« Home « Kết quả tìm kiếm

Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH điện tử Noble Việt Nam


Tóm tắt Xem thử

- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan quyển luận văn thạc sỹ khoa hoc: “Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Điện tử Noble Việt Nam” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu, tiếp thu ý kiến và thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS.
- 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
- 1 1.1 Hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
- 1 1.1.1 Khái quát về doanh nghiệp.
- 1 1.1.2 Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- 2 1.2 Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- 5 1.2.1 Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- 5 1.2.2 Vai trò và sự cần thiết nầng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- 10 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- 27 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ NOBLE VIỆT NAM Khái quát về Công ty TNHH điện tử Noble Việt Nam.
- 31 2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH điện tử Noble Việt Nam trong các năm 2010-2013.
- 37 2.3 Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH điện tử Noble Việt Nam.
- 40 2.3.2 Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả.
- 51 2.3.3 Các nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả sản xuất kinh doanh CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ NOBLE VIỆT NAM Môi trường kinh doanh và các định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Điện tửu Noble Việt Nam Môi trường kinh doanh Định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Điện tử Noble Việt Nam Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Điện tử Noble Vệt Nam Tăng cường khả năng huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả Hoàn thiện công tác nhân sự Nâng cao công tác quản trị Cải thiển công tác thu hồi nợ Tổng hợp kết quả các biện pháp Kết quả biện pháp cải thiện thu hồi nợ Kết quả biện pháp sử dụng hiệu quả vốn mở rộng sản xuất Kiến nghị.
- 98 PHỤ LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung TSNH Tái sản ngắn hạn TSDH Tài sản dài hạn TSCĐ Tài sản cố định TSLĐ Tài sản lưu động ROS Tỷ suất sinh lợi biên ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu TNHH Trách nhiệm hữu hạn VSCH Vốn chủ sở hữu DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Sơ đồ 2: Quy trình xử lý đơn hàng của công ty BẢNG Bảng 2.1: Báo cáo hoạt động kinh doanh các năm Bảng 2.2: Lượng hàng tồn kho của công ty qua các năm Bảng 2.3: Tổng nguồn vốn của công ty qua các năm 2010-2013 Bảng 2.4: Phân tích tình hình nguồn vốn qua các năm Bảng 2.5: Kết cấu nguồn vốn doanh nghiệp các năm Bảng 2.6.
- Bảng 2.7: Bảng phân tích cơ cấu TSNH Bảng 2.8: Bảng phân tích cơ cấu TSDH Bảng 2.9: Phân tích tỷ trọng chi phí năm 2010-2013 Bảng 2.10 : Bảng chi phí sản xuất theo yếu tố Bảng 2.11: Bảng phân tích hiệu quả chi phí năm 2010-2013 Bảng 2.12: HIệu quả sử dụng lao động năm Bảng 2.13: Hiệu quả sử dụng tài sản của công ty Bảng 2.14: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định Bảng 2.15: Vòng quay hàng tồn kho Bảng 2.16: Khả năng sinh lời của tài sản Bảng 2.17: Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu Bảng 2.18: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của tài sản Bảng 2.19: Các nhân tố ảnh hưởng tới ROE Bảng 2.20: Số vụ khiếu nại sản phẩm và tỷ lệ hàng lỗi Bảng 3.1: Tài sản cố định hữu hình của công ty các năm 2010-2013 Bảng 3.2: Bảng cân đối kế toán dự kiến sau khi thực hiện 2 biện pháp Bảng 3.3: Kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến sau khi thực hiện 2 biện pháp Bảng 3.4: Một số chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự kiến BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Doanh thu và Lợi nhuận sau thuế các năm Biểu đồ 2: Tỷ suất sinh lợi của tài sản các năm Biểu đồ 3: Tỷ suất sinh lợi của Vốn chủ sở hữu các năm Biểu đồ 4: Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp Luận văn cao học Trường đại học Bách Khoa Hà Nội Lê Văn Minh _QTKD_2011 1 LỜI MỞ ĐẦU 1.
- Lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh dưới áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt vì vậy yêu cầu nâng cao hiệu quả kinh doanh càng trở nên cấp thiết.
- Không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, không chỉ là mối quan tâm của bất kỳ ai mà là mối quan tâm của tất cả mọi người, mọi doanh nghiệp khi làm bất cứ điều gì.
- Đó cũng là vấn đề bao trùm và xuyên suốt, thể hiện trong công tác quản lý, bởi suy cho cùng quản lý kinh tế là để đảm bảo tạo ra kết quả và hiệu quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Tất cả những cải tiến, những đổi mới về nội dung, phương pháp, biện pháp áp dụng trong quản lý chỉ thực sự đem lại ý nghĩa khi chúng làm tăng được hiệu quả kinh doanh, không những là thước đo về chất lượng, phản ánh tổ chức, quản lý kinh doanh, mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp muốn tồn tại và vươn lên trước hết đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện tái sản xuất mở rộng, đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ tiên tiến, hiện đại.
- Kinh doanh có hiệu quả là tiền đề nâng cao phúc lợi cho người lao động, kích thích người lao động tăng năng suất lao động và là điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Đối với công ty TNHH Điện tử Noble Việt Nam là một công ty 100% vốn nước ngoài, chuyên sản xuất và tiêu thụ các linh kiện và thiết bị điện tử (Máy ảnh, kỹ thuật số, camera, máy chơi game, ti vi.
- Công ty mua nguyên vật liệu chính từ các công ty trong cùng tập đoàn với nhau, mua máy móc và các trang thiết bị công nghệ sản xuất, được chuyển giao công nghệ tử công ty mẹ, được đào tạo bài bản về quy trình sản xuất.
- Với đặc tính sản phẩm là sản xuất theo đơn đặt hàng, sản phẩm luôn thay đổi mẫu mã, kích thước để làm hài lòng Luận văn cao học Trường đại học Bách Khoa Hà Nội Lê Văn Minh _QTKD_2011 2 thị hiếu của khách hàng và thời gian sản xuất một sản phẩm là ngắn.
- Để đáp ứng được những yêu cầu ngày một khắt khe của khách hàng, cùng với sự cạnh tranh từ các nhà cung cấp khác ngày càng quyết liệt, buộc công ty TNHH Điện tử Noble Việt Nam phải tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ để có thể đứng vững trong thị trường.
- Trong bối cảnh đó đề tài: “Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Điện tử Noble Việt Nam” được lựa chọn nghiên cứu.
- Mục tiêu nghiên cứu  Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp  Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Điện tử Noble Việt Nam từ Đề xuất giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Điện tử Noble Việt Nam 3.
- Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Điện tử Noble Việt Nam Thời gian nghiên cứu Nhằm đảm bảo đề tài mang tính thực tế các số liệu được lấy trong 3 năm gần nhất .
- Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bảng biểu, chữ viết tắt nội dung của luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Chương 2: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Điện tử Noble Việt Nam Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Điện tử Noble Việt Nam Luận văn cao học Trường đại học Bách Khoa Hà Nội Lê Văn Minh _QTKD_2011 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Doanh nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp 1.1.1 Khái quát về doanh nghiệp 1.1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm gia tăng giá trị của chủ sở hữu.
- Về góc độ pháp lý, theo Khoản 1 Điều 4 Luật Doanh nghiệp ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Việt Nam, khái niệm về doanh nghiệp như sau: "Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện ổn định các hoạt động kinh doanh.
- 1.1.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp Những đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp nói chung.
- Mang chức năng sản xuất kinh doanh.
- Các loại hình doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh doanh sau đây.
- Kinh doanh cá thể (sole proprietorship.
- Kinh doanh góp vốn (partnership.
- Việc lựa chọn hình thức doanh nghiệp trước khi bắt đầu tiến hành kinh doanh là rất quan trọng, ảnh hưởng không nhỏ tới sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp.
- Dù được tổ chức theo loại hình khác nhau song các hoạt động cơ bản mà các doanh nghiệp tiến hành là như nhau.
- Về nguyên tắc doanh nghiệp phải giải quyết được các vấn đề chủ yếu: sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào.
- 1.1.2 Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế thị trường dù là hình thức sở hữu nào trong mỗi giai đoạn đều có thể có các mục tiêu khác nhau.
- Để đạt được các mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải xây dựng được một chiến lược kinh doanh đúng đắn, chi tiết nhưng phải phù hợp với thực tế, với tiềm năng của doanh nghiệp.
- Trong điều kiện nền sản xuất kinh doanh chưa phát triển, thông tin cho quản lý chưa nhiều, chưa phức tạp thì hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ là quá trình sản xuất các sản phẩm thiết yếu cho nhu cầu của xã hội sau đó là sự lưu thông trao đổi kinh doanh các mặt hàng do các doanh nghiệp sản xuất ra.
- Sự phân công lao động xã hội, chuyên môn hoá sản xuất đã làm tăng thêm lực lượng sản xuất xã hội, nảy sinh nền sản xuất hàng hóa.
- Quá trình sản xuất bao gồm: sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng.
- Chuyên môn hoá đã tạo sự cần thiết phải trao đổi sản phẩm giữa người sản xuất và người tiêu dùng.
- Sự trao đổi này bắt đầu với tính chất ngẫu nhiên, hiện vật, dần dần phát triển mở rộng cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hoá, khi tiền tệ ra đời làm cho quá trình trao đổi sản phẩm mang hình thái mới là lưu thông hàng hoá với các hoạt động mua, bán và đây là những hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Luận văn cao học Trường đại học Bách Khoa Hà Nội Lê Văn Minh _QTKD_2011 3 Thông thường, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều có định hướng, có kế hoạch.
- Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi.
- Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp cần xác định phương hướng mục tiêu trong đầu tư, có kế hoạch sử dụng các điều kiện sẵn có về các nguồn nhân tài, vật lực.
- Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh.
- Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở của quá trình phân tích kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tiến hành phân tích các hoạt động kinh doanh một cách toàn diện mới giúp cho các nhà doanh nghiệp đánh giá một cách đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái hoạt động thực của chúng.
- Từ đó có thể đánh giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp.
- Mặt khác, qua công tác phân tích kinh doanh, giúp cho các nhà doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế, và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy động mọi khả năng tiềm tàng về tiền vốn và lao động, đất đai vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích quá trình sản xuất kinh doanh là căn cứ quan trọng phục vụ cho dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Như vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh được hiểu như là quá trình tiến hành các công đoạn từ việc khai thác sử dụng các nguồn lực sẵn có trong nền kinh tế để sản xuất ra các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nhằm cung cấp cho nhu cầu thị trường và thu được lợi nhuận.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh có vị trí vô cùng quan trọng trong mỗi doanh nghiệp.
- Để tồn tại, trước hết mỗi doanh nghiệp phải định hướng cho mình là sản xuất cái gì? sau đó tiến hành các hoạt động sản xuất để sản xuất ra các sản phẩm đó phục vụ cho nhu cầu của thị trường.
- Luận văn cao học Trường đại học Bách Khoa Hà Nội Lê Văn Minh _QTKD_2011 4 Hoạt động sản xuất kinh doanh là yêu cầu cơ bản cho sự tồn tại của nền kinh tế.
- Thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp sẽ trao đổi các sản phẩm với nhau từ đó có thể tiến hành hợp tác cùng kinh doanh.
- Nếu mỗi doanh nghiệp biết kết hợp các yếu tố đầu vào để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì sẽ mang lại một hiệu quả rất lớn cho mình.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh của mình.
- Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, các doanh nghiệp đều phải huy động sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn có nhằm đạt được mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận và hoạt động sản xuất kinh doanh là một trong những công cụ, phương pháp để doanh nghiệp đạt được mục tiêu đó.
- Thông qua việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh không những cho phép các nhà quản trị đánh giá được tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (có đạt hiệu quả không và đạt ở mức độ nào) mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh, để từ đó tìm ra các biện pháp điều chỉnh phù hợp với thực tế của thị trường, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là góp phần nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
- Mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường đều gặp rất nhiều đối thủ cạnh tranh khác nhau trong cùng ngành cũng như ngoài ngành.
- Do vậy chỉ có nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh mới có thể tiết kiệm được chi phí, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm.
- mới có thể nâng cao được sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường và tìm mọi biện pháp để nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một tất yếu khách quan.
- Thông qua việc sử dụng các nguồn lực, từng yếu tố sản xuất sẽ quan sát được mối qua hệ giữa yếu tố sản xuất với kết quả hoạt động kinh doanh, sẽ biết được những nguyên nhân nào sẽ ảnh hưởng tích cực đến việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố, những nguyên nhân nào đang còn hạn chế, ảnh hưởng đến khai thác năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
- Từ đó doanh nghiệp có thể tìm được các giải pháp Luận văn cao học Trường đại học Bách Khoa Hà Nội Lê Văn Minh _QTKD_2011 5 thích hợp để khai thác khả năng tiềm tàng trong năng lực sản xuất của doanh nghiệp, làm lợi cho hoạt động kinh doanh.
- 1.2 Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh, với chi phí bỏ ra ít nhất mà đạt hiệu quả cao nhất.
- Từ trước đến nay có rất nhiều tác giả đưa ra các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế.
- Hai tác giả Whohe và Doring lại đưa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh tế.
- Đó là hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị giá trị.
- được gọi là tính hiệu quả có tính chất kỹ thuật hay hiện vật", "Mối quan hệ tỷ lệ giữa chi phí kinh doanh phải chỉ ra trong điều kiện thuận lợi nhất và chi phí kinh doanh thực tế phải chi ra được gọi là tính hiệu quả xét về mặt giá trị" và "Để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị người ta còn hình thành tỷ lệ giữa sản lượng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào tính bằng tiền" Khái niệm hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật của hai ông chính là năng suất lao động, máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tư, còn hiệu quả tính bằng giá trị là hiệu quả của hoạt động quản trị chi phí.
- Một khái niệm được nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nước quan tâm chú ý và sử dụng phổ biến đó là : hiệu quả kinh tế của một số hiện tượng (hoặc một qúa trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định.
- Đây là khái niệm tương đối đầy đủ phản ánh được tính hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Từ các quan điểm về hiệu quả kinh tế thì có thể đưa ra khái niệm về hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh (hiệu quả sản xuất kinh doanh) của Luận văn cao học Trường đại học Bách Khoa Hà Nội Lê Văn Minh _QTKD_2011 6 các doanh nghiệp như sau: hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, tiền vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh đã cho thấy bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.
- Tuy nhiên để hiểu rõ và ứng dụng được phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh vào việc thành lập các chỉ tiêu, các công thức cụ thể nhằm đánh giá tính hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chúng ta cần : Thứ nhất: Phải hiểu rằng phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh thực chất là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu vào và có tính đến các mục tiêu của doanh nghiệp.
- Về mặt so sánh tuyệt đối thì hiệu quả sản xuất kinh doanh là : H = K - C Trong đó: H : Là hiệu quả sản xuất kinh doanh K : Là kết quả đạt được C : Là chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào Còn về so sánh tương đối thì : H = K\C Tỷ số trên càng lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại.
- Trên bảng báo cáo kết quả kinh doanh.
- Luận văn cao học Trường đại học Bách Khoa Hà Nội Lê Văn Minh _QTKD_2011 7 Do đó để tính được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta phải tính kết quả đạt được và chi phí bỏ ra.
- Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả thì kết quả nó là cơ sở và tính hiệu quả sản xuất kinh doanh, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể là những đại lượng có khả năng cân, đo, đong, đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, thị phần.
- Như vậy kết quả sản xuất kinh doanh thường là mục tiêu của doanh nghiệp.
- Thứ hai: Phải phân biệt hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp : Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu về xã hội nhất định.
- Còn hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu cả về kinh tế xã hội trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như trên phạm vi từng vùng, từng khu vực của nền kinh tế.
- Hiệu quả trước mắt với hiệu quả lâu dài : Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào các mục tiêu của doanh nghiệp do đó mà tính chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở các giai đoạn khác nhau là khác nhau.
- Xét về tính lâu dài thì các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh trong suốt qúa trình hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận và các chỉ tiêu về doanh lợi.
- Xét về tính hiệu quả trước mắt (hiện tại) thì nó phụ thuộc vào các mục tiêu hiện tại mà doanh nghiệp đang theo đuổi.
- do do mà các chỉ tiêu hiệu quả ở đây về lợi nhuận là không cao nhưng các chỉ tiêu có liên quan đến các mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp là cao thì chúng ta không thể kết luận là doanh nghiệp đang hoạt động không có hiệu quả, mà phải kết luận là doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả.
- Như vậy các chỉ tiêu hiệu quả và tính Luận văn cao học Trường đại học Bách Khoa Hà Nội Lê Văn Minh _QTKD_2011 8 hiệu quả trước mắt có thể là rái với các chỉ tiêu hiệu quả lâu dài, nhưng mục đích của nó lại là nhằm thực hiện chỉ tiêu hiệu quả lâu dài, nhưng mục đích của nó lại là nhằm thực hiện chỉ tiêu hiệu quả lâu dài.
- 1.2.2 Vai trò và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.2.2.1 Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu của kinh doanh Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh : Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử dụng các nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù hợp với mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu nất để các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình.
- Thông qua việc tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh không những cho phép các nhà quản trị kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (các hoạt động có hiệu quả hay không và hiệu quả đạt ở mức độ nào), mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra được các biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai phương diện giảm chi phí tăng kết quả nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Với tư cách là một công cụ quản trị kinh doanh hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ được sử dụng để kiểm tra, đánh giá và phân tích trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn được sử dụng để kiểm tra đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp.
- Ngoài ra, trong nhiều trường hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả kinh tế như là các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện.
- Vì đối với các nhà quản trị khi nói đến các hoạt động sản xuất kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính hiệu quả của nó.
- Do vậy mà hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò là công cụ để thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh đồng thời vừa là mục tiêu để quản trị kinh doanh.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt