« Home « Kết quả tìm kiếm

Phân tích và xây dựng một số giải pháp hoàn thiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán tại Việt Nam.


Tóm tắt Xem thử

- Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kỹ thuật: “Phân tích và xây dựng một số giải pháp hoàn thiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán tại Việt Nam.
- Viện kinh tế và quản lý, ĐHBK HN 3 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ.
- Khái quát về thủ tục hải quan điện tử .
- Khái niệm và quy trình của thủ tục hải quan.
- Khái niệm và quy trình của thủ tục hải quan điện tử.
- Mối quan hệ giữa thủ tục hải quan điện tử và hải quan truyền thống.
- Các quy định của pháp luật về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán.
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hải quan điện tử .
- Nội dung quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán .
- Những yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
- Các chỉ tiêu đánh giá thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
- Phạm vi triển khai thủ tục hải quan điện tử.
- Kinh nghiệm hoàn thiện thủ tục hải quan điện tử của một số nước trên thế giới.
- Bài học kinh nghiệm rút ra cho Hải quan Việt Nam KẾT LUẬN CHƯƠNG CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM..47 2.1.
- Tổng quan về Hải quan Việt Nam.
- Tổng quan về hải quan Việt Nam .
- Quá trình áp dụng thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam.
- Phân tích thực trạng thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay .
- Một số kết quả đạt được trong quá trình triển khai thủ tục hải quan điện tử57 2.2.2.
- Đánh giá tình hình thực hiện thủ tục hải quan điện tử .
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam.
- Kết luận về thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam.
- 77 KẾT LUẬN CHƯƠNG Viện kinh tế và quản lý, ĐHBK HN 5 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM .
- Quan điểm và mục tiêu triển khai thủ tục hải quan điện tử ở nước ta .
- Một số giải pháp hoàn thiện thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam .
- Tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý và các quy trình nghiệp vụ về thủ tục hải quan điện tử.
- Triển khai mô hình thông quan điện tử theo hệ thống VNACCS/VCIS giai đoạn 2 tại Việt Nam .
- Hoàn thiện cơ sở hạ tầng, hệ thống công nghệ thông tin và đảm bảo kinh phí cho thực hiện thủ tục hải quan điện tử .
- Đảm bảo nguồn nhân lực để triển khai thủ tục hải quan điện tử.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Ban, ngành liên quan KẾT LUẬN CHƯƠNG KẾT LUẬN CHUNG TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Viện kinh tế và quản lý, ĐHBK HN 6 DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á CNTT Công nghệ thông tin CMQT Chuẩn mực quốc tế CSDL Cơ sở dữ liệu TTDL Trung tâm dữ liệu TTHQ Thủ tục hải quan TTHQĐT Thủ tục hải quan điện tử TCHQ Tổng cục Hải quan QLRR Quản lý rủi ro XNK Xuất nhập khẩu XK Xuất khẩu JICA Dự án hỗ trợ về quản lý rủi ro các tiểu vùng sông Mê Kông WCO Tổ chức hải quan thế giới WTO Tổ chức thương mại thế giới WB Ngân hàng thế giới Viện kinh tế và quản lý, ĐHBK HN 7 DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng biểu Tên bảng Trang 2.1 Bảng tổng hợp kết quả thực hiện thực tế tại 02 Chi cục Hải quan điện tử TP.
- Hồ Chí Minh và Hải Phòng cho đến tháng Bảng so sánh kết quả phân luồng tờ khai qua các năm 62 2.3 Thống kê tiêu chí QLRR toàn ngành năm Kết quả công tác điều tra chống buôn lậu năm Thời gian trung bình của công chức đã tác nghiệp theo từng luồng của hồ sơ xử lý đối với hàng hóa nhập khẩu 65 2.6 Số liệu thống kê trình độ công chức, viên chức hải quan Kinh phí đầu tư ngành Hải quan giai đoạn Kinh phí đầu tư ngành Hải quan giai đoạn Số lượng thiết bị toàn ngành năm Hạ tầng mạng, đường truyền năm Công tác tuyên truyền, tập huấn về TTHQĐT trong năm 2011 75 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Số hiệu Hình, đồ thị Tên Hình, đồ thị Trang 1.1 Mô hình thủ tục hải quan 12 1.2 Mô hình thủ tục hải quan điện tử (Hải quan không giấy tờ) 14 1.3 Kim ngạch xuất khẩu khẩu qua các năm 16 1.4 Số lượt phương tiện xuất nhập cảnh qua các năm 17 1.5 Số lượng doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK thương mại 17 1.6 Số lượng tờ khai hàng hóa xuất nhập khẩu 18 1.7 Sơ đồ quy trình tổng thể thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam 25 2.1 Tỷ lệ phân luồng tại 02 Chi cục HQĐT thí điểm năm Kết quả thực hiện TTHQĐT tính đến Kết quả thực hiện TTHQĐT năm Số lượng Chi cục và Cục tham gia triển khai 61 2.5 Số lượng tờ khai thực hiện TTHQĐT qua các thời kỳ 62 2.6 Số lượng DN tham gia TTHQĐT qua các thời kỳ 64 2.7 Số Bộ, ngành phối hợp triển khai cơ chế một cửa quốc gia 66 Viện kinh tế và quản lý, ĐHBK HN 8 LỜI MỞ ĐẦU 1.
- Tính cấp thiết của đề tài Cơ quan Hải quan đóng vai trò quan trọng đối với thương mại của mỗi một quốc gia, có nhiệm vụ thực thi pháp luật, thông quan hàng hóa nhanh chóng, minh bạch, đảm bảo sự tuân thủ pháp luật và tạo thuận lợi cho các hoạt động xuất nhập khẩu.
- Gia nhập WTO, Hải quan Việt Nam cũng như nhiều ngành khác trong nước phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và thách thức trong bối cảnh thương mại quốc tế tăng trưởng cả về giá trị và khối lượng, cả thương mại hàng hóa và dịch vụ, sự bùng nổ của công nghệ thông tin và sự phát triển gia tăng của nạn buôn lậu, gian lận thương mại và tránh thất thu ngân sách cho nhà nước.
- Do đó ngành Hải quan đã và đang tiếp tục cải cách, hiện đại hóa theo hướng vừa quản lý chặt chẽ các hoạt động xuất nhập khẩu, thu đúng, thu đủ tiền thuế cho Nhà nước, vừa tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong điều kiện tự do hóa thương mại.
- Mặt khác, trong ngành Hải quan vẫn còn tồn tại các cán bộ công chức hải quan tại các cửa khẩu gây phiền hà cho doanh nghiệp trong quá trình làm thủ tục hải quan làm chậm trễ quá trình thông quan hàng hóa của doanh nghiệp, tăng chi phí lưu kho, lưu bãi hàng hóa của các doanh nghiệp tại các cửa khẩu.
- Với những đặc tính ưu việt hơn so với thủ tục hải quan truyền thống như đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn được thời gian thông quan, giảm chi phí cho doanh nghiệp, hạn chế tiêu cực nảy sinh từ công chức hải quan, nhân viên của doanh nghiệp làm thủ tục hải quan… thủ tục hải quan điện tử đã và đang được cộng đồng doanh nghiệp nồng nhiệt đón nhận.
- Việc áp dụng thủ tục hải quan điện tử còn phục vụ nhu cầu hiện đại hoá ngành Hải quan, giúp công tác quản lý và xử lý công việc của ngành Hải quan được nhanh chóng, hiện đại và hiệu quả hơn.
- từng bước tiến tới phù hợp với những yêu cầu của Hải quan trong khu vực và trên thế giới.
- Do đó, Thủ Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử để giảm thiểu sự tiếp xúc giữa doanh nghiệp và cán bộ hải quan, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp thông quan hàng hóa nhanh chóng, giảm chi phí cho doanh nghiệp và chi phí cho Hải quan.
- Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định 810/QĐ-BTC kèm theo Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa Hải quan Việt Nam giai đoạn 2004-2006 trong đó có việc triển khai thí điểm thủ tục hải quan điện tử và Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC ngày 22/6/2007 về việc ban hành Quy định về thí điểm thủ tục hải quan điện tử, việc triển khai thủ thí điểm thủ tục hải quan điện từ bắt đầu thực hiện tại 02 Chi cục điện tử tại Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh và Cục Hải quan TP Hải Phòng từ năm 2005 đến năm 2009 nhận thấy mặc dù bước đầu đã đạt được những thành công nhất định nhưng cũng có khó khăn và vướng mắc, khó mở rộng và tạo sức lan toả.
- Vì vậy, Tổng cục Hải quan đã chủ động báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ cho phép mở rộng thí điểm thủ tục hải quan điện Viện kinh tế và quản lý, ĐHBK HN 9 tử thông qua việc ban hành Quyết định 103/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 222/2009/TT-BTC hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử trong giai đoạn từ năm 2009 đến hết năm 2012 với việc triển khai thí điểm mở rộng của 13 Cục Hải quan tỉnh, thành phố như: Hải Phòng, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Bình Dương, Đồng Nai, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Đà Nẵng, Huế, Quảng Ngãi, Hà Tĩnh, Lào Cai.
- Qua thời gian thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử (hay còn gọi là thông quan điện tử), bước đầu đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ.
- Ngày 23 tháng 10 năm 2012 Chính phủ ban hành Nghị định số 87/2012/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu thương mại đã chính thực triển khai thủ tục hải quan điện tử trong toàn quốc với thông tư hướng dẫn số 196/2012/TT-BTC ngày và thông tư sửa đổi, bổ sung số 22/2014/TT-BTC ngày 28/3/2014 quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
- Tuy nhiên, công cuộc cải cách hiện đại hóa vào trong thủ tục hải quan nói riêng và ngành Hải quan nói chung là lĩnh vực còn rất mới tại Việt Nam, vừa trải qua giai đoạn thực hiện thí điểm và đang từng bước triển khai toàn diện.
- Đó là lý do chính mà tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu “Phân tích và xây dựng một số giải pháp hoàn thiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán tại Việt Nam” 2.
- Mục đích nghiên cứu của đề tài Mục đích của đề tài là giúp cho người đọc có cái nhìn tổng quan về thực trạng thực hiện thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam, nhất là những kết quả đã đạt được và những vấn đề còn tồn tại, hạn chế.
- cơ sở pháp lý áp dụng thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam hiện nay và nội luật hóa các chuẩn mực quốc tế vào thủ tục hải quan điện tử cũng như kinh nghiệm của các nước khác trên thế giới thực hiện thủ tục hải quan điện tử từ đó nhằm đề xuất một số giải pháp hoàn thiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán tại Việt Nam 3.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu một số đối tượng như: Lý luận và kinh nghiệm áp dụng thủ tục hải quan điện tử của Hải quan một số quốc gia trên thế giới.
- Thực trạng áp dụng thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Chủ yếu nghiên cứu trong lĩnh vực nghiệp vụ thực hiện thủ tục hải quan điện tử trong giai đoạn từ năm .
- Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được phân bổ thành 3 chương: Chương 1: Lý luận cơ bản và thực tiễn về thủ tục hải quan điện tử Chương 2: Phân tích thực trạng thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam Viện kinh tế và quản lý, ĐHBK HN 11 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ 1.1.
- Khái quát về thủ tục hải quan điện tử 1.1.1.
- Khái niệm và quy trình của thủ tục hải quan 1.1.1.1.
- Khái niệm thủ tục hải quan Theo công ước Kyoto về đơn giản hóa và hài hòa hóa thủ tục hải quan thì thủ tục hải quan được hiểu là tất các hoạt động tác nghiệp mà bên liên quan và Hải quan phải thực hiện nhằm đảm bảo tuân thủ Luật Hải quan.
- Tại Việt Nam, theo quy định tại Khoản 23, Điều 4 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày thì: “Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật này đối với hàng hoá, phương tiện vận tải”.
- Việc ban hành quy trình thủ tục hải quan là một tất yếu của công tác quản lý nhà nước về Hải quan.
- Quy trình thủ tục hải quan cho phép cụ thể hoá công việc của từng công chức hải quan và của doanh nghiệp qua các bước thực hiện do đó tránh được tình trạng thực hiện thủ tục hải quan theo ý chủ quan của từng công chức hải quan đồng thời phân định rõ trách nhiệm của từng cán bộ tham gia trong quy trình thủ tục hải quan.
- Tính chất: thủ tục hải quan thực chất là một trong những thủ tục hành chính Nhà nước trong lĩnh vực hải quan nên nó mang tính quyền lực Nhà nước, do cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện mà cụ thể là cơ quan Hải quan.
- Thủ tục hải quan có một số tính chất cơ bản như: tính hành chính bắt buộc, tính trình tự, tính liên tục, tính thống nhất và tính quốc tế.
- Quy trình của thủ tục hải quan Theo quy định tại Điều 12 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày về nhiệm vụ của Hải quan: “Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải.
- theo đó thủ tục hải quan là một trong những nhiệm vụ quan trọng của cơ quan Hải quan trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa thương mại.
- (Mô hình nghiệp vụ của hải quan thể hiện tại Phụ lục 1 kèm theo) Viện kinh tế và quản lý, ĐHBK HN 12 Nội dung của thủ tục hải quan chính là những công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan cùng phải thực hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan.
- kể từ thời điểm khai và nộp tờ khai hải quan cho đến khi có quyết định thông quan hàng hóa.
- Mô hình thủ tục hải quan a.
- Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan có trách nhiệm: (1) Khai và nộp tờ khai hải quan.
- nộp hoặc xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 24 của Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014.
- Khi làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan, công chức hải quan có trách nhiệm: Bước 1: Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan.
- Viện kinh tế và quản lý, ĐHBK HN 13 Bước 2: Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải Khi kiểm tra hồ sơ hải quan, cơ quan hải quan kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, sự phù hợp của nội dung khai hải quan với chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, kiểm tra việc tuân thủ chính sách quản lý hàng hóa, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Kiểm tra hồ sơ hải quan được thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc trực tiếp bởi công chức hải quan.
- Việc kiểm tra thực tế hàng hóa do công chức hải quan thực hiện trực tiếp hoặc bằng máy móc, thiết bị kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác.
- Việc kiểm tra thực tế hàng hóa phải có mặt của người khai hải quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ sau khi đăng ký tờ khai hải quan và hàng hóa đã được đưa đến địa điểm kiểm tra, trừ trường hợp quy định tại Điều 34 của Luật này.
- Bước 4: Quyết định việc thông quan hàng hóa, giải phóng hàng hóa, xác nhận phương tiện vận tải đã hoàn thành thủ tục hải quan.
- Hàng hóa được thông quan sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan.
- Trường hợp người khai hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng chưa nộp, nộp chưa đủ số thuế phải nộp trong thời hạn quy định thì hàng hóa được thông quan khi được tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp hoặc được áp dụng thời hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
- Trường hợp chủ hàng hóa bị xử phạt vi phạm hành chính về hải quan bằng hình thức phạt tiền và hàng hóa đó được phép xuất khẩu, nhập khẩu thì hàng hóa có thể được thông quan nếu đã nộp phạt hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền phải nộp để thực hiện quyết định xử phạt của cơ quan hải quan hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Đối với hàng hóa phải kiểm tra, phân tích, giám định để xác định có đủ điều kiện được xuất khẩu, nhập khẩu, cơ quan hải quan chỉ thực hiện thông quan hàng hóa sau khi xác định hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở kết luận kiểm tra, phân tích, giám định hoặc thông báo miễn kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
- Khái niệm và quy trình của thủ tục hải quan điện tử 1.1.2.1.
- Khái niệm thủ tục hải quan điện tử Trên thế giới, khái niệm “thủ tục hải quan điện tử” không được đề cập mà thường đề cập tới khái niệm “hệ thống tự động hóa hải quan” (customs automation system).
- Đây là chương trình ứng dụng công nghệ thông tin để xử lý các nghiệp vụ Viện kinh tế và quản lý, ĐHBK HN 14 hải quan.
- Hệ thống này gồm nhiều chương trình ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý hàng hóa đưa ra, đưa vào lãnh thổ hải quan và các chương trình hỗ trợ cho công tác nghiệp vụ hải quan.
- Theo Nghị định số 87/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại thì “Thủ tục hải quan điện tử: Là thủ tục hải quan trong đó việc khai, tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải quan, trao đổi các thông tin khác theo quy định của pháp luật về thủ tục hải quan giữa các bên có liên quan được thực hiện thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan”.
- Mô hình thủ tục hải quan điện tử (Hải quan không giấy tờ) Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Là hệ thống thông tin do Tổng cục Hải quan quản lý để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
- Hệ thống khai hải quan điện tử: Là hệ thống thông tin phục vụ cho người khai hải quan khai và tiếp nhận thông tin, kết quả phản hồi của cơ quan Hải quan trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
- Viện kinh tế và quản lý, ĐHBK HN 15 Cơ quan hải quan tiếp nhận, xử lý, ra quyết định và phản hồi thông tin bằng phương tiện điện tử.
- Để có thể tiếp nhận, xử lý bằng phương tiện điện tử, cơ quan hải quan phải có hệ thống tiếp nhận, xử lý, lưu trữ dữ liệu điện tử đủ mạnh.
- sử dụng kỹ thuật quản lý hải quan và hệ thống máy móc hiện đại hỗ trợ kiểm tra, giám sát, kiểm soát hàng hóa để nâng cao mức độ tự động hóa của hệ thống.
- Cơ quan hải quan cung cấp các dịch vụ công trực tuyến cho các doanh nghiệp.
- Quy trình của thủ tục hải quan điện tử Trên cơ sở các quy định của pháp luật của các nước, có thể xác định thủ tục hải quan điện tử có những nội dung cơ bản sau: a) Việc khai báo và tiếp nhận, xử lý và phản hồi thông tin qua phương tiện điện tử Thông tin khai hải quan được khai thông qua phương tiện điện tử tới hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan.
- Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan tiếp nhận, xử lý và phản hồi thông tin cho người khai hải quan hoặc các cơ quan khác có liên quan.
- b) Sử dụng hồ sơ hải quan điện tử Hồ sơ hải quan điện tử bao gồm tờ khai hải quan điện tử (có thể thể hiện ở dạng văn bản giấy) và các chứng từ đi kèm tờ khai có thể ở dạng điện tử hoặc văn bản giấy.
- c) Xử lý thông tin khai hải quan tự động Thông tin khai hải quan được xử lý trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử trên các quy tắc nghiệp vụ chuẩn hóa.
- Nội dung xử lý gồm: kiểm tra tính hợp lệ, hợp chuẩn của thông tin khai dựa trên chuẩn trao đổi dữ liệu hải quan.
- kiểm tra, đối chiếu thông tin khai với các yêu cầu của từng chế độ quản lý hải quan.
- Sau đó cán bộ hải quan sẽ tiếp nhận và xử lý thông tin về việc thu/nộp thuế xuất khẩu/nhập khẩu của đối tượng nộp thuế trên cơ sở áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro để đánh giá độ tuân thủ và phân luồng hàng hóa dựa vào bộ tiêu chí quản lý rủi ro và hồ sơ tuân thủ doanh nghiệp.
- ứng dụng bộ tiêu chí quản lý rủi ro và hồ sơ tuân thủ của doanh nghiệp trong xác định các yêu cầu kiểm tra đặc thù đối với từng chế độ quản lý hải quan.
- Cán bộ Hải quan ra quyết định dựa trên việc phân tích thông tin với sự hỗ trợ của hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
- Nội dung của việc ra quyết định thể hiện ở các điểm: chấp nhận/từ chối thông tin khai hải quan.
- hướng dẫn thủ tục hải quan.
- Sự cần thiết của việc áp dụng thủ tục hải quan điện tử a) Do yêu cầu thực hiện khối lượng công việc tăng lên nhanh chóng Xuất khẩu hàng hoá tăng bình quân trong thời kỳ 2001-2006 là 22,74%/năm

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt