiểu cấu tạo.
9. Cho các đoạn văn sau:
a. Của đáng mười, Nhu chỉ bán được năm. Có khi chẳng lấy được đồng nào.
b. Tiếng hát ngừng. Cả tiếng cười.
(Nam Cao)
c. Tôi nghĩ đến sức mạnh của Thơ. Chức năng và vinh dự của Thơ.
(Phạm Hổ)
d. ông có xe hơi, có nhà lầu, có đồn điền, lại có cả trang trại ở nhà quê. Vậy thì chính là người giàu đứt đi rồi.
(Nam Cao)
e. Huấn đi về trạm máy. Một mình, trong đêm.
(Nguyễn Thị Ngọc Tú)
g. Tôi đứng dậy. Dưới trời mưa.
(Nguyễn Huy Tưởng)
=>Yêu cầu: Xác định câu rút gọn. Thử khôi phục các thành phần được lược bỏ cho từng câu.

10. Biến đổi các câu sau thành câu có cụm C-V làm thành phần câu, thành phần cụm từ.

a) Bà nội chia quà cho cháu. -> Mẫu: Bà nội đi chợ // về chia quà cho cháu.
c v
C V
b) Tôi đã gặp bạn ấy.
c) Cả lớp đã làm xong bài tập.
d) Quyển họa báo rất đẹp.

III. Phần TLV:


 Một số chủ đề:
- Giai thích: Bầu ơi thương lấy bí cùng,
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.
- Giai thích: Thương người như thể thương thân.
- Giai thích: Uống nước nhớ nguồn.
- Giai thích: Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng.
- Giai thích: Đói cho sạch, rách cho thơm.
- Chứng minh: Bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta.
- Chứng minh: Lối sống giản dị, thanh bạch của Bác Hồ.
- Chứng minh: Tiếng Việt chúng ta giàu và đẹp/
- Chưng minh: Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm săn có.
- Chứng minh: Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình thương.
- Chứng minh: Phép tương phản và tăng cấp trong văn bản Sống chết mặc bay
7
Trường THCS Lê Quang Cường Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 7 (CLC)-HKII

 Một số dàn bài gợi ý:

Đề 1: Một nhà văn có câu nói : Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người. Hãy giải thích
câu nói đó – SGK/87
a. Mở bài:
- Nêu vai trò, ý nghĩa của sách trong việc mở mang trí tuệ.
- Trích dẫn câu nói.
b. Thân bài:
* G.thích ý nghĩa câu nói:
- Sách là gì: là kho tàng tri thức, là sản phẩm tinh thần, là người bạn tâm tình gần gũi.
- Trí tuệ: tinh hoa của sự hiểu biết. Sách soi chiếu con người mở mang hiểu biết.
-Sách là ngọn đèn bất diệt của con người: Sách giúp ta hiểu về mọi lĩnh vực, sách giúp ta vượt mọi
khoảng cách về thời gian, không gian.
* Thái độ đối với việc đọc sách:
- Tạo thói quen đọc sách.
- Cần chọn sách để đọc.
- Phê phán và lên án những sách có ND xấu.
- Bảo vệ và tôn vinh sách.
c. Kết bài:
- Khẳng định lại tác dụng to lớn của sách.
- Nêu phương hướng hành động của cá nhân.

Đề 2.
“Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng”.
Em hiểu người xưa muốn nhắn nhủ điều gì qua câu ca dao ấy?
a. Mở bài:
- Giới thiệu truyền thống tương thân, tương ái của dân tộc: là truyền thống lâu đời, thể hiện những đạo lí
tốt đẹp của dân tộc.
- Giới thiệu, trích dẫn bài ca dao.
b. Thân bài:
* Giải thích ý nghĩa của câu ca dao.
- Nghĩa đen: Nhiễu điều: tấm vải đỏ, nhiễu điều phủ lấy giá gương tấm vải đỏ che phủ, bao bọc, bảo vệ
gương.
- Nghĩa bóng: Lời khuyên của dân gian: Mọi người phải biết đoàn kết, thương yêu nhau. Tinh thần đoàn
kết thương yêu nhau là truyền thống của dân tộc.
* Tại sao lại phải sống đoàn kết, thương yêu nhau?
- Đề cùng chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống lao động: chống bão lũ, hạn hán....
- Để cùng chống giặc ngoại xâm...
- Để cùng chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt: những người nghèo, nạn nhân chất độc màu
da cam, những trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh, trẻ em ung thư....( có thể dẫn một số câu tục ngữ, ca dao có
nội dung tương tự)
* Cần phải làm gì để thực hiện lời dạy của người xưa?
- Thương yêu đùm bọc và sống có trách nhiệm với chính những người thân yêu trong gia đình, hàng
xóm...
- Sống có trách nhiệm với cộng đồng: tham gia các phong trào ủng hộ, các hoạt động từ thiện....
* Liên hệ bản thân:
- Là học sinh, em có thể làm gì để thực hiện lời khuyên của dân gian ( yêu thương đoàn kết với bạn bè
trong lớp, tham gia các hoạt động ủng hộ, quyên góp...)
c. Kết bài:
- khẳng định giá trị của bài ca dao: Thể hiện được truyền thống tương thân tương ái quý báu của dân tộc.
- Khẳng định rằng truyền thống tốt đẹp ấy sẽ được thế hệ trẻ hôm nay tiếp nối và phát huy.
8
Trường THCS Lê Quang Cường Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 7 (CLC)-HKII

Đề 3: Giải thích lời khuyên của Lê-nin: “Học, học nữa, học mãi”
a. Mở bài:
- Giới thiệu vai trò của việc học tập đối với mỗi con người: Là công việc quan trọng, không học tập
không thể thành người có ích.
- Đặt vấn đề : Vậy cần học tập như thế nào?
- Giới thiệu và trích dẫn lời khuyên của Lê-nin.
b. Thân bài:
* Học, học nữa, học mãi nghĩa là như thế nào?
- Lời khuyên ngắn gọn như một khẩu hiệu thúc giục mỗi người học tập.
Lời khuyên chia thành ba ý mang tính tăng cấp:
+ Học: Thúc giục con người bắt đầu công việc học tập, tìm hiểu và chiếm lĩnh tri thức.
+ Học nữa: Vế trức đã thúc giục ta bắt đầu học tập, vế thứ hai thúc giục ta tiếp tục học tập, học nữa mang
hàm ý là đã học rồi, nhưng cần tiếp tục học thêm nữa.
+ Học mãi: Vế thứ ba khẳng định một vấn đề quan trọng về công việc học tập. Học tập là công việc suốt
đời, mãi mãi, con người cần phải luôn luôn học hỏi ngay cả khi mình đã có được một vị trí nhất định
trong xã hội.
* Tại sao phải Học, học nữa, học mãi.
- Bởi học tập là con đường giúp chúng ta tồn tại và sống tốt trong xã hội.
- Bởi xã hội luôn luôn vận động, cái mới luôn được sinh ra, nếu không chịu khó học hỏi, ta sẽ nhanh
chóng lạc hậu về kiến thức.
- Bởi cuộc sống có rất nhiều người tài giỏi, nếu ta không nỗ lực học tập ta sẽ thua kém họ, tự làm mất đi
vị trí của mình trong cuộc sống.
* Học ở đâu và học như thế nào?
- Học trên lớp, trong sách vở, học ở thầy cô, bạn bè, cuộc sống...
- Khi không còn ngồi trên ghế nhà trường, ta vẫn có thể học thêm trong sách vở, trong cuộc sống, trong
công việc....
- Có thể học trong lúc làm việc, trong lúc nhàn rỗi...
* Liên hệ: Bản thân và bạn bè đã và đang vận dụng câu nói của Lê-nin ra sao ( không ngừng học tập, học
lẫn nhau, tìm sách vở bổ trợ...)
c. Kết bài:
- Khẳng định tính đúng đắn và tiến bộ trong lời khuyên của Lê-nin: đó là lời khuyên đúng đắn và có ích
đối với mọi người, đặc biệt là lứa tuổi học sinh chúng ta.
- “Đường đời là cái thang không nấc chót. Việc học là cuốn sách không trang cuối”. Mỗi người hãy coi
học tập là niềm vui, hạnh phúc của đời mình.

Đề 4: Giải thích câu tục ngữ “Lá lành đùm lá rách”


a. Mở bài: Giới thiệu k/q ND câu tục ngữ
Trích dẫn câu tục ngữ vào
b. Thân bài:
- Giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng: Thế nào là lá lành? Thế nào là lá rách? Lá lành đùm lá rách nghĩa là
gì? ( Sử dụng pp nêu định nghĩa )
+ Nghĩa đen: Khi gói bánh, người ta thường dùng những chiếc lá lành để bọc ngoài những chiếc lá rách
để che những chổ rách, hổng của lá.
+ Nghĩa bóng: Người có điều kiện thuận lợi hơn, sung túc hơn phải che chở đùm bọc, giúp đỡ những
người có hoàn cảnh khó khăn, bất hạnh hơn mình.
-> Câu TN là lời khuyên về lối sống tương thân tương ái, yêu thương đùm bọc lẫn nhau giữa con người
trong XH
- Tại sao phải sống tương thân tương ái, giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn hơn mình?
( sử dụng pp liệt kê chỉ ra mặt lợi mặt hại của lối sống ttta )
+ Họ là những ng đáng thương, cần sự sẻ chia, giúp đỡ của cộng đồng để vượt qua khó khăn, để tiếp tục
Sống và sống có ích.
+ Đó là đạo lí nhân nghĩa, là tình cảm thiêng liêng mà 1 con ng cân phải có.
9
Trường THCS Lê Quang Cường Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 7 (CLC)-HKII

- Lối sống tương thân tương ái đã đc thể hiện ntn?


( Liệt kê những biểu hiện của lối sống tương thân tương ái: sự đùm bọc , giúp đỡ lẫn nhau của con ng VN
trong những hoàn cảnh khó khăn: thiên tai, bão lũ …)
- Bản thân chúng ta cần làm gì để thực hiện lời khuyên của cha ông? ( Thực hiện bằng việc làm cụ
thể , thiết thực chứ không phải bằng lời nói suông)
c. Kết bài: Tổng kết ý nghĩa của câu TN và rút ra bài học cho bản thân.

Đề 5: Hãy giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ: “Thất bại là mẹ thành công”.
* Tìm hiểu đề.
- Làm sáng tỏ câu tục ngữ: Thất bại là mẹ thành công.
- Bài học rút ra cho bản thân.
* Dàn bài.
a. Mở bài:
- Trong cuộc sống, tất cả mọi người đều mong muốn đạt được thành công, nhưng thực tế trước khi đến
với thành công ta thường phải trải qua khó khăn, thậm chí thất bại.
- Giới thiệu trích dẫn câu tục ngữ: Thất bại là mẹ thành công.
b. Thân bài:
* Giải thích câu tục ngữ:
- Thất bại là nguồn gốc, động lực của thành công. Nói cách khác, có thất bại mới thành công.
* Tại sao nói : Thất bại là mẹ thành công:
- Thất bại giúp cho ta có được những kinh nghiệm quý giá cho lần sau, thất bại khiến cho ta hiểu được
nguyên nhân vì sao ta chưa thành công, từ đó tìm cách khắc phục.
- Thất bại là động lực để con người cố gắng, nỗ lực cho lần sau: Thất bại khiến cho con người càng khao
khát thành công hơn, càng cố gắng nghiên cứu tìm tòi.
* Nêu một vài dẫn chứng để lời giải thích có tính thuyết phục.
c. Kết bài:
- Khẳng định giá trị của câu tục ngữ: là lời khuyên đúng đắn, chỉ ra động lực, nguồn gốc của thành công.
- Liên hệ bản thân: Gặp thất bại nhưng không nản chí mà tiếp tục học hỏi để tiến bộ và vươn đến thành
công.
Đề 6: Chứng minh: "Bác Hồ của chúng ta rất giản dị".
+ Trong đời sống
+ Trong quan hệ với mọi người
+ Trong lời nói và bài viết

Đề 7: Chứng minh: "Nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay đã có truyền thống yêu nước nồng nàn".
+ Trong lịch sử: Thời phong kiến - Kháng chiến chống Pháp - kháng chiến chống Mỹ
+ Ngày này: thời kì hòa bình (những tấm gương lao động, học tập...)

Đề 8: Hoài Thanh viết: "Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình
cảm ta sẵn có". Bằng những hiểu biết về văn chương của mình, em hãy chứng minh nhận định
trên.
- Gây cho ta những tình cảm ta không có: những trải nghiệm mà ta chưa từng trải qua, nhưng qua văn
chương ta có thể hiểu, cảm thông.
+ Cảnh ngộ chia lìa của những đứa trẻ trong hoàn cảnh gia đinh chia rẽ (Cuộc chia tay...)
+ Niềm tự hào về chiến thắng, lòng căm thù giặc (Nam quốc sơn hà, Phò giá về kinh...)
+ Thương cảm trước số phận đau khổ, bị đối xử bất công của những người phụ nữ trong xã hội xưa (Bánh
trôi nước)
+ Hiểu được nỗi lòng của những người xa quê nhớ về quê hương (Tĩnh dạ tứ, Hồi hương ngẫu thư...)
- Văn chương luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có:
+ Tình cảm gia đình: Tình cảm con cái - cha mẹ; anh - chị - em; ông, bà - con, cháu - tổ tiên (Những câu
ca dao về tình cảm gia đình)
+ Tình cảm bạn bè, tình cảm giữa người với người : Bạn đến chơi nhà, những câu ca dao tục ngữ...

10
Trường THCS Lê Quang Cường Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 7 (CLC)-HKII

+ Tình yêu quê hương đất nước (các câu ca dao, Một món quà...., Sài Gòn tôi yêu...)
+ Tình yêu thiên nhiên: Bức thư của thủ lĩnh da đỏ

Đề 9: Hãy giải thích ý nghĩa câu tục ngữ "Thất bại là mẹ thành công."
A. MB:
- Dẫn dắt từ thực tế:....
- Nêu vấn đề: Trích dẫn câu tục ngữ
B. Thân bài
1. "Thất bại là mẹ thành công" có nghĩa là gì?
- Thất bại: Khi không đạt được mục đích, mục tiêu, kế hoạch mà mình đặt ra. Ví dụ....
- Thành công: Khi ta đạt được kết quả tốt cho những việc làm mà ta cố gắng thực hiện. Ví dụ...
- "Mẹ": Nghĩa đen: là người sinh ra con cái. Nghĩa bóng trong trường hợp này có thể hiểu là động lực
thúc đẩy....
=> Khi chúng ta không..... thì đó chính là động lực thúc đẩy chúng ta phải cố gắng hơn để gặt hái những
kết quả tốt hơn ở lần sau.
=> Khuyên: khi gặp thất bại ko được nản chí, mà tự rút ra kinh nghiệm để sửa chữa và phải quyết tâm, cố
gắng hơn nữa thì chắc chắn sẽ thành công ở những lần sau.

2. Vì sao "thất bại" lại là "mẹ của thành công"?


- Người ta thường lầm tưởng rằng khi gặp "thất bại" là kết thúc của một công việc, một mục tiêu.
- Nhưng thực ra đó mới chính là thời điểm để thực sự bắt đầu. Bởi lúc này con người mới tích lũy được
kinh nghiệm, bài học để sửa chữa, khắc phục, từ đó có thể tránh được những sai lầm tiếp theo (d/c)...
- Nếu không có "thất bại", "thành công" đến quá dễ dàng có thể sinh ra tâm lí chủ quan, tự phụ, kiêu căng
cho mình là giỏi thì có thể sẽ dẫn đến "thất bại" nghiêm trọng hơn sau này, thậm chí là nản lòng, thối chí.
=> Như vậy "thất bại" dạy cho chúng ta biết cách cẩn trọng trong khi thực hiện công việc và là nền tảng,
tiếp thêm cho ta động lực để vươn tới "thành công"....
3. Muốn "thành công" sau khi "thất bại" ta phải làm gì?
- Rút kinh nghiệm
- Sửa chữa, khắc phục sai lầm, hạn chế của bản thân.
- Không được nản chí, bỏ cuộc
- Không kiêu ngạo, phải biết học hỏi mọi người xung quanh.
-......

C. Kết bài:
- Khẳng định tư tưởng của câu tục ngữ hoàn toàn đúng và là nguồn động lực cho mỗi người trong cuộc
sống.
- Liên hệ bản thân

Đề 10: Chứng minh: “Bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta”
1. Rừng cung cấp ôxi duy trì cuộc sống cho muôn loài
- Cây xanh trong quá trình quang hợp hút khi cacbonic nhả khi oxi
- Con người và các loài động vật thiếu oxi thì không thể tồn tại
=> Rừng duy trì nguồn sống cho trái đất
2. Rừng giúp bảo vệ môi trường
- Rừng đầu nguồn, cảm sức chảy của dong nước, giảm lũ lụt. Hiện nay lũ lụt xảy ra nhiều là do....
- Rừng cân bằng hệ sinh thái: Là trú ẩn của rất nhiều các loại động thực vật....
- Rừng điều hòa khí hậu: ngăn bụi ô nhiễm, giảm tiếng ồn, lọc không khí... So sánh không khí trong rừng
với một đô thị....
- Thảm thực vật giữ độ ẩm, tạo ra chất mùn làm tốt đất, ngăn xói mòn...
3. Rừng giá trị về mặt kinh tế
- Lớn nhất: Cung cấp gỗ và lâm sản: ..............
- Các vị thuốc quý giá...
- Phát triển kinh tế du lịch đem đến lợi nhuận cao:................
11
Trường THCS Lê Quang Cường Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 7 (CLC)-HKII

4. Rừng có giá trị về mặt tinh thần và giá trị về lịch sử


- Rừng đem lại những cảnh đẹp giúp con người thư giãn nghỉ ngơi.
- Rừng và núi dạy cho con người cảm giác, cảm nhận về sự vĩ đại, hùng vĩ làm giàu nhận thức...
- Trong KCCP, KCCM...
5. Bảo vệ rừng như thế nào?
Đề 11: Chứng minh “Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”
1. Giai thích câu tục ngữ
- Nghĩa đen: Khi gần mực (mực tàu viết bút lông gà mà ngày xưa các nhà nho thường dùng, phải mài vào
nghiên, chấm viết) thì dễ bị mực dây vào tay. Khi gần một ngọn một đèn thì sẽ được ánh sáng chiếu rọi.
- Nghĩa ẩn dụ:
+ Mực: Chỉ cho môi trường sống không tốt, có nhiều cái xấu, tiêu cực.
+ Đèn: Chỉ môi trường sống tốt, có nhiều điều tốt đẹp, lương thiện
=> Sự ảnh hưởng của môi trường hoàn cảnh sống đến sự hình thành nhân cách của con người.
2. Chứng minh:
a. Chứng minh bằng lí lẽ:
- Nhân cách, tính tình của con người được hình thành qua sự giáo dục, dạy bảo của cha mẹ, gia đình,
người thân, nhà trường...
- Nếu đứa trẻ đượ hưởng 1 sự dạy dỗ tốt từ những yếu tố kể trên thì sẽ trở thành một người tốt.
- Nếu đứa trẻ lớn lên trong ................. (lập luận ngược lại)
=> Môi trường sống là một trong những yếu tố quyết định để hình thành nhân cách tốt hay xấu của một
con người.
b. Chứng minh bằng dẫn chứng:
- Đưa dẫn chứng cụ thể để làm rõ cho cac lí lẽ.
- Câu chuyện: Mẹ hiền dạy con
3.Môi trường, hoàn cảnh sống chỉ là yếu tố quan trọng chứ không phải quyết định hoàn toàn tính cách của
con người.
- Người có h/c sống khổ, nghèo vẫn vươn lên....
- Các chiến sĩ cách mạng hoạt động trong lòng địch...
- Bác Hồ du bôn ba khắp the giới vẫn giữ được phẩm chất của người VN, giản dị.....

HẾT

12

You might also like