« Home « Kết quả tìm kiếm

Tăng cường quản lý nợ xấu tại ngân hàng Thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Nam Định.


Tóm tắt Xem thử

- LÊ THỊ THU HÀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH NAM ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT QUẢN TRỊ KINH DOANH Hà Nội - 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠO HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI.
- LÊ THỊ THU HÀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH NAM ĐỊNH CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.
- Đặc biệt xin được gửi lời cảm ơn đến Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Định, Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định đã hỗ trợ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện nghiên cứu.
- 1 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.
- NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NỢ XẤU CỦA NHTM.
- Khái niệm nợ xấu NHTM.
- Phân loại nợ xấu NHTM.
- Những chỉ tiêu cơ bản phản ánh nợ xấu của NHTM.
- Tác động của nợ xấu.
- QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NHTM.
- Sự cần thiết quản lý nợ xấu tại NHTM.
- Nội dung quản lý nợ xấu của NHTM.
- Nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý nợ xấu.
- TỔNG QUAN PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Mô hình nghiên cứu.
- Xác định mẫu nghiên cứu.
- 28 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM- CHI NHÁNH NAM ĐỊNH.
- TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-CN NAM ĐỊNH.
- Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam - CN Nam Định.
- Tình hình huy động vốn và cho vay của BIDV Nam Định giai đoạn 2010- quý 2/2013.
- THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NHTMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-CHI NHÁNH NAM ĐỊNH.
- Tình hình nợ xấu.
- Tình hình quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam - CN Nam Định.
- PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG BIDV CHI NHÁNH NAM ĐỊNH.
- Các nhân tố từ phía ngân hàng.
- 55 2.3.4.Quản lý nợ xấu BIDV Chi nhánh Nam Định.
- NHẬN ĐỊNH VÀ BÌNH LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
- Kết quả nghiên cứu.
- Kết luận nghiên cứu.
- 72 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI BIDV – CHI NHÁNH NAM ĐỊNH.
- ĐỊNH HƢỚNG CỦA BIDV NAM ĐỊNH TRONG THỜI GIAN TỚI .
- Định hướng đối với quản lý nợ xấu tại BIDV Chi nhánh Nam Định.
- GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI BIDV CHI NHÁNH NAM ĐỊNH.
- Hạn chế và phòng ngừa rủi ro đạo đức trong hoạt động kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
- Hoàn thiện mô hình quản lý rủi ro tín dụng.
- Phòng ngừa nợ xấu phát sinh.
- Quản lý nợ xấu đã phát sinh.
- Xây dựng chiến lược quản lý nợ xấu.
- 94 DANH MỤC VIẾT TẮT NHTM : Ngân hàng thƣơng mại.
- TMCP : Thƣơng mại cổ phần BIDV : Ngân hàng Đầu Tƣ và phát triển Việt Nam DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu.
- 21 Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức BIDV Nam Định.
- 31 Biểu 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh BIDV Nam Định.
- 38 tại BIDV Nam Định.
- 39 tại BIDV Nam Định.
- 45 DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Bảng tổng hợp thang đo các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của hộ gia đình của BIDV Nam Định.
- 24 Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Nam Định giai đoạn 2010- quý 2/2013.
- 36 Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn và cho vay của BIDV Nam Định giai đoạn 2010- quý 2/2013.
- 37 Bảng 2.3: Tổng hợp tình hình nợ quá hạn, nợ xấu.
- 40 Bảng 2.4: Tổng hợp tình hình nợ xấu theo các nhóm.
- 48 Bảng 2.11: Kết quả xử lý nợ xấu của BIDV Chi nhánh Nam Định.
- 64 Bảng 2.12: Bảng tổng hợp thang đo các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của hộ gia đình của BIDV Nam Định.
- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Bối cảnh vĩ mô: Qua báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm 2013 của nhiều ngân hàng, tình hình nợ xấu có vẻ lạc quan khi phần lớn đều kiểm soát đƣợc dƣới 3% tổng dƣ nợ.
- Cụ thể, trong 15 ngân hàng đã công bố, chỉ có 3 đơn vị có nợ xấu trên 3%, gồm NaviBank (6,1.
- 3% là giới hạn đƣợc xem là chấp nhận đƣợc trong kiểm soát nợ xấu, cũng là mục tiêu mà Ngân hàng Nhà nƣớc đặt ra để rút tỷ lệ chung về đến năm 2015.
- Tuy nợ xấu ở mức an toàn, đạt tiêu chuẩn quốc tế, nhƣng theo phân tích của các chuyên gia, vẫn còn rất nhiều vấn đề đáng lo ngại.
- Sáu tháng đầu năm 2013, nợ xấu của các ngân hàng là sự gia tăng liên tục của nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn).
- Tại thời điểm nợ nhóm 5 đã chiếm gần 50% tổng nợ xấu của các ngân hàng này, tức là chỉ tính riêng với nhóm các ngân hàng niêm yết đã lên tới hơn 14 nghìn tỷ đồng.
- Trong khi đó, số liệu từ 3 ngân hàng lớn nhất đã công bố số liệu là BIDV, Vietcombank và Vietinbank thì đã chiếm tới hơn 23.100 tỷ đồng nợ xấu, gần bằng mức tổng lợi nhuận là 24.000 tỷ đồng của toàn hệ thống trong 6 tháng đầu năm nay.
- Trong đó, nợ xấu của BIDV gần 9.400 tỷ đồng, của Vietcombank 6.687 tỷ đồng và Vietinbank là 7.027 tỷ đồng.
- Số nợ xấu của 3 ngân hàng này cũng cao hơn rất nhiều so với tổng nợ xấu của các ngân hàng top sau, bao gồm SHB, MB, ACB, Sacombank, Techcombank, Eximbank cộng lại.
- Diễn biến ngành ngân hàng: Để giảm nợ xấu, nhiều ngân hàng tìm cách đƣa tỷ lệ nợ xấu xuống mức thấp (dƣới 3.
- Họ có thể áp dụng nhiều cách nhƣ hỗ trợ giải ngân cho khách hàng để đảo nợ, thực hiện giải ngân lòng vòng giữa các ngân hàng hoặc mua chéo nợ của nhau… Nợ đƣợc phân thành 5 nhóm, từ nhóm 3 đến nhóm 5 mới bị coi là nợ xấu.
- Nợ xấu 2 đƣợc giảm đi rõ song bản chất vẫn là những khoản nợ luôn ảnh hƣởng xấu đến hệ thống ngân hàng.
- Vì vậy, khó quy đƣợc về giá trị tuyệt đối của nợ xấu và cũng khó để giải quyết bài toán nợ xấu đang ngày càng xấu đi.
- Theo các chuyên gia, các ngân hàng đƣa nợ xấu về mức dƣới 3% nhằm 2 mục đích là không phải bán nợ xấu cho Công ty Quản lý tài sản của các Tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) và giảm trích lập dự phòng rủi ro.
- Đối với BIDV Nam Định, trƣớc các diễn biến trong điều hành của NHNN, xu hƣớng gia tăng nợ xấu cũng nhƣ bối cảnh ảm đạm của nền kinh tế đã khiến cho có khá nhiều quan điểm trái chiều trong ban điều hành ngân hàng về việc cắt giảm nợ xấu để từ đó có đƣợc các đối sách phù hợp.
- Xuất phát từ các vấn đề thực tiễn đó và nắm bắt đƣợc sự quan tâm của ban điều hành BIDV Nam Định, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài “Tăng cƣờng quản lý nợ xấu tại BIDV- CN Nam Định” làm luận văn tốt nghiệp.
- Làm sáng tỏ một số vấn đề cơ sở lý luận về nợ xấu, quản lý nợ xấu trong hoạt động của NHTM.
- Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tín dụng và mức độ nợ xấu của ngân hàng BIDV chi nhánh Nam Định.
- Đƣa ra định hƣớng, các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ xấu ngân hàng BIDV trên địa bàn tỉnh Nam Định dƣới góc độ quản lý, chỉ đạo, Thanh tra - Giám sát của NHNN và dƣới góc độ của chính ngân hàng có thể áp dụng trong thực tiễn để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ xấu.
- Câu hỏi nghiên cứu: Một là, Thực trạng quản lý nợ xấu tại BIDV Chi nhánh Nam Định trong giai đoạn 2010 – cho đến hết quý 2 năm 2013 đã diễn ra nhƣ thế nào? Xu hƣớng tiếp diễn ra sao? Hai là, Có các nhân tố nào có tác động đến quản lý nợ xấu tại BIDV Chi nhánh Nam Định? Và tác động nhƣ thế nào? 3 Ba là, Làm thế nào để quản trị có hiệu quả quản lý nợ xấu tại BIDV Chi nhánh Nam Định? 3.
- ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (1) Đối tƣợng nghiên cứu: Cán bộ nhân viên, khách hàng và các lãnh đạo Ngân hàng TMCP đầu tƣ và phát triển Việt Nam - CN Nam Định.
- QUAN ĐIỂM NGHIÊN CỨU Quan điểm nghiên cứu của luận văn là phải bám sát tình hình quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP đầu tƣ và phát triển Việt Nam - CN Nam Định và kết quả nghiên cứu phải đƣợc phục vụ cho công tác quản lý nợ xấu tại đơn vị.
- Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU  Hệ thống hóa, tổng hợp, đánh giá có tính kế thừa và phê phán các lý luận và các nghiên cứu trƣớc đây về đánh giá thực trạng cũng nhƣ các biện pháp nhằm quản lý nợ xấu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay.
- Nghiên cứu trên sẽ là cơ sở khoa học và khách quan giúp cho các nhà quản trị ngân hàng tìm ra biện pháp tối ƣu nâng cao quản lý nợ xấu từ đó rút ra những biện pháp giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
- Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý nợ xấu của Ngân hàng thƣơng mại.
- Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển VN – Chi nhánh Nam Định.
- Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển VN – Chi nhánh Nam Định.
- 4 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1.
- NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NỢ XẤU CỦA NHTM 1.1.1.
- Khái niệm nợ xấu NHTM Tín dụng là một hoạt động luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, hoạt động tín dụng còn đƣợc xem nhƣ một nghiệp vụ quản trị rủi ro để sinh lợi trong kinh doanh ngân hàng.
- Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng nhƣng tựu trung lại rủi ro tín dụng có thể đƣợc hiểu là việc ngân hàng không thể thu hồi đƣợc toàn bộ gốc và lãi khi khoản vay đến hạn.
- Và khi một khoản vay không thể thu hồi hay có nguy cơ không thể thu hồi nợ gốc và lãi thì ngƣời ta gọi đây là một khoản nợ xấu.
- Theo Ngân hàng Trung ƣơng Liên minh Châu Âu Nợ xấu trong các NHTM bao gồm.
- Những khoản nợ mà Ngân hàng không thể liên lạc đƣợc với những ngƣời mắc nợ hoặc không thể tìm đƣợc ngƣời mắc nợ.
- Nợ có thể thu không thanh toán đầy đủ cho ngân hàng: Đây là những khoản nợ không có tài sản thế chấp, hoặc tài sản thế chấp không đủ trả nợ.
- Ngƣời mắc nợ không liên lạc với ngân hàng để trả lãi hoặc gốc có thời hạn thanh toán, hoặc hoàn cảnh chỉ ra rằng khoản nợ sẽ không thể thu hồi đầy đủ nhƣ.
- 5 - Những khoản nợ mà tài sản thế chấp không đủ để trả nợ hoặc tài sản thế chấp ở ngân hàng không đƣợc chấp nhận về mặt pháp lý dẫn đến ngƣời mắc nợ không thể trả nợ ngân hàng đầy đủ.
- Theo định nghĩa nợ xấu của Phòng thống kê – Liên hiệp quốc Một khoản nợ xấu đƣợc coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và gốc trên 90 ngày, hoặc các khoản lãi chƣa trả lãi từ 90 ngày trở lên đã đƣợc nhập gốc, tái cấp vốn hoặc trả chậm theo thỏa thuận, hoặc các khoản thanh toán đã quá hạn 90 ngày nhƣng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khoản vay sẽ đƣợc thanh toán đầy đủ.
- Về cơ bản, nợ xấu đƣợc xác định dựa trên 2 yếu tố: (i) quá hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ nghi ngờ.
- Theo định nghĩa của Việt Nam Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày của thống đốc Ngân hàng về việc ban hành Quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng, thì nợ xấu là những khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 3 (nợ dƣới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn).
- Nợ xấu theo định nghĩa của Việt Nam cũng đƣợc xác định dựa theo 2 yếu tố: (i) đã quá hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ đáng lo ngại.
- Ngày Ngân hàng Nhà nƣớc ban hành Thông tƣ 02 Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
- Nhƣng việc áp dụng Thông tƣ 02 vào thời điểm hiện nay sẽ khiến nợ xấu của các tổ chức tín dụng tăng mạnh, tác động lớn đến các ngân hàng đang gặp khó khăn hiện nay.
- Phân loại nợ xấu NHTM Theo quyết định 493/2005 của Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc ngày 22/4/2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của các tổ chức tín dụng, và quyết định số 18/2007 QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 về việc sửa đổi, bổ sung quyết định 493 thì nợ xấu đƣợc xác định dựa trên các yếu tố thời hạn nợ và khả năng thu hồi Nhóm 3 (nợ dƣới tiêu chuẩn) bao gồm.
- Nợ xấu thuộc nhóm này đƣợc coi là những khoản nợ có khả năng thu hồi cao nhất.
- Ngân hàng sẽ trích lập một tỷ lệ dự phòng rủi ro cho nợ xấu nhóm này là 20% dƣ nợ của nhóm.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần hai Nợ xấu thuộc nhóm này đƣợc đánh giá là có khả năng thu hồi thấp hơn so với các khoản nợ của nhóm 3.
- Các khoản nợ này đƣợc xếp vào những khoản nợ mà ngân hàng có sự nghi ngờ về khả năng trả nợ.
- Tỷ lệ trích DPRR cho nợ xấu thuộc nhóm này là 50% tổng dƣ nợ của nhóm

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt