« Home « Kết quả tìm kiếm

Một số giải pháp nhằm phát triển tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh Hà Nội Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam


Tóm tắt Xem thử

- §Æng ThÞ Quúnh H-¬ng - QTKD2013A.
- 2014 LuËn v¨n CH QTKD i ViÖn KT vµ QL, §H BKHN §Æng ThÞ Quúnh H-¬ng - QTKD2013A.
- Tôi xin cảm ơn tới Ban lãnh đạo Chi nhánh Hà Nội Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam đã cho phép tôi sử dụng các số liệu của ngân hàng trong luận văn này.
- Tôi cũng xin cảm ơn các thành viên Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân đã giúp đỡ tôi tham khảo các tài liệu, thu thập số liệu cũng như tiến hành khảo sát để phục vụ cho luận văn của mình.
- Khái niệm tín dụng.
- Đặc điểm của tín dụng.
- Các loại hình tín dụng ngân hàng thương mại.
- Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
- Khái niệm tín dụng tiêu dùng.
- Đặc điểm của tín dụng tiêu dùng.
- Các loại hình tín dụng tiêu dùng.
- Vai trò của tín dụng tiêu dùng.
- Đối với khách hàng.
- Đối với ngân hàng thương mại.
- 21 1.3.1.Quan niệm về phát triển tín dụng tiêu dùng.
- 21 LuËn v¨n CH QTKD iv ViÖn KT vµ QL, §H BKHN §Æng ThÞ Quúnh H-¬ng - QTKD2013A 1.3.2.
- Sự cần thiết của việc phát triển tín dụng tiêu dùng của Ngân hàng thương mại.
- Tiêu chí đánh giá sự phát triển tín dụng tiêu dùng của một ngân hàng.
- Chỉ tiêu đo lường quy mô tín dụng tiêu dùng.
- Chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng tiêu dùng.
- Kết quả hoạt động của MaritimeBank Hà Nội trong thời gian gần đây.
- Các hoạt động dịch vụ khác.
- Hoạt động tài chính.
- Thực trạng quy mô tín dụng tiêu dùng.
- Thực trạng dư nợ tín dụng tiêu dùng.
- Thực trạng doanh số cho vay tín dụng tiêu dùng.
- Thực trạng doanh số thu nợ tín dụng tiêu dùng.
- Số lượng khách hàng giao dịch TDTD.
- Thực trạng chất lượng tín dụng tiêu dùng.
- 60 LuËn v¨n CH QTKD v ViÖn KT vµ QL, §H BKHN §Æng ThÞ Quúnh H-¬ng - QTKD2013A 2.2.2.1.
- Vòng quay vốn tín dụng tiêu dùng.
- Số lượng và chất lượng các sản phẩm tín dụng.
- Thực trạng về quy trình tín dụng.
- Doanh thu từ hoạt động cho vay tiêu dùng.
- Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng tiêu dùng tại MaritimeBank Hà Nội.
- Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng.
- Phân loại khách hàng và lựa chọn sản phẩm phù hợp.
- Phân loại khách hàng.
- 101 LuËn v¨n CH QTKD vi ViÖn KT vµ QL, §H BKHN §Æng ThÞ Quúnh H-¬ng - QTKD2013A 3.2.6.2.
- Tăng cường đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật và các trang thiết bị nhằm hiện đại hoá công nghệ ngân hàng.
- Quản lý rủi ro tín dụng.
- 114 LuËn v¨n CH QTKD vii ViÖn KT vµ QL, §H BKHN §Æng ThÞ Quúnh H-¬ng - QTKD2013A.
- ATM : Máy giao dịch tự động CBCNV : Cán bộ công nhân viên CIC : Trung tâm thông tin tín dụng CVTD : Cho vay tiêu dùng Maritimebank : Ngân hàng Thương mại cổ phầnHàng Hải ViệtNam Maritimebank Hà Nội : Chi nhánh Hà Nội Ngân hàngThương mại cổ phần Hàng Hải ViệtNam NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTM : Ngân hàng Thương mại NQH : Nợ Quá hạn TCTD : Tổ chức tín dụng TD : Tín dụng TDTD : Tín dụng tiêu dùng TSĐB : Tài sản đảm bảo POS : Máy chấp nhận thanh toán thẻ LuËn v¨n CH QTKD viii ViÖn KT vµ QL, §H BKHN §Æng ThÞ Quúnh H-¬ng - QTKD2013A DANH SÁCH CÁC HÌNH V.
- Hình 1.1: Sơ đồ cho vay tiêu dùng gián tiếp.
- 15 Hình 1.2: Sơ đồ cho vay tiêu dùng trực tiếp.
- 57 Hình 2.5: Số lượng khách hàng đến giao dịch TDTD với chi nhánh.
- 44 Bảng 2.3: Hoạt động kinh doanh ngoại hối.
- 45 Bảng 2.4 : Kết qủa hoạt động kinh doanh qua các năm.
- 50 Bảng 2.8: Tình hình tăng trưởng doanh số cho vay TDTD.
- 52 Bảng 2.9: Doanh số cho vay tín TDTD theo thời hạn.
- 53 Bảng 2.10: Doanh số cho vay TDTD theo sản phẩm.
- 58 Bảng 2.14: Số lượng khách hàng đến giao dịch TDTD với chi nhánh.
- 59 Bảng 2.15: Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng.
- 64 Bảng 2.18: Số lượng khách hàng sử dụng từng sản phẩm TDTD.
- 65 Bảng 2.19: Doanh thu cho vay tiêu dùng.
- 75 LuËn v¨n CH QTKD 1 ViÖn KT vµ QL, §H BKHN §Æng ThÞ Quúnh H-¬ng - QTKD2013A.
- Sau hơn 60 năm hoạt động, ngành Ngân hàng Việt Nam đã trải qua một thời kỳ đầy sôi động và ý nghĩa.
- Các chủ trương, chính sách đổi mới hoạt động Ngân hàng đã góp phần quan trọng trong quá trình thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kiềm chế lạm phát và chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước và hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu.
- Tuy nhiên, trong những năm gần đây, hoạt động Ngân hàng ở nước ta đang gặp nhiều khó khăn đặc biệt là trong hoạt động tín dụng của các Ngân hàng Thương Mại (NHTM).Tín dụng được coi là mặt trận hàng đầu, là khâu then chốt trong hoạt động kinh doanh của NHTM bên cạnh đó là các hoạt động hướng tới việc phát triển thị trường sản phẩm tín dụng đang là mối quan tâm không chỉ là của các cấp lãnh đạo, quản lý và điều hành của hệ thống Ngân hàng mà còn là mối quan tâm của cả xã hội.
- Bởi vậy, làm thế nào để sản phẩm tín dụng của các NHTM tiếp cận được tới rộng khắp các hoạt động của các tập thể, cá nhân trong nền kinh tế đang là vấn đề bức xúc và có ý nghĩa rất quan trọng.
- Trong những năm gần đây, NHTM Việt Nam đã có những biện pháp tích cực nhằm mở rộng quy mô tín dụng, đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, tăng lãi suất huy động, giảm lãi suất cho vay, ứng dụng công nghệ cao….nhưng vấn đề quan trọng của các NHTM hiện nay là cần phải có các giải pháp hữu hiệu gắn với kế hoạch phát triển thị trường, hướng vào việc nâng cao chất lượng tín dụng, đem lại hiệu quả cao nhất thì ngành Ngân hàng nói chung và hệ thống NHTM nói riêng mới có thể ngày càng phát triển và đứng vững trên con đường hội nhập kinh tế toàn cầu.
- Maritimebank Hà Nội đã đạt được những thành tựu đáng kể trong công tác tín dụng song bên cạnh đó cũng có không ít những khó khăn đang gặp ở phía trước.
- Nhận thức được môi trường cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực ngân hàng trong thời kỳ mới, Maritimebank chi nhánh Hà Nội được thành lập 2003 là đơn vị trực LuËn v¨n CH QTKD 2 ViÖn KT vµ QL, §H BKHN §Æng ThÞ Quúnh H-¬ng - QTKD2013A thuộc Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam với phương hướng và nhiệm vụ được giao là đơn vị đi tiên phong trong vai trò ngân hàng bán lẻ hiện đại.
- Tuy nhiên trong quá trình hoạt động việc phát triển hoạt động các dịch vụ chưa được khai thác tối đa các tiềm năng, các sản phẩm dịch vụ cung cấp chưa đa dạng và phát triển chưa đồng đều đặc biệt là sản phẩm tín dụng mang lại doanh thu và lợi nhuận lớn cho chi nhánh.
- Một trong những mục tiêu theo đuổi nhằm đa dạng hoá sản phẩm ngân hàng là sản phẩm tín dụng tiêu dùng (TDTD) đã được chi nhánh triển khai trong năm 2004 nhưng chưa được chú trọng.
- Cùng với sự phát triển qua thời gian cũng như việc nắm bắt kịp thời các nhu cầu xuất phát từ khách hàng, sản phẩm tín dụng này đang dần dần được củng cố và mở rộng.
- Với thực tế như vậy, đề tài này được thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu, phân tích và định hướng thực trạng tìm ra điểm mạnh, điểm yếu, phân tích nguyên nhân, cơ hội và thách thức để đưa ra Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh Hà Nội Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam.
- Đối tượng nghiên cứu: chi nhánh Hà Nội Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam  Phạm vi nghiên cứu: Các hoạt động tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh Hà Nội Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam.
- Hệ thống hóa lý luận về tín dụng tiêu dùng  Phân tích và đánh giá hoạt động tín dụng tiêu dùng của chi nhánh Hà Nội ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam từ đó đề suất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động tín dùng tiêu dùng tại chi nhánh.
- LuËn v¨n CH QTKD 3 ViÖn KT vµ QL, §H BKHN §Æng ThÞ Quúnh H-¬ng - QTKD2013A 5.
- Luận văn gồm 03 Chương - Chương 1: Một số cơ sở lý luận về tín dụng tiêu dùng của Ngân hàng thương mại - Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh Hà Nội, Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh Hà Nội, Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam LuËn v¨n CH QTKD 4 ViÖn KT vµ QL, §H BKHN §Æng ThÞ Quúnh H-¬ng - QTKD2013A T.
- TIÊU DÙNG.
- Tín dụng ngân hàng là: quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ chức và cá nhân trong xã hội Hoạt động tín dụng có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế vì nó chính là nguồn hỗ trợ cho yêu cầu phát triển, đáp ứng vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt kịp thời, khắc phục nhược điểm của các hình thức tín dụng khác trong lịch sử.
- Tín dụng là hoạt động đem lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng.
- Lãi suất thu được từ tín dụng sẽ dùng để bù đắp chi phí tiền gửi, chi phí dữ trữ, chi phí kinh doanh, chi phí quản lý, chi phí thuế và các khoản chi phí khác.
- Với vai trò quan trọng như vậy, NHTM đã có nhiều hình thức tín dụng khác nhau để đáp ứng nhu cầu của các tổ chức kinh tế và các cá nhân nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất.
- Trong hoạt động tín dụng, các ngân hàng đóng vai trò là tổ chức trung gian tức là các ngân hàng vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay.
- Khi huy động, các ngân hàng sử dụng các hình thức huy động khác nhau để thu hút mọi nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi để tạo lập nguồn vốn kinh doanh, lúc này ngân hàng đóng vai trò là người đi vay lớn nhất trong nền kinh tế.
- Khi cho vay, các ngân hàng lại dùng chính nguồn vốn đã huy động được để cho vay lại đối với nền kinh tế, lúc này ngân hàng lại đóng vai trò là người cho vay lớn nhất trong nền kinh tế.
- Huy động vốn và cho vay của NHTM đều chủ yếu thực hiện dưới hình thức tiền tệ trong quan hệ tín dụng ngân hàng, các ngân hàng bằng cơ chế thích hợp, huy động các nguồn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để tạo ra quỹ cho vay của ngân hàng.
- LuËn v¨n CH QTKD 5 ViÖn KT vµ QL, §H BKHN §Æng ThÞ Quúnh H-¬ng - QTKD2013A 1.1.3.
- Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau tuỳ theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng.
- Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống  Tín dụng trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm  Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm Thời hạn tín dụng thường được xác định cụ thể và ghi trong hợp đồng tín dụng, là thời hạn trong đó ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng một khoản tín dụng.
- Việc phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng.
- Chiết khấu thương phiếu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn.
- Phần thu nhập của ngân hàng được tính toán dựa trên lãi suất chiết khấu và thời hạn của thương phiếu.
- Vì vậy về bản chất nghiệp vụ thì chiết khấu là hoạt động tín dụng  Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định và một kế hoạch nhất định.
- Bảo lãnh: là việc cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình.
- Mặc dù chưa phải cho vay khách hàng bằng tiền ngay nhưng vì khách hàng sử dụng uy tín của ngân hàng nên ngân hàng cũng tiến hành thẩm định hồ sơ của khách hàng như một món vay trong đó xác định mức tối đa mà ngân hàng chấp nhận bảo lãnh cho khách hàng là bao nhiêu.
- Cho thuê: là việc ngân hàng bỏ tiền ra mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thoả thuận nhất định.
- Thông thường trong đó thường quy định rõ thời gian thuê là bao nhiêu, số tiền thuê trả hàng tháng là bao nhiêu và sau thời gian thuê LuËn v¨n CH QTKD 6 ViÖn KT vµ QL, §H BKHN §Æng ThÞ Quúnh H-¬ng - QTKD2013A khách hàng có mua lại tài sản đó hay không.
- Các ngân hàng trên thực tế không trực tiếp thực hiện việc cho thuê tài sản mà thường là nghiệp vụ của các công ty cho thuê tài chính.
- Hợp đồng cho thuê tài sản thường được ký dài hạn tương tự như khoản tín dụng trung và dài hạn mà tổ chức tài chính cung cấp cho khách hàng.
- Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: là việc tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh bằng tài sản của người thứ ba, mà việc tín dụng chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
- Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
- Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh bằng tài sản của người thứ ba.
- Khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo đảm.
- Các ngân hàng khác nhau, ở các quốc gia khác nhau, tín dụng cũng được phân chia theo mức độ rủi ro khác nhau.
- Theo thông lệ quốc tế, các khoản tín dụng sẽ được sẽ được chia thành 5 loại tuỳ theo mức độ rủi ro.
- Nợ đặc biệt lưu ý: là các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng bị suy giảm khả năng trả nợ  Nợ dưới tiêu chuẩn: là các khoản nợ được TCTD đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi đến hạn khi các khoản nợ này đáo hạn

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt