« Home « Kết quả tìm kiếm

Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư của Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh


Tóm tắt Xem thử

- Việc xây dựng và phát triển mô hình Khu kinh tế vẫn còn đang là một vấn đề mới, thực tiễn kinh nghiệm thẩm định dự án đầu tƣ để phát triển sản xuất kinh doanh đối với mô hình kinh tế này ở Việt Nam đang đặt ra nhiều vấn đề cần đƣợc quan tâm giải quyết.
- 3 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ.
- Một số khái niệm cơ bản về Dự án đầu tƣ và nội dung dự án đầu tƣ.
- Một số khái niệm cơ bản về dự án đầu tƣ.
- Khái niệm dự án đầu tƣ đƣợc xem xét từ nhiều góc độ khác nhau.
- Nội dung dự án đầu tƣ.
- Thẩm định dự án đầu tƣ.
- Khái niệm, mục đích và yêu cầu thẩm định dự án đầu tƣ.
- Nội dung thẩm định dự án đầu tƣ dƣới góc độ quản lý nhà nƣớc.
- Tổ chức thẩm định dự án.
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác thẩm định dự án đầu tƣ.
- Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng công tác thẩm định dự án đầu tƣ.
- Mức độ chuẩn xác tính khoa học của nội dung dự án.
- Hiệu quả thẩm định dự án đầu tƣ.
- 20 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ QUẢNG NINH.
- Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tƣ tại Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh.
- Phân tích công tác thẩm định dự án đầu tƣ theo nội dung hoạt động - 44 2.2.3.
- Phân tích công tác thẩm định dự án đầu tƣ theo yếu tố ảnh hƣởng.
- 52 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ QUẢNG NINH.
- Quan điểm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tƣ tại Ban Quản lú Khu kinh tế Quảng Ninh.
- Thẩm định cấp phép các dự án đầu tƣ phải tuân thủ những quy định của pháp luật hiện hành.
- Thẩm định cấp phép các dự án đầu tƣ phải đảm bảo phù hợp quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đã công bố.
- Thẩm định cấp phép dự án đầu tƣ phải đảm bảo tính pháp lý, tính khả thi tài chính và giải pháp giảm thiểu tác động ô nhiễm môi trƣờng.
- Thẩm định cấp phép dự án đầu tƣ phải nhằm mục tiêu nâng cao chất lƣợng và hiệu quả trong quản lý, hoạt động của dự án đầu tƣ sau cấp phép 67 3.3.
- Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tƣ tại Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh.
- Nhóm giải pháp về nâng cao nhận thức đối với công tác thẩm định dự án đầu tƣ trong điều kiện mới.
- Nhóm giải pháp hoàn thiện về tổ chức thẩm định dự án đầu tƣ.
- Nhóm giải pháp về Văn bản quy định của pháp luật và phƣơng tiện thẩm định cấp phép dự án đầu tƣ.
- Nhóm giải pháp hoàn thiện về nội dung thẩm định dự án đầu tƣ.
- Nhóm giải pháp hoàn thiện về phƣơng pháp thẩm định dự án đầu tƣ 86 KẾT LUẬN.
- Những nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng thẩm định dự án đầu tƣ tại Ban Quản lý KKT Quảng Ninh.
- Quy trình tổ chức thẩm định cấp phép dự án đầu tƣ tại Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh hiện nay.
- Đề xuất quy trình tổ chức thẩm định các dự án đầu tƣ tại Ban Quản lý KKT Quảng Ninh.
- Thống kê quy mô các dự án cấp phép từ năm 2010 đến tháng 12/2014 tại các KCN, tỉnh Quảng Ninh.
- Thống kê quy mô các dự án cấp phép từ năm 2010 đến tháng 12/2014 tại KKT Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
- Thống kê quy mô các dự án cấp phép từ năm 2010 đến tháng 12/2014 tại các KCN và KKT Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
- Nội dung thẩm định cấp phép các dự án đầu tƣ ở Ban Quản lý KKT phân theo nhóm yếu tố.
- Các nhóm dự án đầu tƣ không hiệu quả tại KKT Vân Đồn và các KCN tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 –2014.
- Danh mục dự kiến các dự án ƣu tiên xúc tiến đầu tƣ trong giai đoạn từ năm .
- Trong những năm qua, Khu kinh tế Quảng Ninh triển khai các dự án có nguồn vốn tƣ nhân trong nƣớc và ngoài nƣớc cũng nhƣ triển khai các dự đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu có nguồn vốn từ ngân sách nhà nƣớc.
- Các dự án trên bƣớc đầu phát huy đƣợc vai trò, hiệu quả trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh nói riêng và cả nƣớc nói chung.
- Đóng góp vào sự phát triển đó có vai trò quan trọng của công tác thẩm định dự án đầu tƣ tại Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh.
- đã làm chậm quá trình triển khai dự án, còn nhiều dự án treo, dự án không đem lại hiệu quả.
- đã quy định chặt chẽ hơn cho công tác thẩm định dự án đầu tƣ.
- Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác thẩm định dự án đầu tƣ trong bối 2 cảnh Khu kinh tế Quảng Ninh với nhiều lợi thế và đang là điểm đến của các nhà đầu tƣ trong nƣớc và ngoài nƣớc quan tâm, tìm hiểu các cơ hội đầu tƣ, do vậy cần thiết phải có một quy trình thẩm định dự án đầu tƣ hoàn chỉnh về lý luận và nhận thức thực tiễn để ngày càng phù hợp với pháp luật và tình hình thực tế của nƣớc ta hiện nay.
- Vấn đề đặt ra là làm thế nào để đạt đƣợc điều đó? Do vậy, tác giả đã chọn đề tài: “Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh” để làm chuyên đề tốt nghiệp.
- Mục tiêu nghiên cứu Làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về thẩm định dự án đầu tƣ trong điều kiện phân cấp quản lý đầu tƣ, phân tích những tồn tại trong công tác thẩm định dự án đầu tƣ và tìm hiểu nguyên nhân để từ đó đề xuất các giải pháp thực hiện nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tƣ tại Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh (sau đây gọi là Ban Quản lý).
- Luận văn tập trung nghiên cứu công tác thẩm định dự án đầu tƣ sau khi đã có đồ án quy hoạch đƣợc phê duyệt, thẩm định cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ của Ban Quản lý đối với các dự án sử dụng vốn tự có và huy động hợp pháp của doanh 3 nghiệp (ngoài vốn ngân sách nhà nƣớc) tại các khu công nghiệp (sau đây gọi tắt là KCN) và Khu kinh tế Vân Đồn (gọi tắt là KKT).
- Do các nội dung thẩm định dự án đầu tƣ bao trùm nội dung thẩm định cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ, vì vậy luận văn không tách riêng từng nội dung thẩm định dự án đầu tƣ hay thẩm định cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ mà nghiên cứu tổng hợp các nội dung trong quá trình thẩm định (sau đây gọi tắt là thẩm định dự án đầu tƣ hay là thẩm định cấp phép đầu tƣ).
- Đối tƣơng nghiên cứu Nghiên cứu phân tích, đánh giá tình hình công tác thẩm định dự án đầu tƣ tại Ban Quản lý nhằm tìm ra những nguyên nhân làm ảnh hƣởng đến tiến độ triển khai dự án, dự án treo, dự án không hiệu quả.
- từ đó đề ra các giải pháp thực hiện nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tƣ tại Ban Quản lý.
- Phạm vi nghiên cứu Tiểu luận chỉ tập trung nghiên cứu công tác thẩm định dự án đầu tƣ của Ban Quản lý đối với các dự án sử dụng vốn tự có và huy động hợp pháp của doanh nghiệp (vốn ngoài ngân sách nhà nƣớc) tại các KCN, KKT Vân Đồn, tập trung vào một số nội dung trong công tác thẩm định dự án đầu tƣ nhƣ: các yếu tố về pháp lý.
- kinh tế tài chính và hiệu quả của dự án.
- Thời gian: Công tác thẩm định dự án từ năm 2010 - hết năm 2014 6.
- Phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: tình hình thu hút các dự án đầu tƣ đƣợc phân thành các loại dự án riêng biệt, vận dụng phƣơng pháp đánh giá tổng hợp kết hợp với hệ thống hóa để có thể nhận định đầy đủ về tình hình hoạt động chung của các dự án đầu tƣ và nêu ra các điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình triển khai dự án, từ đó đánh giá khả năng thẩm định dự án đầu tƣ trong thời điểm hiện tại và định hƣớng công tác thẩm định trong tƣơng lai.
- Phƣơng pháp so sánh đối chiếu: đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn để tìm ra và giải quyết những khó khăn, thách thức trong việc mở rộng và nâng cao hiệu quả thẩm định dự án đầu tƣ, so sánh công tác thẩm định của Ban Quản lý và các cơ quan chức năng khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh để tìm ra sự khác biệt.
- Qua đó 4 giúp ta đánh giá đƣợc năng lực hiện tại của công tác thẩm định dự án đầu tƣ tại Ban Quản lý.
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư - Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh - Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ 1.1.
- Một số khái niệm cơ bản về Dự án đầu tƣ và nội dung dự án đầu tƣ 1.1.1.
- Một số khái niệm cơ bản về dự án đầu tư.
- Khái niệm dự án đầu tư được xem xét từ nhiều góc độ khác nhau - Về mặt hình thức: dự án đầu tƣ là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và hệ thống các hoạt động sẽ đƣợc thực hiện với các nguồn lực và chi phí, đƣợc bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ nhằm đạt đƣợc những kết quả cụ thể để thực hiện những mục tiêu nhất định trong tƣơng lai.
- Về mặt nội dung: dự án đầu tƣ là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt đƣợc sự tăng trƣởng về số lƣợng hoặc duy trì, cải tiến nâng cao chất lƣợng của sản phẩm, dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
- Khái niệm dự án đầu tư Về bản chất, dự án đầu tƣ là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tƣợng nhất định nhằm đạt đƣợc sự tăng trƣởng về số lƣợng, cải tiến hoặc nâng cao chất lƣợng sản phẩm/ dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian nhất định.
- Cùng khái niệm này, Luật đầu tƣ năm 2005 ghi ”Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định”.
- Hay Luật xây dựng ghi “Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm/ dịch vụ trong một thời gian nhất định”.
- Cụ thể là, phát hiện ra một cơ hội đầu tƣ và muốn bỏ vốn đầu tƣ vào một lĩnh vực nào đó, trƣớc hết nhà đầu tƣ phải tiến hành thu thập, xử lý thông tin, xác định điều kiện và khả năng, xác định phƣơng án tối ƣu để xây dựng bản dự án đầu tƣ mang tính khả thi 6 đƣợc gọi tắt là Dự án đầu tƣ (Luận chứng kinh tế kỹ thuật).
- Nói một cách tổng quát “Dự án đầu tƣ” là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt đƣợc sự tăng trƣởng về số lƣợng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lƣợng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
- Ý nghĩa của dự án đầu tư Đầu tƣ là một quá trình tìm kiếm lợi nhuận đầy gian nan, vất vả.
- Ý nghĩa của dự án đầu tƣ đƣợc thể hiện cụ thể nhƣ sau.
- Dự án đầu tƣ là căn cứ quan trọng nhất để nhà đầu tƣ quyết định bỏ vốn đầu tƣ, để cơ quan có thẩm quyền và ngƣời có thẩm quyền quyết định chủ trƣơng đầu tƣ.
- Dự án đầu tƣ là phƣơng tiện để tìm đối tác trong và ngoài nƣớc liên doanh bỏ vốn đầu tƣ, là phƣơng tiện thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài nƣớc tài trợ hoặc cho vay vốn, là văn kiện cơ bản để các cơ quan quản lý Nhà nƣớc xem xét, phê duyệt, cấp giấy phép đầu tƣ.
- Dự án đầu tƣ là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tƣ, theo dõi, đánh giá và có sự điều chỉnh kịp thời những tồn tại và vƣớng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác công trình.
- Dự án đầu tƣ tốt có tác dụng tích cực giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quan hệ giữa các bên có liên quan đến việc thực hiện dự án.
- Phân loại dự án đầu tư Có nhiều cách phân loại dự án đầu tƣ tuỳ theo mục đích và phạm vi xem xét.
- Ở đây chỉ nêu cách phân loại liên quan tới yêu cầu công tác thẩm định dự án đầu tƣ trong hệ thống văn bản pháp quy, các tài liệu quản lý hiện hành cụ thể phân loại các dự án đầu tƣ theo các tiêu thức sau.
- Dự án đầu tƣ đƣợc phân thành dự án đầu tƣ theo chiều rộng và dự án đầu tƣ 7 theo chiều sâu.
- Trong đó dự án đầu tƣ theo chiều rộng thƣờng đòi hỏi khối lƣợng vốn lớn, thời gian thực hiện đầu tƣ và thời gian cần hoạt động để thu hồi vốn lâu, tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao.
- Còn dự án đầu tƣ theo chiều sâu thƣờng đòi hỏi khối lƣợng vốn ít hơn, thời gian thực hiện đầu tƣ không lâu, độ mạo hiểm thấp hơn so với đầu tƣ theo chiều rộng.
- Dự án đầu tƣ có thể phân chia thành dự án đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh, dự án đầu tƣ phát triển khoa học kỹ thuật, dự án đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng (kỹ thuật và xã hội.
- hoạt động của các dự án đầu tƣ này có quan hệ tƣơng hỗ với nhau.
- Chẳng hạn các dự án đầu tƣ phát triển khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho các dự án đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn.
- còn các dự án đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh đến lƣợt mình lại tạo tiềm lực cho các dự án đầu tƣ phát triển khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và các dự án đầu tƣ khác.
- Xét theo các giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tư trong quá trình tái sản xuất xã hội.
- Có thể phân loại các dự án đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh thành dự án đầu tƣ thƣơng mại và dự án đầu tƣ sản xuất.
- Dự án đầu tƣ thƣơng mại là loại dự án đầu tƣ có thời gian thực hiện đầu tƣ và hoạt động của các kết quả đầu tƣ để thu hồi vốn đầu tƣ ngắn, tính chất bất định không cao lại dễ dự đoán và dự đoán dễ đạt độ chính xác cao.
- Dự án đầu tƣ sản xuất là loại dự án đầu tƣ có thời hạ hoạt động dài hạn hoặc lâu hơn) vốn đầu tƣ lớn, thu hồi chậm, thời gian thực hiện đầu tƣ lâu, độ mạo hiểm cao, tính chất kỹ thuật phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố bất định trong tƣơng lại không thể dự đoán hết và dự đoán chính xác đƣợc.
- Ta có thể phân chia các dự án đầu tƣ thành dự án đầu tƣ ngắn hạn (nhƣ dự án đầu tƣ thƣơng mại) và dự án đầu tƣ dài hạn (các dự án đầu tƣ sản xuất, đầu tƣ phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng.
- 8 - Xét theo sự phân cấp quản lý dự án (theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư) Tùy theo tầm quan trọng và quy mô của dự án, dự án đầu tƣ đƣợc chia làm 4 nhóm: dự án quan trọng quốc gia (do Quốc hội quyết định chủ trƣơng đầu tƣ), dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C.
- Nội dung dự án đầu tư Một dự án đầu tƣ thƣờng có các nội dung sau: Sự cần thiết phải đầu tƣ.
- dự kiến về quy mô đầu tƣ.
- nghiên cứu, phân tích thị trƣờng sản phẩm, dịch vụ của dự án.
- tổ chức và quản lý dự án.
- Cơ sở pháp lý của dự án đầu tư.
- Một dự án đầu tƣ muốn có sức thuyết phục, mang tính khả thi thì phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau.
- Tính khoa học: Đây là một yêu cầu lớn và rất quan trọng đối với dự án.
- Để đảm bảo tính khoa học của dự án, những ngƣời soạn thảo dự án phải có một quá trình nghiên cứu tỉ mỉ, kỹ càng, tính toán chính xác từng nội dụng của dự án.
- Tính thực tiễn: Một dự án mang tính thực tiễn cho phép giảm bớt những yếu tố “không lƣờng trƣớc đƣợc”.
- Muốn vậy, các nội dung của dự án phải đƣợc nghiên cứu và xác định trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể có liên quan trực tiếp và gián tiếp tới hoạt động đầu tƣ.
- Tính pháp lý: Là cơ sở bƣớc đầu để một dự án đầu tƣ có đƣợc phép đầu tƣ hay không.
- Một dự án đầu tƣ muốn đƣợc Nhà nƣớc cấp giấy phép đầu tƣ để đi vào hoạt động thì trƣớc hết dự án đó phải chứa đựng những điều không trái với pháp luật và chính sách của Nhà nƣớc - Tính thống nhất (hay tính chuẩn mực): sự ra đời của dự án không thể thiếu tính thống nhất, bởi dự án có liên quan đến nhà tài trợ, các cơ quản quản lý Nhà nƣớc… Để tạo điều kiện cho các bên đối tác hiểu và quyết định lựa chọn dự án đầu tƣ, các tổ chức tài chính quyết định tài trợ hay cho vay vốn đối với dự án và Nhà

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt