« Home « Kết quả tìm kiếm

Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng công nghệ thông tin của Sở tài chính tỉnh Hòa Bình


Tóm tắt Xem thử

- Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hòa Bình Nguyễn Thế Mạnh i CH QTKD BK K2013B LỜI CAM ĐOAN Đƣợc sự hƣớng dẫn của thầy Đỗ Văn Phức học viên đã đọc các tài liệu viết chƣơng 1, dùng bài bản của chƣơng 1 và các dữ liệu của ừng dụng CNTT ở Sở Tài chính Hòa Bình viết chƣơng 2, chƣơng 3 học viên viết về ừng dụng CNTT phù hợp với nhu cầu, điều kiện của Sở Tài chính Hòa Bình trong thời gian tới.
- Tác giả luận văn Nguyễn Thế Mạnh Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hòa Bình Nguyễn Thế Mạnh ii CH QTKD BK K2013B MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.
- 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA TỔ CHỨC.
- 3 1.1 Ứng dụng công nghệ thông tin với phát triển hoạt động của tổ chức.
- 3 1.2 Phƣơng pháp đánh giá tình hình ứng dụng công nghệ thông tin của tổ chức.
- 21 1.2.1 Chỉ số 1: Mức độ đầu tƣ cho ứng dụng CNTT của tổ chức.
- tăng tiện ích về lƣu giữ và tìm kiếm thông tin.
- 29 1.3 Những yếu tố trực tiếp quyết định tình hình ứng dụng công nghệ thông tin của tổ chức.
- 31 1.3.1 Mức độ đồng bộ, sắc sảo của các chủ trƣơng, chính sách phát triển công nghệ thông tin.
- 32 1.3.2 Chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên ứng dụng CNTT.
- 38 CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CNTT VỀ MẶT KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH HÒA BÌNH.
- 40 2.1 Các đặc điểm hoạt động của Sở Tài chính tỉnh Hòa Bình.
- 40 2.2 Đánh giá tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hòa Bình.
- 50 2.2.1 Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin của Sở Tài chính tỉnh Hòa Bình.
- 50 2.2.2 Ứng dụng CNTT đã giúp quản lý và xử lý nghiệp vụ của ngành tài chính tỉnh Hòa Bình tốt hơn.
- 71 2.3 Những nguyên nhân tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hòa Bình trong thời gian qua chƣa tốt.
- 83 Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hòa Bình Nguyễn Thế Mạnh iii CH QTKD BK K2013B 2.3.1 Nguyên nhân từ phía cơ chế, chính sách còn nhiều bất cập.
- 84 2.3.2 Liên kết giữa ngành tài chính với các đơn vị cung cấp dịch vụ hỗ trợ chƣa hoàn toàn đáp ứng yêu cầu.
- 86 2.3.3 Đội ngũ chuyên ứng dụng công nghệ thông tin của Sở Tài chính tỉnh Hòa Bình quá nhỏ bé so với nhu cầu.
- 89 CHƢƠNG 3: ĐỀ XUÁT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH HÒA BÌNH.
- 93 3.1 Nhu cầu ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hòa Bình giai đoạn .
- Đề xuất một số giải pháp trọng yếu cải thiện tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hòa Bình giai đoạn .
- 94 3.2.2 Nâng cao Liên kết giữa ngành tài chính với các đơn vị cung cấp dịch vụ hỗ trợ về CNTT.
- 95 3.2.3 Nâng cao trình độ ứng dụng CNTT cho đội ngũ công chức Sở Tài chính tỉnh Hòa Bình giai đoạn .
- 105 Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hòa Bình Nguyễn Thế Mạnh iv CH QTKD BK K2013B DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á CNTT Công nghệ thông tin CPĐT Chính phủ điện tử CSDL Cơ sở dữ liệu CTTĐT Cổng thông tin điện tử DN Doanh nghiệp GATT Hiệp định chung về Thƣơng mại và Thuế quan GDP Tổng sản phẩm quốc nội HĐH Hiện đại hoá KT-XH Kinh tế - Xã hội LAN Mạng nội bộ QLRR Quản lý rủi ro TK Tờ khai TTDL Trung tâm dữ liệu TABMIS Treasury And Budget Management Information System VCCI Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam WAN Mạng diện rộng WB Ngân hàng Thế giới (World Bank) WTO Tổ chức Thƣơng mại thế giới STC Sở Tài chính PTC Phòng Tài chính CQTC Cơ quan tài chính HTTT Hạ tầng truyền thông QLNS Quản lý ngân sách Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hòa Bình Nguyễn Thế Mạnh v CH QTKD BK K2013B DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ Hình 1.1: “Bốn thành phần, ba chủ thể.
- 10 Hình 1.2 Ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý của tổ chức.
- 21 Bảng 1.1: Tóm lược phương pháp đánh giá CKĐL tình hình ứng dụng CNTT của tổ chức.
- 30 Hình 1.3: Các yếu tố trực tiếp quyết định tình hình ứng dụng.
- 32 CNTT của tổ chức.
- Sở đồ tổ chức Sở Tài chính tỉnh Hòa Bình.
- 59 Bảng 1.1: Các thiết bị đã được Bộ Tài chính và STC đầu tư.
- 63 Hình 1: Mô hình 3 lớp (mô hình kỹ thuật CSDL ngành tài chính.
- 77 Bảng 1.5: Các thông tin cơ bản cần được lưu trữ.
- 77 Bảng 1.5: Xây dựng ứng dụng Quản trị và khai thác báo cáo điều hành.
- 83 Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hòa Bình Nguyễn Thế Mạnh 1 CH QTKD BK K2013B PHẦN MỞ ĐẦU 1.
- Lý do chọn đề tài luận văn Hơn 10 năm qua, công nghệ thông tin đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn có tốc độ tăng trƣởng và hiệu quả cao, đóng góp trực tiếp gần 7% GDP của đất nƣớc, đồng thời có tác động lan tỏa thúc đẩy phát triển nhiều ngành, nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội.
- Những con số thống kê cho thấy công nghệ thông tin càng ngày càng chiếm vị trí rất quan trọng trong đời sống xã hội cũng nhƣ đối với sự phát triển của nền kinh tế trong một quốc gia.
- Đó cũng là nền tảng của phƣơng thức phát triển mới.
- Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các tổ chức, doanh nghiệp hiện nay vẫn gặp phải những khó khăn và thử thách dẫn đến nhiều hạn chế về mặt nguồn lực, cơ chế chính sách cũng nhƣ con ngƣời thực hiện công tác ứng dụng CNTT, cũng nhƣ các nội dung ứng dụng CNTT.
- Là một cán bộ công tác tại Sở tài chính tỉnh Hòa Bình, tôi nhận thấy rằng trong thời gian qua, Ban lãnh đạo Sở đã rất quan tâm đến công tác ứng dụng CNTT tại đơn vị, vì thế đã đạt đƣợc nhiều thành tựu, góp phần nâng cao cơ sở hạ tầng CNTT cũng nhƣ tăng hiệu quả ứng dụng CNTT tại Sở tài chính Hòa Bình.
- Mặc dù vậy, công tác này vẫn không tránh khỏi những hạn chế xoay quanh vấn đề nguồn lực và nội dung ứng dụng.
- Lúc này, các giải pháp đề xuất nhằm cải thiện tình hình ứng dụng CNTT cho đơn vị là điều rất cấp thiết và quan trọng.
- Ngoài ra, trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trƣờng và để phù hợp với chuyên ngành đào tạo, phục vụ cho công tác của học viên hiện tại và trong tƣơng lai học viên nhận thấy rõ chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhiều vấn đề, nội dung liên quan đến công nghệ thông tin và tình hình ứng dụng CNTT.
- Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hòa Bình Nguyễn Thế Mạnh 2 CH QTKD BK K2013B Từ những lý do trên, tôi đã chủ động đề xuất và đƣợc giáo viên hƣớng dẫn cùng với Viện chuyên ngành chấp thuận cho làm luận văn tốt nghiệp với đề tài “Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng công nghệ thông tin của Sở tài chính tỉnh Hòa Bình”.
- Kết quả thiết lập phương pháp đánh giá và các yếu tố trực tiếp quyết định tình hình ứng dụng CNTT nhằm hiện đại hóa hoạt động của tổ chức.
- Kết quả đánh giá chung kết định lượng tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hòa Bình trong 5 năm qua cùng các nguyên nhân trực tiếp, trung gian và sâu xa.
- Kết quả đề xuất một số giải pháp trọng yếu để cải thiện tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hòa Bình trong 5 năm tới.
- Phạm vi nghiên cứu Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin của Sở Tài chính tỉnh Hòa Bình từ năm .
- Nội dung của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng Chương 1 Cơ sở lý luận về tình hình ứng dụng CNTT của tổ chức Chương 2 Phân tích tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hòa Bình.
- Chương 3 Một số giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hòa Bình.
- Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hòa Bình Nguyễn Thế Mạnh 3 CH QTKD BK K2013B CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA TỔ CHỨC 1.1 Ứng dụng công nghệ thông tin với phát triển hoạt động của tổ chức Công nghệ thông tin viết tắt là CNTT (Information Technology - viết tắt là IT) là một ngành ứng dụng công nghệ vào quản lý xã hội, xử lý thông tin.
- CNTT có các chức năng quan trọng nhƣ sáng tạo, xử lý, lƣu trữ và truyền tải thông tin.
- Có thể hiểu CNTT là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lƣu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền, và thu thập thông tin.
- Có nhiều cách hiểu về CNTT, ở Việt Nam, khái niệm CNTT đƣợc hiểu và định nghĩa trong Chỉ thị 58-CT/TW ngày của Bộ chính trị, CNTT là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công nghệ liên quan đến thông tin và các quá trình xứ 1ý thông tin.
- Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ chính trị đó nêu rõ, ứng dụng và phát triển CNTT ở nƣớc ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hòa Bình Nguyễn Thế Mạnh 4 CH QTKD BK K2013B Khái niệm CNTT đƣợc hiểu và xác định trong Nghị quyết 49/CP ký ngày 04/8/1993 về phát triển CNTT của Chính phủ Việt Nam, nhƣ sau: “CNTT là tập hợp các phƣơng pháp khoa học, các phƣơng tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông – nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con ngƣời và xã hội”.
- Theo định nghĩa của Luật CNTT số 67/2006/QH11 ngày của Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam đã nêu "CNTT là tập hợp các phƣơng pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đƣa, thu thập, xử lý, lƣu trữ và trao đổi thông tin số".
- Thông tin số là thông tin đƣợc tạo lập bằng phƣơng pháp dùng tín hiệu số.
- môi trƣờng mạng là môi trƣờng trong đó thông tin đƣợc cung cấp, truyền đƣa, thu thập, xử lý, lƣu trữ và trao đổi thông qua cơ sở hạ tầng thông tin.
- Theo quan niệm này thì CNTT là hệ thống các phƣơng pháp khoa học, công nghệ, phƣơng tiện, công cụ, bao gồm chủ yếu là các máy tính, mạng truyền thông và hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lƣu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hoá.
- Cơ sở hạ tầng thông tin là hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc sản xuất, truyền đƣa, thu thập, xử lý, lƣu trữ và trao đổi thông tin số, bao gồm mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính và cơ sở dữ liệu.
- CNTT là một ngành khoa học nhằm khai thác có hiệu quả tài nguyên thông tin phục vụ cho hoạt động mọi mặt của con ngƣời.
- Do đó có thể khẳng định rằng ở bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào con ngƣời cần xử lý thông tin thì ở đó có chỗ cho CNTT.
- truyền tải thông tin (bao gồm mạng internet, phát hành, xuất bản, phát thanh truyền hình, phƣơng Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hòa Bình Nguyễn Thế Mạnh 5 CH QTKD BK K2013B tiện thông tin đại chúng.
- xử lý thông tin (gồm biên tập, trình bày, phát triển phần mềm, quản lý, xử lý dữ liệu, phân tích hỗ trợ ra quyết định, v.v.
- và lƣu giữ thông tin (gồm thƣ viện điện tử, cơ sở dữ liệu, v.v.
- Ứng dụng CNTT là việc sử dụng CNTT vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lƣợng, hiệu quả của các hoạt động này.
- Ứng dụng CNTT là một nhân tố quan trọng nhằm đẩy nhanh quá trình toàn cầu hoá.
- Mạng Internet làm cho thế giới ngày càng trở nên nhỏ bé, tri thức và thông tin không biên giới làm cho hoạt động kinh tế vƣợt ra khỏi phạm vi quốc gia và trở thành hoạt động mang tính toàn cầu.
- Với những thành tựu và khả năng ứng dụng rộng rãi của CNTT, viễn thông và mạng Internet, v.v.
- Mạng thông tin là môi trƣờng lý tƣởng cho sự sáng tạo, là phƣơng tiện quan trọng để quảng bá và nhân nhanh vốn tri thức - động lực của sự phát triển, thúc đẩy phát triển dân chủ trong xã hội, phát triển năng lực con ngƣời.
- Tuy nhiên, với nƣớc ta CNTT không chỉ là một ngành kinh tế mà còn là động lực phát triển của đất nƣớc trong nhiều lĩnh vực và là phƣơng tiện để có thể thực hiện đi tắt, đón đầu và nâng cao vị thế toàn cầu, tiếp cận các mục tiêu phát triển kinh tế - Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hòa Bình Nguyễn Thế Mạnh 6 CH QTKD BK K2013B xã hội, an ninh - quốc phòng dự trên cơ sở phát triển CNTT và các lĩnh vực ứng dụng CNTT.
- Tri thức và thông tin trở thành nguồn tài nguyên không biên giới, các luồng giao lƣu hàng hoá, dịch vụ thƣơng mại, đầu tƣ, tài chính, công nghệ, nhân lực.
- đƣợc các ứng dụng CNTT hỗ trợ gia tăng mạnh mẽ để các giao dịch đa dạng và vƣợt khỏi quy mô quốc gia vƣơn tới quy mô quốc tế.
- Từ các ứng dụng CNTT, các thị trƣờng phạm vi toàn cầu và khu vực, các cơ chế điều tiết quốc tế quản lý các hoạt động và giao dịch kinh tế quốc tế đƣợc hình thành và phát triển rất nhanh chóng.
- Kết hợp các phƣơng tiện truyền thông và Internet, CNTT đó tạo ra môi trƣờng trao đổi thông tin đa truyền thông, đa phƣơng tiện (multimedia).
- Các công nghệ kết nối này đó xóa bỏ các rào cản về mặt vật lý, nhờ vậy mà con ngƣời có thể thực hiện mua bán, trao đổi thông tin kinh tế - xã hội hay thực hiện học tập, hội nghị từ xa.
- Hơn một tỉ ngƣời có thể truy cập internet cùng một lúc và tham gia gặp gỡ, trao đổi và cập nhật thông tin theo thời gian thực.
- Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hòa Bình Nguyễn Thế Mạnh 7 CH QTKD BK K2013B - Nhờ ứng dụng CNTT mà ngày nay, năng suất lao động đƣợc tăng nhanh, khối lƣợng công việc của hoạt động thƣơng mại đƣợc giải quyết trong một ngày bằng cả năm 1949, một ngày xử lý các dự án khoa học bằng cả năm 1960, số cuộc gọi điện thoại trong một ngày bằng cả năm 1983, số thƣ điện tử gửi đi trong một ngày bằng cả năm 1990.
- An ninh, quốc phòng: cũng có những thay đổi quan trọng khi đƣa ứng dụng CNTT trong vũ khí hiện đại và hình thành phƣơng tiện chiến tranh “thông minh”, từ đó xuất hiện hình thái chiến tranh, phƣơng thức tác chiến điện tử và làm thay đổi sâu sắc học thuyết quân sự của nhiều quốc gia.
- Thông tin về chiến trƣờng, về đối phƣơng đƣợc các thiết bị nhƣ vệ tinh viễn thông, radar gửi về tức thời, đầy đủ qua các trang bị của ngƣời lính.
- Vũ khí đƣợc gắn thiết bị điện tử, có khả năng nhận dạng đối tƣợng, thu thập, phân tích, xử lý thông tin với độ chính xác cao, nâng cao hiệu quả tác chiến.
- Quân phục “thông minh” với các thiết bị ứng dụng CNTT và truyền thông, ngoài chức năng bảo vệ cơ thể ngƣời lính còn có thể tự thông báo về vị trí tác chiến, tình trạng sức khỏe, nhận dạng chiến trƣờng.Thƣơng mại điện tử đang thúc đẩy mạnh mẽ các ngành sản xuất, dịch vụ trên phạm vi toàn cầu.
- Nhờ ứng dụng thƣơng mại điện tử mà các nƣớc đang phát triển, đặc biệt là các công ty nhỏ, các vùng biệt lập, xa xôi có thể dễ dàng tiếp xúc với thị trƣờng rộng lớn ở trong nƣớc cũng nhƣ ngoài nƣớc.
- Thƣơng mại điện tử (e-commerce) là một trong những bƣớc nhảy vọt trong ứng dụng Internet đã tạo điều kiện để các hoạt động thƣơng mại đƣợc thực hiện thông qua Internet.
- Nhờ ứng dụng thƣơng mại điện tử mà vấn đề khoảng cách địa lý, vấn đề phát triển thị trƣờng đã từng bƣớc đƣợc giải quyết.
- Thông qua việc tham gia các dịch vụ thƣơng mại điện tử dạng B2B (Doanh nghiệp - Doanh nghiệp), B2C (Doanh nghiệp - Khách hàng), G2G (Chính phủ - Chính phủ), các nƣớc đang phát triển, các công ty nhỏ đã có thể tiếp xúc với thị trƣờng rộng lớn trong và Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hòa Bình Nguyễn Thế Mạnh 8 CH QTKD BK K2013B ngoài nƣớc.
- CNTT có ứng dụng rộng rãi đối với hoạt động quản lý, bảo vệ môi trƣờng trong việc thu thập, xử lý số liệu, hỗ trợ cảnh báo.
- Các hoạt động “hội chẩn từ xa”, “chữa bệnh qua mạng” đang đƣợc ứng dụng phổ biến, tạo điều kiện khai thác tri thức của các chuyên gia giỏi trên phạm vi toàn thế giới để chẩn đoán và điều trị bệnh nhân vùng sâu, vùng xa, không có điều kiện tiếp cận với các trung tâm y tế.
- Giáo dục, đào tạo, học tập với các ứng dụng CNTT và truyền thông đã cải tiến hình thức đào tạo truyền thống và tạo nên hình thức đào tạo từ xa Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hòa Bình Nguyễn Thế Mạnh 9 CH QTKD BK K2013B giúp nâng cao chất lƣợng các chƣơng trình giảng dạy và học tập, giúp mọi ngƣời có thể thực hiện hình thức học tập suốt đời, phát triển kỹ năng liên tục, thích ứng với sự phát triển ngày càng nhanh của khoa học công nghệ.
- Mạng máy tính đã tạo điều kiện kết nối ngƣời học với nguồn thông tin phong phú khắp nơi trên thế giới.
- Mỗi quốc gia đều chọn hƣớng phát triển CNTT riêng cho mình.
- Cùng với sự phát triển của Internet và viễn thông, CNTT đó từng bƣớc xóa bỏ đi các rào cản không gian về mặt vật lý giữa các vùng, miền hay giữa các Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hòa Bình Nguyễn Thế Mạnh 10 CH QTKD BK K2013B quốc gia với nhau.
- Có thể nói rằng các ứng dụng CNTT tác động khắp các lĩnh vực trong xã hội loài ngƣời, trong thời gian tới ngày càng đƣợc mở rộng về phạm vi và đạt hiệu quả cao về chất lƣợng.
- Trong hoạt động của tổ chức Trên phƣơng diện của Chính phủ, CNTT cùng với sự phát triển của hệ thống interrnet sẽ giúp cho Chính phủ xóa bỏ rào cản về mặt vật lý giữa các hệ thống thông tin dựa trên giấy tờ truyền thống, giải phóng các luồng di chuyển thông tin trong hệ thống, rút ngắn các qui trình thủ tục, cung cấp các dịch vụ công cho ngƣời dân và doanh nghiệp, lắng nghe ngƣời dân và cộng đồng cũng nhƣ trong việc tổ chức và cung cấp thông tin.
- Theo mô hình “bốn thành phần, ba chủ thể” của Viện Chiến lƣợc BCVT và CNTT thuộc Bộ Bƣu chính Viễn Thông (nay là Bộ TTTT): Nguồn: Viện chiến lược BCVT và CNTT, 2005 Hình 1.1: “Bốn thành phần, ba chủ thể” Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hòa Bình Nguyễn Thế Mạnh 11 CH QTKD BK K2013B CNTT với bốn thành phần: ứng dụng CNTT, cơ sở hạ tầng CNTT, nguồn nhân lực và công nghiệp CNTT sẽ giúp cho Chính phủ cải tiến mối tác động qua lại giữa ba chủ thể: Chính phủ, ngƣời dân và doanh nghiệp nhằm thúc đẩy tiến trình chính trị, KT-XH, tiến đến xây dựng CPĐT.
- Đối với các tổ chức, nhờ vào khả năng số hóa, xử lý và tái tạo thông tin một cách tự động, CNTT giúp cho việc tự động hóa hoặc vi tính hóa các qui trình, thủ tục giấy tờ hiện hành.
- Mặt khác, tính minh bạch của thông tin trong môi trƣờng số sẽ giúp cho việc nâng cao tính minh bạch và tin cậy của thông tin trong quản lý điều hành, cũng nhƣ mở ra các cơ hội mới cho ngƣời dân đƣợc chủ động tham gia góp ý vào các vấn đề về điều hành và hoạch định chính sách.
- Thông qua internet và một số phƣơng tiện truyền thông khác, việc phổ biến rộng rãi thông tin sẽ hỗ trợ việc trao quyền cho ngƣời dân cũng nhƣ quá trình đƣa ra quyết định của tổ chức.
- Tính minh bạch của thông tin không chỉ thể hiện sự dân chủ mà còn gầy dựng sự tin cậy giữa những nhà lãnh đạo và tính hiệu quả trong điều hành

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt