« Home « Kết quả tìm kiếm

Thực trạng việc học tiếng Anh giao tiếp du lịch của sinh viên ngành Việt Nam học trường Đại học Sài Gòn


Tóm tắt Xem thử

- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITYTẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY Số No.
- Website: https://tapchikhoahoc.sgu.edu.vn THỰC TRẠNG VIỆC HỌC TIẾNG ANH GIAO TIẾP DU LỊCH CỦA SINH VIÊN NGÀNH VIỆT NAM HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN The current situation of learning English for tourism of Vietnamese studies students at Saigon UniversityThS.
- Nguyễn Thị Minh Thư(2), Nguyễn Thị Hải Hồng(3) Trường Đại học Sài Gòn(1),(2),(3)TÓM TẮTTiếng Anh giao tiếp du lịch đóng vai trò quan trọng trong chương trình đào tạo ngành Việt Nam học(Văn hóa – Du lịch) trường đại học Sài Gòn.
- Mặc dù có nhận thức được về tầm quan trọng của học phầnTiếng Anh giao tiếp du lịch, nhưng số sinh viên xây dựng chiến lược học tập, phương pháp học tập chưanhiều.
- Điều đó làm cho khả năng nói Tiếng Anh của sinh viên vẫn còn hạn chế.
- Bài viết khảo sát thựctrạng việc học Tiếng Anh giao tiếp du lịch của sinh viên ngành Việt Nam học trường Đại học Sài Gòn,từ đó, đề xuất một số biện pháp để cải thiện việc học của sinh viên đối với học phần này.Từ khóa: việc học, Tiếng Anh giao tiếp du lịch, sinh viên ngành Việt Nam họcABSTRACTEnglish for Tourism plays an important role in the educational program of Vietnamese Studies (Culture– Tourism) at Saigon University.
- Đặt vấn đề Việt Nam ngày càng đông, điều đó đã góp Du lịch được khẳng định là một ngành phần tăng trưởng nền kinh tế quốc gia.
- Đểkinh tế quan trọng, không thể thiếu và là tiềm lực này ngày càng phát triển, nhữngđộng lực thúc đẩy phát triển các ngành người hoạt động trong lĩnh vực du lịch phảikinh tế khác của quốc gia.
- Trong những có trình độ ngoại ngữ nhất định, đặc biệt lànăm gần đây, Việt Nam ngày càng chú Tiếng Anh bởi sự phổ biến của ngôn ngữtrọng phát triển du lịch, không chỉ đầu tư này trên thế giới.
- Từ đó đặt ra cho cácvào cơ sở vật chất, kỹ thuật mà còn nâng trường đại học, cao đẳng đào tạo chuyên vềcao chất lượng dịch vụ du lịch.
- Minh du lịch sẽ phải bổ sung hoặc tăng thờichứng cụ thể là lượt du khách quốc tế đến lượng giảng dạy các học phần Tiếng AnhEmail: [email protected] 94NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒNvào chương trình đào tạo của nhà trường, triển kỹ năng nói cho người học với cácđặc biệt là Tiếng Anh giao tiếp du lịch thuật ngữ chuyên ngành du lịch.
- Người học(TAGTDL).
- Trong xu hướng phát triển sẽ được tiếp cận với môi trường giao tiếpchung đó, Trường Đại học Sài Gòn đã đưa bằng tiếng Anh tại khách sạn, nhà hàng vàTiếng Anh giao tiếp du lịch vào giảng dạy trong các hoạt động du lịch.trong chương trình đào tạo 03 học phần 2.2.
- Đặc điểm của kỹ năng nóiTiếng Anh giao tiếp du lịch 1, 2 và 3 với Trong quá trình học ngôn ngữ, sự lưutổng cộng 09 tín chỉ (135 tiết), bên cạnh 7 loát và chính xác khi nói là những yếu tốtín chỉ các học phần Tiếng Anh thuộc khối quan trọng của giao tiếp.
- Trên thực tế, động của người học cần được thiết kế dựaphần lớn sinh viên ngành Việt Nam học trên mối tương quan giữa sự lưu loát và độ(VNH) trường Đại học Sài Gòn có kết quả chính xác (Mazouzi, 2013).
- Để phát triểnhọc tập Tiếng Anh giao tiếp du lịch chưa năng lực giao tiếp cần tạo môi trường thựccao.
- Biểu hiện của sự lưuđộng đến kết quả học tập Tiếng Anh giao loát đó chính là khả năng trả lời mạch lạctiếp du lịch của sinh viên ngành Việt Nam bằng cách kết nối các từ, cụm từ, phát âmhọc Trường Đại học Sài Gòn, nhóm nghiên rõ ràng và sử dụng trọng âm, ngữ điệucứu tiến hành khảo sát thực trạng việc học trong quá trình nói (Hedge, 2000).
- NgườiTiếng Anh giao tiếp du lịch của sinh viên.
- học cần chú ý đến tính chính xác của ngônQua đó, nhóm sẽ đề xuất một số biện pháp ngữ trong khi nói như tập trung vào cấugóp phần cải thiện việc học Tiếng Anh trúc ngữ pháp, từ vựng và cách phát âmgiao tiếp du lịch của sinh viên ngành Việt (Mazouzi, 2013).
- Nếu đạt được những yếuNam học trường Đại học Sài Gòn.
- tố đề cập ở trên, kỹ năng nói Tiếng Anh 2.
- Cơ sở lý luận về việc giảng dạy của người học sẽ trở nên thuần thục và việcTiếng Anh giao tiếp du lịch cho ngành học nói Tiếng Anh của người học sẽ trởViệt Nam học trường Đại học Sài Gòn nên dễ dàng và đạt hiệu quả cao.
- Mục tiêu đào tạo Tiếng Anh giao 2.3.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến việctiếp du lịch trường Đại học Sài Gòn học Tiếng Anh giao tiếp du lịch Ngành Việt Nam học Trường Đại học Học ngoại ngữ là quá trình phức tạp vàSài Gòn đào tạo cử nhân Việt Nam học lâu dài.
- Học ngoại ngữ không chỉ dừng lạichuyên ngành Văn hóa – Du lịch cung ứng ở mức biết từ vựng, ngữ pháp mà con phảinguồn nhân lực trong lĩnh vực nhà hàng, biết đến bối cảnh văn hóa của nó.
- Họckhách sạn, hướng dẫn viên du lịch và làm ngoại ngữ là cuộc đấu tranh vượt qua ràoviệc chủ yếu trong môi trường giao tiếp cản của tiếng mẹ đẻ sang một ngôn ngữbằng ngôn ngữ nói.
- Vì thế, học ngoạiviết, nói là kỹ năng quan trọng nhất vì nó ngữ chịu sự tác động của nhiều yếu tố, đặcrất cần thiết cho giao tiếp hiệu quả biệt kỹ năng nói của người học chịu sự chi(Richards và Rodgers, 2001).
- Vì thế, học phối của các yếu tố sau:phần Tiếng Anh giao tiếp du lịch tại Từ vựng là yếu tố quan trọng nhất trongTrường Đại học Sài Gòn tập trung phát việc học hoặc tiếp nhận một ngôn ngữ mới.
- Thực trạng việc học Tiếng Anhhiệu suất nói của người học.
- giao tiếp du lịch của sinh viên ngành Theo Evans & Green (2007), ngữ Việt Nam học trường Đại học Sài Gònpháp, cách phát âm là những yếu tố ảnh 3.1.
- Thompson (1996) đã chỉ ra rằng quan trọng của TAGTDL đối với ngànhnhững người học ngoại ngữ sẽ khám phá Việt Nam học?chức năng cốt lõi của ngữ pháp trong ngữ - Sinh viên dành bao nhiêu thời giancảnh giao tiếp.
- Doff - Mức độ ảnh hưởng đến việc học(1998) cho rằng người học không thể cải TAGTDL của sinh viên ngành Việt Nam học?thiện khả năng nói trừ khi họ phát triển khả 3.2.
- Để có một cuộc đối thoại thành Đề tài tập trung khảo sát thực trạng việccông, người học cần hiểu những gì họ và học Tiếng Anh giao tiếp du lịch của sinhđối phương trao đổi.
- viên ngành Việt Nam học Trường Đại học Kỹ năng nói phụ thuộc vào sự hiểu Sài Gòn.
- Bachman yếu tố tác động đến việc học của sinh viên vàvà Palmer (1996) khẳng định rằng chủ đề giải pháp để cải thiện việc học Tiếng Anhkiến thức có tác động lớn đến hiệu suất nói giao tiếp du lịch cho sinh viên ngành Việtcủa người học.
- Nam học Trường đại học Sài Gòn.
- Động cơ học tập ngoại ngữ là chìa Đề tài khảo sát sinh viên đang họckhóa của sự thành công trong việc dạy và Tiếng Anh giao tiếp du lịch bao gồm khóahọc ngoại ngữ (Gardner, 1985).
- Động cơ 15 và khóa 16 ngành Việt Nam học trườnghọc tập ngoại ngữ là một yếu tố phức hợp Đại học Sài Gòn.bao gồm nhiều yếu tố: động cơ học tập bao 3.3.
- Mức độ nhận thức của sinh viênngoại ngữ, tình cảm của người học với ngành VNH về tầm quan trọng và vai tròngôn ngữ, sự tự tin về bản thân, mong của tự học đối với việc học TAGTDL 96NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN Biểu đồ 1: Mức độ nhận thức về tầm quan trọng của SV về học phần TAGTDL Hầu hết 186 sinh viên được khảo sát nhau.
- Sinh viên khóa 15 có mức độ nhậncho rằng học phần TAGTDL quan trọng thức về vai trò của học phần này cao hơnđối với ngành Việt Nam học, trong đó: gần sinh viên khóa 16, cụ thể: có 87% sinh viên83% số sinh viên được khảo sát cho rằng khóa 15 cho rằng học phần này rất quanhọc phần này rất quan trọng.
- Qua đó cho trọng, chỉ 4,3% cho rằng học phần nàythấy, hầu hết sinh viên ý thức được rằng quan trọng đối với ngành học.
- Minh chứng cụ thể là trong 186 so với sinh viên khóa 15 khoảng 10%.sinh viên, có 116 sinh viên cho rằng học 3.3.2.
- Thời gian học và thực hànhTAGTDL sẽ giúp cho họ dễ dàng tìm kiếm TAGTDL của sinh viên ngành Việt Nam họcviệc làm sau khi tốt nghiệp.
- Một số ít sinh Mỗi học phần TAGTDL có 3 tín chỉviên cho rằng, học phần này sẽ giúp họ tương đương 45 tiết lý thuyết, thời khóanâng cao các kỹ năng ngoại ngữ để thi lấy biểu dành cho học phần này phụ thuộc vàochứng chỉ tiếng Anh quốc tế, là cơ sở để thi sự sắp xếp của đơn vị quản lý đào tạo,lấy thẻ hướng dẫn viên quốc tế.
- trung bình sinh viên phải tích lũy 03 tiết/ Hơn thế nữa, 100% sinh viên được tuần trên lớp.
- Trong 186 sinh viên tham Điều cần thiết để khả năng nói của sinhgia khảo sát, có 88 sinh viên tự học viên trở nên thuần thực đòi hỏi sinh viênTAGTDL theo hình thức học một mình, 69 phải tự học, tự luyện tập.
- Trong 186 sinhsinh viên học theo nhóm và có 29 sinh viên viên được khảo sát đều học TAGTDL kể cảchọn học theo hình thức khác cụ thể là kết trên lớp và tự học, tuy nhiên, việc phân bổhợp cả hai hình thức.
- thời gian học không đồng đều: phần lớn Tất cả sinh viên cả hai khóa dù cho sinh viên chỉ tự học 01 ngày trong tuầnrằng học phần này quan trọng nhưng mức chiếm hơn 45% và chỉ khoảng 6% sinh viênđộ nhận thức giữa hai khóa cũng khác học TAGTDL như thói quen hằng ngày.
- Biểu đồ 2: Số ngày sinh viên học TAGTDL trong tuần Hơn thế nữa, thời lượng dành cho việc học TAGTDL trung bình một ngày cũng khôngđồng đều.
- Biểu đồ 3: Thời gian học TAGTDL trung bình một ngày Phần lớn sinh viên dành trung bình dưới phân bổ thời gian tự học còn hạn chế bởi30 phút cho việc học TAGTDL chiếm tỉ lệ trên nhiều nguyên nhân.
- Hầu hết sinh viên ít50% và số sinh viên học trên 2 giờ vẫn còn hạn dành thời gian cho việc tự học là do đi làmchế, chỉ hơn 3%.
- Qua đó cho thấy, sinh viên thêm (162 lượt chọn), sử dụng chongành Việt Nam học dành thời gian trung bình facebook (45 lượt chọn), chơi game (12mỗi ngày cho việc học TAGTDL là chưa cao.
- lượt chọn) và một số yếu tố gây “lãng phí” Trong số sinh viên được khảo sát, việc thời gian khác.
- 98NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN Biểu đồ 4: Mục đích sử dụng thời gian trong việc tự học TAGTDL Trong thời gian tự học, sinh viên ngành yếu tập trung vào học nghĩa của từ mà ítViệt Nam học vẫn tập trung vào học thuộc chú trọng đến thể loại của từ hoặc phátvà ghi nhớ từ vựng với 110 lượt chọn, thực âm của từ.
- Mộtđúng chuẩn IPA nên số lượt chọn không số ít sinh viên cho rằng từ vựng có mốicao, chỉ có 32 lượt chọn.
- liên hệ với nhau tạo thành một cụm từ Về chiến lược từ vựng, sinh viên chủ thường dùng.
- Biểu đồ 5: Mức độ thường xuyên thực hành nói TAGTDL của sinh viên Mức độ thường xuyên thực hành nói rằng rất thường xuyên.TAGTDL của sinh viên chưa cao: khoảng Về ứng dụng công nghệ, sinh viên đã64% sinh viên khảo sát cho rằng ít thường chú trọng ứng dụng công nghệ thông tinxuyên, 7,0% sinh viên cho rằng không vào việc học, cụ thể: 36% sinh viên khảothường xuyên và chỉ hơn 3% sinh viên cho sát đã ứng dụng các ứng dụng hoặc trang 99SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No.
- 66 (6/2019)web để học từ vựng, sinh viên sử dụng các tình huống hoạt động du lịchcác ứng dụng hoặc trang web cho việc Cũng như phân tích ở trên, số sinhhọc ngữ pháp chiếm khoảng 34%, chỉ viên đầu tư thời gian cho việc học20% sinh viên chọn sử dụng các ứng dụng TAGTDL không nhiều nên khả năng nóihoặc trang web cho việc học phát âm.
- Tiếng Anh bị ảnh hưởng rất lớn.
- Trong số10% sinh viên còn lại học theo nhiều hình 186 sinh viên được khảo sát, có đến 55%thức khác như: xem các video dạy tiếng cho rằng khả năng nói của mình ở mứcAnh, nghe nhạc tiếng Anh, xem phim có trung bình, 13% cho rằng khả năng nói củaphụ đề v.v mình là rất kém, chỉ 5% cho rằng khả năng 3.3.3.
- Khả năng giao tiếp Tiếng Anh nói của mình ở mức khá.
- Cụ thể được biểucủa sinh viên ngành Việt Nam học trong diễn qua Biểu đồ 6.
- Biểu đồ 6: Khả năng nói Tiếng Anh giao tiếp du lịch của sinh viên Biểu đồ cho thấy 56% sinh viên được như ngữ pháp, cách sử dụng từ ngữ … nênkhảo sát có thể giao tiếp với du khách quốc chất lượng của giao tiếp bị ảnh hưởng, giảmtế bằng những bài hội thoại đơn giản, tính tự nhiên của quá trình giao tiếp, và thôngkhông đòi hỏi chuyên môn quá cao, 13% thường tạo ra tâm lý sợ sai, sợ mắc lỗi trongsinh viên có thể giao tiếp trong mọi tình giao tiếp.huống và số còn lại chỉ giao tiếp được Về chiến lược nói, khoảng 45% sinhnhững câu ngắn hoặc chỉ một hai từ cơ viên tìm cách né tránh khi thiếu từ vựngbản.
- Điều này bị ảnh hưởng rất lớn do thời trong khi nói, 17% sinh viên tìm những từlượng sinh viên đầu tư vào việc học và xây gần nghĩa diễn giải để người đối thoại códựng chiến lược học tập chưa nhiều.
- thể hiểu thông điệp muốn truyền tải, 30% Theo kết quả khảo sát, hơn 60% sinh sinh viên tìm cách mô tả cấu tạo, thànhviên cho rằng chú ý đến đặc điểm độ chính phần.
- của từ và chỉ 8% có khả năngxác của ngôn ngữ, 24% sinh viên chú ý đến dùng cách nói khác để diễn giải để ngướiđộ lưu loát và chỉ 14% sinh viên chú ý đến cả đối thoại hiểu thông điệp của mình.
- Qua đó nhận thấy, sinh viên chung, phần lớn sinh viên vẫn muốn nóiquá chú trọng đến độ chính xác của ngôn ngữ lên điều suy nghĩ trong đầu tuy nhiên vì 100NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒNthiếu vốn từ nên ngại nói, từ đó nảy sinh tính tương quan giữa mức độ thường xuyêntâm lí sợ sai làm ảnh hưởng đến khả năng thực hành TAGTDL với khả năng nói củanói TAGTDL của sinh viên.
- Để xem xét Bảng 1.Bảng 1: Mối tương quan giữa Mức độ thường xuyên thực hành và khả năng nói của SV Khả năng nói của SVMức độ thường xuyên thực Bài hội Giao tiếp Total hành TAGTDL Chỉ 1 2 từ Chỉ những thoại đơn mọi tình cơ bản câu ngắn giản huốngKhông thường xuyên 4 0 3 0 7Hiếm khi Thường xuyên Khá thường xuyên 1 5 9 8 23Rất thường xuyên 0 0 1 5 6Total Kết quả kiểm nghiệm với Cor = 0,77 và các bài hội thoại đơn giản hoặc giao tiếpSig < 0,001 (có mức ý nghĩa ở 1%) cho mọi tình huống.
- Vậy nếu sinh viên cóthấy, mức độ thường xuyên thực hành có thường xuyên luyện tập thì khả năng nóimối tương quan khá chặt chẽ với khả năng của sinh viên cũng được cải thiện và nângnói của sinh viên.
- Cụ thể: sinh viên thường cao.xuyên luyện tập, khả năng nói đạt ở mức 101SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No.
- Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc học TAGTDL của sinh viên ngành ViệtNam học Biểu đồ 7: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố Biểu đồ 7 cho thấy mức độ ảnh hưởng quan trọng của học phần TAGTDL chocủa các yếu tố đến việc học TAGTDL của sinh viên ngành Việt Nam họcsinh viên ngành Việt Nam học trường Đại Việc nâng cao nhận thức của sinh viênhọc Sài Gòn.
- yếu tố thấp nhất là này trong những buổi tọa đàm, tư vấn, cácsĩ số lớp học và đầu vào của sinh viên với hoạt động ngoại khóa… đặc biệt là cầnđiểm số trung bình 3,0.
- Một số đề xuất nhằm cải thiện các buổi tiếp xúc với ban lãnh đạo khoa,việc học Tiếng Anh giao tiếp du lịch của talk show về câu chuyện nghề nghiệp trongsinh viên ngành Việt Nam học Trường tương lai hay giao lưu giữa cựu sinh viênĐại học Sài Gòn và sinh viên đang theo học tại trường.
- Từ Thứ nhất, nâng cao nhận thức về tầm đó, giảng viên phụ trách hỗ trợ sinh viên 102NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒNxây dựng kế hoạch học tập học phần này chú trọng vì đặc thù của học phần.
- Với sốphù hợp với khả năng của từng sinh viên.
- lượng sinh viên vừa phải sẽ giúp giảng Thứ hai, xây dựng đội ngũ giảng viên viên dễ dàng tạo điều kiện cho người họccó trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tham gia thực hành.
- Từ đó, giảng viên sẽphương pháp dạy học tích cực phát hiện lỗi sai và điều chỉnh cho từng Đội ngũ giảng viên giảng dạy sinh viên.
- Để hoàn động đến môi trường học tập của sinh viên.thành mục tiêu này, nhà trường cần tổ chức Thứ tư, tạo môi trường giao tiếp bằngcác lớp tập huấn nghiệp vụ giảng dạy Tiếng Anh và khuyến khích sự tham giaTiếng Anh kết hợp nghiệp vụ du lịch ở của sinh viêntrong và ngoài nước cho đội ngũ giảng Tổ chức thường xuyên các hoạt độngviên.
- Điều này không chỉ giúp giảng viên ngoại khóa thông qua câu lạc bộ ngoại ngữcập nhật kiến thức mà còn ứng dụng kiến nhằm giúp cho sinh viên có môi trườngthức vào trong thực tiễn du lịch, tăng hứng thực hành giao tiếp bằng Tiếng Anh, cóthú học tập cho sinh viên.
- Để chất lượng hoạt động củahọc phần tiếng Anh nói chung và câu lạc bộ đạt hiểu quả cao cần chú trọngTAGTDL nói riêng.
- Hơn thế nữa, phương vào những yếu tố sau đây: xây dựng kếpháp giảng dạy Tiếng Anh cũng cần phải hoạch hoạt động lâu dài.
- tổ chức sinh hoạtcải tiến trong thời gian tới, đặc biệt là ứng chuyên đề phù hợp với trình độ và năng lựcdụng công nghệ thông tin trong việc dạy và của sinh viên.
- hoạt động du lịch… Bên cạnh đó, xây dựng Thứ ba, cải tiến điều kiện học tập các chương trình quảng bá hình ảnh câu lạcTAGTDL cho sinh viên bộ nhằm khuyến khích sinh viên tham gia Điều kiện học tập của sinh viên cần và qua đó họ có thể rèn luyện việc nóiđược cải tiến để giúp cho họ có môi trường Tiếng Anh giao tiếp ngoài giờ học trên lớp.học tập thuận lợi đặc biệt là về sĩ số lớp Cuối cùng, sinh viên phải hình thànhhọc, tài liệu giáo trình, phòng nghe nhìn, thái độ tích cực và xây dựng kế hoạch,thư viện… Trước tiên, nhà trường cần xây phương pháp học tập phù hợpdựng đội ngũ chuyên môn đánh giá sự phù Sinh viên cần phải hình thành thái độhợp của giáo trình với khả năng của sinh tích cực với học phần TAGTDL về tầmviên và với nhu cầu của xã hội.
- Thông qua đó, sinh viên sẽ có kếbáo, tạp chí và cả các phần mềm, ứng dụng hoạch, phương pháp học tập phù hợp.
- Hơnhọc Tiếng Anh giao tiếp) cần chú trọng xây thế nữa, sinh viên cần phải nhận thấy rõ vaidựng, sử dụng và lưu hành có hiệu quả.
- Số trò của việc tự học và tự rèn luyện Tiếnglượng sinh viên trong một lớp học (sĩ số Anh giao tiếp vì nó là cơ sở, tiền đề chosinh viên) là yếu tố thứ hai nhà trường cần việc cải thiện việc học TAGTDL.
- 66 (6/2019)đòi hỏi, sinh viên phải chủ động trong việc biệt là kỹ năng giao tiếp bằng Tiếng Anh.giao tiếp với bạn bè, giảng viên thậm chí là Tuy nhiên, trên thực tế tại Trường Đại họcgiao tiếp với người nước ngoài tại các địa Sài Gòn, tỉ lệ sinh viên có khả năng giaođiểm công cộng trên địa bàn Thành phố.
- tiếp Tiếng Anh vẫn còn hạn chế do nhiều 5.
- Kết luận yếu tố khách quan và chủ quan tác động Vai trò của Tiếng Anh ngày càng được như thời lượng học tập, giáo trình, phươngkhẳng định trong thời kì đẩy mạnh hội pháp giảng dạy, mức độ hứng thú, phươngnhập quốc tế ở tất cả các ngành nghề đào pháp học tập… Vì thế, để việc họctạo, đặc biệt là ngành du lịch và dịch vụ.
- TAGTDL của sinh viên ngành Việt NamBên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên học trở nên hiệu quả hơn nhà trường vàmôn, nghiệp vụ cho lực lượng lao động đơn vị đào tạo cần quan tâm, xây dựngtrong ngành du lịch, đào tạo ngoại ngữ cho định hướng, chính sách đột phá tronglực lượng này cần phải được chú trọng, đặc tương lai.TÀI LIỆU THAM KHẢOBrown, H.
- Dạy và học Tiếng anh chuyên ngành trong tình hình mới: thách thức và giải pháp.
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Huế, số 60.Efrizal, D.
- Tiếng Anh chuyên ngành – Một số vấn đề về nội dung giảng dạy.
- Kỹ năng giao tiếp Tiếng Anh của sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân trong thời kỳ hội nhập.
- 104NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒNNguyễn, V.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tiếng Anh của sinh viên sư phạm Tiếng Anh trường Đại học Cần Thơ.
- Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số Quang, M.N.
- Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến việc học anh ngữ của sinh viên khoa Kinh tế & Quản trị Kinh doanh trường Đại học Cần Thơ.
- Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số Richards, J.
- Định hướng xây dựng chương trình Tiếng Anh không chuyên phục vụ các chương trình đào tạo tiên tiến.Woodrow, L

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt