« Home « Kết quả tìm kiếm

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần xây dựng số 9 – Vinaconex 9


Tóm tắt Xem thử

- Xin trân trọng cảm ơn ! Trƣờng ĐH Bách Khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh MHV: CA120469-Chu Quốc Thái 3 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CTCP : Công ty cổ phần BCTC : Báo cáo tài chính NVCSH : Nguồn vốn chủ sở hữu TSNH : Tài sản ngắn hạn TSDH : Tài sản dài hạn LNST : Lợi nhuận sau thuế TSCĐ : Tài sản cố định EBIT : Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay KNTT : Khả năng thanh toán HTK : Hàng tồn kho ROA : Tỷ suất sinh lời của tài sản ROE : Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu NG : Nguyên giá GTCL : Giá trị còn lại Trƣờng ĐH Bách Khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh MHV: CA120469-Chu Quốc Thái 4 DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Sơ đồ 2.
- 1: Mối quan hệ giữa cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty.
- 1: Biến động tài sản của công ty .
- 2: Chi tiết các tài sản cố định hữu hình.
- 3: Cơ cấu tài sản cố định hữu hình.
- 6: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty.
- 7: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty.
- 8: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tông tài sản của công ty.
- 8 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP.
- TỔNG QUAN VỀ TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP.
- Khái niệm, phân loại doanh nghiệp.
- Tài sản của doanh nghiệp.
- HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP.
- Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản.
- CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP.
- 31 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 9-VINACONEX9.
- THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 9.
- Tình hình tài sản – nguồn vốn tại CTCP Xây dựng số 9.
- Tình hình biến động tài sản.
- Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản tại CTCP Xây dựng số 9-Vinaconex 9.
- Hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
- Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
- Hiệu quả sử dụng tổng tài sản.
- ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 9-VINACONEX 9.
- 73 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 9 – VINACONEX 9.
- GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 9-VINACONEX 9.
- Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
- Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
- Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản tại Công ty.
- Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau, song mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hoá giá trị tài sản cho các chủ sở hữu.
- Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, vấn đề sử dụng tài sản trở thành một trong những nội dung quan trọng trong quản trị tài chính.
- Sử dụng tài sản một cách hiệu quả giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành bình thƣờng với hiệu quả kinh tế cao nhất, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu.
- Trong thời kỳ nền kinh tế hội nhập nhƣ hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải có chiến lƣợc và bƣớc đi thích hợp.
- Trƣớc tình hình đó, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản càng đƣợc đặc biệt quan tâm.
- Trong những năm qua, công ty đã quan tâm đến vấn đề hiệu quả sử dụng tài sản và đã đạt đƣợc những thành công nhất định.
- Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, hiệu quả sử dụng tài sản vẫn còn thấp so với mục tiêu.
- Trƣớc yêu cầu đổi mới, để có thể đứng vững và phát triển trong môi trƣờng cạnh tranh gay gắt, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là một trong những vấn đề hết sức cấp thiết đối với công ty.
- Từ thực tế đó, đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần xây dựng số 9-Vinaconex 9” đã đƣợc lựa chọn nghiên cứu.
- Mục đích nghiên cứu Trƣờng ĐH Bách Khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh MHV: CA120469-Chu Quốc Thái 9 - Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần xây dựng số 9-Vinaconex 9.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần xây dựng số 9-Vinaconex 9 3.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản tài của doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty cổ phần xây dựng số 9-Vinaconex 9 trong giai đoạn 2011 đến 2013.
- Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng nhƣ sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần xây dựng số 9-Vinaconex 9 Chương 3: Giải pháp và những khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần xây dựng số 9-Vinaconex 9.
- Trƣờng ĐH Bách Khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh MHV: CA120469-Chu Quốc Thái 10 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1.
- TỔNG QUAN VỀ TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1.1.
- Khái niệm, phân loại doanh nghiệp Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tƣ cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trƣờng nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
- Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
- Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nƣớc, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên doanh, doanh nghiệp tƣ nhân.
- Trong nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh doanh: Kinh doanh cá thể, Kinh doanh góp vốn, Công ty.
- Doanh nghiệp này không phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp, tất cả lợi nhuận bị tính thuế thu nhập cá nhân.
- Ngoài ra, chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ và các khoản nợ, không có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản của doanh nghiệp.
- Thời gian hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào tuổi thọ của ngƣời chủ.
- Kinh doanh góp vốn: Việc thành lập doanh nghiệp này dễ dàng và chi phí thành lập thấp.
- Doanh nghiệp tan vỡ khi một trong các thành viên chính thức rút vốn.
- Khả năng về vốn của doanh nghiệp này hạn chế.
- Công ty: Là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba loại lợi ích: lợi ích của các cổ đông (chủ sở hữu), của hội đồng quản trị và của các nhà quản lý.
- Mỗi loại hình doanh nghiệp có những ƣu, nhƣợc điểm riêng và phù hợp với quy mô và trình độ phát triển nhất định.
- Hầu hết các doanh nghiệp lớn hoạt động với tƣ cách là các công ty.
- Đây là loại hình phát triển nhất của doanh nghiệp.
- 1.1.2.1.Khái niệm tài sản của doanh nghiệp.
- Tài sản của doanh nghiệp là toàn bộ tiềm lực kinh tế của doanh nghiệp, biểu thị lợi ích mà doanh nghiệp thu đƣợc trong tƣơng lai hoặc những tiềm năng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Nói cách khác tài sản là tất Trƣờng ĐH Bách Khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh MHV: CA120469-Chu Quốc Thái 12 cả những gì hữu hình hoặc vô hình gắn với lợi ích và tƣơng lai của doanh nghiệp và thỏa mãn các điều kiện sau.
- Thuộc quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát lâu dài của doanh nghiệp - Có gái trị và có thể tạo ra giá trị cho doanh nghiệp.
- 1.1.2.2.Phân loại tài sản của doanh nghiệp.
- Tài sản của doanh nghiệp thƣờng đƣợc chia thành 2 loại: Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
- *Tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn là những tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.
- Tài sản ngắn hạn gồm: Tiền và các khoản tương đương tiền.
- Tài sản tài chính ngắn hạn: bao gồm các khoản đầu tƣ chứng khoán có thời hạn thu hồi dƣới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (nhƣ: tín phiếu kho Bạc, kỳ phiếu ngân hàng.
- Tài sản ngắn hạn khác, bao gồm: Chi phí trả trƣớc ngắn hạn, thuế GTGT đƣợc khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nƣớc, tài sản ngắn hạn khác.
- Trƣờng ĐH Bách Khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh MHV: CA120469-Chu Quốc Thái 13 *Tài sản dài hạn Tất cả các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn đƣợc xếp vào loại tài sản dài hạn.
- Tài sản dài hạn bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tƣ, các khoản tài sản tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác.
- Bất động sản đầu tư: là những bất động sản, gồm: quyền sử dụng đất, nhà hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do ngƣời chủ sở hữu hoặc ngƣời đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hoá, dịch vụ hay cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thƣờng.
- Một bất động sản đầu tƣ đƣợc ghi nhận là tài sản phải thoả mãn đồng thời hai điều kiện sau.
- Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho các hoạt động của doanh nghiệp và phải thoả mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn sau: Trƣờng ĐH Bách Khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh MHV: CA120469-Chu Quốc Thái 14 - Chắc chắn thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải đƣợc xác định một cách tin cậy.
- Trong điều kiện hiện nay, việc đầu tƣ đổi mới tài sản cố định là một trong các yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, bởi vì.
- Tài sản cố định là yếu tố quyết định năng lực sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nhờ đổi mới tài sản cố định mới có đƣợc năng suất cao, chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ tốt, chi phí tạo ra sản phẩm, dịch vụ thấp tạo điều kiện đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đó làm tăng doanh thu và do đó doanh nghiệp mới có đủ sức cạnh trạnh trên thị trƣờng.
- Xét trên góc độ này, đầu tƣ đổi mới tài sản cố định kịp thời, hợp lý trở thành vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.
- Xét trên góc độ tài chính doanh nghiệp, sự nhạy cảm trong đầu tƣ đổi mới tài sản cố định là một nhân tố quan trọng để giảm chi phí nhƣ: Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, hạ thấp hao phí năng lƣợng, giảm chi phí biến đổi để tạo ra sản phẩm và là biện pháp rất quan trọng để hạn chế hao mòn vô hình trong điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển nhanh, mạnh nhƣ hiện nay.
- Tài sản cố định đƣợc phân loại dựa trên các tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho những yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện: Theo phƣơng pháp này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp đƣợc chia thành hai loại: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình Trƣờng ĐH Bách Khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh MHV: CA120469-Chu Quốc Thái 15 Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh nhƣ: Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vân tải, thiết bị truyền dẫn… Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất nhƣng xác định đƣợc giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tƣợng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn tài sản cố định vô hình.
- Thông thƣờng, tài sản cố định vô hình bao gồm: Quyền sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, phần mềm máy vi tính, bản quyền, bằng sáng chế,… Phƣơng pháp phân loại này giúp cho ngƣời quản lý thấy đƣợc cơ cấu đầu tƣ vào tài sản cố định theo hình thái biểu biện, là căn cứ để quyết định đầu tƣ dài hạn hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tƣ cho phù hợp và có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại tài sản cố định.
- Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng: Dựa theo tiêu thức này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp đƣợc chia làm hai loại: Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những tài sản cố định đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của doanh nghiệp.
- Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng: Là những tài sản cố định không mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm bảo an ninh, quốc phòng.
- Cách phân loại này giúp cho ngƣời quản lý doanh nghiệp thấy đƣợc kết cấu tài sản cố định theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý Trƣờng ĐH Bách Khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh MHV: CA120469-Chu Quốc Thái 16 và tính khấu hao tài sản cố định có tính chất sản xuất, có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại tài sản cố định.
- Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng: Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định, có thể chia toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp thành các loại sau.
- Tài sản cố định đang dùng.
- Tài sản cố định chƣa cần dùng.
- Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý.
- Dựa vào cách phân loại này, ngƣời quản lý nắm đƣợc tổng quát tình hình sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp.
- Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp sử dụng tối đa các tài sản cố định hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng nhanh các tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn.
- Tài sản tài chính dài hạn: Là các khoản đầu tƣ vào việc mua bán các chứng khoán có thời hạn thu hồi trên một năm hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, bằng hiện vật, mua cổ phiếu có thời hạn thu hồi vốn trong thời gian trên một năm và các loại đầu tƣ khác vƣợt quá thời hạn trên một năm.
- Có thể nói tài sản tài chính dài hạn là các khoản vốn mà doanh nghiệp đầu tƣ vào các lĩnh vực kinh doanh, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời hạn trên một năm nhằm tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp.
- Cụ thể, tài sản tài chính dài hạn bao gồm.
- Cổ phiếu doanh nghiệp: Là chứng chỉ xác nhận vốn góp của chủ sở hữu vào doanh nghiệp đang hoạt động hoặc bắt đầu thành lập.
- Doanh nghiệp mua cổ

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt