« Home « Kết quả tìm kiếm

NỮ TRÍ THỨC TRONG SỰ NGHIỆP KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO CỦA ĐẤT NƯỚC HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP


Tóm tắt Xem thử

- NỮ TRÍ THỨC TRONG SỰ NGHIỆP KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO CỦA ĐẤT NƯỚC.
- HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.
- Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Nữ trí thức VN hình thành nhờ cách mạng.
- Từ sau CM tháng Tám, đặc biệt từ sau 1954, nhiều phụ nữ có cơ hội vào các trường đại học.
- Đội ngũ nữ trí thức Việt Nam dần hình thành, lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng.
- Sự lớn mạnh của đội ngũ nữ trí thức VN Bảng 1: Tỉ lệ nữ có học vị và chức danh GS, PGS từ .
- Sự lớn mạnh của đội ngũ nữ trí thức VN.
- Từ 1985 đến năm 2007 tỉ lệ bình quân nữ trí thức đã tăng lên gần 3 lần (từ 6% lên 16,1%).
- Đây mới chỉ là một tỉ lệ rất khiêm tốn, nhưng nếu so với thời kỳ trước cách mạng, khi ở bậc đại học số nữ sinh viên có thể đếm trên đầu ngón tay thì con số đó đã là một bước nhảy vọt..
- Sự lớn mạnh của đội ngũ nữ trí thức VN Trước hết tỉ lệ trí thức nữ tăng nhanh nhờ số lượng khá lớn thạc sĩ tốt nghiệp từ năm 2000 về sau..
- tỉ trọng nữ trí thức tỉ lệ nghịch với cấp độ học vị và chức danh, có nghĩa là có tỉ lệ giảm dần tương ứng với mức tăng dần của học vị và chức danh khoa học.
- Đóng góp của nữ trí thức trong đào tạo đại học.
- Bảng 2: Tỉ lệ nữ CBGD đại học từ 1975 đến 2005.
- Nữ trí thức chiếm trên 1/3 tổng số CBGD trong các trường đại học của cả nước là một tỉ lệ tương đối cao, so với nhiều nước trên thế giới, thậm chí ngay cả nhưng nước được coi là có nền khoa học tiên tiến như Nhật Bản, Hàn Quốc cũng không có được tỉ lệ này..
- Bảng 3: Tỉ lệ nữ CBGD của một số trường đại học năm 2006.
- Đây là 7 trường ĐH đòi hỏi chất lượng đội ngũ CBGD tương cao.Tỉ lệ bình quân là 40,1% (cao hơn tỉ lệ bình quân của cả nước ) là rất có ý nghĩa..
- Trường ĐHNN (ĐHQGHN) cán bộ nữ chiếm tỉ lệ áp đảo (trên 68.
- Tỉ lệ thấp thuộc về khối trường giảng dạy về KHTN và công nghệ (Bách khoa).
- Điều này có thể gợi ra về sự phù hợp của lĩnh vực đóng góp của nữ trí thức..
- Trường Đại học NN (ĐHQG).
- KTQD KHXH&NV (ĐHQG) Nông nghiệp I Giao thông Bách khoa KHTN (ĐHQG) Tỉ lệ .
- Đóng góp của nữ trí thức trong khoa học.
- Trong 5 năm gần đây của Viện KHXH Việt Nam, nơi lực lượng nữ trí thức có tới trên 800 người, chiếm gần 60% đội ngũ cán bộ tác giả nữ chiếm 37,4% các bài báo đăng trên các tạp chí quốc gia và 3,1% trên các tạp chí quốc tế.
- Bảng 4: Số lượng các giải thưởng KHCN quan trọng.
- đã được trao cho nữ trí thức.
- Tên giải thưởng Cá nhân Tập thể Tổng số.
- 1 Giải thưởng quốc tế cho nhà khoa học KH xuất sắc (Do tổ chức WIPO, LHQ) trao tặng.
- 2 Giải thưởng Hồ Chí Minh 2 8 10.
- 3 Giải thưởng Nhà nước 13 13.
- 4 Giải thưởng Kovalevskaya 34 15 49.
- 5 Giải thưởng Vifotec 48 34 82.
- 6 Giải thưởng Phụ nữ Việt Nam 42 23 65.
- 7 Giải thưởng Môi trường 2 2.
- 8 Giải thưởng Báo chí quốc gia 58 58.
- 9 Giải thưởng Bông Hồng vàng 131 131.
- 10 Giải thưởng Tài năng sáng tạo nữ 6 25 31.
- 11 Giải thưởng Vinh danh đất Việt (dành cho nữ trí thức Việt kiều) 4 4.
- Tuy nhiên, sự hình thành và phát triển của đội ngũ nữ trí thức gắn liền với sự nghiệp lãnh đạo của Đảng và Hồ Chủ Tịch..
- Nữ trí thức đã có những đóng góp lớn trong sự nghiệp khoa học và đào tạo, nhưung chưa tương xứng với tiềm năng và truyền thống.
- Để tạo điều kiện cho việc xây dựng đội ngũ trí thức hùng mạnh và phát huy hết tiềm năng sáng tạo của phụ nữ, bên cạnh sự nỗ lực tự thân, phụ nữ rất nhận được sự hậu thuẫn, giúp đỡ của các cấp lãnh đạo, của gia đình và toàn xã hội vì vươn lên trong lĩnh vực hoạt động của mình, nữ trí thức phải vượt qua “thử thách kép”.