« Home « Kết quả tìm kiếm

Một số giải pháp nâng cao công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Mê Linh thành phố Hà Nội


Tóm tắt Xem thử

- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.
- NGUYỄN THỊ MAI CHI HÀ NỘI - 2015 PHẠM CHIẾN THẮNG QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA 2012A 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn " Một số giải pháp nâng cao công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Mê Linh thành phố Hà Nội " là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi.
- Mục tiêu nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu.
- Đóng góp của luận văn.
- 12 Chƣơng 1 - LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI.
- 13 1.1 Khái quát chung về bảo hiểm xã hội.
- 13 1.1.1 Khái niệm về bảo hiểm xã hội.
- 13 1.1.2 Bản chất của bảo hiểm xã hội.
- 14 1.1.3 Đối tượng bảo hiểm xã hội.
- 17 1.1.4 Chức năng của bảo hiểm xã hội.
- 17 1.1.5 Các chế độ bảo hiểm xã hội.
- 18 1.1.6 Hoạt động của quỹ bảo hiểm xã hội.
- 19 1.2 Đặc điểm và vai trò của bảo hiểm xã hội trong nền kinh tế thị trƣờng.
- 22 1.2.1 Đặc điểm của bảo hiểm xã hội trong nền kinh tế thị trường.
- 22 1.2.2 Vai trò của bảo hiểm xã hội trong nền kinh tế thị trường.
- 23 1.3 Nội dung công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội.
- 25 1.3.1 Khái niệm chung về quản lý thu bảo hiểm xã hội.
- 25 4 1.3.2 Cơ sở pháp lý thực hiện quản lý thu bảo hiểm xã hội.
- 25 1.3.3 Nội dung công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội.
- 28 1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác thu bảo hiểm xã hội.
- .38 1.4.2 Nhân tố bên trong Kết luận chƣơng Chƣơng 2 - THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN .
- 41 2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, lao động của huyện Mê Linh.
- 41 2.1.3 Đặc điểm xã hội - lao động.
- .46 2.2 Thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Mê Linh thành phố Hà Nội giai đoạn .
- Đối tượng tham gia BHXH.
- 48 2.2.2 Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
- .51 2.2.3 Phương thức và mức đóng bảo hiểm xã hội.
- 56 2.2.4 Phân tích công tác quản lý thu – nộp bảo hiểm xã hội.
- 58 2.2.5 Bài học kinh nghiệm về công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội.
- 67 2.2.6 Đánh giá thực trạng công tác thu bảo hiểm xã hội Kết luận chƣơng 2.
- 76 Chƣơng 3 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG NHỮNG NĂM TỚI.
- 77 5 3.1 Định hƣớng về công tác quản lý thu bảo hiểm trong những năm tới của Bảo hiểm xã hội huyện Mê Linh.
- 77 3.1.1 Định hướng về công tác bảo hiểm xã hội.
- 77 3.1.2 Định hướng về công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội.
- 77 3.2 Một số giải pháp nâng cao công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Mê Linh thành phố Hà Nội trong những năm tới Giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý thu bảo hiểm xã hội.
- Giải pháp nâng cao năng lực của Bảo hiểm xã hội .
- Một số kiến nghị để thực hiện đƣợc các giải pháp nâng cao công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội.
- 95 3.3.1 Kiến nghị với cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Mê Linh.
- 95 3.3.2 Kiến nghị với cấp uỷ, chính quyền huyện Mê Linh.
- .103 6 DANH MỤC BẢNG BIỂU TT Tên bảng Trang Bảng 1.1 Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội của một số nước 21 Bảng 2.1 Số đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXH 51 Bảng 2.2 Tổng quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội 53 Bảng 2.3 Lãi suất chậm đóng BHXH 59 Bảng 2.4 Tình hình thực hiện kế hoạch thu bảo hiểm xã hội 62 Bảng 2.5 Kết quả thu bảo hiểm xã hội bắt buộc theo khối 63 Bảng 2.6 Biến động nợ của Bảo hiểm xã hội huyện Mê Linh 65 Bảng 2.7 Cơ cấu nợ đọng bảo hiểm xã hội xét theo khối 66 7 DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ TT Tên biểu đồ, sơ đồ Trang Sơ đồ 1.1 Quy trình thu 37 Sơ đồ 2.1 Sơ đồ các bộ phận nghiệp vụ tại cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Mê Linh 49 Biểu đồ 2.1 Biểu đồ thể hiện số tiền nợ đọng Bảo hiểm xã hội xét theo khối 67 Sơ đồ 3.1 Quy trình thu Bảo hiểm xã hội hiện tại 80 Sơ đồ 3.2 Quy trình thu Bảo hiểm xã hội mới theo kiến nghị của tác giả 81 8 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Diễn giải BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BHTN Bảo hiểm thất nghiệp BHTM Bảo hiểm thương mại BHXH TP Bảo hiểm xã hội thành phố BHXH BB Bảo hiểm xã hội bắt buộc LĐ Lao động NLĐ Người lao động NSDLĐ Người sử dụng lao động ĐVSDLĐ Đơn vị sử dụng lao động CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức XHCN Xã hội chủ nghĩa UBND Uỷ ban nhân dân HCTW Hành chính trung ương HCSNTP Hành chính sự nghiệp thành phố HCSN Hành chính sự nghiệp DN Doanh nghiệp DNTW Doanh nghiệp trung ương DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh DNFDI Doanh nghiệp có vốn FDI KCN Khu công nghiệp HTX Hợp tác xã CSXH Chính sách xã hội 9 Ký hiệu Diễn giải ASXH An sinh xã hội KCB Khám chữa bệnh LĐLĐ Liên đoàn lao động NN & PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ÔĐTS Ốm đau, thai sản SXKD Sản xuất kinh doanh HĐLĐ Hợp đồng lao động 10 PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của luận văn: Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức thực hiện tốt chính sách BHXH, BHYT, BHTN bao gồm các chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, khám chữa bệnh BHYT, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động và nhân dân trên phạm vi cả nước.
- Vì vậy, trong những năm qua Nhà nước có nhiều những văn bản sửa đổi, bổ xung để phù hợp với nền kinh tế trong từng thời điểm, có thể nói các chính sách BHXH luôn mang tính cấp thiết thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề an sinh xã hội.
- Tính đến hết năm 2012, cả nước có 9,1 triệu người tham gia BHXH bắt buộc đạt trên 82% số đối tượng phải tham gia.
- Số lao động còn lại chưa tham gia BHXH tập trung chủ yếu ở khu vực ngoài nhà nước như: Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tổ hợp tác, người buôn bán nhỏ...trốn tránh không tham gia BHXH cho người lao động hoặc còn cố tình tìm mọi cách trốn đóng BHXH mặt khác nợ đọng BHXH thời gian dài, thậm chí có những đơn vị sử dụng lao động lạm dụng quỹ BHXH, lạm dụng tiền đóng BHXH của người lao động để làm vốn sản xuất kinh doanh… Do đó, đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH cho người lao động nói chung và việc thực hiện công tác quản lý thu BHXH nói riêng, làm ảnh hưởng đến việc thu, nộp BHXH.
- Để đảm bảo nguyên tắc thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, đáp ứng được những yêu cầu trong công tác quản lý thu BHXH nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu BHXH do vậy tôi chọn đề tài " Một số giải pháp nâng cao công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Mê Linh thành phố Hà Nội.
- Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tổng quát thực trạng quản lý thu BHXH trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013 và định hướng phát triển trong những năm tới tại huyện Mê Linh, những bài học kinh nghiệm, những mặt còn hạn chế, những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu BHXH trong hiện tại và tương lai tại huyện Mê Linh nói riêng và trong toàn hệ thống BHXH tại TP Hà Nội nói chung để đạt mục tiêu mọi người lao động thuộc diện phải tham gia BHXH bắt buộc được tham gia BHXH và đảm bảo thực hiện các quy định của Nhà nước về BHXH có hiệu quả.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: công tác quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Mê Linh (không bao gồm Quỹ khám chữa bệnh, BHXH tự nguyện và Bảo hiểm thất nghiệp) 4.
- Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn là tập trung nghiên cứu công tác quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Mê Linh trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013.
- Phƣơng pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, dựa trên các văn bản pháp quy, báo cáo đánh giá, kinh nghiệm thực tiễn trong công tác quản lý thu, nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Mê Linh và đề xuất một số biện pháp chống thất thu nhằm hoàn thiện việc quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Mê Linh.
- Đóng góp của luận văn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá về thực trạng thu BHXH trên địa bàn huyện từ năm 2009 đến năm 2013.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Mê Linh thành phố Hà Nội, công tác thu – nộp BHXH, tình trạng nợ đọng, cơ cấu nợ đọng, nêu được 12 các kết quả đã đạt được trong công tác quản lý thu BHXH, một số tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế.
- Luận văn đã đưa ra những giải pháp, kiến nghị trong công tác quản lý thu BHXH, các biện pháp khả thi mang ý nghĩa thực tiễn cao nhằm làm tăng số lao động được tham gia BHXH, tăng mức thụ hưởng từ các chế độ, chính sách BHXH của người lao động.
- góp phần làm tăng số thu, hoàn thiện công tác quản lý thu trên địa bàn huyện Mê Linh.
- Bố cục của luận văn: Chƣơng 1: Lý luận chung về bảo hiểm xã hội và công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội.
- Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Mê Linh thành phố Hà Nội giai đoạn 2009-2013.
- Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Mê Linh thành phố Hà Nội trong những năm tới.
- 13 Chƣơng 1 - LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI 1.1 Khái quát chung về bảo hiểm xã hội 1.1.1 Khái niệm về bảo hiểm xã hội Bảo hiểm và BHXH đã hình thành rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội loài người và đã được nhiều nhà khoa học đề cập và nghiên cứu một cách sâu sắc dưới nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau.
- Bảo hiểm xã hội đã xuất hiện và phát triển theo cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nhân loại.
- Theo Tổ chức lao động Quốc tế (ILO) thì nước Phổ (nay là Cộng hòa Liên bang Đức) là nước đầu tiên trên thế giới ban hành chế độ bảo hiểm ốm đau vào năm 1883, đánh dấu sự ra đời của BHXH.
- Đến nay, hầu hết các nước trên thế giới đã thực hiện chính sách BHXH và coi nó là một trong những chính sách xã hội quan trọng nhất trong hệ thống chính sách bảo đảm an sinh xã hội.
- Theo từ điển Bách khoa: "BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo, an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội" [27] Công ước 102 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm về BHXH như sau: “BHXH là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội dẫn đến việc ngừng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già, và chết.
- Khái niệm này đã phản ánh được sự kết hợp hai mặt của BHXH là mặt kinh tế và mặt xã hội.
- Còn theo khái niệm của BHXH Việt Nam: “BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với người lao động thông qua việc huy động các nguồn đóng góp để trợ cấp cho họ, nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn, thất nghiệp, mất khả năng lao động, tuổi già và chết.
- Đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các thân nhân trong gia đình người lao động, để góp phần ổn định cuộc sống của bản thân người lao động và gia đình, góp phần an toàn xã hội”.
- [29] Như vậy, có thể khái quát về BHXH như sau: BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động, khi họ gặp phải những biến cố rủi ro làm suy giảm sức khỏe, mất khả năng lao động, mất việc làm, chết.
- gắn liền với quá trình tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung được hình thành bởi các bên tham gia BHXH đóng góp và việc sử dụng quỹ đó cung cấp tài chính nhằm đảm bảo mức sống cơ bản cho bản thân người lao động và những người ruột thịt (bố, mẹ, vợ/ chồng, con) của người lao động trực tiếp phải nuôi dưỡng, góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
- 1.1.2 Bản chất của bảo hiểm xã hội Cùng với quá trình phát triển, tiến bộ của loài người, BHXH được coi là một chính sách xã hội quan trọng của bất kỳ nhà nước nào, nhằm bảo đảm an toàn cho sản xuất, cho đời sống vật chất và tinh thần cho mọi người trong xã hội.
- Với tư cách là công cụ quan trọng nhất để quản lý xã hội, nhà nước phải can thiệp và tổ chức bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động, đặc biệt là để giải quyết mối quan hệ thuê mướn lao động giữa chủ và thợ.
- Yêu cầu giới chủ phải thực hiện những cam kết đảm bảo điều kiện làm việc và nhu cầu đời sống vật chất, tinh thần cho giới thợ, trong đó có nhu cầu về tiền lương, về chăm sóc y tế, về chăm sóc khi bị ốm đau, tai nạn, trả lương khi người lao động đến tuổi hưu.
- Đồng thời bản thân người lao động cũng phải có trách nhiệm dành một khoản thu nhập chi trả cho bản thân mình khi có những rủi ro xảy ra.
- Mặt khác, nhà nước được coi như một người chủ sử dụng lao động của 15 mọi người lao động, vì vậy người lao động không đủ để trang trải cho những khoản chi cho người lao động khi họ gặp phải rủi ro thì Nhà nước phải có trách nhiệm trích một phần ngân sách để bảo đảm đời sống cơ bản cho người lao động.
- Nền kinh tế hàng hóa càng phát triển, việc thuê mướn lao động trở nên phổ biến thì càng đòi hỏi sự phát triển và đa dạng của BHXH.
- BHXH được hình thành trên cơ sở quan hệ lao động, giữa các bên cùng tham gia và được hưởng BHXH.
- Nhà nước ban hành các chế độ, chính sách BHXH, tổ chức ra cơ quan chuyên trách, thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động sự nghiệp BHXH.
- Chủ sử dụng và người lao động có trách nhiệm đóng góp để hình thành quỹ BHXH.
- Người lao động (bên được BHXH) và gia đình của họ được cung cấp tài chính từ quỹ BHXH khi họ có đủ điều kiện theo chế độ BHXH quy định.
- Đó chính là mối quan hệ của các bên tham gia BHXH.
- Phân phối trong BHXH là phân phối không đều, nghĩa là không phải ai tham gia BHXH cũng được phân phối với số tiền giống nhau.
- Những biến cố xảy ra mang tính tất nhiên đối với con người là thai sản (đối với lao động nữ), tuổi già và chết, trong trường hợp này, BHXH phân phối mang tính bồi hoàn vì người lao động đóng BHXH chắc chắn được hưởng khoản trợ cấp đó.
- có nghĩa là chỉ khi nào người lao động gặp phải tổn thất do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- BHXH hoạt động theo nguyên tắc "cộng đồng - lấy số đông bù cho số ít" tức là dùng số tiền đóng góp nhỏ của số đông người tham gia BHXH để bù đắp, chia sẻ cho một số ít người với số tiền lớn hơn so với số đóng góp của từng người, khi họ gặp phải những biến cố rủi ro gây tổn thất.
- 16 Hoạt động BHXH là một loại hoạt động dịch vụ công, mang tính xã hội cao.
- lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động.
- Hoạt động BHXH là quá trình tổ chức, triển khai thực hiện các chế độ, chính sách BHXH của tổ chức quản lý sự nghiệp BHXH đối với người lao động tham gia và hưởng các chế độ BHXH.
- Là quá trình tổ chức thực hiện các nghiệp vụ thu BHXH đối với người sử dụng lao động và người lao động.
- quản lý quỹ BHXH và thực hiện đầu tư bảo tồn và tăng trưởng quỹ BHXH.
- BHXH có những nguyên lý hoạt động mang tính phổ biến và nhất quán đó là: Thứ nhất, bảo hiểm là một hình thức hoạt động nhằm phân tán rủi ro, hỗ trợ lẫn nhau giữa những đơn vị, cá nhân cùng tham gia bảo hiểm thực hiện theo nguyên tắc "cộng đồng - lấy số đông bù cho số ít".
- Vì vậy, dịch vụ bảo hiểm cần phải có đông người tham gia mới đạt được mục đích phân tán rủi ro, tổn thất.
- Số người tham gia bảo hiểm càng đông thì mức độ tổn thất được phân tán càng rộng, mức độ gánh chịu tổn thất của từng thành viên càng ít hơn.
- Hình thành được quỹ bảo hiểm tập trung càng lớn, mức độ an toàn quỹ bảo hiểm càng cao, đảm bảo đủ nguồn lực tài chính đáp ứng yêu cầu chi trả càng kịp thời, đầy đủ hơn cho người được thụ hưởng.
- Thứ hai, quỹ bảo hiểm được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của những bên tham gia bảo hiểm.
- Quỹ bảo hiểm phải được tính toán cân đối thu - chi một cách khoa học dựa trên quy luật số lớn để xác định mức đóng góp của đối tượng tham gia và mức hưởng thụ do quỹ phải chi trả.
- sao cho quỹ bảo hiểm phải được ổn định, vững chắc trong bất kỳ hoàn cảnh nào vẫn phải đảm bảo đủ nguồn lực tài chính để chi trả kịp thời, đầy đủ các khoản bồi thường, trợ cấp cho đối tượng được thụ hưởng.
- Thứ ba, quỹ bảo hiểm được quản lý và sử dụng theo chế độ tài chính và luật pháp của nhà nước quy định.
- Quỹ bảo hiểm tạm thời nhàn rỗi được thực hiện các hoạt động đầu tư vừa góp phần cung cấp nguồn vốn để phát triển nền kinh tế - xã hội.
- Khi thực hiện hoạt động đầu tư quỹ phải đảm bảo an

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt