« Home « Kết quả tìm kiếm

Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào tỉnh Quảng Ninh.


Tóm tắt Xem thử

- PHAN VĂN TUẤN MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHUYÊN NGHÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH Người hướng dẫn khoa học: PGS.
- TRẦN TRỌNG PHÚC HÀ NỘI - 2015 Luận văn thạc sỹ Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội Phan Văn Tuấn Lớp 12A QTKD- HL i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng bản Luận văn “Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào tỉnh Quảng Ninh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
- Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, cán bộ Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê, Ban quản lý Các khu kinh tế, Ban xúc tiến và hỗ trợ đầu tư Tỉnh Quảng Ninh, các nhà quản lý trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp đã nhiệt tình cung cấp thông tin cho đề tài.
- Tôi xin chân thành cảm ơn! Luận văn thạc sỹ Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội Phan Văn Tuấn Lớp 12A QTKD- HL iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.
- 1 CHƢƠNG 1- CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI VÀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI.
- 4 1.1 Cơ sở lý luận về đầu tư nước ngoài và thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
- 4 1.1.1 Một số khái niệm liên quan đến đầu tư nước ngoài và thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
- 4 1.1.2 Vai trò của vốn đầu tư nước ngoài đối với các nền kinh tế đang phát triển.
- 7 1.1.3 Đặc điểm và các hình thức đầu tư nước ngoài.
- 9 1.1.4 Nội dung phân tích kết quả thu hút đầu tư nước ngoài.
- 13 1.1.5 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả thu hút đầu tư nước ngoài của địa phương.
- 19 1.2 Cơ sở thực tiễn về đầu tư và thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
- 21 1.2.1 Thực tiễn thu hút đầu tư nước ngoài ở Việt Nam.
- 21 1.2.2 Bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu thực tiễn về thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho tỉnh Quảng Ninh.
- 31 Luận văn thạc sỹ Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội Phan Văn Tuấn Lớp 12A QTKD- HL iv Kết luận chƣơng 1.
- 32 CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI CỦA TỈNH QUẢNG NINH.
- Đặc điểm cơ bản Tỉnh Quảng Ninh.
- 34 2.1.4 Môi trường đầu tư của tỉnh.
- 37 2.2 Phân tích thực trạng kết quả thu hút đầu tư nước ngoài trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh.
- 38 2.2.1 Phân tích thực trạng các hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài của Tỉnh Quảng Ninh.
- 38 2.2.2 Phân tích về số lượng dự án và vốn đầu tư nước ngoài.
- 44 2.2.3 Phân tích cơ cấu đầu tư nước ngoài.
- 48 2.2.4 Nhận xét về thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Quảng Ninh 56 Kết luận chƣơng 2.
- 65 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH TRONG THỜI GIAN TỚI.
- 66 3.1 Định hướng nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài trong thời gian tới trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh.
- 66 3.1.2 Định hướng thu hút vốn đầu tư nước ngoài trong thời gian tới.
- 69 3.2 Giải pháp thu hút đầu tư nước ngoài.
- 71 Luận văn thạc sỹ Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội Phan Văn Tuấn Lớp 12A QTKD- HL v 3.2.2 Giải pháp 2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác xúc tiến và quản lý hoạt động đầu tư.
- Giải pháp 3 Hoàn thiện quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực đón các nhà đầu tư nước ngoài.
- 74 3.2.4 Giải pháp 4 Về công tác xúc tiến đầu tư.
- 77 3.2.5 Giải pháp 5: Về thông tin và hỗ trợ hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp đàu tư nước ngoài.
- 86 Luận văn thạc sỹ Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội Phan Văn Tuấn Lớp 12A QTKD- HL vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Thuật ngữ viết tắt Thuật ngữ viết đầy đủ BQL Ban quản lý CĐ Cố định CN Công nghiệp CBCC Cán bộ công chức CNH,HĐH Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá ĐVT Đơn vị tính ĐTNN Đầu tư nước ngoài Đ Đồng FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment) GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products) GD&ĐT Giáo dục và đào tạo HĐND Hội đồng nhân dân KCN Khu công nghiệp KKT Khu kinh tế KH&CN Khoa học và công nghệ NXB Nhà xuất bản ODA Vốn hỗ trợ phát triển (Official Development Assitantce) USD Đô la Mỹ UBND Uỷ ban nhân dân TNC Tập đoàn xuyên quốc gia TBCN Tư bản chủ nghĩa XHCN Xã hội chủ nghĩa WTO Tổ chức thương mại thế giới Luận văn thạc sỹ Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội Phan Văn Tuấn Lớp 12A QTKD- HL vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Tỉnh Quảng Ninh với một số tỉnh, thành phố trong khu vực đồng bằng Sông Hồng năm 2013.
- 39 Bảng 4 : Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đầu tư của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Quảng Ninh.
- 41 Bảng 6: Hoạt động xúc tiến đầu tư.
- 43 Bảng 7: Số dự án, vốn đăng ký của cả nước và Quảng Ninh từ Bảng 8: Số dự án đầu tư nước ngoài, Vốn đăng ký của tỉnh Quảng Ninh và cả nước giai đoạn .
- 46 Bảng 9: Vốn đầu tư nước ngoài theo hình thức đầu tư.
- 48 Bảng 10: Vốn đầu tư nước ngoài phân theo đối tác đầu tư tại Quảng Ninh.
- 69 Luận văn thạc sỹ Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội Phan Văn Tuấn Lớp 12A QTKD- HL viii DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1: Số vốn đầu tư nước ngoài của Quảng Ninh so với cả nước Hình 2: Số vốn đầu tư nước ngoài của Quảng Ninh 2001- 2013.
- 47 Hình 3: Đầu tư nước ngoài phân theo hình thức đầu tư.
- 48 Hình 4: Vốn đầu tư nước ngoài phân theo đối tác đầu tư.
- 52 Hình 5: Vốn đầu tư nước ngoài theo địa bàn đầu tư (triệu USD.
- 55 Hình 6: Tỷ trọng vốn đầu tư nước ngoài trong tổng nguồn vốn đầu tư của Tỉnh.
- 56 Luận văn thạc sỹ Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội Phan Văn Tuấn Lớp 12A QTKD- HL 1 MỞ ĐẦU 1 Tính cấp thiết của đề tài Nguồn vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận rất quan trọng trong tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội, được đánh giá là “chiếc chìa khóa vàng”, là một đòn bẩy nhằm thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế địa phương, kinh tế quốc gia và góp phần đưa đất nước hội nhập sâu rộng với thế giới.
- Việc tiếp nhận nguồn vốn đầu tư nước ngoài không những giúp địa phương, đất nước được cung cấp về vốn mà còn được tiếp nhận công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến và giúp mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Vì vậy, thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư nước ngoài đã trở thành vấn đề quan trọng đối với nhiều địa phương, nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là ở các nước đang phát triển như Việt Nam chúng ta.
- Quảng Ninh nằm ở địa đầu vùng Đông Bắc Việt Nam, là một tỉnh có nhiều tiềm năng và hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển.
- Nằm trong địa bàn động lực của Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cùng với hai thành phố là Thành phố Hà Nội và Thành phố Hải, tỉnh Quảng Ninh đóng vai trò đầu tàu và có sức lan tỏa lớn trong quá trình phát triển của cả Vùng.
- Cảng nước sâu Cái Lân … Quảng Ninh có điều kiện giao thương thuận lợi với các nước Đông Bắc Á, nhất là với Trung Quốc- nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới và Quảng Ninh đang và sẽ trở thành điểm kết nối quan trọng của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc.
- Quảng Ninh đã được chọn là địa bàn trọng điểm trong triển khai Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, đặc biệt là về phát triển du lịch.
- Lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh cũng đã xác định rõ lợi thế so sánh, xu hướng phát triển kinh tế quốc tế và khẳng định thu hút vốn đầu tư nước ngoài là một trong những giải pháp quan trọng để phát triển kinh tế xã hội.
- Mặc dù trong thời gian qua thu hút vốn đầu tư nước ngoài của tỉnh Quảng Ninh luôn nằm trong Top đầu cả nước, tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực tại tỉnh Luận văn thạc sỹ Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội Phan Văn Tuấn Lớp 12A QTKD- HL 2 Quảng Ninh còn bộc lộ một số mặt hạn chế như: Chất lượng nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào tỉnh chưa cao.
- một số dự án hoạt động không hiệu quả đã bị thu hồi giấy chứng nhận đầu tư, ảnh hưởng tiêu cực đến sức thu hút và môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh.
- Vì vậy, việc nghiên cứu kết quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào tỉnh Quảng Ninh thời gian qua làm cơ sở cho việc đưa ra những định hướng, giải pháp cụ thể nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài trong những năm tới và tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, củng cố niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
- Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, học viên tiến hành nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào tỉnh Quảng Ninh”.
- 2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thời gian qua, đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của Tỉnh.
- 2.2 Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về kết quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
- Phân tích, đánh giá thực trạng kết quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Quảng Ninh trong những năm qua.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài trên đị bàn trong thời gian tới.
- Luận văn thạc sỹ Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội Phan Văn Tuấn Lớp 12A QTKD- HL 3 3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kết quả hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài tại tỉnh Quảng Ninh.
- 3.2 Phạm vi nghiên cứu 3.2.1 Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- 3.2.2 Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ năm 2001 đến năm 2013.
- 3.2.3 Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá kết quả thu hút đầu tư nước ngoài trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh từ năm 2001 đến năm 2013: tập trung vào số lượng dự án, số vốn đầu tư, kết quả đầu tư và ảnh hưởng của đầu tư nước ngoài đối với kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh.
- từ đó đề xuất định hướng, giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động thu hút và thúc đẩy phát triển đầu tư nước ngoài ở tỉnh Quảng Ninh trong bối cảnh mới.
- Luận văn thạc sỹ Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội Phan Văn Tuấn Lớp 12A QTKD- HL 4 CHƢƠNG 1- CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI VÀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI 1.1 Cơ sở lý luận về đầu tƣ nƣớc ngoài và thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài 1.1.1 Một số khái niệm liên quan đến đầu tư nước ngoài và thu hút vốn đầu tư nước ngoài 1.1.1.1 Khái niệm về đầu tư nước ngoài Đầu tư nước ngoài nói chung là hoạt động di chuyển vốn từ nước này sang nước khác nhằm thực hiện những mục đích nhất định.
- Vốn đầu tư nước ngoài được thể hiện dưới dạng tiền mặt, vật thể hữu hình, các giá trị vô hình hoặc các phương tiện đầu tư khác như trái phiếu, cổ phiếu, các chứng khoán cổ phần khác.
- Người bỏ vốn đầu tư gọi là nhà đầu tư hay chủ đầu tư.
- Nhà đầu tư có thể là một cá nhân, một doanh nghiệp, hay một tổ chức trong đó kể cả Nhà nước.
- (Luật Đầu tư, 2005) Có hai hình thức đầu tư nước ngoài chủ yếu là đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
- Đối với cấp địa phương như là cấp Tỉnh nói riêng và Tỉnh Quảng Ninh nói chung thì nguồn vốn đầu tư nước ngoài chủ yếu là hình thức đầu tư trực tiếp (FDI).
- Như vậy trong Luận văn này, nội dung nghiên cứu và đánh giá của học viên là đầu tư trực tiếp của nước ngoài.
- Có nhiều định nghĩa khác nhau về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Có nhiều ý kiến cho rằng, đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI – Foreign Direct Investment) là việc các công ty đa quốc gia tiến hành đầu tư ở nước sở tại thông qua việc thiết lập liên doanh với các công ty của nước sở tại, mua các công ty của nước sở tại, và có thể thông qua việc thiết lập chi nhánh của mình tại nước sở tại.
- (Luật Đầu tư, 2005) Tại Việt Nam, khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài hiểu theo quy định của Luật Đầu tư (năm 2005) như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư tại Việt Nam”.
- Như vậy, có thể hiểu khái quát về đầu tư nước ngoài là sự di chuyển vốn quốc tế dưới hình thức vốn sản xuất thông qua việc nhà đầu tư ở một nước đưa vốn vào một nước khác để đầu tư, đồng thời trực tiếp tham gia quản lý, điều hành, tổ chức Luận văn thạc sỹ Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội Phan Văn Tuấn Lớp 12A QTKD- HL 5 sản xuất, tận dụng ưu thế về vốn, trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý… nhằm mục đích thu lợi nhuận.
- 1.1.1.2 Khái niệm về thu hút đầu tư của nước ngoài Thu hút đầu tư nước ngoài được hiểu là tạo ra sự hấp dẫn của môi trường đầu tư của địa phương đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
- Thu hút ở đây còn được hiểu là “mời gọi, mở đường” tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài vào địa phương.
- Trên khía cạnh “thu hút” nguồn vốn đầu tư nước ngoài, các nhà đầu tư nước ngoài có thể được coi là “khách hàng” của chính quyền các cấp (trung ương hoặc địa phương).
- Theo cách tiếp cận “maketing công cộng”, chiến lược maketing hỗn hợp mà các tổ chức chính quyền xây dựng để thu hút “khách hàng” phải hướng đến chiến lược “sản phẩm” và “xúc tiến”.
- “Sản phẩm” ở đây được hiểu là những gì mà chính quyền có thể cung cấp được cho các nhà đầu tư gồm tài nguyên, vị trí địa lý, nguồn nhân lực, hệ thống các quy định chính sách liên quan đến đầu tư, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ đầu tư.
- Trong xu hướng vận động của nguồn vốn đầu tư nước ngoài thời gian gần đây, các vấn đề liên quan đến hệ thống chính sách, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực và các dịch vụ hỗ trợ đầu tư ngày càng có ý nghĩa quan trọng trong quyết định đầu tư.
- Để tạo ra một “sản phẩm” phù hợp với các nhà đầu tư nước ngoài, chính quyền các cấp, bằng các biện pháp khác nhau, có thể tác động đến những yếu tố kể trên.
- “Sản phẩm” hấp dẫn chỉ là một phần của chiến lược maketing, “xúc tiến” sẽ là chiến lược cần thiết để đưa thông tin và hình ảnh về “sản phẩm” tới các nhà đầu tư nước ngoài.
- Điểm khác biệt căn bản là xúc tiến đầu tư của chính quyền thường được tổ chức trong mối liên hệ với các hoạt động chính trị, ngoại giao giữa các nước hoặc giữa các địa phương/khu vực ở các Luận văn thạc sỹ Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội Phan Văn Tuấn Lớp 12A QTKD- HL 6 quốc gia khác nhau.
- Điều này đặc biệt quan trọng với các nhà đầu tư lớn vì trong thực tế các tập đoàn hàng đầu luôn quan tâm đến yếu tố “chính phủ” trong các hoạt động xúc tiến đầu tư để tìm hiểu cam kết của chính quyền sở tại với chính sách và các biện pháp thu hút đầu tư họ đưa ra.
- 1.1.1.3 Khái niệm về đánh giá kết quả thu hút đầu tư nước ngoài Đánh giá kết quả là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả của công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
- Giai đoạn phát triển kinh tế trước đây, chúng ta tìm mọi cách để thu hút vốn đầu tư nước ngoài càng nhiều càng tốt, thu hút bằng mọi giá và như vậy mục tiêu thu hút đó chỉ nhấn mạnh đến sự gia tăng về số lượng dự án, về vốn đăng ký, vốn thực hiện, đối tác đầu tư...mà chưa trú trọng đến chất lượng, hiệu quả của nó.
- Chuyển sang giai đoạn mới, việc tiếp tục tìm các biện pháp thu hút vốn đầu tư nướ ngoài đề phát triển vẫn là điều tất yếu và đóng vai trò hết sức quan trọng trong tổng vốn cho đầu tư phát triển.
- Tuy nhiên cần phải đánh giá kết quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài, để tìm ra cách tiếp cận mới, phù hợp với sự phát triển kinh tế, quan trọng về số lượng nhưng phải trú trọng đến chất lượng, hiệu quả sử dụng.
- Chúng ta thực hiện khuyến khích thu hút vốn đầu tư nước ngoài với việc bảo vệ lợi ích chính đáng của nhà đầu tư nước ngoài bằng hệ thống luật pháp phù hợp với các thông lệ quốc tế nhưng cần nâng cao hiệu quả điều tiết của Nhà nước và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nước ngoài để bảo đảm lợi ích quốc gia.
- Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài cần được xem xét dưới giác độ phù hợp với mục tiêu của chiến lược kinh tế - xã hội của cả nước, của từng ngành, vùng lãnh thổ và riêng một địa phương cụ thể.
- Vì vậy vấn đề đánh giá kết quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào địa phương được đặt ra đó là: Luận văn thạc sỹ Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội Phan Văn Tuấn Lớp 12A QTKD- HL 7 - Thu hút vốn đầu tư nước ngoài có phù hợp với quy hoạch ngành, đinh hướng phát triển của vùng lãnh thổ và địa phương.
- Đánh giá kết quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhằm mục đích điều chỉnh tình hình thu hút theo hướng chọn lọc, gắn kết với sự phát triển nhanh và bền vững, giải quyết đúng đắn môi quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
- 1.1.2 Vai trò của vốn đầu tư nước ngoài đối với các nền kinh tế đang phát triển 1.1.2.1 Vai trò tích cực.
- Thứ nhất, Nó bổ sung nguồn vốn đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế, cải thiện cán cân thanh toán của quốc gia.
- Để đảm bảo nguồn vốn đầu tư cho phát triển, các quốc gia đều dựa vào hai nguồn: vốn tích luỹ trong nước và vốn nước ngoài.
- Thu hút vốn đầu tư nước ngoài là dùng vốn nước ngoài đầu tư vào sản xuất kinh doanh của nước chủ nhà, tạo vốn cho nền kinh tế quốc dân.
- Nó không chỉ dừng ở đồng vốn trực tiếp được đưa vào, mà nguồn vốn này còn khơi dậy, sử dụng các nguồn lực trong nước cùng vận hành như đất đai, tài nguyên, vốn của các doanh nghiệp trong nước trực tiếp tham gia đầu tư.
- Nguồn vốn đầu tư nước ngoài kéo theo hoạt động các doanh nghiệp trong nước như xây dựng, vận tải, cung ứng, dịch vụ.
- Thứ hai, Vốn đầu tư nước ngoài góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập và đào tạo nguồn nhân lực: Nó có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực quản lý, trình độ công nghệ, tạo thêm việc làm và thu nhập cho người lao động

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt