« Home « Kết quả tìm kiếm

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty LILAMA-UDC


Tóm tắt Xem thử

- 3 CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH.
- Lý thuyết về cạnh tranh.
- 4 1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh.
- 4 1.1.2 Vai trò của cạnh tranh.
- 6 1.1.3 Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp.
- 9 1.1.4 Năng lực cạnh tranh.
- 15 1.1.5 Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Lợi thế cạnh tranh.
- 18 1.2.2 Mô hình năm tác lực cạnh tranh.
- 19 1.2.3 Cách thức để tạo ra lợi thế cạnh tranh.
- 20 1.2.4 Cách thức để duy trì, củng cố và xây dựng năng lực cạnh tranh.
- 21 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- 23 1.3.1 Áp lực cạnh tranh của các đối thủ hiện tại trong ngành.
- 30 1.4.3 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty Lilama-UDC.
- 33 Luận văn thạc sĩ Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội CHƢƠNG 2 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY LILAMA-UDC.
- Phân tích các đối thủ cạnh tranh trực tiếp với công ty Lilama-UDC.
- 52 2.4.1 Phân tích năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát.
- 52 2.4.2 Phân tích năng lực cạnh tranh của công ty Viglacela Land.
- 58 2.4.3 Đánh giá chung năng lực cạnh tranh của công ty với các đối thủ cùng ngành63 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.
- 69 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÔNG TY LILAMA-UDC.
- 70 3.1 Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh và định hướng giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Lilama-UDC.
- 70 3.1.2 Định hướng giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Lilama-UDC.
- 71 3.2 Một số giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty Lilama-UDC.
- Với việc thực hiện các cam kết song phương và đa phương, một nhân tố đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như sự phát triển của nền kinh tế, đó là nâng cao năng lực cạnh tranh bởi cạnh tranh là đặc trưng vốn có của kinh tế thị trường và trong điều kiện hội nhập thì cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt.
- Doanh nghiệp nào có sự chuẩn bị tốt về năng lực cạnh tranh sẽ nắm được quyền chủ động trên thị trường.
- Các doanh nghiệp nhà nước, trong đó có công ty Lilama-UDC đã không ngừng đổi mới bằng các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và tổ chức thậm chí còn tái cơ cấu để nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Công ty Lilama-UDC là một công ty thành viên của Tổng công ty lắp máy Việt Nam, vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh để phát triển và thực hiện tốt những nhiệm vụ kinh tế - chính trị do nhà nước giao là mối quan tâm hàng đầu của công ty.
- Trên tinh thần đó tôi chọn chủ đề: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Lilama-UDC” làm đề tài nghiên cứu của mình.
- Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Lilama-UDC, đánh giá những thành công đã đạt được, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng, từ đó chỉ ra định hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Một là: Hệ thống hóa những cơ sở lý luận chung về năng lực cạnh tranh của Luận văn thạc sĩ Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội SV: Trần Thanh Xuân - CB121004 2 doanh nghiệp.
- Hai là: Nghiên cứu một số kinh nghiệm quốc tế và của các Công ty khác của Việt Nam, rút ra bài học về nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty Lilama-UDC Ba là: Khảo sát các điều kiện về nguồn lực và hoạt động kinh doanh, những công cụ Công ty đang sử dụng trong cạnh tranh từ đó làm rõ năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển đô thị LILAMA, đánh giá thành công, hạn chế, nguyên nhân thực trạng đó.
- Bốn là: Đưa ra các định hướng, tìm kiếm và đề xuất giải pháp hữu hiệu để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty.
- Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Công ty Lilama-UDC thuộc Tổng công ty Lắp máy Việt Nam Lilama, Bộ Xây Dựng.
- Trong phạm vi đề tài này, luận văn đi sâu nghiên cứu lĩnh vực thi công xây lắp và kinh doanh bất động sản làm năng lực cạnh tranh của công ty.
- Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu: lấy số liệu từ thực tế bảng số liệu thông kê hoạt động kinh doanh của công ty Lilama-UDC và các đối thủ cạnh tranh từ các tài liệu trên mạng thông tin trên internet, các số liệu được cung cấp từ phòng kinh doanh và phòng tài chính của công ty.
- Phương pháp xử lý số liệu và phân tích số liệu đưa ra các ý kiến nhận xét dựa trên phương pháp so sánh các yếu tố tương đồng trên cơ sở năng lực cạnh tranh trong cùng ngành kinh tế.
- Dự kiến đóng góp của luận văn Về lý luận: Khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh trong kinh tế thị trường và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Trên cơ sở đó chỉ ra cách thức vận dụng các lý luận về cạnh tranh để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
- Khái quát một số bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp từ đó chỉ ra những vấn đề cần quan tâm khi xây dựng chiến lược cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng, luận văn cho thấy một bức tranh toàn cảnh về năng lực cạnh tranh của Công ty Lilama-UDC, chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của thực trạng đó.
- Đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty trong thời gian tới, nhằm nâng tầm thương hiệu và vị thế của công ty trong ngành xây dựng và kinh doanh bất động sản.
- Chương 1: Tổng quan về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 3.
- Kết luận Luận văn thạc sĩ Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội SV: Trần Thanh Xuân - CB121004 4 CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH 1.1.
- Lý thuyết về cạnh tranh 1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh Cạnh tranh, hiểu theo cấp độ doanh nghiệp, là việc đấu tranh hoặc giành giật từ một số đối thủ về khách hàng, thị phần hay nguồn lực của các doanh nghiệp.
- Quy luật cạnh tranh chỉ ra cách thức làm cho giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội, do đó nó làm giảm giá cả thị trường, nó tạo ra sức ép làm gia tăng hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất, nó chỉ ra ai là người sản xuất kinh doanh thành công nhất.
- Không có cạnh tranh thì không có nền kinh tế thị trường.
- Năng lực cạnh tranh sẽ là điều kiện sống còn của mỗi doanh nghiệp.
- Kết quả cạnh tranh sẽ xác định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
- Do vậy, mỗi đơn vị kinh tế cần cố gắng tìm cho mình một chiến lược cạnh tranh phù hợp để vươn tới vị trí cao nhất.
- Luận văn thạc sĩ Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội SV: Trần Thanh Xuân - CB121004 5 Trong cạnh tranh, nảy sinh ra kẻ có khả năng cạnh tranh mạnh, người có khả năng cạnh tranh yếu hoặc sản phẩm có khả năng cạnh tranh mạnh, sản phẩm có khả năng cạnh tranh yếu.
- Khả năng đó còn gọi là năng lực cạnh tranh hay sức mạnh cạnh tranh.
- Năng lực cạnh tranh thể hiện ở ba cấp độ: Cấp quốc gia, cấp doanh nghiệp và cấp sản phẩm.
- Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia Khả năng cạnh tranh của một quốc gia thể hiện một cách có ý nghĩa nhất ở năng suất lao động.
- Các doanh nghiệp có năng suất lao động cao thì quốc gia có năng suất lao động cao, đồng nghĩa với quốc gia đó có năng lực cạnh tranh cao.
- Năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là doanh nghiệp có khả năng cung cấp một số sản lượng sản phẩm lớn, doanh thu lớn, thị phần ngày một tăng trên thị trường.
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dựa trên cơ sở chi phí thấp, sản phẩm tốt, công nghệ cao.
- Một nhà sản xuất được gọi là nhà sản xuất có khả năng cạnh tranh nếu có khả năng cung ứng sản phẩm chất lượng cao với mức giá thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh.
- Năng lực cạnh tranh trong kinh doanh của doanh nghiệp là tổng hợp các yếu tố để xác lập vị thế so sanh tương đối hay tuyệt đối, tốc độ tăng trưởng, phát triển bền vững, ổn định của doanh nghiệp trong mối quan hệ so sánh với các đối thủ cạnh tranh trên cùng một môi trường và thị trường cạnh tranh xác định trong khoảng thời gian nhất định.
- Năng lực cạnh tranh cấp sản phẩm Theo quan niệm truyền thống, sản phẩm là tổng hợp các đặc tính lý hóa học, hóa sinh học… có thể quan sát được dùng để thỏa mãn những nhu cầu cụ thể của sản xuất hoặc đời sống.
- Một sản phẩm được coi là có sức cạnh tranh khi nó đáp ứng tốt các yếu tố : Chất ượng sản phẩm, giá cả sản phẩm, thời gian giao hàng và dịch vụ có sức cạnh tranh nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng.
- Với sản phẩm thuần túy thì không thể cạnh tranh với nhau, chỉ có sự cạnh tranh của các chủ thể thông qua sản phẩm.
- Nghĩa là doanh nghiệp này cạnh tranh với doanh nghiệp khác, quốc gia này cạnh tranh với quốc gia khác.
- Vì vậy nghiên cứu khả năng cạnh tranh của sản phẩm tức là gián tiếp nghiên cứu khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Như vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh là đánh giá thực tế năng lực cạnh tranh của quốc gia, doan nghiệp, sản phẩm dịch vụ thông qua các tiêu chí để có những nhận định biện pháp, chiến lược nhằm đưa quốc gia, doanh nghiệp, sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
- 1.1.2 Vai trò của cạnh tranh Từ thế kỷ 18, Adam Smith, nhà kinh tế học cổ điển vĩ đại của Anh đã chỉ ra vai trò quan trọng của cạnh tranh tự do trong tác phẩm “Của cải của các dân tộc” (1776).
- Cho tới nay, cạnh tranh được coi là phương thức hoạt động để tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, không có cạnh tranh thì không thể có sự tăng trưởng kinh tế.
- Trong thời đại ngày nay, khi mà xu thế hội nhập quốc tế cũng như liên khu vực diễn ra ngày một nhanh chóng thì việc nâng cao khả năng cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế cũng như từng phần trong nền kinh tế có một ý nghĩa vô cùng to lớn.
- Việc nâng cao khả năng cạnh tranh sẽ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt các cơ hội, hạn chế các nguy cơ và có thể kiểm soát được không gian cạnh tranh mới.
- Mục tiêu không chỉ đơn giản là đuổi kịp đối thủ cạnh tranh, mà luôn nghĩ cách đi đầu tạo ra những sản phẩm mới, với những ưu việt mới hơn hẳn đối thủ cạnh tranh.
- Mục tiêu không chỉ đơn giản là đuổi kịp sự đổi mới, quy trình sản xuất của đối thủ cạnh tranh mà học Luận văn thạc sĩ Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội SV: Trần Thanh Xuân - CB121004 7 hỏi các phương pháp của họ nhằm phát triển quan điểm cơ bản về các cơ hội cua ngày mai.
- Cạnh tranh sẽ đảm bảo việc điều chỉnh quan hệ cung cầu.
- Cạnh tranh sẽ giúp cho các nhân tố sản suất được sử dụng vào nơi có hiệu quả nhất, làm giảm thiểu tổng giá thành sản xuất của xã hội.
- Bởi vì cạnh tranh cho phép lựa chọn và sử dụng nguồn tài nguyên một cách tối ưu, khuyến khích áp dụng khoa học kỹ thuật để thỏa mãn các nhu cầu của người tiêu dùng.
- Mặt khác, chính trong cạnh tranh sẽ loại bỏ những doanh nghiệp yếu kém và làm tăng sản xuất của ngành, điều này phù hợp với quy luật phát triển của xã hội.
- Cạnh tranh không phải là sự hủy diệt mà là sự thay thế những doanh nghiệp kinh doanh kém phát triển nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội, thúc đẩy nền kinh tế.
- Cạnh tranh chính là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế của mỗi nước cũng như mỗi doanh nghiệp.
- Vai trò của cạnh tranh được thể hiện ở hai mặt tích cực và hạn chế sau đây: *Mặt tích cực.
- Đối với nền kinh tế: Cạnh tranh làm sống động nền kinh tế, thúc đẩy quá trình lưu thông các yếu tố sản xuất.
- Cạnh tranh là đòn bẩy mạnh mẽ nhất đẩy nhanh quá trình luân chuyển vốn, luân chuyển các yếu tố sản xuất, phân phối lại tài nguyên, tập trung sản xuất và tích luỹ tư bản.
- Đồng thời cạnh tranh còn là cơ chế điều tiết việc phân phối lợi nhuận giữa các ngành và trong nền kinh tế do chịu ảnh hưởng của quy luật bình quân hoá lợi Luận văn thạc sĩ Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội SV: Trần Thanh Xuân - CB121004 8 nhuận.
- Đối với người tiêu dùng: Cạnh tranh cho thấy những hàng hoá nào phù hợp nhất với yêu cầu và khả năng thanh toán của người tiêu dùng bởi cạnh tranh làm cho giá cả có xu hướng ngày càng giảm, lượng hàng hoá trên thị trường ngày càng tăng, chất lượng tốt, hàng hoá đa dạng, phong phú.
- Như vậy cạnh tranh làm lợi cho người tiêu dùng.
- Bên cạnh đó cạnh tranh còn đảm bảo rằng cả người sản xuất và người tiêu dùng đều không thể dùng sức mạnh áp đặt ý muốn chủ quan cho người khác.
- Nên nói cách khác, cạnh tranh còn có vai trò là một lực lượng điều tiết thị trường.
- Như vậy, cùng với tác động của các quy luật kinh tế khách quan khác, cạnh tranh đã giúp các doanh nghiệp trả lời các câu hỏi: sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào một cách thoả đáng nhất.
- *Về hạn chế: Bên cạnh những ảnh hưởng tích cực, cạnh tranh cũng có một số hạn chế.
- Do chạy theo lợi nhuận nên cạnh tranh có tác dụng không hoàn hảo, vừa là động lực tăng trưởng kinh tế vừa bao hàm sức mạnh tàn phá mù quáng.
- Sự đào thải không khoan nhượng những doanh nghiệp kinh doanh không có hiệu quả của cạnh tranh mặc dù phù hợp quy luật kinh tế khách quan nhưng lại gây ra những hậu quả kinh tế xã hội như thất nghiệp gia tăng, mất ổn định xã hội.
- Cạnh tranh là quá trình kinh tế mà các chủ thể sử dụng mọi biện pháp trong Luận văn thạc sĩ Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội SV: Trần Thanh Xuân - CB121004 9 đó có cả những thủ đoạn cạnh tranh không lành mạnh để giành chiến thắng trên thương trường như gian lận, quảng cáo lừa gạt khách hàng, tình trạng cá lớn nuốt cá bé, lũng đoạn thị trường.
- Cuối cùng cạnh tranh có xu hướng dẫn đến độc quyền làm cho nền kinh tế phát triển theo chiều hướng không tốt.
- Tuy nhiên do cạnh tranh đã, đang và sẽ luôn là phương thức hoạt động của kinh tế thị trường nên chúng ta cần nhận thức được các vai trò tích cực và hạn chế của cạnh tranh để vận dụng quy luật này sao cho hiệu quả nhất.
- 1.1.3 Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp Trong hoạt động cạnh tranh trên thị trường doanh nghiệp có thể sử dụng các công cụ cạnh tranh khác nhau để chiếm lĩnh thị trường, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng thị phần.
- Chất lƣợng sản phẩm Để có thể sử dụng công cụ chất lượng sản phẩm để cạnh tranh có hiệu quả cần làm rõ thế nào là chất lượng sản phẩm.
- Chất lượng sản phẩm có vai trò quan trọng trong cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp.
- Theo M.Porter thì năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp được thể hiện thông qua hai chiến lược cơ bản là phân biệt hoá sản phẩm (chất lượng) và chi phí thấp.
- Vì vậy chất lượng sản phẩm trở thành một trong những công cụ quan trọng nhất làm tăng năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Như vậy chất lượng và cạnh tranh là hai phạm trù luôn đi cùng và gắn bó chặt chẽ với nhau, chất lượng làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và ngược lại năng lực cạnh tranh cao lại tạo cơ sở tài chính và vật chất cần thiết cho nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Các doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm không chỉ để đảm bảo Luận văn thạc sĩ Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội SV: Trần Thanh Xuân - CB121004 11 cạnh tranh thắng lợi trên sân nhà mà còn nhằm hướng tới khả năng vươn ra thị trường quốc tế.
- Đây là một hoạt động không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp để phát huy được lợi ích cạnh tranh đích thực từ sản phẩm.
- Trên cơ sở nhận thức đầy đủ hơn về vai trò của chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng, các doanh nghiệp cần xây dựng và tổ chức triển khai các hoạt động đẩy nhanh quá trình cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, tận dụng tốt nhất công cụ này cho nâng cao năng lực cạnh tranh

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt