Academia.edu no longer supports Internet Explorer.
To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser.
Vietnam Journal of Diabetes and Endocrinology
Đặt vấn đề: Lão hóa và các hệ quả của nó có thể làm gia tăng đáng kể tỷ lệ mắc bệnh, tử vong và ảnh hưởng đến kết quả điều trị đái tháo đường (ĐTĐ). Mục tiêu: Xác định tỷ lệ các hội chứng lão khoa thường gặp ở người cao tuổi có ĐTĐ typ 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Thanh Nhàn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 1215 bệnh nhân đái tháo đường điều trị ngoại trú tại bệnh viện Thanh Nhàn. Đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn theo mẫu bệnh án thống nhất, các hội chứng lão khoa được sàng lọc bằng các bộ câu hỏi. Kết quả:Trong số 1215 bệnh nhân nghiên cứu, tuổi trung bình là 70,1 ± 6,5; nữ giới chiếm 65,4%. Tỷ lệ suy giảm hoạt động chức năng hàng ngày (ADL) là 15,1%; tỷ lệ suy giảm hoạt động chức năng hàng ngày có sử dụng phương tiện, dụng cụ (IADL) là 23,5%. Có 341 bệnh nhân (28,1%) có suy giảm nhận thức (Mini Cog). Tỷ lệ bệnh nhân suy dinh dưỡng và có nguy cơ suy dinh dưỡng (MNA-SF) là 11,1%. Tỷ lệ bệnh nhân có suy giảm thị lực (Snellen test) là 63,5%. Tỷ lệ bệ...
Tạp chí Y học Việt Nam
Thực Trạng Tự Quản Lý Của Người Bệnh Đái Tháo Đường Type 2 Điều Trị Ngoại Trú Tại Bệnh Viện Thanh Nhàn Năm 2022Mục tiêu: (1) Đánh giá mức độ tự quản lý của người bệnh đái tháo đường type 2. (2) Xác định một số yếu tố liên quan đến tự quản lý của người bệnh đái tháo đường type 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Thanh Nhàn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn trên 354 người bệnh (NB) đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2022 từ tháng 8 năm 2022 đến tháng 12 năm 2022. Kết quả: tỷ lệ nam/nữ: 38,4%/61,6%; tuổi trung bình 64,83±11,43; <60 tuổi (26,3%), từ 60 -70 tuổi (42,7%), >70 tuổi (31,1%); thời gian mắc bệnh ≥10 năm (36,7%), từ 5-10 năm (36,2%),<5 năm (27,1%); có kiến thức về bệnh (90,4%), không có kiến thức về bệnh (9,6%); tuân thủ dùng thuốc đái tháo đường đều, theo đơn (69,5%), không đúng thuốc theo đơn (30,5%); khám đúng hẹn (79,4%); khám không đúng theo hẹn (20,6%); tuân thủ chế độ ăn, tiết chế: trong tuần (47,2%), trong tháng (45,8%), cao nhất là ăn trái cây, rau quả (48,6%); hoạt độn...
Tạp chí Y học Việt Nam
Khảo Sát Nồng Độ Vitamin D Ở Bệnh Nhân Đái Tháo Đường Type 2 Cao Tuổi Có Loãng Xương2021 •
Mục tiêu: Khảo sát nồng độ vitamin D và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 cao tuổi có loãng xương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 70 bệnh nhân đái tháo đường type 2 cao tuổi có loãng xương đến khám và điều trị tại bệnh viện Lão khoa Trung ương từ tháng 10/2020 đến tháng 7/2021. Nồng độ vitamin D được đo bằng máy Cobas 6000 Modul e601 (Roche) tại khoa Xét nghiệm Bệnh viện Lão khoa Trung ương. Kết quả: Nồng độ vitamin D trung bình của bệnh nhân nghiên cứu là 49,0 ± 17,3 nmol/l, tỷ lệ thiếu vitamin D là 84,3%. Nồng độ vitamin D ở nhóm bệnh nhân tập thể dục thường xuyên, kiểm soát huyết áp và HbA1c đạt mục tiêu cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không tập thể dục, kiểm soát huyết áp và HbA1c không đạt mục tiêu (p< 0,05). Nồng độ vitamin D không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với nhóm tuổi, giới, BMI và kiểm soát lipid máu. Kết luận: Nồng độ vitamin D trung bình của đối tượng nghiên cứu thấp. Cần xét nghiệm tầm soát vitamin...
VietNam Military Medical Unisversity
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số chỉ số siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có thừa cân hoặc béo phìMục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số chỉ số chức năng tim ở bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 có thừa cân hoặc béo phì. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang và so sánh giữa 2 nhóm BN ĐTĐ týp 2 không thừa cân hoặc béo phì (nhóm 1) và ĐTĐ týp 2 có thừa cân và béo phì (nhóm 2). Kết quả: 185 BN tham gia nghiên cứu có độ tuổi trung bình 57,37 ± 13,91; mức độ kiểm soát đường huyết kém (HbA1c: 10,74 ± 2,77%). 50,8% BN bị tăng huyết áp (THA) và 28,1% mắc bệnh võng mạc ĐTĐ. BN ở nhóm 2 có tỷ lệ THA (62,8%) cao hơn so với BN nhóm 1 (37,2%), (p < 0,05). Chỉ số E/e’ tăng có ý nghĩa thống kê ở nhóm 2 (11,63 ± 3,45) so với nhóm 1 (9,87 ± 2,94). BN ĐTĐ týp 2 kèm THA có chỉ số E/A (0,67 ± 0,17) giảm hơn so với nhóm ĐTĐ týp 2 không THA (0,96 ± 0,4), (p < 0,05), chỉ số E/e’ ở nhóm ĐTĐ týp 2 có THA cao hơn so với nhóm ĐTĐ týp 2 không THA (p < 0,05). BN ĐTĐ týp 2 có biến chứng mắt, chỉ số E/A giảm hơn so với BN ĐTĐ týp 2 chưa có biến chứng mắt (...
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
Khảo Sát Tỷ Lệ Trầm Cảm Và Rối Loạn Lo Âu Khảo Sát Tỷ Lệ Trầm Cảm Và Rối Loạn Lo Âu Trên Bệnh Nhân Đái Tháo Đường Cao Tuổi Điều Trị Ngoại Trú Tại Bệnh Viện Trường Đại Học y Dược Cần ThơĐặt vấn đề: Nhiều nghiên cứu cho thấy bệnh nhân đái tháo đường có nguy cơ mắc trầm cảm cao hơn so với những người không bệnh. Bên cạnh đó, trầm cảm thường kèm các rối loạn tâm thần khác như lo âu, làm tăng thêm gánh nặng bệnh tật. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ trầm cảm và tỷ lệ rối loạn lo âu ở bệnh nhân thuộc nhóm người cao tuổi mắc bệnh đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, trên bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên được chẩn đoán xác định và điều trị ngoại trú ít nhất 3 tháng tại khoa Khám Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Thu thập số liệu từ tháng 3/2022 đến 5/2022. Sử dụng bộ câu hỏi PHQ-9 và GAD- 7 để xác định các mức độ rối loạn trầm cảm, lo âu. Kết quả: Có 91 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, trong đó nữ chiếm 64,8%. Đa số có trình độ học vấn tiểu học (33%), thuộc nhóm tuổi 60-70 (68,1%), đã kết hôn (63,7%) và sống chung cả gia đình (89%). Tỷ lệ bệnh nhân...
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
Nguy Cơ Té Ngã Ở Người Cao Tuổi Tại Thành Phố Đồng Xoài, Tỉnh Bình Phước Và Các Yếu Tố Liên Quan Năm 2022Đặt vấn đề: Ở người cao tuổi, té ngã chính là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến thương tích. Nguy cơ té ngã và chấn thương liên quan đến té ngã tăng dần theo tuổi. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ nguy cơ té ngã của người cao tuổi và các yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên trên 118 người cao tuổi đang sinh sống tại thành phố Đồng Xoài, tỉnh bình Phước từ 12/2021 đến 3/2022. Kết quả: Tỷ lệ nguy cơ té ngã cao chiếm 38,1% và nguy cơ té ngã thấp là 61,9%. Các yếu tố liên qua đến nguy cơ té ngã: Nhóm tuổi 60-69 tuổi nguy cơ té ngã cao thấp hơn các nhóm tuổi khác; đối tượng mắc bệnh thần kinh, xương khớp có nguy cơ té ngã cao cao hơn so với không mắc bệnh; đối tượng sử dụng thuốc lợi tiểu, thuốc an thần có nguy cơ té ngã cao cao hơn so với không sử dụng. Nguy cơ té ngã cao ở đối tượng có tiền sử té ngã trong vòng 6 tháng cao hơn so với đối tượng không có tiền sử té ngã (với p<0,05). Kết luận: Nguy cơ té ngã ở người cao tuổi khá cao. Vì v...
Tạp chí Y học Việt Nam
MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NỒNG ĐỘ HbA1c Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 22022 •
Mục tiêu: Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến nồng độ HbA1c trên người bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) típ 2. Phương pháp: Mô tả cắt ngang có phân tích. Nghiên cứu trên bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Nhật Tân, An Giang, từ tháng 5/2021 đến tháng 7/2021. Kết quả: Trên tổng số bệnh nhân đái tháo đường típ 2 là 340, chúng tôi thu được 20 chỉ số có liên quan tới nhân khẩu học, thời gian mắc bệnh, thói quen sinh hoạt, hoạt động thể lực, hiểu biết về bệnh, các chỉ số cận lâm sàng… Sau khi phân tích thống kê so sánh nồng độ HbA1c và các biến độc lập, có 6 chỉ số làm tăng nồng độ HbA1c khác biệt có ý nghĩa thống kê: hoạt động thể lực kém so với tốt (9,22 ± 1,77 và 7,74 ± 1,38); số năm mắc bệnh ≥6 năm so với <6 năm (9,27 ± 1,73 và 7,96±1,53); nữ so với nam (8,89 ± 1,84 và 7,94 ± 1,30); không tuân thủ và tuân thủ dùng thuốc (9,14± 1,81 và 8,33 ± 1,69); tăng vả không tăng huyết áp (8,84 ± 1,96 so với 8,42 ± 1,60); thiếu và có kiến thức về ĐTĐ (8,56 ± 1,73 so với 8,65 ± 1,83). Kết lu...
Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm
Tình Trạng Dinh Dưỡng Của Thai Phụ Mắc Đái Tháo Đường Thai Kỳ Tại Bệnh Viện Nội Tiết Trung Ương Năm 2020-2021Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng trước khi mang thai và một số đặc điểm về tiền sử sản khoa, yếu tố nguy cơ ở 173 thai phụ mắc Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) khám và điều trị nội trú tại Bệnh viện Nội tiết Trung Ương năm 2020- 2021. Kết quả: Độ tuổi mắc ĐTĐTK cao nhất từ 21- 34 tuổi chiếm 70%. Tình trạng dinh dưỡng trước khi mang thai: Tỉ lệ nhẹ cân (BMI<18,5), bình thường (BMI từ 18,5- 22,9) và thừa cân béo phì (BMI 23) lần lượt là 5%, 61% và 34%. Trung bình năng lượng tiêu thụ là 1991,1 ± 414,1 kcal/ngày, đa số thai phụ tiêu thụ năng lượng cao hơn so với nhu cầu là 64,7%. Giá trị trung bình đường huyết lúc đói là 5,6 1,6 mmol/l, sau 1 giờ là 11,9±2,5 mmol/l và sau 2 giờ là 10,4 ± 2,9 mmol/l. Tuổi trung bình mắc ĐTĐTK là 31,2 4,7 tuổi, thai phụ trong nhóm từ 21-34 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất là 70%. Tiền sử sảy thai/ nạo phá thai chiếm tỉ lệ 36,9% và gia đìnhmắc ĐTĐ thế hệ thứ nhất là 41,8%. Kết luận: Thừa cân, béo phì trước mang thai ...
Tạp chí Y học Việt Nam
Đặc Điểm Bệnh Nhân Điều Trị Nghiện Các Chất Dạng Thuốc Phiện Bằng Thuốc Buprenorphine Và Methadone Tại Ba Tỉnh Miền Núi Phía Bắc Năm 20192021 •
Bài viết này được thực hiện nhằm mô tả đặc điểm bệnh nhân tham gia điều trị bằng thuốc thay thế tại ba tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam vào năm 2019 bao gồm: Điện Biên, Sơn La và Lai Châu. Thông tin nghiên cứu được lấy thông qua phỏng vấn bệnh nhân trực tiếp tại các cơ sở cấp phát thuốc. Kết quả cho thấy bệnh nhân tham gia điều trị tại 3 tỉnh chủ yếu là nam giới độ tuổi lao động. 70% đối tượng là người thuộc các dân tộc thiểu số như Thái, La Hủ, Mông,... 25.5% bệnh nhân chưa từng được đi học hoặc không biết chữ. Nghề nghiệp chủ yếu là làm ruộng (48.8%). Heroin và thuốc phiện là hai chất được sử dụng nhiều nhất. Bệnh nhân sử dụng heroin có độ tuổi trung bình là 26.21 tuổi. Hành vi sử dụng chất trong 3 tháng trước điều trị chủ yếu là hút và tiêm truyền tĩnh mạch. Có tổng cộng 26 bệnh nhân nhiễm HIV trên tổng số 404 người đang điều trị.
2021 •
Đái tháo đường (ĐTĐ) một trong những bệnh không lây nhiễm phổ biến trên toàn cầu, dự đoán vào năm 2040, con số này sẽ tăng tới khoảng 642 triệu người; trong đó rất nhiều bệnh nhân ĐTĐ típ 2 bị bệnh trong thời gian dài mà không biết nên đã dẫn đến nhưng biến chứng nghiêm trọng, trong đó biến chứng thận được coi lànguy hiểm và tốn kém nhất. Việc đánh giá bệnh thận ở bệnh nhân đái tháo đường hiện nay được xác định dựa trên sự thay đổi nồng độ Microalbumin niệu (MAU). Microalbumin niệu hiện được coi là dấu hiệu có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán tổn thương thận ở giai đoạn này. Việc tìm ra một dấu ấn sinh học có thể đánh giá những tổn thương ở thận trước khi có những sự biến đổi về Microalbumin niệu và mức lọc cầu thận là điều mà nhiều nghiên cứu tập trung hướng đến. Gần đây có nhiều nghiên cứu đã tìm ra nhiều chất chỉ điểm sinh học có giá trị trong chẩn đoán giai đoạn sớm tổn thương thận do đái tháo đường trong đó có Kidney Injury Molecule - 1(KIM-1). Mục tiêu: tìm hiểu mối ...
Jahrbuch der Österreichischen Byzantinistik
The Confession of Michael VIII Palaiologos and King David: On a Little Known Work by Manuel Holobolos2007 •
Geophysical Research Letters
Galveston Bay and Coastal Ocean Optical‐Geochemical Response to Hurricane Harvey From VIIRS Ocean ColorJournal of Pediatric Urology
Advanced Pubertal Development in Two Adolescents with New SF-1 Mutations2010 •
2010 •
Review of Armenian Studies
Book Review: Talin Suciyan, The Armenians in Modern Turkey: Post-Genocide Society, Politics and History2017 •
2019 •
Indonesian Journal of Devotion and Empowerment
Strengthening Badan Usaha Milik Desa (BUMDes) Branjang Based on Local CultureTeologia Y Sociedad
Dios y Ser Una aproximación desde Eckhart y Heidegger2012 •
Environmental Technology & Innovation
Bioaccumulative activity of Ludwigia peploides on heavy metals-contaminated water2018 •
International journal of gynaecology and obstetrics
Community member and policy maker priorities in improving maternal health in rural Tanzania2018 •
EDU SCIENCES JOURNAL
EVALUATING AND DEVELOPING TEXTBOOK FOR TRANSLATION CLASS BASED ON STUDENTS' SATISFACTION AND NEED ANALYSIS2023 •
2013 •
Revista Eletrônica de Estudos Integrados em Discurso e Argumentação
A produção de paráfrase sob o viés da Semântica ArgumentativaProgress in Orthodontics
The effect of pacifier sucking on orofacial structures: a systematic literature review2018 •
Turkiye Klinikleri Journal of Medical Ethics-Law and History
Toplumda Bir Kesimin Tıp Dışı Uygulamalar Konusundaki Görüşleri1996 •