« Home « Kết quả tìm kiếm

Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn


Tóm tắt Xem thử

- 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG.
- 4 1.1 Cơ sở lý luận về cạnh tranh.
- Khái niệm về cạnh tranh.
- Vai trò của cạnh tranh.
- Các hình thức cạnh tranh.
- Các công cụ cạnh tranh.
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Các quan điểm phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của DN xi măng.
- 17 1.3 Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xi măng ở một số nƣớc.
- 23 1.3.1 Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xi măng ở Ấn Độ.
- 23 1.3.2 Bài học để vận dụng nâng cao năng lực cạnh tranh đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xi măng ở Việt Nam.
- 27 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VIECM BÚT SƠN.
- 28 2.1 Khái quát về Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn.
- 28 2.1.2 Mô hình tổ chức quản lý của công ty.
- 31 2.1.4 Kết quả kinh doanh của Công ty CP xi măng Vicem Bút Sơn.
- 34 2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty.
- 41 2.2.3 Thực trạng NLCT của công ty.
- 52 2.3 Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty CP xi măng Vicem Bút Sơn 63 2.3.1 Những kết quả đạt được.
- 65 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM BÚT SƠN.
- 66 3.1 Phƣơng hƣớng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty.
- 66 3.1.2 Mục tiêu và phương hướng nâng cao NLCT của Công ty.
- Các giải pháp nhằm nâng cao NLCT của Công ty.
- 84 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa BKS : Ban kiểm soát CBCNV : Cán bộ công nhân viên CIEM : Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế CP : Cổ phần DN : Doanh nghiệp ĐT PT : Đầu tư phát triển ĐKKD : Đăng ký kinh doanh GDP : Tổng sản phẩm quốc nội GĐ : Giám đốc HDI : Chỉ số phát triển con người HĐQT : Hội đồng quản trị ISO : Tiêu chuẩn chất lượng KCS : Bộ phận kỹ thuật KHKT : Khoa học kỹ thuật KTTT : Kinh tế thị trường OECD : Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế PGĐ : Phó giám đốc NLCT : Năng lực cạnh tranh XHCN : Xã hội chủ nghĩa TBCN : Tư bản chủ nghĩa NTD : Người tiêu dùng SXKD : Sản xuất kinh doanh XDCB : Xây dựng cơ bản XM : Xi măng VLXD : Vật liệu xây dựng WTO : Tổ chức thương mại thế giới v DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG, HÌNH VẼ Hình 1.1: Mô hình 5 thế lực cạnh tranh của Michael Porter.
- 35 Bảng 2.2 : Tình hình nộp ngân sách giai đoạn của Công ty.
- 43 Bảng 2.5: Năng suất lao động của công ty.
- 56 Bảng 2.12: Các loại sản phẩm và giá bán của công ty.
- 72 vi DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty CP xi măng Vicem Bút Sơn.
- 30 Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty.
- 32 Sơ đồ 2.3: Kênh phân phối sản phẩm của công ty.
- Lý do chọn đề tài Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại trong nền kinh tế thị trường thì năng lực cạnh tranh là một vấn đề quan trọng luôn được đặt lên hàng đầu trong chiến lược phát triền của DN vì nó phản ánh vị thế của DN đó trên trị trường.
- Buộc các nhà máy sản xuất kinh doanh xi măng phải không ngững cải tiến công nghệ, thiết bị, phát huy lợi thế đi tắt đón đầu, nâng năng xuất, tiết kiệm chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm ....để nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Chính vì điều đó tác giả đã chọn đề tài luận văn cao học: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP xi măng Vicem Bút Sơn.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: 2 - Hệ thống lại các cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của DN.
- Phân tích, đánh giá thực trạng NLCT của Công ty từ đó tìm ra những tồn tại, hạn chế cũng như những nguyên nhân gây ra tồn tại hạn chế về năng lực cạnh tranh.
- Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Năng lực cạnh tranh của Công ty CP xi măng Vicem Bút Sơn.
- Sử dụng phương pháp biện chứng, phương pháp định tính, phân tích tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty để làm rõ các vấn đề liên quan tới khả năng cạnh tranh của Công ty.
- Từ các phương pháp nghiên cứu sử dụng trong đề tài luận văn đã làm rõ thực trạng và đưa ra các giải pháp nâng cao NLCT của Công ty CP xi măng Vicem Bút Sơn.
- 3 - Phân tích, đánh giá thực trạng NLCT của Công ty CP xi măng Vicem Bút Sơn trong giai đoạn .
- Đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao NLCT của Công ty CP xi măng Vicem Bút Sơn đến năm 2020.
- Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm ba chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Chƣơng 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty CP xi măng Vicem Bút Sơn.
- Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP xi măng Vicem Bút Sơn.
- 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG 1.1 Cơ sở lý luận về cạnh tranh 1.1.1.
- Khái niệm về cạnh tranh Cạnh tranh là một thuật ngữ đã được sử dụng từ khá lâu, song trong những năm gần đây được nhắc đến nhiều hơn, nhất là ở Việt Nam.
- Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau.
- Khái niệm này được sử dụng cho cả phạm vi doanh nghiệp, phạm vi ngành, phạm vi quốc gia hoặc phạm vi khu vực liên quốc gia ....Trong nên kinh tế mở hiện nay, khi xu hướng tự do hóa thương mại ngày càng phổ biến thì cạnh tranh là phương thức để tồn tại, đứng vững và và phát triển của DN.
- Theo diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của OECD: “Cạnh tranh là khả năng của doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.
- Định nghĩa trên đã cố gắng kết hợp cả hoạt động cạnh tranh của doanh nghiệp, của ngành và quốc gia [2, tr 25].
- Ủy ban cạnh tranh công nghiệp của Tổng thống Mỹ đưa ra khái niệm cạnh tranh đối với một quốc gia như sau: “Cạnh tranh với một quốc gia thể hiện trình độ sản xuất hàng hóa dịch vụ đáp ứng được đòi hỏi của thị trường quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng được thu nhập thực tế của nhân dân nước đó trong điều kiện thị trường tự do và công bằng xã hội”.
- Trong định nghĩa này người ta đề cao vai trò của các điều kiện cạnh tranh là “tự do và công bằng xã hội” [2, tr 27 – 28].
- Như vậy, trên góc độ vĩ mô các khái niệm về cạnh tranh đều cho thấy mục tiêu chung hoạt động cạnh tranh là thỏa mãn đa nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế, tạo việc làm và thu nhập cao cho nền kinh tế.
- Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”.
- Nghiên cứu sâu về sản xuất hàng hóa 5 tư bản chủ nghĩa và cạnh tranh tư bản chủ nghĩa Marx đã phát hiện ra quy luật cơ bản của cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân và qua đó hình thành nên hệ thống giá cả thị trường.
- Ba tác giả Mỹ khác là D.Begg, S.Fischer và R.Dornbusch cũng cho cạnh tranh là cạnh tranh hoàn hảo, các tác giả này viết.
- Một cạnh tranh hoàn hảo là nghành trong đó mọi người đều tin rằng hành động của họ không gây ảnh hưởng tới giá cả thị trường, phải có nhiều người bán và nhiều người mua.
- Các tác giả trong cuốn “ Các vấn đề pháp lý về thể chế và chính sách cạnh tranh kiểm soát độc quyền kinh doanh, thuộc dự án VIE/97/016 thì cho: Cạnh tranh có thể được hiều là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, để đạt được một mục tiêu kinh doanh cụ thể, ví dụ như lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần.
- Cạnh tranh trong một môi trường như vậy đồng nghĩa với ganh đua.
- Như vậy, về bản chất cạnh tranh là mối quan hệ giữa người với người trong giải quyết lợi ích kinh tế.
- Bản chất kinh tế của cạnh tranh thể hiện ở mục đích lợi nhuận và chi phối thị trường.
- Bản chất xã hội của cạnh tranh bộc lộ đạo đức kinh doanh và uy tín kinh doanh của mỗi chủ thể cạnh tranh trong quan hệ với những người lao động trực tiếp tạo ra tiềm lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và trong mối quan hệ với người tiêu dùng và đối thủ cạnh tranh khác.
- Vai trò của cạnh tranh Trong nền KTTT, cạnh tranh diễn ra mọi lúc mọi nơi không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của riêng ai, do đó cạnh tranh trở thành quy luật khách quan thúc đẩy sự phát triển.
- Cạnh tranh được coi là động lực phát triển kinh tế, nâng cao năng suất lao động xã hội.
- Dưới góc độ tổng thể toàn xã hội cạnh tranh luôn có tác động tích cực về nhiều mặt của cuộc sống, nhờ có cạnh tranh giữa các DN mà người tiêu dùng có nhiều cơ hội lựa chọn, hàng hóa đa dạng hơn và chất lượng dịch vụ tốt hơn.
- Cạnh tranh khuyến khích các DN áp dụng công nghệ mới, hiện đại, tạo sức ép buộc các DN phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của mình để giảm giá thành, nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, tạo ra các sản phẩm mới khác biệt có sức cạnh tranh cao.
- Cạnh tranh khốc liệt sẽ làm cho DN có thể hiện được khả năng “bản lĩnh” của mình trong quá trình kinh doanh.
- Nó sẽ làm cho DN càng vừng mạnh và phát triển hơn nếu nó chịu được áp lực cạnh tranh trên thị trường.
- Cạnh tranh đảm bảo điều chỉnh cung cầu trong xã hội, hướng việc sử dụng các nhân tố sản xuất vào nơi có hiệu quả nhất, tạo môi trường thuận lợi để sản xuất thích ứng với sự biến động của cầu và công nghệ sản xuất, tác động một cách tích cực đến phân phối thu nhập, hạn chế hành vi bóc lột trên cơ sở quyền lực thị trường và việc hình thành thu nhập không tương ứng với năng suất, là động lực thúc đẩy đổi mới khoa học công nghệ, khẳng định các DN có quyền tự do hoạt động SXKD the cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
- Các hình thức cạnh tranh Cạnh tranh có nhiều hình thức khác nhau, được phân loại dựa vào mức độ, tính chất cạnh tranh, vào chủ thể kinh tế tham gia thị trường, vào phạm vi ngành kinh tế.
- Căn cứ vào mức độ, tính chất của cạnh tranh trên thị trƣờng a.
- Cạnh tranh hoàn hảo Cạnh tranh hoàn hảo là hình thức cạnh tranh mà ở đó người mua và người bán đều không có khả năng tác động đến giá cả của sản phẩm trên thị trường.
- Trong 7 hình thái thị trường cạnh tranh hoàn hảo, giá cả của sản phẩm hoàn toàn do quan hệ cung cầu, quy luật giá trị quyết định, không có sự tồn tại của bất cứ khả năng hay quyền lực nào có thể chi phối các quan hệ trên thị trường.
- Cạnh tranh không hoàn hảo Cạnh tranh không hoàn hảo là hình thức cạnh tranh chiếm ưu thế trong các ngành sản xuất mà ở đó, các doanh nghiệp phân phối hoặc sản xuất có đủ sức mạnh và thế lực để có thể chi phối giá cả các sản phẩm của mình trên thị trường.
- Mỗi sản phẩm đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau cho nên để giành được ưu thế trong cạnh tranh, người bán phải sử dụng các công cụ hỗ trợ bán như: Quảng cáo, khuyến mại, cung cấp dịch vụ, ưu đãi giá cả, đây là loại hình cạnh tranh phổ biến trong giai đoạn hiện nay [12, tr33].
- Cạnh tranh độc quyền Cạnh tranh độc quyền là hình thức cạnh tranh sản phẩm mà mỗi DN đều có mức độ độc quyền nhật định vì họ có sản phẩm của riêng mình.
- Cạnh tranh độc quyền theo nhóm tức là có một vài DN sản xuất các sản phẩm có thể giống nhau hoặc khác nhau một phần.
- Mỗi đối thủ cạnh tranh có thể tìm kiếm vị trí đứng đầu bằng cách dẫn đầu về một trong các tính chất chủ yếu, thu hút khách hàng quan tâm tới tính chất đó.
- Cạnh tranh giữa người bán và người mua Cạnh tranh giữa người bán và người mua là cuộc cạnh tranh diễn ra theo “luật” mua rẻ bán đắt.
- Sự cạnh tranh này được thực hiện trong quá trình mặc cả và cuối cùng giá cả được hình thành và hành động bán mua được thực hiện.
- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau Là cuộc cạnh tranh trên cơ sở quy luật cung cầu.
- Khi một loạt hàng hóa dịch vụ nào đó mà mức cung cấp nhỏ hơn nhu cầu tiêu dùng thì cuộc cạnh tranh sẽ trở nên quyết liệt và giá dịch vụ hàng hóa đó sẽ tăng.
- Đây là cuộc cạnh tranh mà những người mua tự làm hại chính mình.
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau Đây là cuộc cạnh tranh gay go và quyết liệt nhất, nó có ý nghĩa sống còn đôi với bất kỳ một DN nào.
- Khi sản xuất hàng hóa phát triển, số người càng tăng lên thì cạnh tranh quyết liệt bởi vì DN nào cũng muốn giành lấy lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần của đối thủ và kết quả đánh giá doanh nghiệp nào chiến thắng trong cạnh tranh này là việc tăng doanh số tiêu thụ, tăng thị phần và cùng với đó sẽ là tăng lợi nhuận, tăng đầu tư chiều sâu và mở rộng sản xuất.
- Trong cuộc chạy đua này những doanh nghiệp nào không có chiến lược cạnh tranh thích hợp thì sẽ lấn lượt bị gạt ra khỏi thị trường nhưng đồng thời nó lại mở rộng đường cho DN nào nắm chắc được “vũ khí” cạnh tranh và dám chấp nhận luật chơi phát triển.
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cuộc cạnh tranh giữa các DN trong cùng một ngành, cùng sản xuất một loại hàng hóa hoặc dịch vụ.
- Kết quả của cuộc cạnh tranh này là làm cho kỹ thuật phát triển [12, tr36].
- Cạnh tranh giữa các ngành Là sự cạnh tranh giữa cá chủ DN trong các ngành kinh tế khác nhau, nhằm giành lấy lợi nhuận lớn nhất.
- Trong quá trình cạnh tranh này, các chủ DN luôn say mê với những ngành đầu tư có lợi nhuận nên đã chuyển vốn từ ngành ít lợi nhuận sang ngành nhiều lợi nhuận.
- 1.1.3.4 Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh a.
- Cạnh tranh lành mạnh Là cạnh tranh đúng luật pháp, phù hợp với chuẩn mực xã hội và được xã hội thừa nhận, nó thường diễn ra sằng phẳng, công bằng và công khai.
- Cạnh tranh không lành mạnh Là cạnh tranh dựa vào kẽ hở luật pháp, trái với chuẩn mực xã hội và bị xã hội lên án (như trốn thuế, buôn lậu, móc ngoặc.
- Các công cụ cạnh tranh Công cụ cạnh tranh là một yếu tố quan trọng đối với chiến lược để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Có bốn công cụ cạnh tranh chủ yếu mà doanh nghiệp hay sử dụng đó là: Giá cả, chất lượng, hệ thống phân phối sản phẩm và các hoạt động xúc tiến thương mại [12, tr 40-51].
- Cạnh tranh về giá Giá cả sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm mà người bán hay DN bán dự định có thể nhận được từ người mua thông qua việc trao đổi hàng hóa đó trên thị trường.
- Các yếu tố không kiểm soát được: Quan hệ cung cầu, cường độ cạnh tranh trên thị trường, chính sách điều tiết thị trường của Nhà nước.
- Giá cả được sử dụng làm công cụ cạnh tranh thông qua các chính sách định giá bán sản phẩm của DN trên thị trường, 1 DN có thể có các định giá như sau.
- Nó được ứng dụng trong trường hợp sản phẩm thâm nhập thị trường, cần bán hàng nhanh với khối lượng lớn hoặc dùng giá để cạnh tranh với các đối thủ

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt