« Home « Kết quả tìm kiếm

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Chương Dương


Tóm tắt Xem thử

- LÊ HOÀI PHONG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH Hà Nội - 2014 lª hoµi phong  qu¶n trÞ kinh doanh  kho¸ 2012a BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI.
- LÊ HOÀI PHONG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh LUẬN VĂN THẠC SỸ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS.
- Kết cấu của luận văn CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
- Ngân hàng và tín dụng Ngân hàng .
- Khái quát về ngân hàng thương mại.
- 2 1.1.2 Tín dụng Ngân hàng .
- Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại:14 1.2.1.
- Rủi ro tín dụng.
- 14 1.3 Quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng Ngân hàng Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng Nội dung quản trị rủi ro tín dụng Các tiêu chí phản ánh chất lượng quản trị rủi ro tín dụng.
- Kinh nghiệm quốc tế trong quản trị rủi ro tín dụng .
- Các khuyến nghị của Ủy Ban Basel về quản trị rủi ro tín dụng .
- Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của các nước.
- 41 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG .
- Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam.
- Hoạt động tín dụng của Vietinbank Chương Dương giai đoạn .
- Quy mô tín dụng.
- Cơ cấu tín dụng .
- Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank Chương Dương .
- Cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank Chương Dương.
- Một số chính sách, quy trình liên quan đến hoạt động tín dụng áp dụng tại Vietinbank Chương Dương .
- Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank Chương Dương: 70 2.4.1 Kết quả đạt được .
- Hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank Chương Dương.
- Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank Chương Dương Kết luận chương 2.
- 83 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG .
- Định hướng phát triển kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương giai đoạn .
- Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
- Định hướng quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương giai đoạn .
- Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Chương Dương.
- Hoàn thiện quy định phân cấp xác định giới hạn tín dụng/cấp tín dụng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng.
- Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng cho cán bộ quản lý và tác nghiệp.
- Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng.
- Tổ chức việc thu thập, lưu trữ và khai thác thông tin phục vụ quản trị rủi ro tín dụng.
- Thực hiện phân tán rủi ro tín dụng thông qua việc quản lý danh mục tiền vay.
- Sử dụng các công cụ tín dụng phái sinh.
- 114 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Diễn giải Basel Hiệp ước về giám sát hoạt động ngân hàng.
- CIC Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng nhà nước NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại TNHH Trách nhiệm hữu hạn TCTD Tổ chức tín dụng TMCP Thương mại cổ phần Vietinbank Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Vietinbank Chương Dương Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Bảng 2.1.
- Sự cần thiết của đề tài: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương là một trong những đơn vị dẫn đầu trong toàn hệ thống Ngân hàng Công thương về hoạt động tín dụng.
- Xuất phát từ thực tế trên trên, đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương” được chọn nghiên cứu.
- Mục đích nghiên cứu của đề tài: Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận vể quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương từ năm 2010 đến năm 2013.
- Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương trên cơ sở dữ liệu từ năm 2010 đến năm 2013.
- Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm những nội dung chính sau: Chương 1: Lý luận chung về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương 2 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.
- Ngân hàng và tín dụng Ngân hàng: 1.1.1.
- Khái quát về ngân hàng thương mại: 1.1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại: Khi nghiên cứu về Ngân hàng thương mại, các nhà kinh tế học đưa ra rất nhiều những quan niệm khác nhau.
- Sở dĩ có tình trạng này là do hoạt động NHTM rất đa dạng, các thao tác trong từng nghiệp vụ Ngân hàng lại phức tạp và vấn đề này luôn biến động theo sự thay đổi chung của nền kinh tế.
- Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế: Vốn được tạo ra từ quá trình tích lũy, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh nghiệp và nhà nước trong nền kinh tế.
- Mặt khác khi nền kinh tế phát triển sẽ tạo ra càng nhiều nguồn vốn, điều đó sẽ có tác động tích cực đến hoạt động ngân hàng.
- Ngân hàng thương mại là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh.
- Ngân hàng thương mại đứng ra huy động các nguồn vốn nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế như: vốn tạm thời được giải phóng ra từ quá trình sản xuất, vốn từ nguồn tiết kiệm của các cá nhân trong xã hội.
- Bằng vốn huy động được trong nền kinh tế, thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng thương mại sẽ cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế và đáp ứng các nhu cầu vốn một cách kịp thời cho quá trình tái sản xuất.
- Nhờ có hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại, đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc công nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường: Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh và sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường, thỏa mãn nhu cầu thị trường trên mọi phương diện được thể hiện như: không những thỏa mãn nhu cầu về phương diện giá cả, khối lượng chất lượng, chủng loại hàng hóa mà còn đòi hỏi thỏa mãn trên cả hai phương diện thời gian, địa điểm.
- Do đó, để giải quyết khó khăn này doanh nghiệp có thể tìm đến ngân hàng xin vay vốn nhằm thỏa mãn nhu cầu đầu tư của mình.
- Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng là chiếc cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường.
- Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung ứng cho doanh nghiệp đã đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng mọi 4 mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường và từ đó tạo cho doanh nghiệp một chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh.
- Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế: Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại hoạt động một cách có hiệu quả thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của mình sẽ thực sự là một công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
- Bằng hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các ngân hàng thương mại trong hệ thống, các ngân hàng thương mại đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông.
- Thông qua việc cung ứng tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế, Ngân hàng thương mại thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều khiển chúng một cách có hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô: “Nhà nước điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường”.
- Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế: Trong nền kinh tế thị trường khi mà các mối quan hệ hàng hóa tiền tệ ngày càng được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế – xã hội giữa các nước trên thế giới ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách.
- Vì vậy, nền tài chính của mỗi nước cũng phải hòa nhập với nền tài chính quốc tế và ngân hàng thương mại cùng các hoạt động kinh doanh của mình đã đóng góp một vai trò vô cùng quan trọng trong sự hòa nhập này.
- Với các nghiệp vụ kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác, ngân hàng thương mại đã tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thương không ngừng được mở rộng.
- Thông qua các hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng với các ngân hàng thương mại nước ngoài, hệ thống ngân hàng thương mại đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
- 5 Ngân hàng thương mại ra đời, phát triển trên cơ sở nền tảng sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển và nền kinh tế ngày càng cần đến hoạt động của ngân hàng thương mại với các chức năng, vai trò của mình.
- Thông qua việc thực hiện các chức năng, vai trò của mình nhất là chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã trở thành một bộ phận quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- 1.1.1.3 Các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng thương mại Nghiệp vụ tài sản có: Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích nhằm đảm bảo an toàn cũng như tìm kiếm lợi nhuận của ngân hàng thương mại.
- Nghiệp vụ ngân quỹ: Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của ngân hàng được dùng vào với mục đích nhằm bảo đảm an toàn về khả năng thanh toán và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do Ngân hàng trung ương đề ra.
- Nghiệp vụ cấp tín dụng và đầu tư: Đây là hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận chủ yếu cho NHTM.
- Có thể thấy hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của NHTM, nó liên quan đến tất cả các ngành các lĩnh vực của nền kinh tế.
- Chính vì vậy việc nghiên cứu rủi ro tín dụng là vấn đề cấp bách luôn được các NHTM quan tâm.
- kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm, các dịch vụ khác 6 liên quan đến hoạt động ngân hàng như: dịch vụ bảo vệ hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê két, cầm đồ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
- mà các ngân hàng thu được những khoản lợi nhuận đáng kể.
- 1.1.1.3.2 Nghiệp vụ tài sản Nợ: Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại bao gồm các nghiệp vụ sau.
- Tuy nhiên, NHTM phải huy động vốn trên cơ sở vốn tự có như một ràng buộc về trách nhiệm nhằm hạn chế rủi ro trong các hoạt động của Ngân hàng.
- Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá: Các ngân hàng thương mại sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có tính dài hạn, nhằm đảm bảo khả năng đầu tư các khoản vốn dài hạn của ngân hàng vào nền kinh tế.
- Ngoài ra nghiệp vụ này còn giúp các ngân hàng thương mại tăng cường tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh của mình.
- Nghiệp vụ đi vay: Đối với nghiệp vụ này các ngân hàng thương mại tiến hành tạo vốn cho mình bằng việc vay các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ và vay Ngân hàng trung ương dưới các hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm bảo, nhằm tạo sự cân đối vốn trong điều hành vốn của bản thân ngân hàng thương mại khi mà họ không tự cân đối được trên cơ sở khai thác tại chỗ.
- Nghiệp vụ huy động vốn khác: Các ngân hàng thương mại có thể tiến hành tạo vốn cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay ủy thác vốn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Ngoài ra thông qua việc sử dụng các phương tiện 7 trong thanh toán, đòi hỏi khách hàng phải ký gửi một bộ phận tiền vào ngân hàng và trên cơ sở đó các ngân hàng có thể sử dụng những vốn nhàn rỗi trên tài khoản để đưa vào hoạt động kinh doanh.
- Để mở rộng nghiệp vụ này các ngân hàng thương mại cần chú trọng đến phát triển các dịch vụ và không ngừng nâng cao uy tín của mình trên thương trường.
- Nghiệp vụ ngoài bảng tổng kết tài sản: Những hoạt động ngoài bảng tổng kết tài sản liên quan đến việc: Môi giới mua bán những công cụ tài chính đã tạo ra thu nhập nhờ các khoản lệ phí và chuyển nhượng những món vay, tất cả chúng tác động đến lợi nhuận ngân hàng, nhưng không thấy trên các bảng tổng kết tài sản ngân hàng.
- Một dạng thứ hai của hoạt động ngoài bảng tổng kết tài sản ngân hàng là nhờ bán các món cho vay.
- Các ngân hàng thu lợi nhuận bằng cách bán các món cho vay với số tiền lớn hơn số tiền của món cho vay ban đầu.
- Một dạng thứ ba của những hoạt động ngoài bảng tổng kết tài sản ngân hàng gồm việc tạo ra thu nhập nhờ lệ phí mà ngân hàng nhận được khi cung cấp những dịch vụ chuyên môn hóa cho các khách hàng của họ ví dụ như: thực hiện kinh doanh hối đoái nhân danh một khách hàng, phục vụ một chứng khoán hỗ trợ vay thế chấp bằng cách thu tiền gốc và tiền lãi rồi đem thanh toán hết.
- đảm bảo chứng khoán vay nợ, ví dụ các hối phiếu được ngân hàng chấp nhận(nghĩa là ngân hàng này hứa thực hiện thanh toán tiền gốc và lãi nếu bên phát hành chứng khoán này không thể thực hiện) và cung cấp những mức tín dụng hỗ trợ.
- Thực chất, ở đây các ngân hàng đứng ra đảm bảo cho khách hàng nhằm giúp khách hàng nâng cao uy tín trong việc thực hiện các nghiệp vụ trên.
- Hoạt động tín dụng và đầu tư đem lại nguồn thu nhập cho NHTM.
- Tuy nhiên, nghiệp 8 vụ tín dụng vẫn là nghiệp vụ quan trọng nhất quyết định kết quả kinh doanh của NHTM.
- 2 ,tr Tín dụng Ngân hàng: 1.1.2.1.
- Khái niệm tín dụng Ngân hàng: Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền cam kết hoàn trả theo điều kiện đã thoả thuận.
- Như vậy, một quan hệ tín dụng phải thỏa mãn những đặc trưng sau.
- Quan hệ tín dụng dựa trên sự tin tưởng giữa người đi vay và người cho vay.
- Tín dụng Ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa Ngân hàng với các chủ thể kinh tế khác trong xã hội.
- Trong đó Ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
- Khác với hình thức tín dụng trực tiếp, nguồn vốn của tín dụng ngân hàng là nguồn vốn huy động của xã hội với khối lượng và thời hạn khác nhau, do đó nó có thể thỏa mãn các nhu cầu vốn đa dạng về khối lượng cũng như thời hạn và mục đích sử dụng.
- Vì nguồn vốn huy động có tính chất nhàn rỗi tạm thời nên tín dụng ngân hàng chủ yếu đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn hạn.
- Sự tin tưởng đóng một vai trò quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của quan hệ tín dụng ngân hàng.
- Sự đổ bể của một khoản tín dụng không chỉ làm ảnh hưởng đến sự tồn tại của một ngân hàng mà nó có thể gây phản ứng dây truyền tới sự ổn định của toàn hệ thống vì chúng có mối quan hệ với nhau thông qua hệ thống thanh toán

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt