« Home « Kết quả tìm kiếm

Đồ án tốt nghiệp " TÌM HIỂU VỀ CÁC WEB SERVER THÔNG DỤNG. TÌM HIỂU VỀ MAILING LIST VÀ CÁC MAIL SYSTEM. XÂY DỰNG MỘT CHƯƠNG TRÌNH INTERNET MAIL "


Tóm tắt Xem thử

- Cung cấp một số dịch vụ mạng được sử dụng rộng rãi như Email, FTP, Telnet.
- SỬ DỤNG SENDMAIL PHIÊN BẢN 8.0.
- SỬ DỤNG SMAIL.
- Cấu hình Smail để sử dụng với hệ thống TCP.
- Trình duyệt Web trả lại dữ liệu này với khả năng tốt nhất có thể và trình đến người sử dụng..
- Nó là một ngôn ngữ đánh dấu đơn giản được sử dụng để định dạng văn bản.
- Người sử dụng không những chỉ có thể đọc tài liệu mà còn có thể chuyển đến một chỗ khác..
- Tiến trình tìm và mang thông tin về hoàn toàn trong suốt đối với người sử dụng.
- Nó là một ngôn ngữ uyển chuyển và dễ sử dụng.
- Nếu bất ngờ người sử dụng hỏi bằng cách nào để tạo ra một trang Web.
- Có 2 cách để các API này sử dụng:.
- Công cụ này được sử dụng để cấu hình và theo dõi tất cả các IIS trên một mạng.
- Nó sử dụng RPC để cấu hình IIS trên một máy khác..
- Với IDC người sử dụng có thể:.
- A) CÁC TIỆN LỢI CỦA VIỆC SỬ DỤNG DỊCH VỤ WWW:.
- HTTP là một giao thức được sử dụng chủ yếu trên Internet ngày nay.
- Giao thức HTTP sử dụng các URL để yêu cầu các file từ Web server.
- Người sử dụng cũng cần biết khi nào thì phải sử dụng chúng..
- Ví dụ: Nếu người sử dụng muốn site của họ chứa trong một URL đến:.
- Khi nào thì cần sử dụng thư mục ảo:.
- Thư mục ảo được sử dụng khi thư mục con không được sử dụng.
- Để làm được người sử dụng phải chia Web site của họ lên nhiều đĩa.
- Nếu người sử dụng có nhiều Web site và đang chia xẻ thông tin, các thư mục ảo có thể sử dụng để hoàn thành công việc này.
- Người sử dụng có thể định cấu hình riêng cho từng site của mình một trong 3 kiểu trên.
- Mỗi site ảo mà người sử dụng tạo ra sẽ kế thừa việc thiết lập này.
- Người sử dụng có thể sử dụng ISAPI để chạy các ứng dụng từ xa.
- Có thể sử dụng các thông sô cài đặt của nó để ánh xạ một tên file đến bộ lọc cho phép trên một Web server..
- Sử dụng ISM để chia xẻ thư mục:.
- Nó cũng cho phép người sử dụng thiết lập các thuộc tính kềm theo cho tất cả các thư mục chia xẻ..
- File này được trả về khi người sử dụng mở một thư mục và không chỉ định tên file.
- Bằng cách sử dụng các thư mục ảo để có thể cập nhật và truy cập dễ dàng nhất.
- Người sử dụng có thể tạo ra các thư mục ảo cục bộ cho các thư mục được lưu trữ trên bất kỳ đĩa nào trên một máy tính được cài đặt IIS..
- Khi cấu hình một thư mục ảo cục bộ, người sử dụng phải cài đặt một biệt danh cho thư mục.
- Biệt danh này có thể là tên thư mục hoặc một tên bất kỳ nào khác mà nó nhận diện một Web site đến người sử dụng.
- Để truy cập thư mục với một UNC, phải nhập vào một tên của người sử dụng và password phù hợp.
- Tên người sử dụng và password sẽ được sử dụng bởi người truy cập vào dữ liệu chứa trong thư mục ảo..
- Nhiều tên miền có thể được host lên một máy đơn đang chạy IIS bằng chách sử dụng server ảo..
- Tuy nhiên chỉ site WWW mới có thể sử dụng Host Header.
- Mỗi site FTP mà người sử dụng tạo ra đều có một bảng thuộc tính riêng của nó.
- Người sử dụng có thể tuỳ biến cấu hình của 3 kiểu.
- Đây là một cách tốt để ngăn chặn những người sử dụng không mong muốn truy cập vào server..
- Nếu cho phép sử dụng tên người dùng ẩn danh bị tắt.
- Người sử dụng sẽ được cung cấp một tên người dùng chính xác.
- Dịch vụ FTP đóng vai trò của người sử dụng FTP Client khi tạo ra các yêu cầu.
- Trước khi bắt đầu xây dựng một Web site, người sử dụng có thể muốn tìm hiểu tổ chức của nó.
- Chạy file Apache.msi đã tải Apache về, người sử dụng sẽ phải nhập các thông tin sau:.
- Sau khi cài đặt xong, người sử dụng sẽ phải sửa đổi các file cấu hình trong thư mục conf.
- Nếu người sử dụng tháo cài đặt Apache khỏi hệ thống, các cấu hình và các file log sẽ không được gỡ ra.
- Để chắc chắn việc đang sử dụng các dịch vụ được cấu hình mặc định của Apache..
- Người sử dụng có thể chỉ ra file cấu hình bằng hai cách (dùng các dòng lệnh):.
- Nếu người sử dụng chỉ ra một tên file cấu hình với –n và –f.
- Một khóa registry được tạo nếu người sử dụng cài đặt nhị phân..
- sẽ quên khóa registry và sử dụng thư mục được thiết lập trong file cấu hình.
- Lệnh này được sử dụng để thay đổi các file cấu hình khi Apache vẫn còn đang chạy.
- Bất kỳ một yêu cầu nào cũng sẽ được phục vụ với việc sử dụng cấu hình mới..
- Nếu người sử dụng chấp nhận mặc định khi cài đặt Apache, các dòng lệnh sẽ là:.
- Nếu không người sử dụng sẽ nhận được một thông báo lỗi, có thể xem lại file error.log trong thư mục log.
- Nếu máy tính không nối mạng, họ có thể sử dụng URL sau đây:.
- Từ khi người thuê server có thể sử dụng tên miền của chính mình, các địa chỉ có khuynh hướng ngắn đi.
- Người sử dụng chỉ cần nhớ tên miền nơi các tài.
- -D parameter: Thiết lập một thông số cấu hình mà nó có thể sử dụng với cặp thẻ <IfDefine>.
- URL sử dụng nó để truy cập bản báo cáo trạng thái có thể được thiết lập bằng giá trị STATUSURL có sẵn trong script..
- Cho ví dụ với GCC, người sử dụng luôn chỉ phải sử dụng –fpic.
- Sử dụng nó để chỉ ra tên mô đun.
- Sử dụng các chức năng này để hướng dẫn xác định các thông số cài đặt:.
- Có thể sử dụng lệnh sau:.
- Bằng cách sử dụng các lệnh:.
- Nếu muốn cấm thao tác này sử dụng thêm vào chức năng –A..
- Để biên dịch Apache trên Windows chỉ cần sử dụng các dòng lệnh:.
- Để tự động cài đặt các file vào trong thư mục c:/ServerRoot, sử dụng lệnh nmake:.
- reply này rất có ích cho người sử dụng].
- dịch vụ không sử dụng được, đóng kênh giao.
- Chỉ một chữ số đầu tiên của những mã reply được sử dụng .
- Bộ giao tiếp với hệ thống email, đó chính là chương trình email của người sử dụng..
- User Agent sẽ che chắn cho người sử dụng khỏi phải tương tác với “một mớ” các hệ thống email khác nhau..
- Đây là chương trình giao tiếp giữa hệ thống mail X.400 với người sử dụng..
- Người sử dụng chỉ giao tiếp với hệ thống X.400 thông qua các User agent..
- Bao gồm tất cả các bộ phận của MHS, người sử dụng và môi trường truyền nhận thông điệp..
- Cung cấp một số dịch vụ mạng được sử dụng rộng rãi như Email, FTP, Telnet….
- Nếu thành công, một giao thức chuyển vận gọi là SMTP được sử dụng.
- Bộ dẫn đường (Router) để đưa message mail đến đích cũng là một khía cạnh quan trọng của phần mềm MTA và các phần mềm mail khác phụ thuộc vào UUCP (trong trường hợp đường dẫn đầy đủ được chỉ định) hoặc tên miền (trong trường hợp router được đưa ra) địa chỉ sử dụng.
- Thông tin này cho phép người sử dụng lần theo message tìm đến nơi xuất phát của nó..
- Người sử dụng cần phải chỉ định một vài mục nhập trong biến PSEUDOMAINS.
- Có thể sử dụng biến PSEUDONYMS để làm ẩn tên máy của người sử dụng..
- Để định nghĩa tên máy, sử dụng biến DEFAULT_HOST.
- Biến này thường được gán giá trị tên mail server của người sử dụng.
- Người sử dụng có thể khai báo như sau để thiết lập tên mail server mặc định:.
- Nếu người sử dụng đang sử dụng một mail server khác.
- Trên đĩa CD-ROM Linux luôn kèm theo chương trình Sendmail 8.0 và có thể sẵn sàng cài đặt để sử dụng.
- uucp-dom: Cho phép sử dụng các địa chỉ kiểu tên miền.
- Phiên bản này không có khả năng tương thích với một số hệ thống khác mà người sử dụng kết nối đến..
- Nó cho phép sử dụng địa chỉ kiểu UUCP và kiểu tên miền..
- cf: Thư mục này cung cấp cho người sử dụng các thông tin về các host được sử dụng bởi Sendmail..
- hack: Thư mục này là một danh sách của các hack được sử dụng bởi các macro m4 để cung cấp các chỉ định mở rộng.
- mailer: Thư mục này chứa các file định nghĩa các mailer được sử dụng bởi m4.
- Hệ thống Smail điều khiển các mail gửi đi bằng cách sử dụng các kết nối đến mailer của người sử dụng.
- Visible_domain : Các tên miền site của người sử dụng có liên quan..
- Biến visible_domain thiết lập các tên miền site của người sử dụng trỏ tới..
- Người sử dụng có thể xem nội dung của file log để kiểm tra hệ thống Smail làm việc được tốt hơn..
- Giá trị smart_transport của SMTP được sử dụng để nhận biết giao thức kết nối SMTP.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt