« Home « Kết quả tìm kiếm

Phân tích và đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Cảng Hồng Hà.


Tóm tắt Xem thử

- 49 Bảng 2.7: Chỉ tiêu hiệu quả tài chính theo đẳng thức Dupont.
- 67 Bảng 2.15: Điểm hoà vốn và đòn bẩy tài chính.
- 89 Bảng 3.3: Kết quả chỉ tiêu tài chính mong đợi sau khi thực hiện các giải pháp.
- 7 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
- Tổng quan về tài chính doanh nghiệp.
- 9 1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp.
- Vai trò và chức năng của tài chính doanh nghiệp.
- 10 1.1.2.1 Vai trò của tài chính doanh nghiệp.
- 10 1.1.2.2 Chức năng của tài chính doanh nghiệp.
- Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính doanh nghiệp.
- 12 1.1.3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính.
- 12 1.1.3.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn tài chính.
- Các nhân tố ảnh hưởng tới các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
- 17 1.1.4.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
- 18 1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp.
- 20 1.2.1 Thực chất và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp.
- 20 1.2.1.1 Thực chất của phân tích tài chính doanh nghiệp.
- 20 1.2.1.2 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp.
- 21 1.2.2 Trình tự của quá trình phân tích tài chính.
- 24 1.2.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Phân tích hiệu quả của tài chính.
- Phân tích an toàn tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích các đòn bẩy tài chính.
- 27 1.2.4 Tài liệu dùng để phân tích tài chính doanh nghiệp.
- 32 1.2.5 Các phương pháp dùng để phân tích tài chính.
- 41 2.2 Một số đặc điểm có ảnh hƣởng đến tình hình tài chính của Công ty.
- 43 2.2.4 Đặc điểm về môi trường kinh tế - tài chính.
- 44 2.3 Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Cảng Hồng Hà.
- Tài liệu để phân tích tình hình tài chính của Công ty.
- Phân tích hiệu quả tài chính của Công ty.
- Phân tích chỉ tiêu hiệu quả tài chính tổng quát.
- Phân tích các chỉ tiêu về an toàn tài chính.
- Phân tích các chỉ tiêu đòn bẩy tài chính.
- Mức độ tác động của đòn bẩy tài chính DFL.
- Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty.
- Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Cảng Hồng Hà.
- Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp khá phức tạp với nhiều quan hệ nảy sinh.
- Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Môi trường kinh doanh, trình độ của các nhà quản lý doanh nghiệp, trình độ quản lý tài chính.
- Trước sự cạnh tranh quyết liệt giữa các thành phần kinh tế gây ra những khó khăn thử thách cho các doanh nghiệp.
- Trong bối cảnh đó, để khẳng định được mình, mỗi doanh nghiệp cần phải nắm vững tình hình cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
- Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến tình hình tài chính vì nó có quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích tài chính được sử dụng như một công cụ đánh giá tình hình tài chính, đánh giá rủi ro và hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp nhằm giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có cái nhìn sâu hơn, toàn diện hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp mình.
- Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Cảng Hồng Hà, chỉ ra những kết quả đã đạt được và những hạn chế về chính của Công ty.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Cảng Hồng Hà.
- Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp trong các lĩnh vực như: đầu tư, sản xuất, kế toán, tài chính, luật pháp và các chính sách quản lý tài chính của Nhà nước.
- Phương pháp so sánh: Dùng để xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu tài chính của Công ty.
- Kết cấu của luận văn Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính của Công ty cổ phần Cảng Hồng Hà.
- Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Cảng Hồng Hà.
- 9 - CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1.
- Tổng quan về tài chính doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp phải cần đến một lượng vốn tiền tệ nhất định của doanh nghiệp, hay còn gọi là nguồn tài chính của doanh nghiệp.
- Đó là yếu tố quan trọng và cũng là tiền đề trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Với từng loại hình doanh nghiệp khác nhau mà các doanh nghiệp có các cách thức tạo lập số vốn tiền tệ khác nhau.
- Từ số vốn tiền tệ đó doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua máy móc thiết bị, mua vật tư, nguyên vật liệu,… để tiến hành sản xuất kinh doanh.
- Khi tiêu thụ sản phẩm làm ra doanh nghiệp thu về tiền bán hàng, với số doanh thu bán hàng đó, doanh nghiệp sử dụng để bù đắp các chi phí tiêu hao, trả lương cho người lao động, nộp thuế,… số còn lại là lợi nhuận của doanh nghiệp, doanh nghiệp lại tiếp tục phân phối lợi nhuận này vào các quỹ với mục đích tái đầu tư.
- Như vậy, quá trình hoạt động của doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
- Trong quá trình đó, phát sinh và tạo ra sự vận động của các dòng tiền bao gồm dòng tiền vào và dòng tiền ra gắn liền với hoạt động đầu tư và hoạt đông sản xuất kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp.
- Như vậy có thể nói: “Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp”.
- Gắn với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị tức là quan hệ tài chính doanh nghiệp.
- Quan hệ giữa Nhà nước và doanh nghiệp Mối quan hệ này phát sinh khi Doanh nghiệp nộp thuế và các loại phí vào Ngân sách Nhà nước.
- Nhà nước cấp vốn kinh doanh (đối với các doanh nghiệp Nhà nước) hoặc tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp với tư cách người góp vốn.
- Nhà nước cung cấp cơ sở hạ tầng và tạo các điều kiện pháp lý cũng như đảm bảo môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với chủ thể kinh tế khác - 10 - Nền kinh tế thị trường rất đa dạng và phức tạp và đã tạo ra các mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác.
- giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư, nhà cho vay.
- giữa doanh nghiệp với bạn hàng và khách hàng thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm các quan hệ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hoá, phí bảo hiểm, chi trả tiền công, cổ tức, tiền lãi trái phiếu.
- giữa doanh nghiệp với ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong quá trình doanh nghiệp phát sinh vay vốn, hoàn trả gốc, trả lãi cho ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp bao gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban trong quá trình nhận tạm ứng, thanh toán tài sản.
- quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên chức trong quá trình phân phối thu nhập cho lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt và lãi cổ phần.
- Có thể nói rằng quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp là các vấn đề tài chính có liên quan đến việc phân phối thu nhập và chính sách tài chính của doanh nghiệp như: cơ cấu tài chính, chính sách tái đầu tư, chính sách cổ tức, sử dụng quỹ nội bộ của doanh nghiệp.
- Nói tóm lại, Tài chính doanh nghiệp là hệ thống những quan hệ kinh tế biểu hiện bằng hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các nhu cầu chung của xã hội.
- Hay nói một cách khác tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
- Như vậy có thể nói Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành của hệ thống tài chính quốc gia và là khâu cơ sở của hệ thống tài chính.
- Tài chính doanh nghiệp bao gồm: tài chính của các đơn vị, tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hoá và cung ứng dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Tài chính doanh nghiệp là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vai trò và chức năng của tài chính doanh nghiệp 1.1.2.1 Vai trò của tài chính doanh nghiệp - 11.
- Lựa chọn quyết định đầu tư Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào quyết định đầu tư dài hạn với quy mô như quyết định đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất và kinh doanh sản phẩm mới,…Để đi đến quyết định đầu tư, đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét cân nhắc nhiều mặt về kinh tế, kỹ thuật và tài chính.
- Đó là quá trình hoạch định dự toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư.
- Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn.
- Tài chính doanh nghiệp phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho từng hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ.
- Tiếp đó, phải tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng đầy đủ, kịp thời và có lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp.
- Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn hiện có của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn ứ đọng và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng và các khoản thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
- Thường xuyên tìm biện pháp thiết lập và cân bằng giữa thu và chi bằng tiền, đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
- Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp Phân phối lợi nhuận là việc giải quyết mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa các bên có liên quan.
- Việc phân phối và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp là cân đối lợi ích của chủ sở hữu doanh nghiệp và người lao động, qua đó góp phần quan trọng vào việc phát triển doanh nghiệp và cải thiện đời sống người lao động.
- Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp Thông qua tình hình tiêu thụ, chi tiêu hằng ngày, các báo cáo tài chính, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
- Mặt khác, cần định kỳ tiến hành phân tích tài chính của doanh nghiệp.
- Qua phân tích, cần đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn, những điểm mạnh, điểu yếu trong quá trình quản lý và dự báo tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó giúp cho các nhà quản trị đưa ra các quyết định thích hợp và kịp thời để điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
- Thực hiện kế hoạch hóa tài chính Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông qua việc lập kế hoạch tài chính.
- Có kế hoạch tài chính tốt thì doanh nghiệp mới có thể đưa ra các quyết định thích hợp nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
- 1.1.2.2 Chức năng của tài chính doanh nghiệp - Chức năng phân phối Là chức năng đưa các nguồn tài chính, nguồn vốn, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp vào các quỹ để sử dụng cho các mục đích thích hợp theo kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
- Nhờ có chức năng này mà doanh nghiệp có khả năng thu hút, khai thác các nguồn lực tài chính bên ngoài để hình thành nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp mình, ngoài ra nó còn quyết định phương hướng đầu tư, tái đầu tư và cách thức đầu tư của doanh nghiệp.
- Chức năng giám đốc Mục tiêu hoạt động cuối cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận, để đạt được mục tiêu này tài chính doanh nghiệp phải giám sát và dự báo hiệu quả quá trình vận động của các nguồn tài chính để tạo lập các quỹ và sử dụng các quỹ đúng mục đích đã đề ra.
- Chức năng này có khả năng phát hiện những khuyết tật trong quá trình phân phối để từ đó điều chỉnh quá trình này một cách phù hợp nhất nhằm thực hiện tác mục tiêu, chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính doanh nghiệp 1.1.3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính a) Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời Để đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp từ tài chính các nhà quản trị sử dụng các chỉ tiêu sau.
- Hay nói cách khác chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của 1 đồng giá trị tài sản bình quân mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế ( Lãi ròng).
- Chỉ tiêu này được tính như sau: Lợi nhuận sau thuế ROA = Tổng tài sản bình quân - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) ROS – Return on Sales, tỷ số này cho biết cứ một đồng doanh thu có được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (lãi ròng).
- Nếu hệ số này dương có nghĩa là doanh nghiệp kinh doanh có lãi và ngược lại.
- Chỉ tiêu này càng lớn thì tốc độ luân chuyển tài sản của doanh nghiệp càng nhanh, hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt và ngược lại.
- Tổng tài sản của doanh nghiệp bao gồm: Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn.
- Năng suất sử dụng tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được sử dụng trực tiếp cho mục đích sản xuất kinh doanh, nó trực tiếp tạo ra các yếu tố đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp như nguyên vật liệu, công cụ, thành phẩm, hàng hóa,… chính vì vậy các nhà quản trị tiến hành đo lường hiệu quả tài sản ngắn hạn bằng công thức: Năng suất tài sản ngắn hạn = DT thuần (Giá vốn hàng bán) TS ngắn hạn bình quân Tỷ số này phản ánh 1 đồng tài sản ngắn hạn bình quân tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần (hay giá vốn hàng bán)

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt