« Home « Kết quả tìm kiếm

Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình thu thuế ngoài quốc doanh ở huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định


Tóm tắt Xem thử

- Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình thu thuế nqd ở huyện Nam Trực, tỉnh NĐ.
- CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TÌNH HÌNH THU THUẾ.
- 9 NGOÀI QUỐC DOANH.
- 9 1.1 Bản chất kinh tế của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
- các sắc thuế chủ yếu ngoài quốc doanh.
- công tác quản lý thu thuế ngoài quốc doanh.
- 9 1.1.1 Bản chất kinh tế của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
- 9 1.1.2 Những nội dung chủ yếu của một số sắc thuế đối với kinh tế ngoài quốc doanh.
- 20 1.1.3 Công tác quản lý thu thuế ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay.
- Phương pháp đánh giá tình hình thu thuế ngoài quốc doanh của chi cục thuế.
- 25 1.3 Một số yếu tố chính trực tiếp quyết định tình hình thu thuế của chi cục thuế.
- PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THU THUẾ NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM TRỰC.
- 38 2.1 Đặc điểm kinh tế ngoài quốc doanh của huyện Nam Trực.
- Đánh giá tình hình thu thuế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện nam Trực, tỉnh Nam Định.
- Những yếu tố quyết định trực tiếp tình hình thu thuế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ, chuyên viên thu thuế.
- 53 Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình thu thuế nqd ở huyện Nam Trực, tỉnh NĐ.
- Phùng Quang Nam CH QTKD BK 2012A 2 2.3.2.1.
- Những vấn đề còn tồn tại trong công tác thu thuế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Nam Trực.
- MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH THU THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM TRỰC, TỈNH NAM ĐỊNH TRONG NHỮNG NĂM TỚI.
- Những mục tiêu, yêu cầu mới đối với công tác thu thuế ngoài quốc doanh ở huyện Nam Trực tới năm 2020.
- Các giải pháp nhằm cải thiện tình hình thu thuế trên địa bàn huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.
- Giải pháp 1.
- Giải pháp 2.
- Giải pháp 3.
- 87 Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình thu thuế nqd ở huyện Nam Trực, tỉnh NĐ.
- Phùng Quang Nam CH QTKD BK 2012A 3 LỜI CAM ĐOAN Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản trị kinh doanh với đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình thu thuế ngoài quốc doanh ở huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định tác giả viết dưới sự hướng dẫn của GS.TS Đỗ Văn Phức.
- Luận văn này được viết trên cơ sở vận dụng lý luận chung về đánh giá tình hình thu thuế của Chi cục thuế huyện Nam Trực để đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình thu thuế trên địa bàn huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định trong những năm tới.
- Các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung thực, các đánh giá kiến nghị đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và công nhận bởi “Hội Đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ kinh tế” Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
- Tác giả Phùng Quang Nam Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình thu thuế nqd ở huyện Nam Trực, tỉnh NĐ.
- Phùng Quang Nam CH QTKD BK 2012A 4 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT KTNQD : Kinh tế ngoài quốc doanh XHCN : Xã hội chủ nghĩa.
- KTQD : Kinh tế quốc doanh.
- Phùng Quang Nam CH QTKD BK 2012A 5 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1 Tóm lược phương pháp đánh giá tình hình thu thuế của chi cục thuế.
- 27 Bảng 1.2 Kết quả đánh giá tình hình thu thuế của chi cục thuế …(2013.
- 28 Bảng 1.3 Tóm lược phương pháp đánh giá chung kết định lượng chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên của chi cục thuế.
- 36 Bảng 1.4 Tập hợp kết quả đánh giá chung kết định lượng chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên Chi cục thuế huyện Nam Trực.
- 39 Bảng 2.2: Phân bổ cơ sở sản xuất kinh doanh NQD trên địa bàn huyện theo ngành nghề hoạt động ở năm 2013.
- 39 Bảng 2.3: Quy mô và tỷ trọng thu thuế NQD trong NSNN huyện.
- 41 Bảng 2.4: Kết quả thu thu thuế ngoài quốc doanh từ năm .
- mức chấp nhận được để đánh giá tình hình thu thuế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định giai đoạn 2011 -2015.
- 45 Bảng 2.6: Bảng tổng hợp kết quả đánh giá tình hình thu thuế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.
- 47 Bảng 2.7: Bảng đánh giá tỷ lệ.
- 57 Bảng 2.8: Bảng tổng hợp đánh giá tỷ lệ.
- 61 Bảng 2.11: Kết quả đánh giá chung kết định lượng chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên Chi cục thuế Nam Trực, tỉnh Nam Định.
- 62 Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình thu thuế nqd ở huyện Nam Trực, tỉnh NĐ.
- Phùng Quang Nam CH QTKD BK 2012A 6 Bảng 3.1.
- người trốn thuế, gian lận giảm thuế, thất thoát tiền thuế, tiền thuế nộp sau hạn trên địa bàn huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định trong những năm tới.
- 78 Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình thu thuế nqd ở huyện Nam Trực, tỉnh NĐ.
- Lý do chọn đề tài Sau 3 kỳ học lý thuyết của chương trình đào tạo thạc sỹ QTKD của trường ĐHBK Hà Nội em nhận biết được rằng: Chất lượng quản lý của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thu thuế có vai trò quyết định đối với tình hình thu thuế ngoài quốc doanh .
- Sau hơn 7 năm công tác ở Chi cục thuế em thấy tình hình thu thuế ngoài quốc doanh còn một số lĩnh vực đạt hiệu quả chưa cao, chứng tỏ chất lượng của tình hình thu thuế ngoài quốc doanh của Chi cục thuế còn một số bất cập.
- Vì những lý do trên học viên đã chủ động đề xuất và được GVHD, Viện chuyên ngành chấp thuận làm luận văn thạc sỹ QTKD với đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình thu thuế ngoài quốc doanh ở huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.
- Kết quả thiết lập phương pháp đánh giá và các yếu tố quản lý quyết định tình hình thu thuế ngoài quốc doanh ở đơn vị thuế.
- Kết quả đánh giá tình hình thu thuế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định cùng các nguyên nhân là những yếu kém về quản lý.
- Kết quả đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình thu thuế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định trong thời gian tới.
- Phùng Quang Nam CH QTKD BK 2012A 8 3.
- Chương 1: Cơ sở lý luận của tình hình thu thuế ngoài quốc doanh.
- Chương 2: Phân tích tình hình thu thuế trên địa bàn huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình thu thuế trên địa bàn huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định trong thời gian tới.
- Phùng Quang Nam CH QTKD BK 2012A 9 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TÌNH HÌNH THU THUẾ NGOÀI QUỐC DOANH 1.1 BẢN CHẤT KINH TẾ CỦA KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH.
- CÁC SẮC THUẾ CHỦ YẾU NGOÀI QUỐC DOANH.
- CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ NGOÀI QUỐC DOANH 1.1.1 Bản chất kinh tế của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh Những yêu cầu đã nêu trong Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VI tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng trong định hướng xã hội chủ nghĩa về việc xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần, cụ thể là.
- Thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần.
- Lấy việc giải phóng sức sản xuất, động viên tối đa mọi nguồn lực bên trong và bên ngoài cho CNH - HĐH, nâng cao hiệu quả kinh tế và xã hội, cải thiện đời sống nhân dân làm mục tiêu hàng đầu trong việc khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế và các hình thức tổ chức kinh doanh.
- Chủ động đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế Nhà nước, kinh tế hợp tác.
- Kinh tế Nhà nước đóng vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế hợp tác xã dần trở thành nền tảng.
- Tạo điều kiện pháp lý và kinh tế thuận lợi để các nhà kinh doanh yên tâm đầu tư làm ăn lâu dài, mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết giữa kinh tế Nhà nước với các thành phần kinh tế khác cả trong và ngoài nước, áp dụng phổ biến các hình thức tư bản Nhà nước.
- Xét trên giác độ sở hữu và quản lý, nền kinh tế được chia làm hai khu vực: khu vực kinh tế trong nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
- Khu vực kinh tế trong nước hiện nay có năm thành phần kinh tế: thành phần kinh tế Nhà nước, thành phần kinh tế tập thể, thành phần kinh tế tư bản tư nhân, thành phần kinh tế cá thể, thành phần kinh tế tư bản Nhà nước.
- tất cả tồn tại Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình thu thuế nqd ở huyện Nam Trực, tỉnh NĐ.
- Xét trên giác độ chức năng và mục tiêu, nền kinh tế gồm hai khu vực: kinh tế quốc doanh (chủ yếu thực hiện chức năng dịch vụ công cộng vì mục tiêu là lợi ích chung của toàn xã hội) và kinh tế ngoài quốc doanh (chủ yếu làm chức năng kinh doanh vì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận).
- KTNQD là khu vực kinh tế bao gồm các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh bằng nguồn vốn của cá nhân hoặc một số cá nhân đóng góp, theo cơ chế thị trường vì mục tiêu lợi nhuận.
- Trong cơ cấu sản xuất xã hội, KTNQD được coi là một thực thể khách quan, gồm các thành phần kinh tế được xác định tuỳ theo đặc điểm kinh tế xã hội và quan điểm chính trị của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn khác nhau.
- Tại Việt nam, khu vực KTNQD tồn tại dưới các hình thức: doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể.
- Từ năm 1986 đến nay, khu vực KTNQD đã tạo ra khoảng 50% tổng sản phẩm trong nước, 1/3 giá trị sản lượng công nghiệp mỗi năm.
- Quy mô đối với các cơ sở KTNQD phần lớn là nhỏ do vốn ít, cơ cấu gọn nhẹ, linh hoạt, dễ dàng thích ứng nhanh với sự thay đổi của môi trường Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình thu thuế nqd ở huyện Nam Trực, tỉnh NĐ.
- Phùng Quang Nam CH QTKD BK 2012A 11 kinh doanh.
- b, KTNQD trong tình hình kinh tế hiện nay có 06 vai trò không thể phủ nhận.
- Một là, khu vực KTNQD góp phần khai thác những tiềm năng to lớn của nền kinh tế.
- Cùng với khu vực KTQD, KTNQD là cộng sự đắc lực đào xới những mảnh đất màu mỡ của nền kinh tế chưa được sử dụng đến.
- Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có khả năng tập trung vốn, trí tuệ vào các ngành kinh tế phát triển hay những ngành kinh tế đòi hỏi nhiều hàm lượng tri thức như công nghệ thông tin cũng như có khả năng lấp đầy những khoảng trống trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh không cần nhiều vốn và có mức lợi nhuận thấp mà các nhà đầu tư lớn ít quan tâm tới.
- Hai là, khu vực KTNQD là cầu nối quan trọng để nền kinh tế nước ta từng bước hoà nhập với nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới bởi lẽ đây là khu vực năng động và hiệu quả cao.
- Thuế là nguồn thu chính vào NSNN từ khu vực này.
- Trong năm 2011, tổng thu từ khu vực KTNQD đạt 102,4% dự toán năm, từ DNNN là 109% và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (trừ dầu thô) là 113,5.
- Bốn là, khu vực KTNQD góp phần giải quyết công ăn việc làm cho nền kinh tế, vấn đề thất nghiệp và tạo ra sự phát triển cân đối trong cơ cấu nền kinh tế.
- Trung bình ở nước ta mỗi năm khu vực này đem lại việc làm cho hơn một triệu người lao động.
- Với chính sách đổi mới, nền kinh tế tăng trưởng khá, khu vực KTNQD ngày càng tăng về số lượng và quy mô.
- Một mặt, đây là đối thủ cạnh tranh của khu vực KTQD, nếu một trong hai bên không năng động, mạnh dạn đổi mới thì lập tức sẽ bị thị trường đào thải.
- mặt khác, sự kết hợp sản xuất và tiêu thụ giữa hai khu vực tạo ra một dây truyền sản xuất lớn trong nền kinh tế, giúp quá trình sản xuất được rút ngắn.
- Với những vai trò và đặc điểm trên, khu vực KTNQD ngày càng được khuyến khích và đảm bảo môi trường thuận lợi để phát triển.
- Đó chính là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN.
- Cho đến nay, cơ chế thị trường đã đi vào cuộc sống và tạo ra nhiều biến đổi lớn trong đời sống kinh tế xã hội.
- Trong đó, sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần là một tất yếu khách quan, cần thiết để giải phóng sức sản xuất xã hội, giải phóng mọi tiềm năng về vốn, lao động, kinh nghiệm.
- góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển.
- Phùng Quang Nam CH QTKD BK 2012A 13 Những mục tiêu để phát huy tác dụng tích cực của các luật thuế mới đối với nền kinh tế và thực hiện tốt quy trình quản lý công tác thu thuế, thể hiện như sau.
- Từ những trình bày nêu trên, theo GS, TS Đỗ Văn Phức [2, 315], bản chất kinh tế tiền thuế là tiền trích nộp vào ngân sách nhà nuớc để chuyển cho những những ngành, cơ quan tạo ra môi trường, điều kiện cho hoạt động kinh doanh.
- gián tiếp tham gia tạo ra các thành công kinh doanh như: các cơ quan hành chính – sự nghiệp, phục vụ công ích, quốc phòng, an ninh… 1.1.2 Những nội dung chủ yếu của một số sắc thuế đối với kinh tế ngoài quốc doanh.
- Ngoài ra còn có một số khoản thu mang tính chất lệ Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình thu thuế nqd ở huyện Nam Trực, tỉnh NĐ.
- Đối với khu vực KTNQD, có 4 sắc thuế chủ yếu được áp dụng.
- Thuế môn bài là một khoản thu có tính chất lệ phí thu hàng năm vào các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế vì vậy Thuế môn bài mang tính chất là một loại thuế trực thu, động viên sự đóng góp trực tiếp của cơ sở kinh doanh tạo được nguồn thu quan trọng cho nhu cầu chi tiêu của NSNN ngay từ đầu mỗi năm khi các nguồn thu khác chưa nhiều.
- Tính thuế môn bài căn cứ vào vốn đăng ký kinh doanh ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư được áp dụng cho các tổ chức kinh tế.
- chuyên môn hóa sản xuất, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm,… Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình thu thuế nqd ở huyện Nam Trực, tỉnh NĐ

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt