« Home « Kết quả tìm kiếm

CÂU HỎI ÔN THI MÔN: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN


Tóm tắt Xem thử

- CÂU HỎI ÔN THI MÔN: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN I.
- những điều kiện, tiền đề ra đời của chủ nghĩa Mác: những tiền đề lí luận Những thành tựu KHTN 1.
- Tiền đề lí luận: -triết học cổ điển Đức - KT-CT Anh -CNXH không tưởng Pháp 3.
- Những thành tựu KHTN: -năng lượng bảo toàn -học thuyết tế bào -học thuyết tiến hóa * ý nghĩa của việc học tập chủ nghĩa Mác-leenin: giúp chúng ta tự giác trong quá trình trau dồi phẩm chất chính trị, tinh thần và tư duy sang tạo của mình.
- Câu 2: triết học là gì.
- gốc của thuật ngữ triết học: xuất hiện rất sớm trong lịch sử loài người – trong khoảng TK VIII-VI TCN  thời kì cổ đại chia thành 2 phương: Phương Đông: Trung Quốc.
- lần đầu tiên xuất hiện trong kho tang của tiếng Hán cổ đó là từ “trí”, có nghĩa là phản ánh trình độ nhận thức, hiểu biết sâu rộng của con người về thế giới qua đó thể hiện đạo lí, tình cảm, ứng xử của con người đối với thế giới ấy.
- philosophya : yêu mến sự thôngg thái Làm bạn với trí tuệ  dù là phương Đông hay là phương Tây thuật ngữ triết học đều có điểm chung -Nhận thức: cao -Nội dung: yêu thương, gắn bó của con người đối với thế giới sống.
- nguồn gốc: (1) nguồn gốc NT: xuất hiện khi trình độ nhận thức con người đạt đến khả năng tư duy trừu tượng : khái quát hóa Trừu tượng hóa  hiểu biết riêng lẻ, cụ thể, phong phú, đa dạng  hệ thống những quan điểm chung nhất của con người về thế giới.
- xuất hiện lớp người nhận chân tay Thức(lao động trí óc):năng lực Của con người đc mở rộng Gc xuất hiện: mỗi thành viên trong XH sẽ đứng trong gc nhất định, những thành viên ở cùng gc sẽ cùng nhau xây dựng hệ thống quan điểm, quan niệm về gc mình =>qđ, qn khác nhau về XH.
- K/n triết học: triết học là hệ thống những quan điểm, quan niệm chung nhất của con người về thế giới(TN-XH) và về vị trí, vai trò của con người đối với thế giới ấy.
- *Vấn đề cơ bản của triết học: cách 1: cách trình bày của Ăngghen - Ăngghen định nghĩa vấn đề cơ bản của triết học như sau: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi Triết học, nhất là Triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại.
- Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt.
- Mặt thứ nhất: trả lời câu hỏi, ý thức hay vật chất, tinh thần hay giới tự nhiên, cái nào có trước, cái nào có sau và cái nào quyết định cái nào.
- Mặt thứ hai: trả lời câu hỏi, Con người có khả năng nhận thức được thể giới hay không? Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học.
- VC và YT là 2 phạm trù rộng lớn nhất của triết học và đồng thời nó cũng là nội dung cơ bản nhất được xác định trong đối tượng nghiên cứu của triết học - Giải quyết mối quan hệ giữa VC và YT là một tiêu chuẩn để phân biệt sự khác nhau giữa các trường phái triết học, giữa triết học và khoa học.
- Giải quyết mối quan hệ giữa VC và YT là cơ sở lý luận chung về thế giới quan và phương pháp luận của triết học.
- Căn cứ vào cách giải quyết 2 câu hỏi về vấn đề cơ bản triết học, các nhà triết học chia làm 2 trường phái chính: CNDV & CNDT CNDV CNDT - Giải quyết mặt thứ nhất: thừa nhận vật chất là tính thứ nhất, là cái có trước, cái quyết - Giải quyết mặt thứ nhất: thừa nhận ý thức là định đối với ý thức còn ý thức là tính thứ 2, tính thứ nhất, là cái có trước, cái quyết định cái có sau, cái phụ thuộc vào vật chất vật chất còn vật chất là tính thứ 2, cái có sau.
- Giải quyết mặt thứ 2: khẳng định con người cái phụ thuộc vào ý thức có khả năng nhận thức thế giới khách quan.
- Giải quyết mặt thứ 2: không phủ nhận khả Có 3 hình thức cơ bản: năng nhận thức của con người nhưng họ coi - chủ nghĩa duy vật chất phác cổ đại khả năng đó phụ thuộc vào chính bản thân ý - chủ nghĩa duy vật siêu hình thế kỷ XVII – thức(cảm giác chủ quan thuần túy) hoặc lực XVIII lượng siêu nhiên(ý niệm – ý niệm tuyệt đối.
- chủ nghĩa duy vật biện chứng của triết học Mác – Lênin.
- Liên hệ nhận thức và thực tiễn: Trong hoạt động thực tiễn chúng ta không nên đánh giá sự vật hiện tượng thông qua hình ảnh bên ngoài hay từ một khía cạnh nào đó mà phải đặt chúng trong bối cảnh hiện thực khách quan.
- Triết học không phải là sản phẩm có tính chất chủ quan, đồng thời cũng không phải từ trên trời rơi xuống mà là sản phẩm tất yếu của lịch sử.
- giai cấp xuất hiện và nhận thức của con người phát triển lên tầm cao mới.
- hình thành nên những quan điểm ,quan niệm khác nhau của con người về thế giới.
- triết học ra đời.(mang tính tất yếu của lịch sử).
- Câu 3: Định nghĩa vật chất của Lênin: hoàn cảnh ra đời.
- CNDT tấn công CNDV xung quanh phạm trù vật chất Nhà vật lí vi mô rơi vào khủng hoảng trước những phát minh vật lí của mình CNDT chấp nhận vật chất : nguyên tử: nhỏ nhất, không thể phân chia .
- khối lượng : bất biến Vật chất : khi nguyên tử không còn là vật chất nhỏ nhất.
- vật chất không tồn tại.
- (Leenin chỉ ra rằng: không phải “vật chất tiêu tan mất” mà chỉ có giới hạn hiểu biết của con người về vật chất là tiêu tan) Nội dung định nghĩa vật chất của leenin.
- Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác được cảm giác của chúng ta chép lại, phản ánh và tồn tại không lện thuộc vào cảm giác” Phân tích định nghĩa: 1.
- Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác.
- vật chất là 1 phạm trù triết học : VC : được định nghĩa theo nghĩa triết học : khái quát nhất Chung nhất Rộng nhất Toàn bộ hiện thực  không phải được hiểu theo nghĩa thông thường • vật chất là PTTH để chỉ thực tại khách quan( hiện thực khách quan, thế giới khách quan) được đem lại cho con người cảm giác điểu đó có nghĩa là: VC bao gồm các sự vật, hiện tượng, quan hệ.
- tồn tại xunh quanh chúng ta độc lập với ý thức chúng ta, khi tác động lên các giác quan thì có khả năng sinh ra cảm giác.
- VC : Thực tại khách quann hay VC là cái có trước, cảm giác, ý thức là cái có sau do thực tại khách quan hay VC quyết định  định nghĩa vật chất của Lênin.
- giải quyết mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học.
- trả lời được câu hỏi, ý thức hay vật chất, tinh thần hay giới tự nhiên, cái nào có trước, cái nào có sau và cái nào quyết định cái nào? 2.
- Cảm giác chép lại, chụp lại phản ánh lại thực tại khách quan ấy: Cảm giác có giá trị như bản sao về nguyên bản là thực tại khách quan  cảm giác hay tư duy, ý thức của con người chẳng qua chỉ là sự phản ánh thực tại khách quan VC: Con người là có khả năng nhận thức được thế giới khách quan.
- vật chất Lênin.
- giải quyết mặt thứ 2 vấn đề cơ bản của triết học.
- trả lời câu hỏi, Con người có khả năng nhận thức được thể giới hay không? 3.Sự tồn tại của thực tại khách quan không lệ thuộc vào cảm giác.
- thực tại khách quan đó là vật chất còn cảm giác đó là ý thức.
- vật chất là tất cả những gì có thuộc tính tồn tại khách quan không phụ thuộc vào ý thức của con người và khi tác động vào giác quan con người thì sinh ta cảm giác.
- Từ sự phân tích trên, có thể khẳng định rằng định nghĩa vật chất của Lenin bao gồm những nội dung sau: (1) VC – cái tồn tại khách quan bên ngoài YT không phụ thuộc vào YT (2) VC- cái gây cảm giác ở con người khi bằng cách nào đó (trực tiếp hoặc gián tiếp) tác động nên giác quan của con người (3) VC – cái mà cảm giác, tư duy ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó Ý nghĩa pp luận.
- Định nghĩa VC của Lenin đã giải đáp 1 cách khoa học về vấn đề cơ bản của triết học và phê phán những quan niệm sai lầm của triết học duy tâm, tôn giáo về vật chất cũng như bác bỏ thuyết không thể biết.
- đã tiếp thu có phê phán những quan điểm đúng của chủ nghĩa duy vật trước đây và đồng thời khắc phục những thiếu sót và hạn chế của nó và nó có ý nghĩa về mặt thế giới quan, phương pháp luận đối với khoa học cụ thể khi nghiên cứu VC - cho phép xác định cái gì là VC trong lịch vực xã hội để cso thể giải thích nguồn gốc, bản chất và các qui luật khách quan của xã hội - đã mở đường cho các nhà khoa học nghiên cứu thế giới vô cùng vô tận Câu 5: Liên hệ với thực tiễn của bản thân.
- Từ những vấn đề vừa nêu trên thì trong cuộc sống, đặc biệt là môi trường sinh viên chúng ta phải có nhiều mối liên hệ với bạn bè, MLH giữa sinh viên với nhà trường và ngoài XH.
- chúng ta không thể tự tách rời với cộng đồng của mình .
- Chúng ta phải có tư duy linh hoạt “tùy cơ ứng biến” trong mọi tình huống, không nên vận dụng máy móc theo 1 công thức có sẵn.
- Trong học tập cũng vậy, chúng ta phải biết đặt vị trí của mình ở 1 “nấc thang” nào đó để phù hợp với năng lực của mình phù hợp với hiện thực khách quan.
- Có như vậy thì chúng ta mới học tập tiến bộ được.
- Câu 6: Liên hệ với nhận thức thực tiễn bản thân.
- Câu 9: liên hệ thực tiễn : Trong quá trình học tập, công tác chúng ta phải biết quý trọng cái mới, tin tưởng vào tương lai phát triển của cái mới.
- mặc dù lúc đầu nó còn non yếu, nhưng chúng ta phải ra sức bồi dưỡng, phát huy cái mới, tạo điều kiện cho cái mới chiến thắng cái cũ, cái lạc hậu.