« Home « Kết quả tìm kiếm

ĐI U TR NGO I KHOA M T S B NH TIM I. N i dung bài gi ng 1. THÔNG LIÊN NHĨ ( ATRIAL SEPTAL DEFECT:ASD


Tóm tắt Xem thử

- Sinh lý bệnh: Lúc đầu máu từ nhĩ trái có áp lực cao hơn sẽ chảy vào nhĩ phải (Shunt trái-phải) gây tăng áp lực máu thất phải và động mạch phổi.
- Về sau do áp lực máu thất phải và động mạch phổi tăng nên Shunt trái-phải giảm dần, cuối cùng có thể dẫn tới đảo chiều Shunt (thành Shunt phải-trái).
- X.quang: rốn phổi đậm, động mạch phổi căng to, nhĩ và thất phải to.
- Sinh lý bệnh: Máu từ thất trái có áp lực cao sẽ chảy vào thất phải (Shunt trái-phải) làm tăng gánh thất phải và tăng áp lực động mạch phổi.
- Dần dần áp lực thất phải tăng sẽ làm Shunt trái-phải giảm dần và có thể dẫn đến tình trạng đảo Shunt.
- X.quang: rốn phổi đậm, tĩnh mạch phổi căng to, giãn thất phải.
- Siêu âm: hình lỗ thông ở vách liên thất.
- Điều trị ngoại khoa: Mổ đóng lại lỗ thông liên thất.
- HẸP ĐỘNG MẠCH PHỔI ( PULMONIC STENOSIS:PS.
- Đại cương: Hẹp động mạch phổi là một bệnh tim bẩm sinh, trong đó có thể là hẹp van động mạch phổi, hẹp vùng phễu (hẹp lối ra ) do phì đại cơ vùng trên tâm thất hoặc hẹp phối hợp cả van và phễu trong khi vách liên thất vẫn bình thường.
- Sinh lý bệnh: Thất phải bị ứ máu, tăng gánh và có thể dẫn đến suy thất phải.
- Tiếng thổi tâm thu thô ráp ở huyệt van động mạch phổi.
- Điện tim: dầy thất phải.
- Thông tim: áp lực thất phải tăng cao trong khi áp lực động mạch phổi giảm.
- Siêu âm: xác định được hình thái của hẹp động mạch phổi (hẹp van, hẹp vùng phễu hay hẹp phối hợp cả van và vùng phễu), phì đại thất phải.
- Siêu âm Doppler xác định được chênh áp thất phải và động mạch phổi.
- Chỉ định: các bệnh nhân Hẹp động mạch phổi có chênh áp giữa thất phải và động mạch phổi trên 50 mmHg.
- Nếu hẹp van động mạch phổi đơn thuần: mổ cắt tách rộng mép lỗ van.
- Mở thất phải để cắt vùng gây hẹp, nếu sau cắt mà còn hẹp thì có khi phải vá thêm để làm rộng vùng đó ra.
- Đại cương: Tứ chứng Fallot là một bệnh tim bẩm sinh bao gồm: hẹp động mạch phổi, thông liên thất, động mạch chủ chuyển sang phải và phì đại thất phải.
- Sinh lý bệnh: Do hẹp động mạch phổi lên máu ứ lại ở thất phải và dồn sang thất trái qua lỗ thông liên thất.
- Kết quả là máu động mạch chủ có nhiều máu của thất phải nên bệnh nhân thường có tím tái sớm.
- Siêu âm: xác định chính xác độ hẹp động mạch phổi, lỗ thông liên thất, giãn thất phải…Siêu âm Doppler cho thấy có dòng máu qua lỗ thông liên thất.
- Thường dùng thủ thuật Blalock: dùng động mạch dưới đòn nối vào động mạch phổi cùng bên.
- Vá lỗ thông liên thất.
- Loại bỏ tình trạng hẹp của động mạch phổi.
- BỆNH CÒN ỐNG ĐỘNG MẠCH( PATENT DUCTUS ARTERIOSUS:PDA.
- Đại cương: Còn ống động mạch là tình trạng ống động mạch (ống Botal) nối giữa động mạch chủ và động mạch phổi trong thời kỳ bào thai không bị tắc lại sau khi bệnh nhân sinh ra (thông thường ống này sẽ hoàn toàn tắc lại trong vòng 2 tháng sau đẻ) mà vẫn tiếp tục tồn tại và hoạt động kéo dài.
- Sinh lý bệnh: Máu từ động mạch chủ có áp lực cao sẽ đổ sang động mạch phổi qua ống động mạch tạo nên Shunt trái-phải và tăng áp lực động mạch phổi.
- Áp lực lực động mạch phổi tăng dần dần sẽ dẫn đến việc Shunt trái-phải chuyển thành Shunt phải-trái (đảo Shunt), lúc này máu động mạch chủ sẽ bị trộn lẫn nhiều máu tĩnh mạch nên da bệnh nhân sẽ chuyển từ “trắng” thành “tím”.
- X.quang: cung động mạch phổi căng rõ, rốn phổi đậm do ứ máu.
- Điện tim: thường có tăng gánh thất trái, khi áp lực động mạch phổi tăng nhiều thì thấy cả tăng gánh thất phải.
- Siêu âm: xác định rõ hình dáng, kích thước…của ống động mạch.
- Siêu âm Doppler xác định được dòng máu chảy qua ống động mạch.
- Chỉ định mổ: nói chung mọi trường hợp còn ống động mạch đều nên chỉ định mổ.
- Phương pháp mổ: cắt ngang ống động mạch và khâu bịt lại hai đầu (một đầu phía động mạch phổi và một đầu phía động mạch chủ) bằng các mối khâu vắt.
- HẸP ĐỘNG MẠCH CHỦ ( COARCTATION OF THE AORTA:COARC.
- Đại cương: Hẹp động mạch chủ là một bệnh bẩm sinh, có thể gặp hẹp ở các vị trí khác nhau, nhưng thường gặp nhất là Hẹp eo động mạch chủ (vùng sau chỗ tách ra của động mạch dưới đòn trái).
- Sinh lý bệnh: Máu bị ứ lại trên chỗ hẹp nên làm tăng áp lực máu các động mạch ở chi trên và sọ não nhưng lại thiếu máu phần dưới của cơ thể.
- X.quang: hình bờ dưới xương sườn có khe lõm hình chữ V do các động mạch liên sườn bị giãn rộng, hình thất trái to.
- Siêu âm: có thể xác định được hình hẹp eo động mạch chủ (nhất là dùng đầu dò đưa vào thực quản để chụp siêu âm động mạch chủ.
- Chụp động mạch chủ cản quang: xác định chính xác Hẹp động mạch chủ cũng như tình trạng tuần hoàn bên của nó.
- Khâu nối tận-tận hai đầu động mạch sau khi cắt bỏ đoạn động mạch hẹp: chỉ dùng được khi đoạn hẹp không dài quá.
- Ghép mạch máu: sau khi cắt bỏ đoạn động mạch hẹp, dùng một đoạn mạch máu nhân tạo để ghép thay thế đoạn động mạch bị cắt bỏ.
- Gần đây người ta đã phát triển phương pháp nong rộng đoạn động mạch chủ hẹp qua da: với kỹ thuật đặt thông động mạch qua da, đưa bóng vào chỗ hẹp và bơm căng bóng lên để nong rộng lòng động mạch ra.
- Huyết áp động mạch tối đa giảm.
- TẮC ĐỘNG MẠCH VÀNH DO VỮA XƠ ĐỘNG MẠCH: 8.1.
- Đại cương: Là một bệnh tim mắc phải rất phổ biến hiện nay, nằm trong bệnh cảnh chung của bệnh vữa xơ động mạch.
- Sinh lý bệnh: Động mạch vành bị tắc dẫn tới thiếu máu cơ tim và rối loạn hoạt động hệ thống tự động của tim.
- Chụp mạch vành: xác định chính xác vị trí tắc, kích thước và hình thái phân bố của các động mạch mạch vành.
- Nong rộng lòng động mạch vành qua da (Percutaneous transluminal coronary angioplasty: PTCA): bằng kỹ thuật đặt thông mạch máu, đưa bóng vào vùng động mạch vành hẹp và bơm căng bóng lên để nong rộng lòng động mạch vành ra.
- Phẫu thuật nối bắc cầu động mạch vành (coronary artery bypass grafting: CABG.
- Dùng động mạch vú trong: bóc tách lấy động mạch vú trong đưa xuống nối vào phần ngoại vi chỗ tắc của động mạch vành hoặc lấy động mạch vú trong để nối bắc cầu giữa động mạch chủ và phần ngoại vi của động mạch vành bị tắc.
- Dùng tĩnh mạch hiển trong: lấy tĩnh mạch hiển trong của bệnh nhân để nối bắc cầu giữa động mạch chủ và phần ngoại vi chỗ tắc của động mạch vành.
- Trình bày sinh lý bệnh, triệu chứng chẩn đoán và điều trị ngoại khoa bệnh Thông liên nhĩ, thông liên thất, hẹp động mạch phổi, tứ chứng Fallot, còn ống động mạch và Hẹp động mạch chủ? 2.
- Trình bày sinh lý bệnh, triệu chứng chẩn đoán và điều trị ngoại khoa các bệnh Co thắt màng ngoài tim và Tắc động mạch vành do xơ mỡ động mạch? III