« Home « Kết quả tìm kiếm

Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác thu thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Nam Định


Tóm tắt Xem thử

- Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp đang công tác tại Cục Thuế tỉnh Nam Định và gia đình tôi đã giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
- năm 2015 Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh Trường ĐHBKHN Bùi Phương Hà Lớp12AQTKD1-NĐ iii BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT NSNN: Ngân sách nhà nước GTGT: Giá trị gia tăng HHDV: Hàng hóa dịch vụ NNT: Người nộp thuế SXKD: Sản xuất kinh doanh NGD: Ngoài kinh doanh CQT: Cơ quan thuế CQ ĐKKD: Cơ quan đăng ký kinh doanh MST: Mã số thuế MSDN: Mã số doanh nghiệp VPHC: Vi phạm hành chính HSKT: Hồ sơ khai thuế HTKK: Hỗ trợ kê khai Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh Trường ĐHBKHN Bùi Phương Hà Lớp12AQTKD1-NĐ iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.
- 4 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ GTGT VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT.
- Một số khái niệm về thuế giá trị gia tăng.
- Khái niệm thuế giá trị gia tăng.
- Đặc điểm thuế giá trị gia tăng.
- 6 1.1.3.Vai trò thuế giá trị gia tăng.
- Nội dung cơ bản của thuế giá trị gia tăng.
- Nội dung công tác thu thuế giá trị gia tăng.
- Lập kế hoặch thu thuế.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng.
- Các chỉ tiêu đánh giá công tác thu thuế giá trị gia tăng.
- 28 CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH CÔNG TÁC THU THUẾ GTGT TẠI CỤC THUẾ TỈNH NAM ĐỊNH.
- Phân tích công tác thu thuế GTGT và quản lý thu thuế GTGT ở Cục Thuế tỉnh Nam Định.
- Đánh giá khái quát công tác thu thuế GTGT ở Cục Thuế tỉnh Nam Định.
- Phân tích công tác thu thuế GTGT và quản lý thu thuế GTGT theo nội dung công việc ở Cục Thuế tỉnh Nam Định.
- 42 2.2.3.Phân tích công tác thu thuế giá trị gia tăng qua các nhân tố ảnh hưởng.
- Những hạn chế trong công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng.
- 76 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CỤC THUẾ TỈNH NAM ĐỊNH.
- Định hướng hoàn thiện công tác thu thuế giá trị gia tăng.
- Sự cần thiết phải đẩy mạnh công tác thu thuế GTGT.
- Các quan điểm cơ bản tăng cường công tác thu thuế GTGT.
- Định hướng hoàn thiện công tác thu thuế GTGT trong thời gian tới.
- Một số giải pháp hoàn thiện công tác thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Nam Định.
- Tăng cường công tác đăng ký, kê khai, xử lý tính thuế và thu thuế theo quy trình.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật thuế.
- Tăng cường công tác quản lý hóa đơn.
- 34 Bảng 2.6: Thu thuế trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- 40 Bảng 2.11: Kết quả thu NSNN thu thuế GTGT từ theo.
- 41 Sơ đồ 2.12: Sơ đồ Công tác lập kế hoạch.
- 56 Bảng 2.17: Kế quat thu ngân sách thuế GTGT qua công tác thanh tra thuế.
- 57 Bảng 2.18: Kế quat thu ngân sách thuế GTGT qua công tác kiểm tra thuế.
- 59 Bảng 2.19: Tổng hợp kết quả công tác tuyên truyền người nộp thuế.
- 63 Bảng 2.20: Kết quả công tác hỗ trợ người nộp thuế giai đoạn 2008-2014.
- Mục tiêu quan trọng của nước ta là xây dựng được một hệ thống thuế hiện đại có hiệu lực và hiệu quả thực hiện cao, điều này không chỉ phụ thuộc vào chính sách thuế hợp lý mà còn phụ thuộc rất lớn vào công tác quản lý thu thuế của Nhà nước.
- Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) được thông qua tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khoá IX, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999.
- Sự ra đời của luật thuế giá trị gia tăng được xem là một bước ngoặt có tính đột phá trong công tác quản lý thu thuế và đã thể hiện được sự mạnh dạn, đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong công cuộc xây dựng, đổi mới và phát triển đất nước.
- Điển hình là thuế GTGT trong đó: Tình trạng sử dụng hoá đơn giả, khai khống hoá đơn đầu vào để xin hoàn thuế, ghi giá trên hoá đơn thấp hơn giá thực tế.
- Để khắc phục được những hạn chế trên thì cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp.
- Công tác quản lý thu thuế từng bước được chuyên môn hoá, phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của cá nhân và tập thể trong quản lý thu, nộp thuế đảm bảo tính công khai, minh bạch, dân chủ.
- Thời gian qua, Cục Thuế Nam Định đã đạt được khá nhiều kết quả tốt trong công tác quản lý thu thuế.
- Bên cạnh đó, trong công tác quản lý thu thuế giá trị gia Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh Trường ĐHBKHN Bùi Phương Hà Lớp12AQTKD1-NĐ 2 tăng tại Cục Thuế Nam Định cũng gặp khá nhiều khó khăn.
- Để đáp ứng yêu cầu trên trong những năm qua hệ thống pháp luật thuế đã từng bước được ban hành, bổ sung và sửa đổi cho phù hợp với công cuộc cải cách nền kinh tế và đổi mới công tác quản lý thuế nhà nước.
- Vì vậy nhiệm vụ chống thất thu thuế là nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu và là mục tiêu chủ yếu của ngành thuế hiện nay nhằm đảm bảo thuế thực sự là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước.
- Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT là một đòi hỏi cấp thiết, là một nhiệm vụ trọng tâm của Cục Thuế Nam Định trong giai đoạn hiện nay.Việc đi sâu nghiên cứu công tác quản lý thuế GTGT sẽ góp phần làm lành mạnh hóa hoạt động tài chính, đầu tư và tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả của Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh Trường ĐHBKHN Bùi Phương Hà Lớp12AQTKD1-NĐ 3 chính sách thuế.
- Đó là lý do tôi chọn đề tài: ‘‘Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Nam Định’’ làm luận văn tốt nghiệp.
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá những thành công chủ yếu, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất giải pháp tăng cường công tác thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp do Cục Thuế tỉnh Nam Định quản lý.
- Mục tiêu chung Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp Cục Thuế tỉnh Nam Định trong giai đoạn 2010-2014 từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác thu thuế GTGT trên địa bàn tỉnh Nam Định trong giai đoạn tới.
- Mục tiêu cụ thể - Tổng hợp lý luận về quản lý thuế của Nhà nước đối với thuế GTGT.
- Phân tích thực trạng công tác thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Nam Định giai đoạn 2010-2014.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu thuế GTGT trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn tới góp phần làm cho chính sách thuế được hoàn thiện và thực hiện đúng hơn, đầy đủ, kịp thời hơn, đạt kết quả cao, góp phần tăng thu cho NSNN.
- Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu là những công việc thuộc nội dung của công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp Cục Thuế tỉnh Nam Định quản lý.
- Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh Trường ĐHBKHN Bùi Phương Hà Lớp12AQTKD1-NĐ 4 - Nguồn dữ liệu: Luận văn sử dụng các số liệu thống kê, báo cáo tại Cục Thuế Nam Định, các tài liệu nội ngành, ấn phẩm đã được xuất bản (báo, tạp chí, internet, kết quả nghiên cứu của một số công trình có liên quan trước đó) 5.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Đề tài đã hệ thống hoá, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về thuế GTGT, quản lý thu thuế GTGT làm cơ sở cho việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách thuế GTGT và các quy trình quản lý thu thuế GTGT cho phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu quản lý.
- Ngoài ra, nội dung đề tài cũng chỉ rõ những hạn chế và nguyên nhân trong việc quản lý thuế GTGT từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Nam Định.
- 6.Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 Chương: CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ GTGT VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH CÔNG TÁC THU THUẾ GTGT TẠI CỤC THUẾ TỈNH NAM ĐỊNH CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CỤC THUẾ TỈNH NAM ĐỊNH Tôi xin chân thành cảm ơn các thày cô giáo Viện Kinh tế và Quản lý thuộc Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, đặc biệt là PGS.TS.
- Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh Trường ĐHBKHN Bùi Phương Hà Lớp12AQTKD1-NĐ 5 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ GTGT VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT 1.1.Một số khái niệm về thuế giá trị gia tăng 1.1.1.Khái niệm thuế giá trị gia tăng Thuế GTGT - tiếng Anh là Value Added Tax (VAT.
- là loại thuế được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
- Chỉ người bán hàng hoá, dịch vụ lần đầu phải nộp thuế GTGT trên toàn bộ doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ đó.
- Vì thuế GTGT được đánh trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ nên đối tượng đánh thuế là hàng hoá, dịch vụ.
- Thuế GTGT được áp dụng ở một vài nước Tây Âu từ những năm 50 của thế kỷ XX.
- năm 1954, Chính phủ Pháp chính thức ban hành thuế GTGT nhằm hạn chế việc thu thuế chồng chéo lên thuế, với thuế suất đồng loạt 20% và chỉ khấu trừ thuế ở khâu trước đối với nguyên liệu, vật liệu.
- Đến năm 1966, các nước châu Âu chính thức ban hành thuế GTGT thay thế một số sắc thuế gián thu.
- Đến nay trên thế giới đã có hơn 115 nước áp dụng thuế GTGT.
- Theo quy định tại Điều 1 Luật Thuế GTGT được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX kỳ họp thứ thông qua.
- Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”.
- Như vậy, thuế GTGT có tên gọi là cơ sở tính thuế, là loại thuế có đối tượng đánh thuế là hàng hoá, dịch vụ.
- Tại mỗi khâu sản xuất, cung ứng dịch vụ, thuế GTGT chỉ tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ ở từng khâu, mà không đánh vào phần giá trị đã chịu thuế ở khâu trước nên cách tính thuế là rất khoa học, rất cần thiết đối với sự phát triển sản xuất theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
- Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh Trường ĐHBKHN Bùi Phương Hà Lớp12AQTKD1-NĐ 6 1.1.2.Đặc điểm thuế giá trị gia tăng Thứ nhất, thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào đối tượng tiêu dùng HHDV chịu thuế GTGT (vì vậy thuế GTGT là một loại thuế tiêu dùng, đối với cở sở kinh doanh thì đây là loại thuế gián thu), là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa và dịch vụ, là khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp, hay nói cách khác giá cả HHDV mà người tiêu dùng mua bao gồm cả thuế GTGT.
- Thứ hai, thuế GTGT đánh vào GTGT của HHDV phát sinh ở các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng HHDV đó.
- Tổng số thuế GTGT thu được ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
- Thứ ba, thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao Tính trung lập biểu hiện ở hai khía cạnh.
- Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, do người nộp thuế chỉ là người “thay mặt” người tiêu dùng nộp hộ khoản thuế này vào NSNN.
- Do vậy thuế GTGT không phải là yếu tố của chi phí sản xuất mà chỉ đơn thuần là một khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp HHDV.
- Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia quá trình sản xuất kinh doanh, bởi tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn bằng số thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.
- Thứ tư, thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra trong phạm vi lãnh thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ.
- 1.1.3.Vai trò thuế giá trị gia tăng Thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế.
- Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình vận hành theo cơ Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh Trường ĐHBKHN Bùi Phương Hà Lớp12AQTKD1-NĐ 7 chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, do đó thuế GTGT có vai trò rất quan trọng và được thể hiện như sau: Thứ nhất, thuế GTGT có tác dụng điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu dùng HHDV chịu thuế GTGT.
- Thứ hai, thuế GTGT là khoản thu quan trọng của NSNN.
- Thuế GTGT tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho NSNN.
- Ở Việt Nam, thuế GTGT hiện nay chiếm tỷ trọng khoảng 20-23% tổng thu từ thuế, phí và lệ phí.
- Thứ ba, thuế GTGT không trùng lặp, do thuế GTGT chỉ tính vào giá trị tăng thêm của HHDV qua các khâu sản xuất, lưu thông, tiêu dùng, không tính vào phần giá trị đã chịu thuế GTGT ở các khâu trước, thuế đã nộp ở các khâu trước được tính khấu trừ ở khâu sau nên khuyến khích các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu từ phát triển sản xuất, kinh doanh, khuyến khích chuyên môn hóa, hợp tác hóa sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế, phù hợp với phát triển kinh tế thị trường.
- Thứ tư, thuế GTGT khuyến khích xuất khẩu HHDV thông qua áp dụng thuế suất 0%, doanh nghiệp xuất khẩu HHDV không những không phải chịu thuế GTGT ở khâu xuất khẩu mà còn được hoàn toàn bộ số thuế đầu vào đã thu ở khâu trước nên có tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh về HHDV xuất khẩu trên thị trường quốc tế.
- Thứ năm, thuế GTGT thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế toán, sử dụng hóa đơn, chứng từ và thanh toán qua ngân hàng vì việc tính thuế đầu ra, khấu trừ thuế GTGT đầu vào quy định rõ phải căn cứ trên hóa đơn mua vào, bán ra.
- Tóm lại: Thuế GTGT là một sắc thuế tiên tiến.
- việc áp dụng thuế GTGT khắc phục nhược điểm của thuế doanh thu trước đây là “thuế chồng lên thuế”.
- thuế GTGT có nhiều ưu điểm, tác dụng tích cực tới khuyến khích sản xuất kinh doanh, xuất khẩu, tăng cường đầu tư, tăng thu cho NSNN.
- Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh Trường ĐHBKHN Bùi Phương Hà Lớp12AQTKD1-NĐ 8 1.2.Nội dung cơ bản của thuế giá trị gia tăng 1.2.1.Đối tƣợng điểu chỉnh 1.2.1.1.Đối tượng chịu thuế GTGT Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật (đối tượng không chịu thuế).
- 1.2.1.2.Người nộp thuế Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
- 1.2.1.3.Đối tượng không chịu thuế GTGT Luật thuế GTGT hiện hành quy định đối tượng không chịu thuế gồm 25 mặt hàng nhóm mặt hàng, đối tượng không chịu thuế GTGT chủ yếu là những nhóm mặt hàng phục vụ cho sản suất nông nghiệp và một số dịch vụ công ích như dịch vụ khám chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng.
- Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định trên không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào.
- 1.2.2.Căn cứ tính thuế Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia tăng.
- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
- Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế GTGT.
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng.
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước.
- Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng như tem, vé cước vận tải, vé sổ số kiến thiết...thì giá chưa có thuế được xác định như sau: Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt