Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 (CLC) - HKII - 13-14
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 (CLC) - HKII - 13-14
S Tên bài- Đề tài Luận điểm Phương Nghệ thuật Nội dung
T Tác giả nghị pháp lập
T luận luận
Tinh Tinh thần Dân ta có một Chứng Luận điểm ngắn Bài văn đã làm sáng tỏ
thần yêu yêu nước lòng nồng nàn minh gọn, lập luận chặt chân lí: “ Dân ta có
nước của của dân yêu nước. Đó chẽ, dẫn chứng một lòng nồng nàn yêu
nhân dân tộc Việt là một truyền toàn diện, tiêu nước. Đó là truyền
ta (Hồ Nam. thống quí báu biểu, thuyết phục. thống quí báu của ta”.
1 Chí của ta. Bài văn là một Truyền thống này cần
Minh) mẫu mực về lập được phát huy trong
luận, bố cục, cách hoàn cảnh lịch sử mới
dẫn chứng của để bảo vệ đất nước.
thể văn nghị luận
1
Trường THCS Lê Quang Cường Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 7 (CLC)-HKII
Nguồn gốc Giải thích -Luận điểm rõ Nguồn gốc cốt yếu của
của văn (kết hợp ràng,luận chứng văn chương là tình
chương là ở với bình minh bạch, đầy cảm, là lòng vị tha.
tình thương luận) sức thuyết phục Văn chương là hình
Văn người, thương -Diễn đạt bằng ảnh của sự sống muôn
Ý nghĩa chương muôn loài, lời văn giản dị, hình vạn trạng và sáng
4 văn và ý muôn vật. giàu hình ảnh, tạo ra sự sống, gây
chương nghĩa của Văn chương cảm xúc. những tình cảm không
(Hoài nó đối hình dung và có, luyện những tình
Thanh) với con sáng tạo ra sự cảm sẵn có. Đời sống
người. sống, nuôi tinh thần của nhân loại
dưỡng và làm nếu thiếu văn chương
giàu cho tình thì sẽ rất nghèo nàn.
cảm con
người.
2
Trường THCS Lê Quang Cường Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 7 (CLC)-HKII
Yêu cầu:
1. Đọc và học thuộc phần tác giả, tác phẩm, nội dung của các văn bản nghị luận trên; nắm được đề tài
nghị luận, luận điểm, phương pháp lập luận, đặc điểm nghệ thuật.
2. Học thuộc và nắm được khái niệm chèo và khái niệm tục ngữ; nội dung và nghệ thuật từng câu tục
ngữ theo các chủ đề: tục ngữ về thiên nhiên và lao động sán xuất; tục ngữ về con người và xã hội.
3. Tóm tắt, nêu nội dung, nghệ thuật và đặc điểm của các nhân vật chính trong truyện ngắn:
Sống chết mặc bay - Phạm Duy Tốn.
4. Vẽ BĐTD khái quát trình tự lập luận trong các văn bản nghị luận hiện đại đã học.
-Khi nói hoặc viết, có thể lược bỏ một số thành phần của câu, tạo thành câu rút gọn.
- Việc lược bỏ một số thành phần câu thường nhằm những mục đích sau:
+ Làm cho câu gọn hơn vừa thông tin được nhanh, vừa tránh lặp những từ ngữ đã xuất
Rút gọn câu hiện trong câu đứng trước.
+ Ngụ ý hoạt động đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người (lược bỏ CN
- Cách dùng câu rút gọn. Khi rút gọn câu cần chú ý:
+ Không làm cho người nghe, người đọc hiểu sai hoặc hiểu không đầy đủ nội dung câu
nói.
+ Không biến câu nói thành một câu cộc lốc, khiếm nhã.
-Câu đặc biệt là loại câu không cấu tạo theo mô hình CN-VN.
-Tác dụng:
Câu đặc biệt + Xác định thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc được nói đến trong câu;
+ Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng;
+ Bộc lộ cảm xúc;
+ Gọi đáp.
Câu chủ động Câu chủ động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hoạt động hướng vào
người, vật khác (chỉ chủ thể của hoạt động).
Câu bị động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động của con người, vật khác
Câu bị động hướng vào (chỉ đối tượng của hoạt động).
3
Trường THCS Lê Quang Cường Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 7 (CLC)-HKII
- Về ý nghĩa: Trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên
nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu.
- Về hình thức:
Thêm trạng + Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu.
ngữ cho câu + Giữa TN với CN và VN thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi
viết.
- Công dụng của trạng ngữ:
+ Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu góp phần làm cho nội
dung của câu được đầy đủ, chính xác.
+ Nối kết các câu, các đoạn với nhau góp phần làm cho đoạn văn, bài văn mạch lạc.
-Tách trạng ngữ thành câu riêng:
Trong một số trường hợp, để nhấn mạnh ý, chuyển ý hoặc những tình huống, cảm
xúc nhất định, người ta có thể tách TN, đặc biệt là TN đứng ở cuối câu, thành những câu
riêng.
Dùng cụm - Khi nói hoặc viết, có thể dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường,
chủ vị để mở gọi là cụm C-V, làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở rộng câu.
rộng câu - Các thành phần câu như chủ ngữ, vị ngữ và các phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động
từ, cụm tính từ đều có thể được cấu tạo bằng cụm C-V.
Dấu chấm lửng được dùng để:
Dấu chấm - Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết;
lửng - Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng;
- Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội
dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
Dấu chấm phẩy được dùng để:
Dấu chấm - Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp;
phẩy - Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê có cấu tạo phức tạp.
Dấu chấm phẩy được dùng để:
Dấu gạch - Đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;
ngang - Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;
- Nối các từ nằm trong một liên danh.
- Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ
Phép liệt kê hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm.
- Các kiểu kiệt kê:
+ Xét theo cấu tạo, có thể phân biệt kiểu liệt kê theo từng cặp với kiểu liệt kê không
theo từng cặp.
+ Xét theo ý nghĩa, có thể phân biệt kiểu liệt kê tăng tiến với liệt kê không tăng tiến.
Yêu cầu
1. Nắm được khái niệm, công dụng của các kiểu câu (câu rút gọn, câu chủ động, câu bị động, câu
đặc biệt, dùng cụm chủ-vị để mở rộng câu, thêm trạng ngữ cho câu); nhận biết và vận dụng các
kiểu câu trong viết câu, viết đoạn.
2. Nắm được khái niệm phép liệt kê, các kiểu liệt kê.
3. Nắm được công dụng của các dấu câu: dấu chấm phẩy, dấu chấm lửng, dấu gạch ngang.
4. Vẽ BĐTD khái quát các hình thức biến đổi câu; các loại dấu câu;…
+ Viết bài
+ Đọc và sửa bài.
Dàn bài chung cho bài văn lập luận giải thích:
- Mở bài: Dẫn dắt vấn đề và nêu vấn đề
- Thân bài: Vận dụng lí lẽ, dẫn chứng lần lượt giải các luận điểm.
Luận điểm 1: - Giải thích khái niệm/ ý nghĩa của vấn đề
Luận điểm 2: Giải thích nguyên nhân vấn đề.
Luận điểm 3: Bài học rút ra từ vấn đề đó.
- Kết bài: Khẳng định giá trị của vấn đề nghị luận.
Dàn bài chung cho bài văn lập luận chứng minh:
- Mở bài: Dẫn dắt vấn đề và nêu luận điểm cần được chứng minh.
- Thân bài:
+ Giai thích vấn đề (nếu cần): Giai thích nghĩa đen – nghĩa bóng; hoặc khái niệm – biểu hiện
+ Nêu lí lẽ và dẫn chứng để chứng tỏ luận điểm là đúng đắn.
- Kết bài: Nêu ý nghĩa của luận điểm đã được chứng minh – liên hệ thực tế bản thân
2. Phương thức hành chính-công vụ:
- Khái niệm về Văn bản đề nghị và Văn bản báo cáo.
- Các mục không thể thiếu trong 2 kiểu văn bản này: Ai đề nghị? Đề nghị ai? Đề nghị điều gì? Đề
nghị để làm gì?/ Báo cáo của ai? Báo cáo với ai? Báo cáo về việc gì? Kết quả như thế nào?
- Bố cục văn bản hành chính: Phần mở đầu (Quốc hiệu, tiêu ngữ/ thởi gian, địa điểm/ tên văn bản);
Phần nội dung (Ai viết/ viết cho ai/ viết về việc gì/…); Phần kết thúc (kí tên, ghi họ tên)
B. BÀI TẬP
I. Phần Văn
1. Kể tên và tóm tắt các truyện hiện đại (kèm tên tác giả) đã học và đọc thêm? Nêu chủ đề của từng
truyện?
2. Nêu tên văn bản, tác giả, phương thức lập luận và luận điểm chính của các văn bản nghị luận đã
học trong chương trình Ngữ văn 7?
3. Thế nào là tục ngữ? Chép thuộc lòng một câu tục ngữ về chủ đề thiên nhiên - lao động sản xuất và
một câu tục ngữ về con người và xã hội? Nêu những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của các
câu tục ngữ ấy? Tìm câu tục ngữ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với câu tục ngữ đó?
4.Trong văn bản Ý nghĩa văn chương, Hoài Thanh viết: “Văn chương gây cho ta những tình cảm
ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có”. Dựa vào kiến thức văn học, em hãy giải thích và tìm
dẫn chứng để chứng minh nhận định đó.
5. Trong văn bản Ý nghĩa văn chương, Hoài Thanh viết “Văn chương là hình dung của sự sống
muôn hình vạn trạng.” Dựa vào kiến thức văn học, em hãy giải thích và tìm dẫn chứng để chứng
minh nhận định đó.
6. Phân tích làm rõ hai hình ảnh tương phản trong truyện ngắn Sống chết mặc bay của Phạm Duy
Tốn?
7. Vẽ BĐTD khái quát trình tự lập luận trong các văn bản nghị luận hiện đại đã học.
5. Xác định cụm chủ-vị mở rộng thành phần câu hoặc cụm từ trong các câu in đậm ở những đoạn
văn trên. Cho biết trong mỗi câu, cụm chủ-vị làm thành phần gì ?
6. Tìm và nêu công dụng của phép liệt kê có trong đoạn trích sau :
a. […] Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn
sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước
và lũ cướp nước.
(Hồ Chí Minh)
b. …Hò Huế thể hiện lòng khao khát, nỗi mong chờ hoài vọng thiết tha của tâm hồn Huế. Ngoài ra còn
các điệu lí như: Lí con sáo, lí hoài xuân, lí hoài nam.
( Ca Huế trên sông Hương-Hà Ánh Minh)
6
Trường THCS Lê Quang Cường Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 7 (CLC)-HKII
c. Không gian như lắng đọng. Thời gian như ngừng lại. Con gái Huế nội tâm thật phong phú và âm thầm,
kín đáo, sâu thẳm.
7. Viết một đoạn văn có sử dụng ít nhất hai trong các kiểu câu: Câu đặc biệt, câu rút gọn, câu có trạng
ngữ, câu chủ động, câu bị động.
8. : Cho các nhóm câu đặc biệt sau:
+Nhóm a
1. Bom tạ.
2. Mèo!
3. Chân đèo Mã Phục.
4. Nhà bà Hòa.
5. Toàn những gánh đạn.
+ Nhóm b
1. Ngã.
2. Cháy nhà!
3. Còn tiền.
4. Im lặng quá.
5. ồn ào một hồi lâu.
=> Yêu cầu: Nhận xét về cấu tạo của mỗi nhóm. Nêu ý nghĩa và tác dụng của mỗi kiểu cấu tạo.
9. Cho các đoạn văn sau:
a. Của đáng mười, Nhu chỉ bán được năm. Có khi chẳng lấy được đồng nào.
b. Tiếng hát ngừng. Cả tiếng cười.
(Nam Cao)
c. Tôi nghĩ đến sức mạnh của Thơ. Chức năng và vinh dự của Thơ.
(Phạm Hổ)
d. ông có xe hơi, có nhà lầu, có đồn điền, lại có cả trang trại ở nhà quê. Vậy thì chính là người giàu đứt đi rồi.
(Nam Cao)
e. Huấn đi về trạm máy. Một mình, trong đêm.
(Nguyễn Thị Ngọc Tú)
g. Tôi đứng dậy. Dưới trời mưa.
(Nguyễn Huy Tưởng)
=>Yêu cầu: Xác định câu rút gọn. Thử khôi phục các thành phần được lược bỏ cho từng câu.
10. Biến đổi các câu sau thành câu có cụm C-V làm thành phần câu, thành phần cụm từ.
a) Bà nội chia quà cho cháu. -> Mẫu: Bà nội đi chợ // về chia quà cho cháu.
c v
C V
b) Tôi đã gặp bạn ấy.
c) Cả lớp đã làm xong bài tập.
d) Quyển họa báo rất đẹp.
Đề 1: Một nhà văn có câu nói : Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người. Hãy giải thích
câu nói đó – SGK/87
a. Mở bài:
- Nêu vai trò, ý nghĩa của sách trong việc mở mang trí tuệ.
- Trích dẫn câu nói.
b. Thân bài:
* G.thích ý nghĩa câu nói:
- Sách là gì: là kho tàng tri thức, là sản phẩm tinh thần, là người bạn tâm tình gần gũi.
- Trí tuệ: tinh hoa của sự hiểu biết. Sách soi chiếu con người mở mang hiểu biết.
-Sách là ngọn đèn bất diệt của con người: Sách giúp ta hiểu về mọi lĩnh vực, sách giúp ta vượt mọi
khoảng cách về thời gian, không gian.
* Thái độ đối với việc đọc sách:
- Tạo thói quen đọc sách.
- Cần chọn sách để đọc.
- Phê phán và lên án những sách có ND xấu.
- Bảo vệ và tôn vinh sách.
c. Kết bài:
- Khẳng định lại tác dụng to lớn của sách.
- Nêu phương hướng hành động của cá nhân.
Đề 2.
“Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng”.
Em hiểu người xưa muốn nhắn nhủ điều gì qua câu ca dao ấy?
a. Mở bài:
- Giới thiệu truyền thống tương thân, tương ái của dân tộc: là truyền thống lâu đời, thể hiện những đạo lí
tốt đẹp của dân tộc.
- Giới thiệu, trích dẫn bài ca dao.
b. Thân bài:
* Giải thích ý nghĩa của câu ca dao.
- Nghĩa đen: Nhiễu điều: tấm vải đỏ, nhiễu điều phủ lấy giá gương tấm vải đỏ che phủ, bao bọc, bảo vệ
gương.
- Nghĩa bóng: Lời khuyên của dân gian: Mọi người phải biết đoàn kết, thương yêu nhau. Tinh thần đoàn
kết thương yêu nhau là truyền thống của dân tộc.
* Tại sao lại phải sống đoàn kết, thương yêu nhau?
- Đề cùng chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống lao động: chống bão lũ, hạn hán....
- Để cùng chống giặc ngoại xâm...
- Để cùng chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt: những người nghèo, nạn nhân chất độc màu
da cam, những trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh, trẻ em ung thư....( có thể dẫn một số câu tục ngữ, ca dao có
nội dung tương tự)
* Cần phải làm gì để thực hiện lời dạy của người xưa?
- Thương yêu đùm bọc và sống có trách nhiệm với chính những người thân yêu trong gia đình, hàng
xóm...
- Sống có trách nhiệm với cộng đồng: tham gia các phong trào ủng hộ, các hoạt động từ thiện....
* Liên hệ bản thân:
- Là học sinh, em có thể làm gì để thực hiện lời khuyên của dân gian ( yêu thương đoàn kết với bạn bè
trong lớp, tham gia các hoạt động ủng hộ, quyên góp...)
c. Kết bài:
- khẳng định giá trị của bài ca dao: Thể hiện được truyền thống tương thân tương ái quý báu của dân tộc.
- Khẳng định rằng truyền thống tốt đẹp ấy sẽ được thế hệ trẻ hôm nay tiếp nối và phát huy.
8
Trường THCS Lê Quang Cường Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 7 (CLC)-HKII
Đề 3: Giải thích lời khuyên của Lê-nin: “Học, học nữa, học mãi”
a. Mở bài:
- Giới thiệu vai trò của việc học tập đối với mỗi con người: Là công việc quan trọng, không học tập
không thể thành người có ích.
- Đặt vấn đề : Vậy cần học tập như thế nào?
- Giới thiệu và trích dẫn lời khuyên của Lê-nin.
b. Thân bài:
* Học, học nữa, học mãi nghĩa là như thế nào?
- Lời khuyên ngắn gọn như một khẩu hiệu thúc giục mỗi người học tập.
Lời khuyên chia thành ba ý mang tính tăng cấp:
+ Học: Thúc giục con người bắt đầu công việc học tập, tìm hiểu và chiếm lĩnh tri thức.
+ Học nữa: Vế trức đã thúc giục ta bắt đầu học tập, vế thứ hai thúc giục ta tiếp tục học tập, học nữa mang
hàm ý là đã học rồi, nhưng cần tiếp tục học thêm nữa.
+ Học mãi: Vế thứ ba khẳng định một vấn đề quan trọng về công việc học tập. Học tập là công việc suốt
đời, mãi mãi, con người cần phải luôn luôn học hỏi ngay cả khi mình đã có được một vị trí nhất định
trong xã hội.
* Tại sao phải Học, học nữa, học mãi.
- Bởi học tập là con đường giúp chúng ta tồn tại và sống tốt trong xã hội.
- Bởi xã hội luôn luôn vận động, cái mới luôn được sinh ra, nếu không chịu khó học hỏi, ta sẽ nhanh
chóng lạc hậu về kiến thức.
- Bởi cuộc sống có rất nhiều người tài giỏi, nếu ta không nỗ lực học tập ta sẽ thua kém họ, tự làm mất đi
vị trí của mình trong cuộc sống.
* Học ở đâu và học như thế nào?
- Học trên lớp, trong sách vở, học ở thầy cô, bạn bè, cuộc sống...
- Khi không còn ngồi trên ghế nhà trường, ta vẫn có thể học thêm trong sách vở, trong cuộc sống, trong
công việc....
- Có thể học trong lúc làm việc, trong lúc nhàn rỗi...
* Liên hệ: Bản thân và bạn bè đã và đang vận dụng câu nói của Lê-nin ra sao ( không ngừng học tập, học
lẫn nhau, tìm sách vở bổ trợ...)
c. Kết bài:
- Khẳng định tính đúng đắn và tiến bộ trong lời khuyên của Lê-nin: đó là lời khuyên đúng đắn và có ích
đối với mọi người, đặc biệt là lứa tuổi học sinh chúng ta.
- “Đường đời là cái thang không nấc chót. Việc học là cuốn sách không trang cuối”. Mỗi người hãy coi
học tập là niềm vui, hạnh phúc của đời mình.
Đề 5: Hãy giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ: “Thất bại là mẹ thành công”.
* Tìm hiểu đề.
- Làm sáng tỏ câu tục ngữ: Thất bại là mẹ thành công.
- Bài học rút ra cho bản thân.
* Dàn bài.
a. Mở bài:
- Trong cuộc sống, tất cả mọi người đều mong muốn đạt được thành công, nhưng thực tế trước khi đến
với thành công ta thường phải trải qua khó khăn, thậm chí thất bại.
- Giới thiệu trích dẫn câu tục ngữ: Thất bại là mẹ thành công.
b. Thân bài:
* Giải thích câu tục ngữ:
- Thất bại là nguồn gốc, động lực của thành công. Nói cách khác, có thất bại mới thành công.
* Tại sao nói : Thất bại là mẹ thành công:
- Thất bại giúp cho ta có được những kinh nghiệm quý giá cho lần sau, thất bại khiến cho ta hiểu được
nguyên nhân vì sao ta chưa thành công, từ đó tìm cách khắc phục.
- Thất bại là động lực để con người cố gắng, nỗ lực cho lần sau: Thất bại khiến cho con người càng khao
khát thành công hơn, càng cố gắng nghiên cứu tìm tòi.
* Nêu một vài dẫn chứng để lời giải thích có tính thuyết phục.
c. Kết bài:
- Khẳng định giá trị của câu tục ngữ: là lời khuyên đúng đắn, chỉ ra động lực, nguồn gốc của thành công.
- Liên hệ bản thân: Gặp thất bại nhưng không nản chí mà tiếp tục học hỏi để tiến bộ và vươn đến thành
công.
Đề 6: Chứng minh: "Bác Hồ của chúng ta rất giản dị".
+ Trong đời sống
+ Trong quan hệ với mọi người
+ Trong lời nói và bài viết
Đề 7: Chứng minh: "Nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay đã có truyền thống yêu nước nồng nàn".
+ Trong lịch sử: Thời phong kiến - Kháng chiến chống Pháp - kháng chiến chống Mỹ
+ Ngày này: thời kì hòa bình (những tấm gương lao động, học tập...)
Đề 8: Hoài Thanh viết: "Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình
cảm ta sẵn có". Bằng những hiểu biết về văn chương của mình, em hãy chứng minh nhận định
trên.
- Gây cho ta những tình cảm ta không có: những trải nghiệm mà ta chưa từng trải qua, nhưng qua văn
chương ta có thể hiểu, cảm thông.
+ Cảnh ngộ chia lìa của những đứa trẻ trong hoàn cảnh gia đinh chia rẽ (Cuộc chia tay...)
+ Niềm tự hào về chiến thắng, lòng căm thù giặc (Nam quốc sơn hà, Phò giá về kinh...)
+ Thương cảm trước số phận đau khổ, bị đối xử bất công của những người phụ nữ trong xã hội xưa (Bánh
trôi nước)
+ Hiểu được nỗi lòng của những người xa quê nhớ về quê hương (Tĩnh dạ tứ, Hồi hương ngẫu thư...)
- Văn chương luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có:
+ Tình cảm gia đình: Tình cảm con cái - cha mẹ; anh - chị - em; ông, bà - con, cháu - tổ tiên (Những câu
ca dao về tình cảm gia đình)
+ Tình cảm bạn bè, tình cảm giữa người với người : Bạn đến chơi nhà, những câu ca dao tục ngữ...
10
Trường THCS Lê Quang Cường Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 7 (CLC)-HKII
+ Tình yêu quê hương đất nước (các câu ca dao, Một món quà...., Sài Gòn tôi yêu...)
+ Tình yêu thiên nhiên: Bức thư của thủ lĩnh da đỏ
Đề 9: Hãy giải thích ý nghĩa câu tục ngữ "Thất bại là mẹ thành công."
A. MB:
- Dẫn dắt từ thực tế:....
- Nêu vấn đề: Trích dẫn câu tục ngữ
B. Thân bài
1. "Thất bại là mẹ thành công" có nghĩa là gì?
- Thất bại: Khi không đạt được mục đích, mục tiêu, kế hoạch mà mình đặt ra. Ví dụ....
- Thành công: Khi ta đạt được kết quả tốt cho những việc làm mà ta cố gắng thực hiện. Ví dụ...
- "Mẹ": Nghĩa đen: là người sinh ra con cái. Nghĩa bóng trong trường hợp này có thể hiểu là động lực
thúc đẩy....
=> Khi chúng ta không..... thì đó chính là động lực thúc đẩy chúng ta phải cố gắng hơn để gặt hái những
kết quả tốt hơn ở lần sau.
=> Khuyên: khi gặp thất bại ko được nản chí, mà tự rút ra kinh nghiệm để sửa chữa và phải quyết tâm, cố
gắng hơn nữa thì chắc chắn sẽ thành công ở những lần sau.
C. Kết bài:
- Khẳng định tư tưởng của câu tục ngữ hoàn toàn đúng và là nguồn động lực cho mỗi người trong cuộc
sống.
- Liên hệ bản thân
Đề 10: Chứng minh: “Bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta”
1. Rừng cung cấp ôxi duy trì cuộc sống cho muôn loài
- Cây xanh trong quá trình quang hợp hút khi cacbonic nhả khi oxi
- Con người và các loài động vật thiếu oxi thì không thể tồn tại
=> Rừng duy trì nguồn sống cho trái đất
2. Rừng giúp bảo vệ môi trường
- Rừng đầu nguồn, cảm sức chảy của dong nước, giảm lũ lụt. Hiện nay lũ lụt xảy ra nhiều là do....
- Rừng cân bằng hệ sinh thái: Là trú ẩn của rất nhiều các loại động thực vật....
- Rừng điều hòa khí hậu: ngăn bụi ô nhiễm, giảm tiếng ồn, lọc không khí... So sánh không khí trong rừng
với một đô thị....
- Thảm thực vật giữ độ ẩm, tạo ra chất mùn làm tốt đất, ngăn xói mòn...
3. Rừng giá trị về mặt kinh tế
- Lớn nhất: Cung cấp gỗ và lâm sản: ..............
- Các vị thuốc quý giá...
- Phát triển kinh tế du lịch đem đến lợi nhuận cao:................
11
Trường THCS Lê Quang Cường Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 7 (CLC)-HKII
HẾT
12