« Home « Kết quả tìm kiếm

Giải pháp hoàn thiện công tác thu thuế giá trị gia tăng ở Chi cục thuế thành phố Nam Định


Tóm tắt Xem thử

- NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ NỘI - 2014 NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA: 2012 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS ĐẶNG VŨ TÙNG HÀ NỘI - 2014 LỜI CAM ĐOAN Luận văn thạc sĩ kinh tế ngành Quản trị Kinh doanh với đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác thu thuế giá trị gia tăng ở Chi cục Thuế thành phố Nam Định” tác giả viết dưới sự hướng dẫn của TS.
- Luận văn này được viết trên cơ sở vận dụng lý luận và thực tiễn của quản lý thu thuế GTGT, phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn TP Nam Định do Chi cục Thuế TP Nam Định quản lý thu thuế, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu thuế GTGT ở Chi cục Thuế TP Nam Định trong thời gian tới.
- Khi viết bản luận văn này, tác giả có tham khảo và kế thừa 1 số lý luận chung về thuế GTGT và sử dụng những thông tin số liệu từ các tạp chí, sách, mạng Internet … theo danh mục tham khảo.
- Ngƣời cam đoan Nguyễn Thị Thu Hƣơng LỜI CẢM ƠN Bản luận văn này được hoàn thành sau một quá trình học tập nghiên cứu của tôi trên giảng đường và trong thực tiễn.
- Tôi xin trân trọng cảm ơn Tiến sĩ Đặng Vũ Tùng, người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn tôi trong toàn bộ quá trình nghiên cứu và thực hiện Luận văn.
- Xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Viện Kinh tế và Quản lý - trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã truyền đạt những kiến thức, trang bị những kỹ năng cho tôi trong quá trình học tập và giúp đỡ tôi hoàn tất mọi thủ tục để hoàn thành Luận văn.
- Xin trân trọng cảm ơn Chi cục Thuế TP Nam Định, người nộp thuế, gia đình và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành Luận văn.
- Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thu Hương MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC SƠ ĐỒ MỞ ĐẦU.
- 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT) VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT.
- 7 1.2.1 Khái niệm thuế GTGT.
- 7 1.2.2 Các yếu tố cấu thành của thuế GTGT.
- 8 1.2.3 Phương pháp tính thuế GTGT.
- 8 1.2.4 Quy trình kê khai nộp thuế GTGT.
- 11 1.2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến thuế GTGT phải nộp của mỗi DN.
- Quản lý thu thuế GTGT.
- Vấn đề chung về quản lý thuế.
- 12 1.3.2 Đối tượng quản lý.
- 14 1.3.3 Chủ thể quản lý.
- 15 1.3.4 Nội dung quản lý.
- Kinh nghiệm quản lý thu thuế GTGT tại các nước.
- 31 Chƣơng 2: PHÂN TÍCH CÔNG TÁC THU THUẾ GTGT Ở CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH.
- 32 2.1 Giới thiệu khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của TP Nam Định.
- 32 2.2 Đánh giá chung tình hình thu thuế GTGT ở Chi cục Thuế TP Nam Định.
- 33 2.2.1 Giới thiệu khái quát về tổ chức Chi cục Thuế TP Nam Định.
- 33 2.2.2 Kết quả thực hiện thu thuế GTGT ở Chi cục Thuế TP Nam Định.
- 37 2.3 Phân tích tình hình thu thuế GTGT theo nội dung công việc ở Chi cục Thuế thành phố Nam Định.
- 41 2.3.1 Công tác lập kế hoạch.
- 41 2.3.2 Công tác đăng kí thuế, kê khai thuế, quyết toán thuế, thu nợ cưỡng chế và hỗ trợ ĐTNT.
- 44 2.3.3 Công tác xử lý hoàn thuế.
- 49 2.3.4 Công tác kiểm tra thuế.
- 50 2.4 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thu thuế.
- 57 2.4.3 Phương pháp tổ chức quản lý thu thuế GTGT.
- 62 2.5.2 Hạn chế trong công tác quản lý thu thuế GTGT.
- 64 2.5.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý thu thuế GTGT.
- 69 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT Ở CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH.
- 70 3.1 Sự cần thiết phải đẩy mạnh công tác quản lý.
- 70 3.2 Định hướng thực hiện công tác tăng cường quản lý thu thuế GTGT.
- 72 3.2.1 Các quan điểm cơ bản tăng cường quản lý thu thuế GTGT.
- 72 3.2.2 Định hướng thực hiện công tác quản lý thu thuế GTGT trong thời gian tới.
- 73 3.3 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT ở Chi cục Thuế thành phố Nam Định.
- 76 3.3.1 Các giải pháp về tổ chức quản lý thuế.
- 76 3.3.2 Các giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra ĐTNT.
- 96 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CP: Cổ phần DN: Doanh nghiệp DNĐTNN: Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài DNNNĐP: Doanh nghiệp nhà nước địa phương DNNNTW: Doanh nghiệp nhà nước trung ương DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh DNTN: Doanh nghiệp tư nhân ĐKKD: Đăng ký kinh doanh ĐTNT: Đối tượng nộp thuế GTGT : Giá trị gia tăng HĐND: Hội đồng nhân dân MST: Mã số thuế NSNN: Ngân sách nhà nước SXKD: Sản xuất kinh doanh TNCN : Thu nhập cá nhân TNDN: Thu nhập doanh nghiệp TNHH: Trách nhiệm hữu hạn TP: Thành phố UBND: Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 – Số lượng DN phân chia theo ngành kinh tế năm 2013.
- Số thu thuế GTGT hàng năm trên địa bàn TP Nam Định và tỷ trọng thuế GTGT trên tổng số thu ngân sách.
- 38 Bảng 2.3 Kết quả thu NS năm 2013 tại Chi cục Thuế TP Nam Định.
- 39 Bảng 2.4 Kết quả thu ngân sách năm 2013 các Đội thuế.
- 43 Bảng 2.6 Kế hoạch thu thuế giai đoạn .
- 51 Bảng 2.10 Tình hình kiểm tra khai thuế GTGT 2011-2013.
- 53 Bảng 2.11 Cơ cấu công chức Chi cục Thuế TP Nam Định.
- 54 Bảng 2.12 Công tác đào tạo tại Chi cục Thuế TP Nam Định.
- 56 Bảng 2.13 Thu nhập bình quân tại Chi cục Thuế TP Nam Định.
- 56 Bảng 2.14 Phân công quản lý DN tại Chi cục Thuế TP Nam Định.
- 57 Bảng 2.15 Trang bị máy tính tại Chi cục Thuế TP Nam Định.
- Mô hình tổ chức bộ máy tại Chi cục Thuế.
- Mô hình tổ chức bộ máy của Đội thuế tại Chi cục Thuế.
- Mô hình quản lý thuế đối với doanh nghiệp.
- Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng, thuế ra đời là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước.
- Để duy trì sự tồn tại của mình, Nhà nước cần có những nguồn tài chính để chi tiêu, trước hết là chi cho việc duy trì và củng cố bộ máy cai trị từ trung ương đến địa phương thuộc phạm vi lãnh thổ mà Nhà nước đó đang cai quản.
- chi cho các công việc thuộc chức năng của Nhà nước như: quốc phòng, an ninh, chi cho xây dựng và phát triển các cơ sở hạ tầng.
- Để đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường xuyên, Nhà nước dùng quyền lực chính trị buộc dân phải đóng góp một phần thu nhập của mình cho ngân sách Nhà nước.
- Hình thức Nhà nước dùng quyền lực chính trị buộc dân đóng góp để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình đó chính là thuế.
- Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước để trang trải các khoản chi thường xuyên, kìm chế lạm phát và có tích lũy ngày một cao hơn.
- Phát huy vai trò thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế, khuyến khích đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế.
- Luật hóa toàn bộ các hình thức thuế và quản lý thuế từng bước hiện đại tiên tiến phù hợp với sự hội nhập sau rộng vào nền kinh tế thế giới.
- Luật thuế GTGT ra đời là kết quả của sự quyết tâm và nỗ lực lớn của Đảng và Nhà nước ta, tạo ra bước đột phá có tính chất quyết định của công cuộc cải cách thuế bước II của Việt Nam.
- Trước khi chuyển từ thuế doanh thu sang áp dụng thuế GTGT, nhiều ý kiến cho rằng có thể xảy ra lạm phát, giảm thu ngân sách Nhà nước cũng như các tác động xấu đến phát triển sản xuất kinh doanh và xuất khẩu..
- Đến nay, thuế GTGT đã đi vào cuộc sống và phát huy tác dụng, khắc phục những nhuợc điểm của thuế doanh thu trước đây, không gây ra lạm phát, với số thu thuế chiếm tỷ trọng lớn trong các loại thuế.
- Qua hơn 10 năm thực hiện, ngoài việc thể hiện vai trò vốn có, thuế GTGT còn góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở nước ta, đưa hệ thống thuế ở nước ta từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế, thúc đẩy mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế.
- Tuy nhiên cùng với những ưu việt của Luật thuế GTGT, quá trình thực hiện một luật thuế mới và việc tổ chức quản lý thu thuế cũng bộc lộ rất nhiều vấn đề liên quan đến cả chính sách thuế và đối tượng nộp thuế.
- Đặc biệt là đã xuất hiện tình trạng quản lý chưa tốt, gian lận thuế GTGT tương đối nhiều gây thất thu cho ngân sách nhà nước và bất bình trong dư luận xã hội.
- Đây là vấn đề bức xúc trong quản lý thu thuế GTGT.
- 3 Trước những vấn đề đặt ra nêu trên, là người trực tiếp tham gia quản lý thu thuế, tiếp cận với các đối tượng nộp thuế GTGT trên địa bàn thành phố Nam Định, tôi lựa chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác thu thuế giá trị gia tăng ở Chi cục Thuế thành phố Nam Định” làm luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành quản trị kinh doanh.
- Mục đích chủ yếu của luận văn là góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý thu thuế GTGT, phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn TP Nam Định, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu thuế GTGT trên địa bàn TP Nam Định trong thời gian tới.
- Để đạt được mục tiêu đó, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ sau.
- Góp phần nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý thuế GTGT.
- Phân tích thực trạng của công tác quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn TP Nam Định.
- Đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm tăng cường quản lý, chống gian lận thuế GTGT, góp phần hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT trong thời gian tới.
- Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chủ thể và khách thể của quản lý thuế GTGT, trọng tâm là nghiên cứu về việc tổ chức quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn thành phố Nam Định.
- Phạm vi nghiên cứu được giới hạn từ khi thực hiện Luật thuế GTGT và trên địa bàn thành phố Nam Định do Chi cục Thuế thành phố Nam Định trực tiếp quản lý.
- Theo quy định của Luật Thuế GTGT Việt Nam quy định cho một số đối tượng do điều kiện chưa thể áp dụng hình thức tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì áp dụng hình thức tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Tuy nhiên, phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp không phải là phương pháp tính thuế điển hình, chỉ có tính tạm thời, phạm vi áp dụng hẹp, số thuế GTGT thu theo phương pháp này chiếm tỷ lệ nhỏ.
- Do đó, trong phạm vi luận văn này không nghiên cứu đối với phương pháp tính thuế trực tiếp.
- Cụ thể của các phương pháp nghiên cứu này là: phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp điều tra, thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu thống kê, phương pháp phân tích định lượng để đánh giá kết quả và hiệu quả công tác quản lý thu thuế.
- Nguồn số liệu được sử dụng trong luận văn lấy từ Báo cáo tổng kết năm của Chi cục Thuế TP Nam Định, Tạp chí Thuế Nhà nước, các báo, tạp chí và các trang web.
- Đóng góp của luận văn - Luận văn góp phần phân tích làm rõ về lý luận công tác quản lý thu thuế GTGT, các nguyên nhân và kết quả của công tác quản lý.
- Đánh giá đúng thực trạng quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn TP Nam Định và đề xuất các giải pháp có tính khả thi để tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn TP Nam Định trong thời gian tới.
- Luận văn sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan hoạch định chính sách thuế cũng như cơ quan quản lý thuế.
- Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương.
- Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về thuế giá trị gia tăng (GTGT) và quản lý thu thuế GTGT Chƣơng 2: Phân tích công tác thu thuế GTGT ở Chi cục Thuế thành phố Nam Định Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng quản lý thu thuế GTGT ở Chi cục Thuế thành phố Nam Định 5 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT) VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT 1.1 Những vấn đề chung về thuế 1.1.1 Khái niệm về thuế Thuế là một hình thức huy động nguồn tài chính cho Nhà nước đã có từ lâu đời.
- Khi Nhà nước ra đời, thuế trở thành công cụ để Nhà nước có được nguồn thu nhằm trang trải các chi tiêu của Nhà nước.
- Trải qua quá trình phát triển lâu dài và cho đến nay, các Nhà nước đều sử dụng thuế để phân phối các khoản thu nhập và huy động nguồn thu cho Nhà nước.
- Sự ra đời và tồn tại của thuế gắn liền với sự ra đời và tồn tại của nhà nước.
- Với những quan điểm như trên cho thấy, nhà nước và thuế là hai phạm trù gắn bó hữu cơ với nhau.
- Nhà nước tồn tại tất yếu phải có thuế để đảm bảo điều kiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của nhà nước.
- Xét về nội dung vật chất, thuế là một bộ phận của cải xã hội tập trung vào quỹ ngân sách nhà nước, mà thực chất là một bộ phận của cải từ khu vực tư được chuyển vào khu vực công, nhằm trang trải những kinh phí để duy trì sự tồn tại, hoạt động của bộ máy nhà nước và các chi phí công cộng.
- Về bản chất kinh tế, thuế phản ánh quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị giữa nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội.
- Các quan hệ kinh tế này được nảy sinh một cách khách quan giữa nhà nước và các chủ thể khác trong xã hội, đặc biệt là các pháp nhân và các thể nhân.
- Trong đó các pháp nhân, thể nhân phải chuyển giao bắt buộc một phần của cải của mình cho nhà nước theo đúng quy định do chính nhà nước đề ra mà không gắn với bất kỳ một ràng buộc nào về sự hoàn trả số thuế đã nộp, hoặc cung cấp trực tiếp hàng hoá hay dịch vụ cho người nộp thuế từ phía nhà nước.
- Như vậy, có thể hiểu thuế là hình thức động viên bắt buộc của nhà nước theo 6 luật định, thuộc phạm trù phân phối, nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của các thể nhân và pháp nhân vào ngân sách nhà nước, để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của nhà nước và phục vụ cho lợi ích công cộng.
- Là công cụ chủ yếu trong việc tập trung nguồn lực vào ngân sách nhà nước để đảm bảo cho các chi tiêu của nhà nước

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt