« Home « Kết quả tìm kiếm

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế thành phố Nam Định


Tóm tắt Xem thử

- Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Học viên: Nguyễn Thị Minh Tâm Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 1.
- Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kỹ thuật ngành Quản trị Kinh doanh với đề tài “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế TP Nam Định” là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.
- Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Học viên: Nguyễn Thị Minh Tâm Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 2.
- Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Học viên: Nguyễn Thị Minh Tâm Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 3.
- Thuế và tính tất yếu phải kiểm tra thuế.
- Những vấn đề cơ bản về hoạt động kiểm tra của cơ quan thuế.
- Quy trình và phương pháp kiểm tra.
- Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động kiểm tra thuế.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm tra thuế.
- Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế ở một số Chi cục thuế.
- Đặc điểm kinh tế xã hội và giới thiệu khái quát về Chi cục Thuế thành phố Nam Định.
- Thực trạng hoạt động kiểm tra của Chi cục thuế TP Nam Định đối với các doanh nghiệp.
- Quan điểm, phương hướng mục tiêu của Chi cục thuế TP Nam Định.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế TP Nam Định.
- 109 Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Học viên: Nguyễn Thị Minh Tâm Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 4.
- CBCC Cán bộ công chức CNTT Công nghệ thông tin CTNDV – NQD Công thương nghiệp dịch vụ - ngoài quốc doanh DN Doanh nghiệp ĐTNT Đối tượng nộp thuế GTGT Giá trị gia tăng NNT Người nộp thuế NSNN Ngân sách nhà nước SXKD Sản xuất kinh doanh TMDV Thương mại dịch vụ TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNHH Trách nhiệm hữu hạn TTĐB Tiêu thụ đặc biệt TNCN Thu nhập cá nhân TTHT Tuyên truyền hỗ trợ MST Mã số thuế HHDV Hàng hóa dịch vụ Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Học viên: Nguyễn Thị Minh Tâm Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 5.
- 1 Hình 1.1: Các bước kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế 27 2 Hình 1.2: Các bước kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở của doanh nghiệp 29 3 Hình 2.1: Mô hình các Đội chức năng tại Chi cục thuế TP Nam Định 50 4 Hình 2.2: Quy trình quản lý thuế theo cơ chế NNT tự khai, tự nộp thuế 50 5 Hình 2.3: Kết quả thu ngân sách giai đoạn Hình 2.4: Mối quan hệ của các nguyên nhân đến hiệu quả của công tác kiểm tra thuế 84 7 Hình 3.1: Mức độ rủi ro về thuế của DN theo hình chóp 88 8 Hình 3.2: Mô hình chóp mô tả sự chuyển đổi đối tượng kiểm tra 89 9 Hình 3.3: Mô hình chuyển từ kiểm tra chủ yếu tại DN sang kiểm tra chủ yếu tại cơ quan thuế 89.
- 1 Bảng 1.1: Tổng hợp các nội dung cần kiểm tra hồ sơ các loại thuế nói chung 24 2 Bảng 2.1: Số lượng DN phân chia theo ngành kinh tế năm 2014 48 3 Bảng 2.2: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế giai đoạn 2012-2014 tổng hợp theo số hồ sơ khai thuế 59 4 Bảng 2.3: Tỷ lệ về số lượng DN đã kiểm tra giai đoạn 2012-2014 so với tổng số DN đang quản lý 61 5 Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kiểm tra thuế của Chi cục thuế TP Nam Định giai đoạn Bảng 2.5: Cơ cấu lực lượng kiểm tra của Chi cục thuế TP Nam Định giai đoạn Bảng 2.6: Phân công quản lý DN tại Chi cục thuế TP Nam Định 67 8 Bảng 2.7: Kết quả kiểm tra năm 2013 tại Công ty CP đầu tư thiết bị và xây lắp điện Thiên Trường 68,69 9 Bảng 2.8: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch kiểm tra tại DN giai đoạn Bảng 2.9: Tỷ lệ số thuế tăng thêm sau kiểm tra tại DN đã nộp ngân sách giai đoạn Bảng 2.10: Tỷ lệ sai sót khi kiểm tra giai đoạn Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Học viên: Nguyễn Thị Minh Tâm Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 6.
- Hệ thống quản lý thuế được xây dựng nhằm đảm bảo thực thi tốt và thống nhất các luật thuế trong cả nước.
- Nhờ vậy, hiệu quả của bộ máy quản lý thuế ngày càng được nâng cao.
- Trong quản lý thuế các khu vực kinh tế, khu vực doanh nghiệp luôn được quan tâm hàng đầu vì đây là khu vực đóng góp lớn vào thu ngân sách nhà nước.
- Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng đa dạng và phong phú, số thuế đóng góp cho ngân sách nhà nước năm sau luôn cao hơn năm trước.
- Tuy nhiên, trong hoạt động quản lý thuế, việc thất thu thuế, nợ đọng thuế trong khu vực kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng vẫn xảy ra.
- Hàng năm qua công tác kiểm tra số thuế truy thu được lên đến hàng nghìn tỷ đồng góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước (NSNN), đảm bảo tính công khai, minh bạch, đảm bảo tính công bằng và tạo điều kiện có môi trường kinh doanh tốt hơn để doanh nghiệp phát triển.
- Công tác kiểm tra thuế không những là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nước mà còn là một đòi hỏi khách quan trong quá trình quản lý thu thuế Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Học viên: Nguyễn Thị Minh Tâm Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 7 nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời cho NSNN.
- Tính hiệu quả của kiểm tra thuế có ảnh hưởng chi phối đến hiệu quả của quản lý thuế.
- Bên cạnh đó công tác kiểm tra thuế vẫn còn nhiều hạn chế thể hiện sự bất cập, chưa theo kịp với sự phát triển của thực tế, bộ máy kiểm tra, xử lý vi phạm về thuế còn quá nhỏ so với yêu cầu quản lý thuế… Vì vậy, để tăng cường xử lý nợ đọng và chống thất thu ngân sách nhà nước, phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu thuế của Bộ Tài chính, Tổng cục thuế, Cục thuế tỉnh Nam Định, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân TP Nam Định giao, tạo nguồn động lực để thực hiện các nhiệm vụ quan trọng cho phát triển kinh tế, xã hội của thành phố.
- Chi cục thuế TP Nam Định cần xây dựng các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động kiểm tra thuế đối với khu vực trọng điểm là các doanh nghiệp.
- Kiểm tra thuế là chức năng rất quan trọng của hoạt động quản lý thuế nên thời gian qua ở Việt Nam có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này với sự tham gia nghiên cứu của các khoa học, nhà quản lý, nghiên cứu sinh và học viên cao học.
- Tiêu biểu là các công trình nghiên cứu sau đây: Cục thuế tỉnh Quảng Ninh với công trình nghiên cứu “Công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh” trình bày tại hội nghị tổng kết công tác thuế năm 2011 của Tổng cục thuế.
- Công trình này trình bày về tầm quan trọng của công tác kiểm tra, kiểm tra thuế do cơ quan thuế thực hiện, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra, kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh năm 2011, chỉ ra những nguyên nhân của thành công và hạn chế trong thực tế và đề xuất tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh.
- Như vậy, công trình này không nghiên cứu toàn diện về công tác thanh tra, kiểm tra thuế, cả trên phương diện lý luận và thực tiễn, mà chỉ tập trung nghiên cứu sâu thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại tỉnh Quảng Ninh.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội” (năm 2012) của tác giả Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Học viên: Nguyễn Thị Minh Tâm Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 8 Phan Thị Minh Hiền.
- Đề tài này hệ thống hóa một số vấn đề lý luận, đề tài đề cập đánh giá thực trạng của công tác kiểm tra thuế trên địa bàn thành phố Hà Nội, chỉ ra những bất cập và nguyên nhân của việc tuân thủ pháp luật về thuế, nhằm đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Qua nội dung tóm tắt các công trình đã nghiên cứu về vấn đề này cho thấy, đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào về hoạt động kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp do Chi cục thuế TP Nam Định trực tiếp quản lý.
- Đây là nền tảng lý luận mà luận văn này có thể kế thừa để đi sâu nghiên cứu thực tiễn hoạt động kiểm tra của Chi cục thuế TP Nam Định đối với doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra của Chi cục thuế TP Nam Định đối với các doanh nghiệp trên địa bàn TP Nam Định và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra của Chi cục thuế TP Nam Định.
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về hoạt động kiểm tra của Chi cục thuế TP Nam Định đối với các doanh nghiệp trong lộ trình cải cách và hiện đại hóa ngành thuế.
- Đánh giá thực trạng và chỉ ra được những khó khăn, vướng mắc, hạn chế trong hoạt động kiểm tra của Chi cục thuế TP Nam Định đối với doanh nghiệp.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp thích hợp nhằm tăng cường hoạt động kiểm tra của Chi cục thuế TP Nam Định đối với các doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý thuế.
- Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Học viên: Nguyễn Thị Minh Tâm Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 9 Hiệu quả của công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp.
- Phạm vi về không gian: Hoạt động kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp do Chi cục thuế TP Nam Định trực tiếp quản lý.
- Các nguồn dữ liệu Nguồn dữ liệu thứ cấp: Nguồn dữ liệu thu nhập từ các tài liệu, thông tin nội bộ: Đội Kê khai - Kế toán thuế, Đội tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế, đội kiểm tra thuế, đội Tổng hợp - nghiệp vụ - dự toán… Nguồn dữ liệu thu nhập bên ngoài: Sở Công thương, Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Nam Định, Bộ Tài chính, Tổng cục thuế, Tạp chí thuế, Internet.
- Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là tài liệu nghiên cứu và tham khảo về hoạt động kiểm tra của Chi cục thuế TP Nam Định đối với các doanh nghiệp.
- Về lý luận, luận văn góp phần hình thành phương pháp luận về công tác kiểm tra thuế, nhận thức kiểm tra là một chức năng quan trọng trong công tác quản lý thuế.
- Về thực tiễn, luận văn là tài liệu nghiên cứu và tham khảo về hoạt động kiểm tra của Chi cục thuế TP Nam Định đối với các doanh nghiệp đồng thời qua đó kiến nghị cần chú trọng xây dựng hệ thống kiểm tra trong phạm vi cả nước, từ Tổng cục thuế - Cục thuế- Chi cục thuế, đảm bảo lực lượng kiểm tra ngày càng phải được tăng cường cả về số lượng và chất lượng.
- Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Học viên: Nguyễn Thị Minh Tâm Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 10 Luận văn đã đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động kiểm tra xử lý các vi phạm về thuế, góp phần răn đe, ngăn chặn các hành vi vi phạm, gian lận về thuế góp phần làm cho việc thực thi các luật và chính sách thuế đạt kết quả tốt hơn.
- Đồng thời đưa ra các kiến nghị có tính khả thi nhằm xây dựng và ngày càng hoàn thiện các quy trình kiểm tra.
- Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Học viên: Nguyễn Thị Minh Tâm Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 11.
- CÔNG TÁC.
- Nhà nước dùng quyền lực và sức mạnh để ấn định các sắc thuế, bắt buộc các tổ chức kinh tế và công dân thực hiện các nghĩa vụ thuế để nhà nước có nguồn thu ổn định, thường xuyên đảm bảo trang trải các khoản chi trong hoạt động thường xuyên của Nhà nước mà vẫn ổn định được ngân sách Nhà nước.
- Thuế gián thu là loại thuế mà Nhà nước sử dụng nhằm động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng hàng hóa, sử dụng dịch vụ thông qua việc thu thuế đối với Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Học viên: Nguyễn Thị Minh Tâm Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 12 người sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
- Thuế gián thu là một bộ phận cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ do chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh nộp cho Nhà nước nhưng người tiêu dùng lại là người phải chịu thuế.
- Căn cứ vào đối tượng đánh thuế: Theo cách phân loại này thuế được chia thành: Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ như thuế giá trị gia tăng… Thuế đánh vào sản phẩm hàng hóa như thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt… Thuế đánh vào thu nhập như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
- Thuế khác và lệ phí, phí Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Học viên: Nguyễn Thị Minh Tâm Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 13 Các loại thuế trên được áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau để vừa phát huy tác dụng riêng của từng loại thuế, vừa hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm thực hiện một cách tổng hợp các mục tiêu và vai trò của hệ thống pháp luật thuế.
- 1.1.2 Tính tất yếu phải kiểm tra thuế Trong mọi điều kiện, hoàn cảnh, kiểm tra thuế có vai trò quan trọng đối với quản lý thuế.
- Đặc biệt, trong cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế hiện nay, kiểm tra thuế lại càng trở nên quan trọng trong hệ thống quản lý thuế.
- Cụ thể như sau: Thứ nhất, qua kiểm tra phát hiện những nhầm lẫn, sai sót của NNT và của công chức thuế để nhắc nhở, chấn chỉnh, đảm bảo đúng quy định của pháp luật về thuế.
- Thứ hai, thông qua kiểm tra thuế để phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật thuế, trốn thuế, lậu thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời số thuế theo quy định pháp luật vào ngân sách nhà nước.
- Thứ ba, thông qua kiểm tra thuế cảnh báo, ngăn ngừa các hành vi trốn thuế, lậu thuế.
- Bởi vậy, NNT phải cân nhắc giữa lợi ích có thể đạt được của việc trốn thuế (nếu không bị phát hiện) với khả năng bị phát hiện qua kiểm tra và bị xử phạt.
- Thứ tư, kiểm tra thuế góp phần hoàn thiện pháp luật thuế.
- Qua kiểm tra sẽ phát hiện ra trong pháp luật thuế hiện nay có những điểm nào còn bất cập, gây khó khăn cho NNT khi thực hiện nghĩa vụ thuế cũng như gây khó khăn cho cán bộ thuế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra.
- Từ đó, cán bộ kiểm tra thuế có thể đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật thuế cho phù hợp với thực tế.
- Thứ năm, kiểm tra thuế góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Khi phát hiện ra những sai sót hay vi phạm của NNT, cán bộ kiểm tra phải xử lý bằng các hình thức xử phạt nghiêm minh.
- Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Học viên: Nguyễn Thị Minh Tâm Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 14 Trong hoạt động quản lý, kiểm tra là một chức năng không thể thiếu và có thể được coi là một trong những chức năng quan trọng nhất.
- Điều này có nghĩa là đã có quản lý thì phải có kiểm tra.
- Quản lý mà không kiểm tra thì coi như không quản lý.
- Như vậy, muốn tiếp cận khái niệm kiểm tra thuế, trước hết cần tiếp cận khái niệm kiểm tra.
- Kiểm tra là“xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét”, để chỉ hoạt động của chủ thể tác động vào đối tượng kiểm tra.
- Kiểm tra là đo lường và chấn chỉnh việc nhằm đảm bảo rằng mục tiêu và các kế hoạch vạch ra để thực hiện các mục tiêu này đã và đang được hoàn thành.
- Tuy nhiên, khái niệm kiểm tra có thể được hiểu theo 2 nghĩa: Theo nghĩa rộng, để chỉ hoạt động của các tổ chức xã hội, các đoàn thể và của công dân kiểm tra hoạt động bộ máy của nhà nước.
- Theo nghĩa này, tính quyền lực nhà nước trong kiểm tra bị hạn chế vì các chủ thể thực hiện kiểm tra không có quyền áp dụng trực tiếp những biện pháp cưỡng chế nhà nước.
- Theo nghĩa hẹp hơn, kiểm tra là hoạt động của chủ thể nhằm tiến hành xem xét, xác minh một việc gì đó của đối tượng bị quản lý xem có phù hợp hay không với trạng thái định trước (kiểm tra mang tính nội bộ của người đứng đầu cơ quan, kiểm tra phương tiện giao thông.
- Theo nghĩa này, chủ thể kiểm tra có thể áp dụng một chế tài nhất định như áp dụng các hình thức kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc buộc phải thực hiện một số biện pháp ngăn chặn hành chính.
- Kiểm tra là chức năng chung của quản lý nhà nước, là hoạt động mang tính chức năng của quản lý nhà nước, là hoạt động mang tính phản hồi (rà soát, nhiều khi là phản ứng lại) đối với chu trình quản lý nhằm phân tích, đánh giá, theo dõi những mục tiêu, nhiệm vụ quản lý đã đề ra.
- Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá về tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra.
- Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Học viên: Nguyễn Thị Minh Tâm Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 15 Kiểm tra thuế có các đặc điểm cơ bản như sau: Kiểm tra thuế có phạm vi rộng: Đối tượng kiểm tra là các tổ chức, cá nhân có liên quan đến ngành thuế, bao gồm mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của các luật thuế.
- Kiểm tra thuế là một công tác rất khó khăn, phức tạp vì nó động chạm trực tiếp tới lợi ích kinh tế của NNT.
- Để che dấu các hành vi trốn thuế nhằm bảo vệ lợi ích vật chất của mình, NNT thường tìm mọi biện pháp cản trở, gây khó khăn cho công tác kiểm tra của cơ quan thuế.
- Kiểm tra thuế đòi hỏi rất cao về năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức của người cán bộ làm việc trong lĩnh vực này.
- Để xác định đúng đắn nghĩa vụ thuế của đối tượng được kiểm tra, đòi hỏi người cán bộ thuế không chỉ nắm chắc các luật thuế mà còn phải nắm bắt được bản chất các hoạt động kinh tế của đối tượng kiểm tra, có nghĩa là người cán bộ kiểm tra thuế phải có sự am hiểu sâu rộng về kinh tế, giỏi kế toán, sâu sắc trong tư duy logic,… Đồng thời, người cán bộ kiểm tra thuế phải có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh vững vàng vì thường xuyên phải làm việc trong môi trường có sự cám dỗ về vật chất.
- Nguyên tắc kiểm tra thuế 1.2.1.1.
- Kiểm tra thuế là kiểm tra việc thực hiện pháp luật nên phải tuân thủ pháp luật.
- Đây cũng là nguyên tắc cần thiết để nâng cao hiệu lực của hoạt động kiểm tra thuế.
- Thực hiện đúng nguyên tắc này có nghĩa là các cơ quan và cán bộ kiểm tra thuế phải thực hiện đúng chức năng, trách nhiệm, quyền hạn mà pháp luật quy định.
- Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Học viên: Nguyễn Thị Minh Tâm Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 16 1.2.1.2.
- Tuân thủ quy trình, quy định của hoạt động kiểm tra do ngành thuế quy định.
- Theo nguyên tắc này, muốn tiến hành kiểm tra, trước hết phải có quyết định kiểm tra do người có thẩm quyền ban hành.
- Nội dung quyết định kiểm tra phải bảo đảm tính pháp lý.
- Người thực hiện quyết định là Đoàn kiểm tra và kiểm tra viên được giao nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định pháp luật.
- Kết thúc cuộc kiểm tra, đoàn kiểm tra hoặc kiểm tra viên phải lập biên bản kiểm tra, có kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về nội dung đã được kiểm tra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các kết luận, kiến nghị tại các quyết định đó.
- Nguyên tắc trung thực, khách quan Đảm bảo tính trung thực, khách quan là vấn đề có tính nguyên tắc cao trong hoạt động kiểm tra thuế.
- Khi nguyên tắc này được thực hiện thì mới đánh giá đúng thực trạng của đối tượng kiểm tra.
- Cán bộ thuế phải liêm chính, vô tư không vì lợi ích cá nhân mà làm sai lệch kết quả kiểm tra.
- Nguyên tắc công khai, dân chủ Nguyên tắc công khai bao gồm nhiều vấn đề cụ thể như sau: Công khai quyết định kiểm tra, tiếp xúc công khai với các đối tượng có liên quan và công bố công khai kết luận kiểm tra.
- Tính dân chủ trong kiểm tra thuế được thể hiện qua sự tôn trọng khách quan, tôn trọng quần chúng nhân dân, lấy dân làm gốc.
- Để thực hiện tốt nguyên tắc này đòi hỏi phải coi trọng việc tiếp nhận, thu nhập ý kiến của các đối tượng có liên quan, tạo điều kiện cho các DN bị kiểm tra thuế được trình bày ý kiến của mình, nhất là khi giải quyết các đơn khiếu nại, tố cáo của DN.
- 1.2.1.5 Nguyên tắc bảo mật Đây là nguyên tắc quan trọng, cần quán triệt nguyên tắc này trong hoạt động kiểm tra thuế vì trong quá trình kiểm tra, người cán bộ kiểm tra luôn tiếp cận với nhiều vấn đề, nhiều tài liệu liên quan đến bí mật, bí quyết kinh doanh của DN

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt